LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong trường và khoa
Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế, những người đã truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện tốt
nhất cho em bước đầu hồn thiện khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc tới thầy Vũ Anh Tuấn, người trực tiếp giúp đỡ em trong q trình hồn thiện
khóa luận tốt nghiệp, với đề tài:
“Hồn thiện quy trình chuẩn bị hàng quế xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ tại công ty
TNHH Hưng Spices”.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ công nhân viên của công ty đã tạo điều kiện tốt
nhất cho em tìm hiểu, thu thập số liệu, điều tra phỏng vấn và đóng góp những ý kiến q
báu trong q trình em thực tập và hồn thiện khóa luận.
Mặc dù đã cố gắng hồn thiện bài với sự nỗ lực của bản thân, nhưng do hạn chế về thời
gian, kiến thức, trình độ và kinh nghiệm bản thân nên bài khóa luận khơng tránh khỏi sai
sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của thầy cơ và các bạn để bài
khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................................. 4
DANH MỤC ĐỒ THỊ .......................................................................................................... 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ..................................................... 7
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 7
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...................................................................................... 8
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 9
1.4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 9
1.5. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 9
1.6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 9
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHUẨN BỊ HÀNG XUẤT
KHẨU…………………………………………………………………………………..…11
2.1. Khái quát về việc chuẩn bị hàng xuất khẩu ............................................................. 11
2.1.1. Khái niệm của chuẩn bị hàng xuất khẩu ............................................................... 11
2.1.2. Vai trò của chuẩn bị hàng xuất khẩu ..................................................................... 11
2.1.3. Đặc điểm của chuẩn bị hàng xuất khẩu ................................................................. 11
2.2. Quy trình và nội dung cơ bản của chuẩn bị hàng xuất khẩu.................................. 12
2.2.1. Tập trung hàng xuất khẩu và tạo nguồn hàng ...................................................... 12
2.2.2. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu ................................................................................. 15
2.2.3. Bao gói hàng xuất khẩu ........................................................................................... 16
2.2.4. Yêu cầu và cơ sở khoa học để lựa chọn bao bì đóng gói....................................... 17
2.2.5. Đóng gói hàng hóa.................................................................................................... 17
2.2.6. Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu ............................................................................... 17
2.3. Đặc điểm của mặt hàng quế ....................................................................................... 18
2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến việc chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu .................................... 18
2.4.1. Nhân tố trong doanh nghiệp ................................................................................... 18
2.3.2. Nhân tố ngoài doanh nghiệp ................................................................................... 19
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CỦA QUY TRÌNH CHUẨN BỊ HÀNG QUẾ XUẤT
KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG ẤN ĐỘ CỦA CÔNG TY HƯNG SPICES ................... 20
3.1. Giới thiệu về công ty Hưng Spices ............................................................................. 20
2
3.1.1 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty .................................................... 20
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ ................................................................................................ 21
3.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty ........................................................................... 21
3.1.4. Nguồn nhân lực: ....................................................................................................... 22
3.1.5 Tài chính doanh nghiệp:........................................................................................... 22
3.2. Tin
̣
̀ ng Ấn Đô ̣ của công ty Hưng
̀ h hin
̀ h xuấ t khẩ u mă ̣t hàng Quế sang thi trươ
Spices ................................................................................................................................... 23
3.2.1. Kim ngạch xuất khẩu .............................................................................................. 23
3.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. ................................................................................... 23
3.3. Thực trạng quy trình chuẩn bị hàng quế xuất khẩu sang Ấn Độ của công ty Hưng
Spices
24
3.3.1. Lập kế hoạch chuẩn bị hàng. .................................................................................. 24
3.3.2. Lựa chọn nhà cung ứng sản phẩm quế và phương pháp thu gom nguồn quế ... 27
Bảng 3.6: Phân loại mặt hàng quế xuất khẩu.................................................................. 29
Nguồn: TCVN 3230:1990 .................................................................................................. 29
3.3.3. Yêu cầu về kỹ thuật với sản phẩm quế xuất khẩu ................................................ 30
Bảng 3.7: Yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm quế xuất khẩu ............................................. 30
Nguồn: TCVN 3230:1990 .................................................................................................. 30
3.3.4. Sơ chế nguồn hàng, đóng gói, bảo quản................................................................. 31
3.4. Nhận xét chung về thực trạng chuẩn bị hàng quế xuất khẩu sang thị trường Ấn
Độ của công ty .................................................................................................................... 33
3.4.1. Kết quả đạt được...................................................................................................... 33
3.4.2. Hạn chế ..................................................................................................................... 33
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUY TRÌNH CHUẨN BỊ HÀNG
QUẾ XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG ẤN ĐỘ CỦA CÔNG TY HƯNG
SPICES………………………………………………………………………………...….36
4.1. Định hướng xuất khẩu và chuẩn bị hàng quễ xuất khẩu của công ty .................... 36
4.2. Một số giải pháp hồn thiện quy trình chuẩn bị hàng quế xuất khẩu sang Ấn Độ
của công ty Hưng Spices .................................................................................................... 36
4.3. Một số kiến nghị .......................................................................................................... 39
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.4: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cơng ty TNHH Hưng Spices giai đoạn năm
2015 – 2018 ......................................................................................................................... 23
Bảng 3.3: Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của công ty TNHH Hưng Spices
(2016 -2018) ........................................................................................................................ 24
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp kết quả thu gom quế theo khu vực địa lý .................................... 27
Bảng 3.6: Phân loại mặt hàng quế xuất khẩu ....................................................................... 29
Nguồn: TCVN 3230:1990 ................................................................................................... 29
Bảng 3.7: Yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm quế xuất khẩu ................................................... 30
Nguồn: TCVN 3230:1990 ................................................................................................... 30
Bảng 4.1. Chỉ tiêu kế hoạch xuất khẩu hàng quế sang thị trường Ấn Độ của công ty Hưng
Spices ................................................................................................................................... 36
4
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1. Quá trình tập trung hàng xuất khẩu .................................................................... 13
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của công ty Hưng Spices ......................................................... 21
Sơ đồ 3.6: Q trình sơ chế, đóng gói, bảo quản hàng quế của Công ty Hưng Spices ...... 31
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
NGHĨA TIẾNG VIỆT
TMQT
Thương mại quốc tế
XK
Xuất khẩu
HĐXK
Hợp đồng xuất khẩu
HĐQT
Hội đồng quản trị
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CTCP
Công ty cổ phần
LĐ
Lao động
ĐH
Đại học
KD
Kinh doanh
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung
và việc chuẩn bị hàng xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất khẩu có ý nghĩa hết sức quan
trọng, là sự sống cịn của các doanh nghiệp khi tìm chỗ đứng trên thị trường. Các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển tốt thì phải tìm các thị trường nhằm phục vụ cho mục
đích kinh doanh đồng thời thời phải xác định chính xác nhu cầu của thị trường. Q trình
này địi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng tối đa những lợi thế sẵn có đồng thời hoạt động
hồn hảo ở tất cả các khâu trong quá trình xuất khẩu.
Chuẩn bị hàng là bộ phận rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm
xuất khẩu của doanh nghiệp. Chuẩn bị hàng thường chiếm tỷ trọng rất lớn ở những doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Có thể nói trong doanh nghiệp việc chuẩn bị hàng đóng một
vai trị không thể thiếu, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành bại của doanh nghiệp. Không chỉ
tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp, mặt hàng xuất khẩu cịn có ảnh hưởng đến sức cạnh tranh
và tạo hình ảnh cho Việt Nam trên thị trường quốc tế. Một số các sản phẩm tiêu biểu được
nước ta chú trọng tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu ra quốc tế như: hàng
dệt may, hàng nơng sản, hàng thủ cơng mỹ nghệ…
Bình diện chung chất lượng quế xuất khẩu của Việt Nam chưa thật cao, đa phần là
các hộ gia đình trồng trọt nhỏ lẻ, phân tán, chưa ứng dụng được công nghệ hiện đại vào
quá trình sản xuất dẫn đến chất lượng còn chưa đồng đều và hiệu quả thấp. Bên cạnh đó
cơng tác tập trung tạo nguồn hàng, đóng gói, bao bì, kiểm tra hàng trước khi xuất khẩu cịn
gặp nhiều vấn đề khó khăn dẫn đến những vi phạm hợp đồng với về lượng, chất lượng
hàng hóa, chênh lệch thời gian giao hàng, từ đó gây tổn thất lớn cho doanh nghiệp. Ngồi
ra trong q trình thực tập tại cơng ty TNHH Hưng Spices tác giả biết thị trường Ấn Độ là
thị trường rất tiềm năng của công ty với những đơn hàng lớn và thường xuyên. Các nhà
nhập khẩu Ấn Độ đặc biệt chú trọng đến giao hàng đúng tiêu chuẩn đã ký kết, đúng thời
gian, đảm bảo tính liên tục của nguồn hàng. Chất lượng cao ở giá cả cạnh tranh là vấn đề
đặc biệt quan trọng đối với các nhà nhập khẩu Ấn Độ. Với hoàn cảnh như vậy, cơng ty
Hưng Spices đã có những cố gắng trong việc chuẩn bị hàng quế xuất khẩu sao cho đáp ứng
ở mức cao nhất khách hàng.
Do đó việc tìm giải pháp hoàn thiê ̣n quy triǹ h chuẩn bị hàng, nhằm nâng cao tính
hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu hàng quế của công ty là rất cần thiết.
7
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu. tác giả đã tìm hiểu về đề tài cũng như tham khảo
các nghiên cứu có liên quan như:
-
Nghiên cứu ngành hàng quế tại tỉnh Yên Bái (Luận văn thạc sĩ – Đặng Thị Thu
Hương – Trường Đại học Kinh Tế và Quản trị kinh doanh)
Nghiên cứu đã tổng quan chi tiết về mặt hàng Quế tại Yên Bái cũng như đưa ra giải
phát phát triển ngành hàng Quế tại Yên Bái. Tuy nhiên chưa phân tích vấn đề xuất khẩu
của mặt hàng này sang Ấn Độ.
-
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu Quế tại Việt
Nam (Khóa luận tốt nghiệp – Đỗ Mạnh Cường – Đại học Ngoại Thương)
Nghiên cứu đã phân tích chi tiết về Quế cũng như các ứng dụng của Quế, đưa ra
giải pháp để đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu chung ngành Quế tại Việt Nam.
-
Nghiên cứu lập phương án kinh doanh xuất khẩu Quế sang Ấn Độ của cơng ty
Thiên Nam (Khóa luận tốt nghiệp – Phạm Thị Trang – Đại học Ngoại Thương)
Nghiên cứu chủ yếu tập trung vào lập phương án kinh doanh cho một thương vụ cụ
thể của công ty Thiên Nam.
Qua tìm hiểu, tác giả thấy đề tài hồn thiện quy trình chuẩn bị hàng Quế xuất khẩu
sang Ấn Độ là đề tài mới. Khi đề xuất đã được giám đốc cũng như phịng kinh doanh của
cơng ty ủng hộ, hỗ trợ.
Xuấ t phát từ vi ̣ tri,́ vai trò của viê ̣c chuẩ n bi ̣ hàng xuấ t khẩ u đố i với hoa ̣t đô ̣ng kinh
doanh của công ty; thông qua quá triǹ h thực tâ ̣p ta ̣i công ty TNHH Hưng Spices tác giả đã
đi sâu tìm hiể u các vấ n đề nâng cao khả năng ca ̣nh tranh trên thi ̣ trường quố c tế và phát
hiê ̣n mô ̣t số vấ n đề trong khâu chuẩ n bi ha
̣ ̀ ng hóa ta ̣i cơng ty:
- Viê ̣c chuẩn bị hàng hóa xuất khẩ u tại công ty chưa đươ ̣c chú tro ̣ng nhiề u và đươ ̣c
thực hiện dựa trên kinh nghiê ̣m, lố i mòn và là mô ̣t yếu tố bấ t lơ ̣i trong viê ̣c ca ̣nh tranh và
ảnh hưởng đế n lợi nhuâ ̣n của công ty.
- Thi ̣ trường Ấn đô ̣ là mô ̣t thị trường tiề m năng của công ty, khách hàng luôn đòi
hỏi chất lượng cao nhất đế n từ các mặt hàng của công ty, đă ̣c biê ̣t là hàng Quế xuấ t khẩ u.
- Công ty chưa có giải pháp cu ̣ thể cho vấ n đề này.
Do đó, tôi quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình chuẩ n bi ̣ hàng Quế xuấ t
khẩu sang thị trường Ấn Đô ̣” bởi đây là 1 đề tài thiết thực và giải quyế t trực tiế p vấ n đề
đang tồ n tại trong công ty.
8
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý thuyết về chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu
- Tìm hiểu và đánh giá đúng thực trạng quy triǹ h thực hiê ̣n viê ̣c chuẩ n bi ̣hàng xuấ t
khẩ u của công ty TNHH Hưng Spices
- Đưa ra một số giải pháp cho vấ n đề nhằ m mu ̣c đić h nâng cao viê ̣c chuẩ n bi ̣ hàng
của công ty TNHH Hưng Spices
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các nội dung trong quy trình chuẩn bị hàng quế xuất khẩu
sang thị trường Ấn Độ của cơng ty TNHH Hưng Spices. Quy trình này bao gồm 3 giai
đoạn chính là: tập trung hàng xuất khẩu và tạo nguồn hàng; bao gói hàng xuất khẩu; kẻ ký
mã hiệu hàng xuất khẩu.
Khách thể nghiên cứu: các nhân viên trong văn phịng có nhiệm vụ trực tiếp thực
hiện công tác chuẩn bị hàng xuất khẩu, các đối tác, khách hàng và các nhà cung ứng của
công ty. Để từ đó làm sáng tỏ phương diện lý luận trong việc thực hiện quy trình chuẩn bị
hàng hóa và tầm quan trọng của cơng tác chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: nghiên cứu quy trình chuẩn bị hàng quế tại cơng ty TNHH
Hưng Spices
Về không gian nghiên cứu: nghiên cứu công ty TNHH Hưng Spices xuất khẩu sang
Ấn Độ
Về thời gian nghiên cứu: 3 năm trở lại đây 2016- 2018 và định hướng giải pháp đế n
năm 2025
- Sản phẩm: các loại quế.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra: gồm 10 câu hỏi với nhiều đáp án liên
quan trực tiếp đến vấn đề chuẩn bị hàng quế xuất khẩu của công ty Hưng Spices. Phiếu
điều tra trắc nghiệm này dành cho các cán bộ quản lý và nhân viên thuộc phòng xuất nhập
khẩu của công ty.
9
+ Phương pháp điều tra phỏng vấn: tiến hành phỏng vấn chuyên sâu một số đối
tượng là cán bộ cấp cao và nhân viên trực tiếp tham gia vào công tác chuẩn bị hàng quế
xuất khẩu tại công ty.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
+ Nguồn dữ liệu bên trong: các báo cáo tài chính về tình hình hoạt động, tình hình
xuất khẩu của cơng ty trong 3 năm 2016- 2018, các bộ hợp đồng xuất khẩu hàng, các bộ
hợp đồng sản xuất, hợp đồng thu mua hàng quế…
+ Nguồn dữ liệu bên ngồi: giáo trình, tài liệu tham khảo, báo, tạp chí chuyên
ngành kinh doanh, thương mại, xuất nhập khẩu…
1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Định lượng: Đưa ra bảng câu hỏi, phỏng vấ n và thớ ng kê dữ liê ̣u
- Định tính: Biên tập và mã hóa các câu hỏi, phỏng vấ n
- Phương pháp so sánh: so sánh các kết quả kinh doanh xuất khẩu hàng quế và hiệu
quả của công tác chuẩn bị hàng của công ty trong 3 năm 2016 – 2018.
1.7. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, Khóa luận được xây dựng theo 4
chương, cụ thể là:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu
Chương 3: Thực trạng quy trình chuẩn bị hàng quế xuất khẩu sang thị trường Ấn
Độ của công ty TNHH Hưng Spices
Chương 4: Một số giải pháp hồn thiện quy trình chuẩn bị hàng quế xuất khẩu sang
thị trường Ấn Độ của công ty TNHH Hưng Spices
10
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
CHUẨN BỊ HÀNG XUẤT KHẨU
2.1. Khái quát về việc chuẩn bị hàng xuất khẩu
2.1.1. Khái niệm của chuẩn bị hàng xuất khẩu
Chuẩn bị hàng xuất khẩu là chuẩn bị theo đúng tên hàng, số lượng, phù hợp với
chất lượng, bao bì, ký mã hiệu và có thể giao hàng đúng thời hạn trong hợp đồng TMQT.
Như vậy quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm các nội dung: Tập trung hàng xuất
khẩu và tạo tạo nguồn hàng, bao bì đóng gói, kẻ ký mã hiệu hàng hóa.
(PGS.TS Dỗn Kế Bơn – Giáo trình quản trị tác nghiệp thương mại Quốc tế)
2.1.2. Vai trò của chuẩn bị hàng xuất khẩu
Chuẩn bị hàng xuất khẩu là một trong những khâu quan trọng giúp doanh nghiệp
xuất khẩu hàng hóa.
Đối với ngành nơng lâm sản thì cơng tác chuẩn bị hàng lại là khâu quan trọng nhất.
Công tác thu gom nguyên liệu được thực hiện tốt sẽ đáp ứng được mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp là cung cấp và đáp ứng những nguồn nguyên liệu có chất lượng cao phù hợp
với nhu cầu của khách hàng, tạo uy tín cho doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thì việc có nguồn hàng ổn định cịn
là tiền đề cho việc phát triển kinh tế, là tiền đề cần thiết cho hoạt động kinh doanh phát
triển. Chuẩn bị hàng ảnh hưởng trực tiếp đến đến chất lượng hàng xuất khẩu, tiến độ giao
hàng, đến việc thực hiện hợp đồng, uy tín doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh.
Do vậy, có thể khẳng định hoạt động chuẩn bị hàng xuất khẩu có ý nghĩa rất quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3. Đặc điểm của chuẩn bị hàng xuất khẩu
Thứ nhất, chỉ tiêu phản ánh về mặt khối lượng. Nó thể hiện giá trị sản lượng hàng
hóa của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch từ các nguồn khác nhau, Tiếp tục phân tích, đánh
giá về mức độ hồn thành kế hoạch của từng loại hàng theo số lượng, ảnh hưởng của nó và
ngun nhân dẫn đến việc khơng hồn thành kế hoạch mua hàng của doanh nghiệp. Mức
độ hoành thành kế hoạch dược xác định bằng thương số giữa khối lượng thực tế của một
loại hàng hóa mua về trong kì báo cáo so với kế hoạch đặt ra.
Thứ hai, chỉ tiêu phản án về mặt chất lượng. Nhu cầu về hàng hóa mua về để xuất
khẩu khơng chỉ địi hỏi đủ số lượng mà còn đòi hỏi đúng chất lượng. Vì chất lượng hàng
hóa tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc bán hàng, đến giá thành của hàng hóa và
11
khả năng cạnh tranh trên thị trường Quốc tế đồng thời ảnh hưởng đến uy tín của doanh
nghiệp với khách hàng. Vì vậy, khi mua hàng doanh nghiệp cần có phương pháp kiểm tra
chất lượng, đối chiếu các tiêu chuẩn kỹ thuật của khu vực và trên Thế giới, đối chiếu với
các hợp đồng kinh tế.
Thứ ba, chỉ tiêu phản ánh tính đồng bộ, Trong q trình thu mua hàng hóa cũng cần
phải đảm bảo tính đồng bộ của hàng hóa theo u cầu của khách hàng, Vì nếu khơng đồng
bộ thì khách hàng muốn mua về sản xuất sẽ khơng tiến hành được và do đó họ sẽ từ chối
mua hàng. Đây là một trong những nguyên nhân gây tồn đọng hàng hóa ở doanh nghiệp, từ
đó làm ứ đọng vốn, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ tư, chỉ tiêu phản ánh tính kịp thời. Điều kiện quan trọng để đảm bảo đáp ứng
nhu cầu của khách hàng đúng thời hạn quy định trong hợp đồng, tạo nhiềm tin và uy tín
cho doanh nghiêp. Doanh nghiệp phải đảm bảo mua đủ những hàng hóa cần mua một cách
kịp thời trong một thời gian quy định theo đúng yêu cầu của khách hàng.
Thứ năm, các phương pháp xác định chỉ tiêu. Để xác định chỉ tiêu này có thể dùng
nhiều phương pháp khách nhau. Việc lựa chọn các phương pháp này phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: mục đích của việc đánh giá tình hình, tình hình tổ chức cơng tác thu mua tạo
nguồn, tình hình hạch tốn và bẳng biểu thống kê…
2.2. Quy trình và nội dung cơ bản của chuẩn bị hàng xuất khẩu
2.2.1. Tập trung hàng xuất khẩu và tạo nguồn hàng
Tập trung hàng xuất khẩu là tập trung thành lô hàng đủ về số lượng phù hợp về chất
lượng và đúng thời điểm, tối ưu hóa được chi phí. Tạo nguồn hàng là toàn bộ các biện
pháp, cách thức tác động đến nguồn hàng để tạo ra các nguồn hàng có khả năng đáp ứng
đầy đủ, kịp thời hàng hóa cho doanh nghiệp xuất khẩu. Để tập trung hàng xuất khẩu nhà
quản trị phải đưa ra các quyết định: tập trung từ nguồn nào, phương thức, thời điểm và số
lượng hàng…
Quá trình tập trung hàng có thể mơ tả như trong sơ đồ sau:
12
Xác định nhu cầu hàng xuất
khẩu
Nhận dạng và phân loại nguồn hàng xuất
khẩu
Nghiên cứu và lựa chọn nguồn hàng xuất
khẩu
Lựa chọn hình thức giao dịch
Tổ chức hệ thống tập trung hàng xuất
khẩu
Sơ đồ 2.1. Quá trình tập trung hàng xuất khẩu
Nguồn: PGS.TS. Dỗn Kế Bơn (2010)
Xác định nhu cầu hàng xuất khẩu. Trên cơ sở kế hoạch xuất khẩu, cần xác định nhu
cầu về hàng xuất khẩu: số lượng, chủng loại, yêu cầu về chất lượng bao bì, lịch trình giao
hàng làm cơ sở để nghiên cứu, lựa chọn nguồn hàng để tập trung hàng xuất khẩu.
Phân loại nguồn hàng xuất khẩu: Phân loại nguồn hàng xuất khẩu là phân chia sắp
xếp các nguồn hàng theo các tiêu thức cụ thể nào đó, tạo ra các nhóm nguồn hàng có các
đặc trưng tương đối đồng nhất để có các chính sách, biện pháp lựa chọn và ưu tiên thích
hợp với từng loại nguồn hàng để khai thác tối đa khả năng từ mỗi loại nguồn hàng. Các
loại nguồn hàng phân loại dựa trên các tiêu thức:
Theo khối lượng hàng hóa mua được. Nguồn hàng chính: là nguồn hàng có khả
năng cung cấp một số lượng hàng lớn với chất lượng đảm bảo cho DN. Nguồn hàng phụ: là
nguồn hàng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong khối lượng hàng của DN
Theo khu vực địa lý: Có thể theo dấu hiệu miền, vùng, tỉnh, thành phố… Theo cách
phân loại này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác các hàng nông sản thực phẩm,
hàng tiểu thủ công nghiệp đặc trưng riêng có của từng vùng để tăng khả năng và phát triển
lợi thế của từng vùng.
Theo mối quan hệ với nguồn hàng. Nguồn hàng truyền thống: là nguồn hàng mà
doanh nghiệp có quan hệ giao dịch mua bán từ lâu, thường xun, liên tục, có tính ổn định
cao.Nguồn hàng khơng quan hệ thường xuyên: là nguồn hàng doanh nghiệp chỉ giao dịch
qua các thương vụ, khơng mang tính liên tục.Nguồn hàng mới: là nguồn hàng mà doanh
nghiệp mới có giao dịch và khai thác, có thể sẽ phát triển thành các nguồn hàng truyền
thống và điều quan trọng là giúp doanh nghiệp mở rộng phạm vi và phát trển kinh doanh.
13
Nghiên cứu và lựa chọn nguồn hàng xuất khẩu:
Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu: Đối tượng nghiên cứu là các nguồn hàng hiện
hữu và các nguồn hàng tiềm năng. Nội dung nghiên cứu là phải nhận dạng được tất cả các
nguồn hàng hiện hữu và tiềm năng, tiến hành phân loại nguồn hàng và tiến hành nghiên
cứu theo các nội dung sau:
Khả năng sản xuất của nguồn hàng: liên tục hay theo thời vụ.
Tiềm lực tài chính, khả năng kĩ thuật của nguồn hàng: tiềm lực tài chính và kĩ thuật
quyết định nhiều đến khả năng sản xuất của nguồn hàng .
Năng lực quản lý: khả năng quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
hoạt động của doanh nghiệp.
Đánh giá lựa chọn nguồn hàng: Để lựa chọn nguồn hàng cần phải có một q trình
đánh giá các nguồn hàng để lựa chọn. Người XK phải luôn luôn đánh giá các nguồn hàng
hiện tại và nguồn hàng mới
Đánh giá lựa chọn nguồn hàng mới: Khi nhìn nhận ở các góc độ khác nhau nên có
nhiều quan điểm về nguồn hàng mới, nhưng đều thống nhất các dấu hiệu để nhận dạng một
nguồn hàng mới là:
Căn cứ 1: Nguồn hàng mới tham gia cung cấp các mặt hàng
Căn cứ 2: Nguồn hàng hiện tại nhưng cung cấp các mặt hàng mới
Căn cứ 3: Nguồn hàng hiện tại nhưng tham gia cung cấp cho một khu vực thị
trường mới.
Còn đối với một doanh nghiệp xuất khẩu nguồn hàng mới là nguồn hàng lần đầu có
quan hệ cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp hoặc đã có quan hệ bn bán với doanh
nghiệp nhưng hiện tại đã thay đổi về bản chất, thì vẫn phải xem xét đánh giá và lựa chọn
như một nguồn hàng mới.
Đánh giá các nguồn hàng hiện tại: Nguồn hàng hiện tại là nguồn hàng đã và đang
cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp. Các nhà xuất khẩu ở các nước đang phát triển ít khi
đánh giá các nhà cung cấp hiện tại một cách hệ thống. Họ thường quan hệ với các nguồn
hàng cho đến khi khơng có nhu cầu xuất khẩu các mặt hàng của các nguồn hàng đó hoặc
có các “sự cố” các nguồn hàng khơng cịn khă năng cung cấp các hàng xuất khẩu. Đến khi
đó họ mới buộc phải loại các nhà cung cấp đó ra khỏi danh mục các nhà cung cấp của
mình.
Kinh doanh hiện đại các nhà xuất khẩu phải thường xuyên đánh giá các nhà cung
cấp hiện tại để: Một là, thẩm định đánh giá quá trình cung cấp mới; hai là, kiểm tra các
nguồn hàng hiện tại nhằm loại bỏ các nhà cung cấp không đủ tiêu chuẩn, đồng thời tìm ra
14
các sai lệch của nguồn hàng hiện tại để có biện pháp tác động thích hợp nhằm nâng cao
hiệu quả của quá trình chuẩn bị hàng.
-
Các hình thức giao dịch hàng
Hình thức mua hàng: Các doanh nghiệp kinh doanh hàng có thể mua hàng thơng
qua các đơn hàng hoặc hợp đồng kinh tế, mua hàng không qua hợp đồng, mua qua đại lý.
Mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế: trong đơn đặt hàng phải xác định được
yêu cầu cụ thể về hàng hóa như: tên hàng, chủng loại, quy cách, chất lượng, số lượng và
thời gian giao hàng…Những yêu cầu này phải phù hợp với nhu cầu về hàng hóa của thị
trường nước ngồi
Mua hàng khơng theo hợp đồng kinh tế: là hình thức mua hàng dựa trên cơ sở tự do
thỏa thuận về giá cả và các điều kiện giao dịch sau khi người bán giao hàng, nhận tiền và
người mua nhận hàng, trả tiền và kết thúc nghiệp vụ mua bán.
Mua qua đại lý: ở những nơi nguồn hàng không tập trung, không mua thường
xuyên, các doanh nghiệp có thể thu mua hàng thơng qua các đại lý.
Hình thức gia cơng hoặc bán ngun liệu hàng: gia cơng là hình thức doanh nghiệp
giao ngun liệu hay bán thành phẩm cho đơn vị sản xuất, để đơn vị sản xuất gia công chế
biến thành sản phẩm, giao lại cho bên doanh nghiệp và nhận phí gia cơng.
Hình thức liên doanh liên kết tạo nguồn hàng: đây là hình thức các doanh nghiệp
liên doanh liên kết với doanh nghiệp sản xuất hàng , trên nguyên tắc đảm bảo lợi ích của
các bên và lợi cùng hưởng, lỗ cùng chịu.
Tổ chức hệ thống tập trung hàng: Tổ chức hệ thống tập trung hàng bao gồm hệ
thống các chi nhánh, đại lý, hệ thống kho hàng, hệ thống vận chuyển, hệ thống thông tin,
hệ thống quản lý, ký thuật, công nghệ tập trung hàng và hệ thống nguồn lực thích hợp…Tổ
chức hệ thống tập trung hàng để đảm bảo cung cấp đúng hàng hóa, đủ về số lượng, phù
hợp về chất lượng, kịp thời gian với chi phí thấp là mục tiêu của tổ chức hợp lý hệ thống.
2.2.2. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu
Quy trình kiểm tra hàng hóa đối với hàng hóa xuất khẩu quy định Điểm b Khoản 2
Điều 3 Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể:
Thứ nhất, căn cứ Danh sách container, kiện hàng cần soi chiếu do Hệ thống đưa ra,
công chức được phân công thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng biết số
hiệu container, kiện hàng phải kiểm tra trước khi đưa hàng lên phương tiện vận tải bằng
văn bản theo mẫu số 02/TBSCT/GSQL Phụ lục 1 Quy trình này hoặc thơng qua Hệ thống
điện tử.
15
Trường hợp Hệ thống không hỗ trợ đưa ra Danh sách container, kiện hàng cần soi
chiếu, công chức hải quan của Chi cục Hải quan nơi quản lý kho, bãi, cảng, cửa khẩu căn
cứ thông tin số hiệu container, số hiệu kiện trên tờ khai xuất khẩu, lập Danh sách container,
kiện hàng cần soi chiếu đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt để thông báo cho doanh nghiệp
kinh doanh kho, bãi, cảng theo hướng dẫn tại điểm b.1 khoản này;
Thứ hai, phối hợp với người vận chuyển, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng
đưa các container, kiện hàng cần kiểm tra qua khu vực máy soi để kiểm tra trong quá trình
đưa hàng lên phương tiện vận tải;
Thứ ba, căn cứ hình ảnh soi chiếu, đối chiếu với thơng tin hàng hóa trên tờ khai
hàng hóa xuất khẩu, các chứng từ có liên quan và các nguồn thơng tin khác (nếu có) để xác
định lơ hàng có dấu hiệu vi phạm hoặc khơng có dấu hiệu vi phạm;
Thứ tư, cập nhật kết quả kiểm tra (ghi rõ kết quả kiểm tra theo quy định tại điểm
b.3 khoản này, số container) và đính kèm hình ảnh soi chiếu vào Hệ thống.
Trường hợp hệ thống chưa hỗ trợ chức năng cập nhật kết quả soi chiếu trên Hệ
thống, công chức kiểm tra thực hiện ghi nhận kết quả trên hệ thống máy soi. Trường hợp
xác định lơ hàng có dấu hiệu vi phạm, ngoài việc ghi nhận kết quả kiểm tra trên hệ thống
máy soi, thực hiện in hình ảnh đã đánh dấu dấu hiệu vi phạm từ hệ thống máy soi và ghi rõ
nội dung nghi ngờ trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi (theo mẫu số
03/KQSCT/GSQL Phụ lục 1 Quy trình này);
Thứ năm, trường hợp kiểm tra hàng hóa qua máy soi phát hiện lơ hàng có dấu hiệu
vi phạm, cần phải kiểm tra thực tế hàng hóa bởi cơng chức hải quan thì thực hiện việc kiểm
tra thực tế vắng mặt người khai hải quan theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 Luật
Hải quan với sự chứng kiến của đại diện cơ quan Cảng vụ tại cảng biển, cảng hàng không
quốc tế hoặc Bộ đội Biên phòng. Việc kiểm tra phải được lập thành văn bản có chữ ký xác
phận của các bên liên quan;
Thứ sáu, thanh tốn các chi phí phát sinh liên quan đến việc nâng, hạ, vận chuyển
hàng hóa đến khu vực kiểm tra máy soi, khu vực lưu giữ hàng hóa.
2.2.3. Bao gói hàng xuất khẩu
Để đóng gói bao bì cho hàng xuất khẩu, người quản trị phải đưa ra các quyết định:
kiểu cách và chất lượng của bao bì; số lượng bao bì cần đóng gói; nguồn và cách thức cung
cấp bao bì; cách thức đóng gói bao bì.
Bao bì là một loại vật phẩm dùng để bao gói và chứa đựng hàng hóa, hạn chế
những tác động của mơi trường bên ngồi nhằm bảo vệ hàng hóa trong q trình vận
chuyển, bảo quản đồng thời có tác dụng quảng cáo và hướng dẫn tiêu dùng.
16
2.2.4. Yêu cầu và cơ sở khoa học để lựa chọn bao bì đóng gói
- u cầu đối với bao bì hàng
Bao bì phải đảm bảo an tồn cho hàng hóa trong suốt q trình bảo quản vận
chuyển để hàng hóa đến tay người tiêu dùng trong điều kiện hồn hảo.
Bao bì phải phù hợp với các điều kiện bốc dỡ, vận chuyển bảo quản nhằm tránh
được các tác động xấu trong quá trình bốc dỡ.
Bao bì phải phù hợp với các tiêu chuẩn, luật lệ, quy định, tập quán và thị hiếu tiêu
dùng của thị trường cũng như tập quán của ngành hàng.
Bao bì cần hấp dẫn thu hút khách hàng, hướng dẫn tiêu dùng, thuận tiện trong sử
dụng, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm.
Bao bì cần phải đảm bảo được các tiêu chí kinh tế như chi phí sản xuất và đóng gói
bao bì, tương quan hợp lý giữa chi phí về bao bì và giá cả hàng hóa, tương quan giữa khối
lượng bao bì và khối lượng hàng hóa trong q trình vận chuyển…
-
Cơ sở khoa học để lựa chọn bao bì đóng gói:
Khi lựa chọn bao bì đóng gói cơng ty cần căn cứ vào hợp đồng đã kí kết với khách
hàng, căn cứ vào loại hàng hóa, các điều kiện vận tải và pháp luật, tập quán ngành hàng
quy định.
2.2.5. Đóng gói hàng hóa
Để đóng gói cho hàng hóa cần phải kế hoạch hóa nhu cầu bao bì. Nghĩa là phải xác
định được nhu cầu về bao bì tương thích với số hàng hóa cần bao gói và có kế hoạch để
cung ứng bao bì về chất lượng, đủ về số lượng và đúng về thời điểm.
2.2.6. Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu
Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc hình vẽ được ghi trên các bao
bì bên ngồi nhằm cung cấp các thơng tin cần thiết cho quá trình giao nhận, bốc dỡ, vận
chuyển và bảo quản hàng hóa. Kẻ ký mã hiệu là khâu cần thiết và là khâu cuối cùng trong
quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Để kẻ ký mã hiệu người quản trị phải quyết định các vấn đề: về nội dung, mục
đích, đảm bảo được tính thuận lợi trong q trình giao dịch. Bên cạnh đó kẻ ký mã hiệu
cần hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản hàng hóa…
Kẻ ký mã hiệu trên bao bì ngồi cho hàng hóa xuất khẩu phải đảm bảo được các
yêu cầu sau:
Nội dung thông tin của ký mã hiệu phải đáp ứng được mục đích đề ra
Ký mã hiệu phải đơn giản và nhất quán về mọi chi tiết chủ yếu, cố gắng sử dụng tối
đa các ký hiệu đã được tiêu chuẩn hóa quốc tế để mọi người dễ đọc và dễ hiểu
17
Phải kẻ ký mã hiệu ở vị trí dễ phát hiện và nhận ngay ra từ xa. Phải dùng vật liệu và
kỹ thuật kẻ ký mã hiệu đảm bảo được chất lượng của các ký mã hiệu, nhưng không làm
ảnh hưởng đến chất lượng của hàng hóa.
2.3. Đặc điểm của mặt hàng quế
- Đặc điểm nuôi trồng và tiềm năng quế của Việt Nam
Quế là cây vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới. Cây sinh trưởng tốt ở đất có tầng dầy,
thích nghi với các loại đất đỏ. Đất giàu canxi sẽ cho năng suất vỏ và hàm lượng tinh dầu
cao. Cây thích nghi với nhiệt độ bình qn là 22- 27 oC và cần nhiều ánh sáng. Lượng
nước thích hợp cho cây là từ 1500-2000 mm.
Nghề trồng quế ở Việt Nam có từ rất lâu đời. Thời xa xưa, vùng quế nổi tiếng nhất
là Thanh Hóa, Yên Bái, Nghệ Tĩnh…Hiện nay nhờ chính sách khuyến khích đầu tư của
nhà nước vào việc trồng rừng mà diện tích trồng quế của Việt Nam không ngừng tăng lên
hàng năm.
Việt Nam là quốc gia có tiềm năng lớn về trồng quế, nếu được quy định đầu tư một
cách đồng bộ và hợp lý sẽ hứa hẹn là nguồn xuất khẩu quế lớn trong khu vực. Tiềm năng
này thể hiện ở:
Về đất đai: chất lượng đất của Việt Nam tốt, có tầng dầy, đất tơi xốp, chất dinh
dưỡng cho cây khá cao (nhất là đất phù sa). Chủng loại đất phong phú với 64 loại thuộc 14
nhóm. Những điều kiện thuận lợi này kết hợp với khí hậu nhiệt đới ẩm sẽ là cơ hội tốt để
cây quế phát triển nếu chúng ta biết khai thác một cách hợp lý và khoa học.
Về khí hậu: khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa, phân biệt rõ ràng từ
Bắc vào Nam. Quế là cây trồng thích hợp với khí hậu nhiệt đới nước ta, nhiệt độ trung bình
từ 20-25 oC, lượng mưa trên 1500mm/năm.
Về nhân lực: dân số đông, 70% dân số sản xuất nơng nghiệp. Người Việt Nam vó
đặc điểm cần cù, thơng minh, chịu khó, có khả năng nắm bắt nhanh khoa học cơng nghệ,
có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp và trồng cây lâu năm như quế.
-
Đặc điểm thương phẩm học của mặt hàng quế
Tùy theo từng chủng loại quế và chất lượng quế mỗi loại có những đặc điểm riêng,
nhưng chúng đều có những điểm chung như sau:
-
Màu sắc: nâu
-
Độ ẩm tối đa: 13.5%
-
Tạp chất tối đa: 3%
2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến việc chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu
2.4.1. Nhân tố trong doanh nghiệp
- Yếu tố con người:
18
Tính đến thời điểm cuối năm 2018 tổng số CBCNV trong cơng ty là 60 người,
trong đó có 35 người tốt nghiệp đại học kinh tế, quản trị kinh doanh. Cơng ty có đội ngũ
nhân viên trẻ, nhiệt huyết, có kiến thức chuyên môn cao, được đào tạo trong môi trường
kinh doanh quốc tế đã đem lại cho công ty nhiều đơn hàng có giá trị trong và ngồi nước.
-
Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật:
Đây là những yếu tố ảnh hưởng gián tiếp nhưng lại là một trong những yếu tố tác
động lớn tới hoạt động chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất bao
gồm mạng lưới giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, công nghệ trồng trọt… Nếu điều
kiện cơ sở vật chất hiện đại thì làm tăng hiệu quả hoạt động tập trung hàng hóa nhờ giảm
chi phí tạo nguồn, chi phí vận chuyển và nhiều chi phí phát sinh khác...
-
Điều kiện tài chính và khả năng quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Tiềm lực tài chính có ảnh hưởng trực tiếp đối với mọi hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu nói chung và hoạt động chuẩn bị hàng xuất khẩu nói riêng của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp quyết định đến việc chuẩn bị hàng để
xuất khẩu của doanh nghiệp cụ thể là ảnh hưởng đến việc tập trung hàng, đa dạng hóa các
hình thức tạo nguồn hàng và thu gom hàng nhằm tận dụng tối đa các ưu điểm của chúng,
đạt hiệu quả cao nhất. Mặt khác, với nguồn vốn kinh doanh dồi dào cịn giúp có được các
nguồn hàng đáp ứng kịp thời trong những trường hợp cần thiết, trong những hợp đồng lớn
và có thời hạn ngắn.
-
Yếu tố uy tín và vị thế doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có uy tín và vị thế cao sẽ dễ dàng ký kết được các hợp đồng sản xuất
với chi phí hợp lý, có nhiều điều kiện tốt hơn để thực hiện công tác tập trung và kiểm tra
nguồn hàng.
2.4.2. Nhân tố ngoài doanh nghiệp
- Điều kiện tự nhiên.
Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến hoạt động tạo nguồn hàng cho doanh nghiệp
để chuẩn bị hàng xuất khẩu. Nó bao gồm: điều kiện đất đai, khí hậu, thời tiết…Năng suất
có thể tăng hoặc giảm nếu những điều kiện về tự nhiên thay đổi, từ đó ảnh hưởng tới hoạt
động thu gom và chuẩn bị hàng. Từ những đặc điểm trên mà người trồng trọt sẽ lựa chọn
biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng của nguồn nguyên liệu.
-
Hệ thống chính sách pháp luật.
Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ, ưu đãi từ nhà nước tạo điều kiện thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu hàng nơng lâm sản nói chung và mặt hàng quế nói riêng cho doanh
nghiệp. Những ưu đãi về thuế, về tín dụng và các chính sách đãi ngộ khác đối với mặt hàng
quế tác động đến việc quyết định duy trì và phát tiển kinh doanh xuất khẩu.
19
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CỦA QUY TRÌNH CHUẨN BỊ
HÀNG QUẾ XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG ẤN ĐỘ CỦA
CÔNG TY HƯNG SPICES
3.1. Giới thiệu về cơng ty Hưng Spices
3.1.1 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
Tên doanh nghiệp: doanh nghiệp TNHH Hưng Spices
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh: HUNG SPICES COMPANY LIMITED
Trụ sở chính: Số 9 ngõ 234 phố Thụy Khuê, phường Thụy Khuê, Quận Tây Hồ, Hà
Nội
Địa chỉ giao dịch: Tòa nhà 15T2, 310 Minh Khai, Hà Nội.
Điện thoại: +84-43.82311664
Số đăng ký kinh doanh: 0102039070 cấp ngày 22 tháng 5 năm 2009
Công ty TNHH Hưng Spices thành lập năm 2009 đã đi vào hoạt động được 10
năm. Công ty kinh doanh chủ yếu là xuất khẩu các mặt hàng nông lâm sản, tập trung vào 2
mặt hàng chính là Quế và Hoa hồi. Cơng ty có 60 nhân viên, gồm 12 nhân viên văn phịng
làm việc tại Trụ sở sô 9 ngõ 234 Thụy Khuê, Quận Tây Hồ, Hà Nội, và 48 nhân viên làm
việc trực tiếp ở cơ sở sản xuất tại Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh. Trong suốt những năm
qua công ty đã ngày một lớn mạnh, phát triển và trở thành doanh nghiệp có doanh thu xuất
khẩu lớn nhất quận Tây Hồ theo thống kê của Chi cục thuế Quận Tây Hồ. Vì có kinh
nghiệm 10 năm và uy tín trên thị trường nên công ty chỉ thực hiện việc xuất hàng theo giá
CIF thay vì 90% cty xuất khẩu tại Việt Nam ln chọn xuất theo giá FOB vì sợ và thiếu
kinh nghiệm về nghiệp vụ xuất khẩu..
Trải qua quá trình xây dựng trưởng thành, mọi hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Hưng Spices luôn đạt hiệu quả kinh tế và mức tăng trưởng hàng năm đều tăng.
Tiềm lực công ty được khai thác hiệu quả, địa bàn hoạt động ngày càng được mở rộng
trong nước và quốc tế, tạo được nhiều uy tín với đối tác và khách hàng.
20
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ
Giám đốc
Phịng tài
chính kế
tốn
Phó Giám
đốc
thương
mại
Phó giám đốc
sản xuất
Phịng kinh
doanh
Phịng xuất
khẩu
Phịng hành
chính nhân
sự
Phịng kế
hoạch
Đội ngũ
sản xuất
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của công ty Hưng Spices
(Nguồn: Phịng hành chính nhân sự)
3.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Hưng Spices là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất,
thương mại, xuất khẩu hàng nông sản, và sản phẩm chủ lực của công ty là Quế và Hoa hồi,
những năm gầ n đây công ty đã mở rô ̣ng sang các mă ̣t hàng nông sản khác như Ha ̣t Tiêu,
Ga ̣o, Chè...v..v.. Dưới sự quản lý của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các cơ
quan nhà nước theo quy định của pháp luật, công ty hiện đang sở hữu một nhà máy tại Bắc
Ninh, chịu trách nhiệm sản xuất, và một văn phịng có trụ sở chính tại Hà Nội. Cơng ty đã
đang và sẽ cố gắng hồn thành tốt nhiệm vụ thúc đẩy sản xuất cũng như xuất khẩu hàng
nông sản của Việt Nam vươn ra với Thế Giới, khẳng định vị thế của Việt Nam trong lòng
người tiêu dùng hàng nông sản, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật khắt khe của các nước nhập
khẩu.
21
3.1.4. Nguồn nhân lực:
Tổng
số
Theo giới
tính
Nam
Nữ
Theo vị trí
cơng tác
Theo trình độ
Dưới
ĐH
Q.lý KD
ĐH
Theo độ tuổi
Trên
ĐH
<30
30-40
>40
Số LĐ
60
45
15
10
55
42
6
12
45
10
5
Tỷ lệ (%)
100
75
25
18
92
70
10
20
75
17
8
Bảng 3.2. Cơ cấu lao động của Cơng ty năm 2019
(Nguồn: Phịng Tổ chức cán bộ)
3.1.5 Tài chính doanh nghiệp:
Hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Với số vốn điều lệ ban đầu 1000.000.000đồng làm nền tảng thành lập công ty, sau
hơn 7 năm hoạt động không ngừng công ty đã nâng mức vốn điều lệ của cơng ty lên tới
5.500.000.000 đồng. Tài chính của cơng ty được lưu động linh hoạt cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh của cơng ty. Đây chính là nền tảng chính để duy trì hoạt động hiệu quả
của tồn bộ công ty.
Để đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của mình, ngồi vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu
của cơng ty thì cơng ty đã thực hiện việc huy động vốn từ các nguồn khác nhau như:
* Vay vốn ngân hàng: các ngân hàng nhà nước và ngân hàng tư nhân như: Ngân
hàng xuất nhập khẩu Việt Nam (Exim Bank), ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam - Vietcombank Hà Nội, Hệ thống ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng đầu tư và
phát triển Hà Nội.
* Vốn liên doanh liên kết với một số đơn vị kinh doanh khác.
* Vay hợp đồng tín dụng.
22
3.2. Tình hin
̀ h xuấ t khẩ u mặt hàng Quế sang thi ̣ trường Ấn Độ của công ty Hưng
Spices
3.2.1. Kim ngạch xuất khẩu
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động rất phức
tạp, giá một số loại hàng hóa biến đơng bất thường. Trong hoàn cảnh cạnh tranh gay gắt về
thị trường và sản phẩm thì nhìn chung, hoạt động xuất khẩu của cơng ty trong những năm
qua đều có mức tăng trưởng khá. Kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng của kim ngạch xuất
khẩu được thể hiện trong bảng sau:
Kim ngạch XK
Tổng kim ngạch
Tỷ trọng kim ngạch XK so với
(1000 USD)
XNK (1000 USD)
tổng kim ngach XNK (%)
2015
24075
60305
40
2016
19400
65220
29,7
2017
14441
55500
26,02
2018
18500
64961
28,48
Năm
Bảng 3.4: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cơng ty TNHH Hưng Spices giai đoạn
năm 2015 – 2018
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu trung bình của cơng ty
chiếm khoảng trên 30% so với tổng kim ngạch xuất khẩu. Tức là giá trị xuất khẩu chiếm tỷ
trọng nhỏ hơn so với giá trị nhập khẩu.
Năm 2016 kim ngạch xuất khẩu đạt 19400 (nghìn USD) giảm 19,42% so với năm 2015,
năm 2017 kim ngạch xuất khẩu giảm cịn 14441 (nghìn USD) so với năm 2016 tức là giảm
25,56% so với cùng kỳ năm trước. Sự sụt giảm kim ngạch xuất khẩu như vậy là do giai
đoạn 2015-2017 là giai đoạn khó khăn của nền kinh tế, lạm phát tăng cao khiến cho giá
thành hàng hóa giảm gây nên khả năng khó cạnh tranh hơn cho các mặt hàng xuất khẩu
của công ty. Năm 2018 kim ngạch của công ty đã tăng trở lại với giá trị là 18500 (nghìn
USD) tăng 28,1% so với năm 2017
3.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Là mô ̣t doanh nghiê ̣p bắ t đầu từ 2 mă ̣t hàng nông sản chiń h là Quế và Hoa hồ i từ
năm 2009, đến nay các mă ̣t hàng kinh doanh của công ty đã được mở rộng và phong phú
hơn. Ngoài mặt hàng chính là Q́ và Hoa Hờ i, cơng ty cịn mở rộng sang một số mă ̣t hàng
nơng sản khác như Hạt Tiêu, Chè và Ga ̣o.
23
2016
2017
2018
Lượng
Giá trị (
Lượng
Giá trị
Lượng
Giá trị
(Tấn)
USD)
(Tấn)
(USD)
(Tấn)
(USD)
Quế
326
327630
240
276000
300
309000
Hồi
310
604500
130
361530
250
509250
Hạt tiêu
280
698264
190,9
767418
125
674375
Chè
945
1275750
303,3
439330
855
1197000
Gạo
1567
258555
500
125000
1050
178500
Tổng
3428
3164699
1364,2
1969278
2580
2868125
Mặt hàng
Bảng 3.3: Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của công ty TNHH Hưng
Spices (2016 -2018)
(Nguồn: Phòng Kế hoạch phát triển công ty Unimex Hà Nội)
Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng nông sản xuất khẩu của công
ty biến động hàng năm không chỉ là do sự ảnh hưởng của mùa vụ mà trong giai đoạn 2016
– 2018 nó cịn bị ảnh hưởng bởi sự lạm phát tăng cao khiến cho giá thành sản phẩm tăng
cao khiến cho sản phẩm của cơng ty khó cạnh tranh hơn trên thị trường. Chính vì vậy mà
khối lượng xuất khẩu giảm mạnh nhất là vào năm 2017 trên tất cả các mặt hàng. Năm 2017
khối lượng xuất khẩu giảm mạnh từ 3428 tấn năm 2016 xuống còn 1364,2 tấn, giảm 60%
so với năm 2016. Năm 2018 khối lượng xuất khẩu đã tăng trở lại và tăng lên hơn 80% so
với năm 2017.
Nhìn chung, gạo và chè là 2 mặt hàng có khối lượng xuất khẩu lớn nhất song các
sản phẩm về gia vị như quế, hồi, hạt tiêu lại là những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu
cao hơn. Đặc biệt các mặt hàng dược liệu: quế, hoa hồi là mặt hàng xuất khẩu truyền thống
của công ty và đã mang lại cho công ty rất nhiều lợi nhuận.
3.3. Thực trạng quy trình chuẩn bị hàng quế xuất khẩu sang Ấn Độ của công ty Hưng
Spices
3.3.1. Lập kế hoạch chuẩn bị hàng.
a) Căn cứ lập kế hoạch:
Thứ nhất, căn cứ vào hợp đồng xuất khẩu: từ hợp đồng mà công ty sẽ có được
thơng tin về khối lượng, chất lượng, chủng loại quế khách hàng yêu cầu.
Thứ hai, căn cứ vào điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Đó là khả năng của công ty
trong thực hiện hợp đồng xuất khẩu như: vốn, nhân lực, cơ sở vật chất kĩ thuật…Điều kiện
của doanh nghiệp hiện nay mới chỉ cho phép công ty thực hiện được những hợp đồng
24
khơng lớn, với chất lượng quế ở tầm trung bình, thông thường là các loại quế loại 3, loại 4
hay vụn quế.
Thứ ba, căn cứ điều kiện môi trường chung. Mơi trường mang tính cạnh tranh cao
do có nhiều doanh nghiệp tham gia vào ngành. Tuy nhiên nguồn nguyên liệu xa nên chi phí
vận chuyển lớn và việc bảo quản chất lượng nguồn nguyên liệu có nhiều khó khăn, chi phí
cao.
b) Trình tự lập kế hoạch
Bước 1: Chuẩn bị lập kế hoạch. Để chuẩn bị lập kế hoạch công ty cần tìm hiểu các
nguồn dữ liệu từ đó có được những thơng tin cần thiết cho q trình chuẩn bị hàng của
mình. Cụ thể là: phân tích các nhân tố ảnh hưởng từ mơi trường bên trong doanh nghiệp,
phân tích các nhân tố ảnh hưởng từ bên ngoài doanh nghiệp, phân tích các hợp đồng đã kí
kết…
Bước 2: Tiến hành lập kế hoạch. Sau khi nghiên cứu, phân tích các yếu tố người
lập kế hoạch phải xác định các chỉ tiêu cần đạt được, các nội dung công việc và lập kế
hoạch cho từng nội dung cơng việc, tính tốn thời gian và xác định cách thức tiến hành quá
trình chuẩn bị hàng.
Bước 3: Trình duyệt kế hoạch. Kế hoạch sau khi được lập phải được trình ban lãnh
đạo và các phòng ban của doanh nghiệp. Sau khi kế hoạch được góp ý, bổ sung, chỉnh sửa,
được phê duyệt sẽ chính thức thức đi vào giai đoạn tổ chức thực hiện.
c) Nội dung kế hoạch
Kế hoạch bao gồm các nội dung : tập trung hàng xuất khẩu, bao gói hàng, kẻ ký mã
hiệu hàng.
Tập trung hàng xuất khẩu. Trên cơ sở hợp đồng XK, Công ty xác định những nhu
cầu về hàng XK: chủng loại, số lượng, yêu cầu chất lượng… Công tác huy động hàng XK
là một trong những khâu quan trọng nhất trong quy trình hoạt động XK của bất kỳ doanh
nghiệp xuất khẩu nào, và công ty Hưng Spices cũng khơng là một ngoại lệ.
Hình thức giao dịch
Theo mối quan hệ với nguồn hàng. Nguồn hàng truyền thống: các hộ gia đình trồng
quế tại n Bái, Cơng ty CP Đông Dương, công ty CP Tam Hiệp, các đầu mối lớn thu mua
quế tại tỉnh Yên Bái, Quảng Nam…
Theo địa lý. Miền Bắc: Công ty CP Thái Dương. Miền Nam: Công ty CP Hưng
Thịnh.
25