Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH THIẾT KẾ GIẢI PHÁP HỆ THỐNG MẠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.12 MB, 35 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH

THIẾT KẾ GIẢI PHÁP HỆ THỐNG MẠNG

Ngành:

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Chuyên ngành: MẠNG MÁY TÍNH

Giảng viên hướng dẫn : Đặng Hùng Kiệt
Sinh viên thực hiện
MSSV: 1511061533

: Lưu Mợng Như Ngọc
Lớp: 15DTH07

TP. Hồ Chí Minh, 2018


1

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, thời đại của nền kinh tế thị trường, thời đại của Công nghệ thông tin
đang bùng nổ trên tồn thế giới. Các cơng ty, tổ chức mọc lên ngày càng nhiều, hoạt động
của các công ty ngày càng quy mơ, địi hỏi ngày càng nhiều về trình độ cũng như cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị hiện đại. Từ hệ thống quản lý, vận hành sản xuất, hoạch toán kinh
tế,… tất cả đều phải nhờ vào cơng cụ là máy tính và hệ thống mạng máy tính, chúng giúp


con người có thể làm việc được nhanh chóng và đồng thời giúp lưu trữ dữ liệu được lâu
dài.
Nói đúng hơn là việc sử dụng máy tính và hệ thống mạng máy tính là khơng thể
thiếu cho một công ty, dù là lớn hay nhỏ, cũng như một tổ chức phi kinh tế nào khác.
Không những thế đối với đời sống của chúng ta bây giờ thì việc sử dụng máy tính và
mạng máy tính cũng là một điều hết sức quan trọng, chính vì vậy mà hệ thống mạng máy
tính được nghiên cứu và ra đời. Hệ thống máy tính có thể giúp cho chúng ta thực hiện
công việc hiệu quả hơn rất nhiều lần, giúp con người có thể chia sẻ tài nguyên, dữ liệu
với nhau một cách dễ dàng và cũng lưu trữ một lượng lớn thông tin mà rất hiếm khi mất
mát hoặc hư hỏng như khi lưu bằng giấy, giúp tìm kiếm thơng tin nhanh chóng,… Bên
cạnh đó cịn rất nhiều ứng dụng khác chưa kể đến việc chúng giúp con người trong hoạt
động giải trí, thư giãn,…
Vậy thì làm sao chúng ta có thể thiết kế một mơ hình mạng máy tính đảm bảo có
khoa học, dễ vận hành cũng như dễ thay sửa một khi có sự cố xảy ra? Đó là một yêu cầu
lớn đối với những người thiết kế mơ hình mạng. Trong đồ án này, chúng ta đi tìm hiểu,
phân tích và thiết kế một mơ hình mạng của một trường đại học, qua đó có thể trau dồi
kiến thức cũng như kinh nghiệm cho sau này .


2

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đồ án chun ngành xây dựng thiết kế mơ hình mạng cho
Một trường học, em đã nhận được nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ, chỉ dẫn của thầy Đặng Hùng
Kiệt. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy, người đã luôn dành nhiều thời gian,
công sức hướng dẫn em trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu và hồn thành đồ án
chuyên ngành.


3


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỞNG QUAN......................................................................................................................... 4
1.

Thơng tin về các phịng ban: .......................................................................................................... 4

2.

Thông tin về các máy chủ dịch vụ: ................................................................................................ 5

3.

Thông tin về đường truyền kết nối internet và chi nhánh: ......................................................... 5

4.

Yêu cầu về giám sát và hướng phát triển của dự án:................................................................... 5

5.

Triển khai thực nghiệm: ................................................................................................................. 5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................................................. 7
Khái Niệm ........................................................................................................................................ 7

1.


1.1 Router là gì? .................................................................................................................................... 7
1.2

Giao thức RIP là gì?................................................................................................................ 7

1.3 RIP là gì? ....................................................................................................................................... 7
1.4 Swich là gì? ...................................................................................................................................... 8
1.5 VLAN là gì? .................................................................................................................................... 11
1.6 VTP là gì? ....................................................................................................................................... 12
1.7 Lợi ích của VTP .............................................................................................................................. 12
1.8 VPN là gì ........................................................................................................................................ 14
2.

Sơ Đồ Thiết Kế Mạng ................................................................................................................... 15

3.

LỰA CHỌN THIẾT BỊ VÀ DỰ TỐN CHI PHÍ ......................................................................... 16

CHƯƠNG 3 : THỰC NGHIỆM ................................................................................................................. 17
1.

Thơng số cấu hình các thiết bị router và switch:.................................................................... 18

2.

Một số phần mềm quản trị mạng nổi tiếng ................................................................................ 30

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 33
1.


Các ưu điểm và khuyết điểm ........................................................................................................ 33

2.

Hướng phát triển và mở rộng của hệ thống ............................................................................... 33


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
KHẢO SÁT NHU CẦU CHO MỤC TIÊU THIẾT KẾ
Mơ hình hoạt động của trường u cầu thiết kế mạng bao gồm các thông tin được
liệt kê như sau:
1. Thơng tin về các phịng ban:
 Khu hành chính (tầng 1): bao gồm Phòng Ban giám hiệu (2 nhân viên),
Phịng tài chính (5 nhân viên), Phịng tổ chức hành chính (4 nhân viên),
Phịng đào tạo (4 nhân viên).
 Khu văn phịng khoa (tầng 2): khoa Cơng nghệ thơng tin (CNTT), khoa
Quản trị kinh doanh (QTKD), khoa Ngoại ngữ (NN), khoa Thực phẩm
(TP), khoa Xây dựng (XD). Mỗi khoa 3 nhân viên.
 Khu học tập (tầng 3): gồm các phòng học lý thuyết, 10 phòng, mỗi phòng 1
đường kết nối internet.
 Khu thực hành 1 (tầng 4): được dùng thực hành khoa CNTT, QTKD.
 Dãy 1, 2, 3 là khoa CNTT (30 máy tính/dãy).
 Dãy 4, 5 là khoa QTKD (30 máy tính/ dãy).
 Khu thực hành 2 (tầng 5): được dùng thực hành các môn tin học của khoa
NN, TP, XD.
 Dãy 1, 2 là khoa NN (30 máy tính/ dãy).
 Dãy 3 là khoa TP (30 máy tính/ dãy).

 Dãy 4, 5 là khoa XD (30 máy tính/ dãy).
 Thư viện (tầng 6): 25 máy tính kết nối internet.
 Triển khai Wireless LAN tại các tầng cho phép sinh viên truy cập không
dây, yêu cầu xác thực mật khẩu để kết nối là 123456789.
 Các máy in, máy quét được tích hợp trực tiếp vào hệ thống mạng của các
phòng ban qua cổng giao tiếp RJ45, trừ phòng thực hành và thư viện.
 Phân hoạch VLAN cho các phòng ban.


5

 Các phịng ban đều có thể truy cập hệ thống máy chủ và đi ra internet.
2. Thông tin về các máy chủ dịch vụ:
 Các máy chủ đặt tại phòng IT (tầng 1) với các dịch vụ sau:
 Web Server: Nội dung website thông tin trường
 FTP Server, Mail Server: gồm FTP Server, Mail Server, DNS dự phòng.
 DNS Server: gồm dịch vụ mạng DNS, DHCP.
 Server tài chính: gồm dữ liệu tài chính.
 Server đào tạo: gồm dữ liệu về đào tạo và điểm.
3. Thông tin về đường truyền kết nối internet và chi nhánh:
 Triển khai đường Internet đáp ứng số lượng nhân viên, người dùng nội bộ
và đường internet dự phòng sẽ sẵn sàng nếu đường internet chính có sự cố.
 Th kết nối leased line cho phép người dùng bên ngồi có thể truy cập
server.
 Triển khai kết nối VPN Site-toSite giữa các cơ sở trong trường hợp mở
rộng mạng.
4. Yêu cầu về giám sát và hướng phát triển của dự án:
 Đề xuất và thiết lập một số phần mềm quản trị mạng đáp ứng yêu cầu như
sau:
 Giám sát trạng thái Web server dựa trên các tham số lưu lượng dữ liệu.

 Giám sát thiết bị Router, báo cáo về lưu lượng tại kết nối ngõ ra của hệ
thống.
5. Triển khai thực nghiệm:
 Cài đặt và cấu hình tại máy tính của nhân viên: Thực hiện việc cài đặt, cấu
hình máy tính của người dùng và tạo tập tin sao lưu và phục hồi hệ điều
hành từ USB hoặc DVD. Tập tin sao lưu của máy tính có các thành phần
sau:
 Hệ điều hành Windows 7 Professional (32bit hoặc 64bit).
 Microsoft Office 2007 Professional (tối thiểu phải có Microsoft Word,
Excel, Power Point và Outlook).


6

 Phần mềm gõ dấu tiếng việt (Unikey).
 Mozzilla Firefox hoặc Google Chrome.
 Phần mềm nén và giải nén đuôi RAR.
 Bộ font tiếng Việt cơ bản (VNI-Time, vnTime,…).
 Phần mềm phịng chống virus (Avast Free,…).
 Thực nghiệm mơ phỏng mơ hình đã được thiết kế bằng phần mềm giả
lập hoặc trên thiết bị thực.


7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1. Khái Niệm
1.1 Router là gì?
Router, hay thiết bị định tuyến hoặc bộ định tuyến, là một thiết bị mạng máy tính dùng
để chuyển các gói dữ liệu qua một liên mạng và đến các đầu cuối, thơng qua một tiến

trình được gọi là định tuyến. Định tuyến xảy ra ở tầng 3 tầng mạng của mơ hình OSI 7
tầng.
1.2 Giao thức RIP là gì?
Routing Information Protocol (RIP) là giao thức định tuyến vector khoảng cách (Distance
Vector Protocol) xuất hiện vào năm 1970 bởi Xerox như là một phần của bộ giao thức
Xerox Networking Services (XNS). Và sau đó RIP được chấp nhận rộng rải trước khi có
một chuẩn chính thức được xuất bản. Đến năm 1988 RIP mới được chính thức ban bố
trong RFC1058 bởi Charles Hedrick. RIP được sử dụng rộng rãi do tính chất đơn giản và
tiện dụng của nó.
1.3 RIP là gì?
RIP là giao thức định tuyến vector khoảng cách điển hình, là nó đều đặn gửi tồn bộ
routing table ra các Router hàng xóm và các Router này sẽ phát tán ra tất cả Router bên
cạnh đều đặn theo chu kỳ là 30 giây. RIP chỉ sử dụng metric là hop-count để tính ra tuyến
đường tốt nhất tới mạng đích. Thuật toán mà RIP sử dụng để xây dựng nên routing table
là Bellman-Ford.
RIP sử dụng hop-count như một thước đo định tuyến để tìm kiếm đường đi tốt nhất giữa
hai điểm. Hop-count là số lượng Router mà một packet phải đi qua cho đến khi đến được
địa chỉ đích. Để tránh tình trạng Lop vơ tận thì RIP giới hạn Hop-count tối đa là 16. Khi
một Router nhận được một thông tin láng giềng Router sẽ tăng chỉ số Hop lên 1 vì Router
cũng xem nó là 1 Hop trên đường đi, nếu sau khi tăng chỉ số Hop lên 1 mà chỉ số này lớn
hơn 15 thì Router xem như khơng tồn tại mạng đích trên tuyến đường này.


8

+ RIP time
Route update timer: là thời gian trao đổi thông tin định tuyến của Router với tất cả các
active interface. Thơng tin ở đây là tồn bộ bảng định tuyến và thởi gian định kỳ là 30s.
Routing invalid Timer: là khoảng thời gian xác định một tuyến đường invalid. Được bắt
đầu nếu hết thời gian Hold time mà không nhận được update, sau khoảng thời gian đó

Router sẽ gửi một update tới tất cả các Interface là tuyến đường đó đã invalid.
Holddown timer: giá trị này được sử dụng khi có thơng tin định tuyến bị thay đổi. Sau khi
nhận thơng tin thay đổi, Router đặt tuyến đường đó vào trạng thái hold-down. Điều này
có nghĩa là Router khơng gửi quảng bá cũng như không nhận quảng bá về thơng tin đó
trong khoảng thời gian Hold down timer. Sau khoảng thời gian này Router mới nhận và
gửi thông tin về tuyến đường đó. Điều này làm giảm thơng tin sai mà Router học được.
Giá trị mặc định là 180 giây.
Route flush timer: là khoảng thời gian được tính từ khi tuyến đường ở trạng thái không
hợp lệ đến khi tuyến bị xoá khỏi bảng định tuyến. Giá trị Route invalid timer phải nhỏ
hơn giá trị Route flush timer vì Router cần thông báo tới các Router bên cạnh của nó về
trạng thái invalid của tuyến đường đó trước khi local routing được update.
RIP có 2 phiên bản là, RIPv1 và RIPv2, RIPv2 thừa hưởng tất cả các ưu điểm của RIPv1
và khắc phục được những yếu điểm của RIPv1. Vì vậy, RIPv2 được sử dụng rộng rãi hơn
RIPv1.
1.4 Swich là gì?
Switch là một thiết bị chọn lựa đường dẫn để gửi frame đến đích, hoạt động ở Lớp 2 của
mơ hình OSI. Đơi khi Switch cịn được gọi là Bridge đa port hay Hub chuyển mạch.
Switch quyết định chuyển frame dựa trên địa chỉ MAC, do đó nó được xếp vào thiết bị
Lớp 2. Chính nhờ Switch có khả năng lựa chọn đường dẫn để quyết định chuyển frame
nên mạng LAN có thể hoạt động hiệu quả hơn. Switch nhận biết máy nào kết nối với
cổng của nó bằng cách học địa chỉ MAC nguồn trong frame mà nó nhận được. Khi hai


9

máy thực hiện liên lạc với nhau, Switch chỉ thiết lập một mạch ảo giữa hai cổng tương
ứng mà không làm ảnh hưởng đến lưu thông trên các cổng khác. Do đó, mạng LAN có
hiệu suất hoạt động cao thường sử dụng chuyển mạch toàn bộ.
Switch tập trung các kết nối và quyết định chọn đường dẫn để truyền dữ liệu hiệu quả.
Frame được chuyển mạch từ cổng nhận vào đến cổng phát ra. Mỗi cổng là một kết nối

cung cấp chọn băng thông cho host.
Trong Ethernet Hub, tất cả các cổng kết nối vào một mạng chính, hay nói cách khác, tất
cả các thiết bị kết nối Hub sẽ cùng chia sẻ băng thơng mạng. Nếu có hai máy trạm được
thiết lập phiên kết nối thì chúng sẽ sử dụng một lượng băng thông đáng kể và hoạt động
của các thiết bị còn lại kết nối vào Hub sẽ bị giảm xuống.
Để giải quyết tình trạng trên, Switch xử lý mỗi cổng là một đoạn mạng (segment) riêng
biệt. Khi các máy ở các cổng khác nhau cần liên lạc với nhau, Switch sẽ chuyển frame từ
cổng này sang cổng kia và đảm bảo cung cấp chọn băng thông cho mỗi phiên kết nối.
Để chuyển frame hiệu quả giữa các cổng, Switch lưu giữ một bảng địa chỉ. Khi Switch
nhận vào một frame, nó sẽ ghi địa chỉ MAC của máy gửi tương ứng với cổng mà nó nhận
frame đó vào.
Sau đây là các đặc điểm chính của Switch:
Tách biệt giao thông trên từng đoạn mạng
Ethernet Switch chia hệ thống mạng ra thành các đơn vị cực nhỏ gọi là microsegment.
Các segment như vậy cho phép các người dùng trên nhiều segment khác nhau có thể gửi
dữ liệu cùng một lúc mà không làm chậm các hoạt động của mạng.
Bằng cách chia nhỏ hệ thống mạng, sẽ làm giảm số lượng người dùng và thiết bị cùng
chia sẻ một băng thông. Mỗi segment là một miền đụng độ riêng biệt. Switch giới hạn lưu
lượng băng thơng chỉ chuyển gói tin đến đúng cổng cần thiết dựa trên địa chỉ MAC Lớp
2.


10

Tăng nhiều hơn lượng băng thông dành cho mỗi người dùng bằng cách tạo ra miền
đụng độ nhỏ hơn
Switch bảo đảm cung cấp băng thông nhiều hơn cho người dùng bằng cách tạo ra các
miền đụng độ nhỏ hơn. Switch chia nhỏ mạng LAN thành nhiều đoạn mạng (segment)
nhỏ. Mỗi segment này là một kết nối riêng giống như một làn đường riêng 100 Mbps.
Mỗi server có thể đặt trên một kết nối 100 Mbps riêng. Trong các hệ thống mạng hiện

nay, Fast Ethernet Switch được sử dụng làm đường trục chính cho mạng LAN, cịn
Ethernet Switch, Ehternet Hub hoặc Fast Ethernet Hub được sử dụng kết nối xuống các
máy tính. Khi các ứng dụng mới như truyền thơng đa phương tiện, video hội nghị… ngày
càng trở nên phổ biến hơn thì mỗi máy tính sẽ được một kết nối 100 Mbps riêng vào
Switch.


11

1.5 VLAN là gì?
- VLAN là một mạng LAN ảo. Về mặt kỹ thuật, VLAN là một miền quảng bá được tạo
bởi các switch. Bình thường thì router đóng vai trị tạo ra miền quảng bá. Đối với VLAN,
switch có thể tạo ra miền quảng bá.
Việc này được thực hiện khi bạn - quản trị viên - đặt một số cổng switch trong
VLAN ngoại trừ VLAN 1 - VLAN mặc định. Tất cả các cổng trong một mạng VLAN
đơn đều thuộc một miền quảng bá duy nhất.
- Vì các switch có thể giao tiếp với nhau nên một số cổng trên switch A có thể nằm trong
VLAN 10 và một số cổng trên switch B cũng có thể trong VLAN 10. Các bản tin quảng
bá giữa những máy tính này sẽ không bị lộ trên các cổng thuộc bất kỳ VLAN nào ngoại
trừ VLAN 10. Tuy nhiên, tất cả các máy tính này đều có thể giao tiếp với nhau vì chúng
thuộc cùng một VLAN. Nếu khơng được cấu hình bổ sung, chúng sẽ không thể giao
tiếp với các máy tính khác nằm ngồi VLAN này.
Một switch có thể được chia nhiều VLAN, để vận chuyển các VLAN giữa các switch ta
dùng đường Trunk. Ta có thể cấu hình 2 chuẩn đường trunk là:
Loại 1: Theo chuẩn của Cisco: được gọi là ISL
Loại 2: Theo chuẩn của IEEE: được gọi là 802.1Q
Switch Cisco hỗ trợ cả 2 kiểu đóng gói là ISL (Inter-Switch Link) và IEEE 802.1Q. Kiểu
đóng gói 802.1q thường được sử dụng nhất, vì trong hệ thống mạng không phải lúc nào ta
cũng chỉ dùng chỉ switch của cisco.
Ở kiểu đóng gói 802.1q, có 1 khái niệm gọi là native VLAN, được tạo ra để tích hợp với

các dịng switch đời cũ khơng hỗ trợ VLANs. Native VLAN làm việc theo cơ chế sau:
Frame thuộc native vlan khi gửi ra đường trunk thì k có tag ( untagged: khơng tag thêm
số vlan).
Frame nhận vào khơng có tag (untagged) từ đường trunk sẽ thuộc native vlan.


12

1.6 VTP là gì?
Giả sử trong một mạng có nhiều Swich được kêt nối với nhau, trên các Swich cấu hình
nhiều VLAN và các VLAN này được cấu hình bằng tay trên từng Switch. Khi hệ thống
mạng phát triển lớn hơn, thêm nhiều Switch hơn , mỗi Switch thêm vào lại cấu hình bằng
tay các VLAN cho nó. Vì vậy rất mất thời gian và cơng sức mà có thể gây lỗi. Vì thế
VTP ra đời để giải quyết vấn đề này
VTP viết tắt của từ VLAN Trunking Protocol là giao thức của Cisco hoạt động ở layer
2.VTP giúp cho việc cấu hình VLAN ln đồng nhất khi them, xóa, sửa thông tin về
VLAN trong một hệ thống mạng. Bạn chỉ cần cấu hình tất cả các VLAN trên một Switch
duy nhất, Switch sẽ quảng bá các VLAN này cho các Switch khác. Khi ta xóa, sữa hoặc
tạo VLAN thì Switch đó sẽ tăng số revision sẽ tăng lên 1 đơn vị. Để các Switch khác
nhận được cập nhật này thì phải có chung domain và khớp password (nếu có). Các thông
tin VLAN sẽ được quảng bá đến một địa chỉ MAC duy nhất mà các thiết bị Cisco tham
gia vào VTP là 01-00-0C-CC- CC-CC
1.7 Lợi ích của VTP
-

Cấu hình đúng các VLAN khi qua mạng, theo dõi chính xác và kiểm tra VLAN.

-

Hệ thống ánh xạ cho phép 1 VLAN được Trunk qua các môi trường truyền hỗn hợp.


-

Báo cáo về việc thêm vào các VLAN và dễ dàng cấu hình khi thêm mới VLAN.

-

Biết được VLAN và các thông số cụ thể.

Các Mode VTP:
Tất cả Swich muốn nhận lưu lượng với nhau thì phải cùng tên miền. Các chế độ củ thể
VTP muốn tham gia vào miền quản lý, mỗi Swich phải được cấu hình để hoạt động ở chế
độ nhất định nào đó. Ta có 3 chế độ sau:
+ Mode Server


13

Các Swich ở Mode này sẽ điều khiển việc tạo VLAN và thay đổi tên miền. Tất cả thông
tin VTP đều được quảng bá đến các Swich trong tên miền. Mặc định một Swich hoạt
động ở mode Server.

Tạo VLAN
Xóa VLAN
Chỉnh sửa VLAN
Gửi hoặc chuyển thơng tin quảng bá
Đồng bộ hóa thơng tin VLAN
Lưu cấu hình vào NVRAM
+ Mode Client
Các Switch ở mode này khơng được quyền tạo xóa hay chỉnh sửa bất cứ VLAN nào mà

chỉ nhận các quảng bá VTP từ các Switch khác và thay đổi cấu hình VLAN của nó. Đây
là chế độ lắng nghe thụ động. Các thông tin VTP được chuyển tiếp ra liên kết trunk đến
các Switch lân cận trong domain.
Chuyển thông tin quảng bá
Đồng bộ hóa thơng tin VLAN
Khơng lưu cấu hình vào NVRAM
+ Mode Transparent
Switch ở mode transparent không tham gia trong VTP. Ở mode này, Switch khơng quảng
bá cấu hình VLAN của chính nó và khơng đồng bộ cở sở dữ liệu VLAN của nó với thơng
tin quảng bá nhận được mà chỉ quảng bá thông tin VTP nhận được ra cổng trunk của nó
với thơng tin quảng bá nhận được mà chỉ quảng bá thông tin VTP nhận được ra cổng
Trunk của nó.
Tạo VLAN trên Local
Chỉnh sửa VLAN trên Local
Xóa VLAN trên Local


14

Chuyển thơng tin quảng bá
Khơng đồng bộ hóa thơng tin VLAN
Lưu cấu hình vào NVRAM
1.8 VPN là gì
VPN là một công nghệ được sử dụng để thiết lập một mạng riêng thơng qua Public
Network. Nó cho phép nhân viên truy cập an toàn khi vào mạng nội bộ của chủ nhân ở
bất cứ đâu, trong khi nó băng qua Public Network. Ngoài ra, VPN kết nối một trụ sở
doanh nghiệp và các chi nhánh văn phòng bằng cách sử dụng các Tunnels an toàn. VPN
tạo một mạng ảo bằng cách sử dụng mã hóa và Tunneling protocol.



15

2. Sơ Đồ Thiết Kế Mạng


16

3. LỰA CHỌN THIẾT BỊ VÀ DỰ TỐN CHI PHÍ
Đơn vị tính: đồng
SỐ LƯỢNG

THIẾT BỊ
Router CISCO 2811-CCME/K9
Switch CISCO WS-C2960SF48LPS-L ( 48 PORT )
Switch CISCO CATALYST WS-C3560X48T-S
Wireless CISCO AIR-WLC2106-K9
Firewall CISCO ASA5505-SECBUN-K9
IBM System x3650 M5 - 5462B2A
(Xeon E5-2609 v3 6C 1.9GHz 15MB
cache, 8GB TruDDR4, 6 Gb SATA,
Quad 1GbE Gigabit Ethernet )
All-In-One Asus ET2013IGTIB010M ( Core i3-3220T Ivy Bridge,
4Gb DDR3, AMD HD7470M 1G,
HHD 500Gb )

ĐƠN GIÁ

TỔNG

2

14

67.410.000
80.120.000

134.820.000
1.121.680.000

2

119.070.000

238.140.000

6
1

50.108.000
31.683.000

300.648.000
31.683.000

5

48.890.000

244.450.000

375


14.250.000

5.272.500.000

Cable RJ-45 AMP

1 thùng

1.980.000

1.980.000

AMP RJ-45 Connector

200

6.000

1.200.000

PRINTER EPSON L360 IN,
SCAN, COPPY
FPT FIBERPLUS - 80MBPS

3

4.650.000

13.950.000


2

3.500.000

7.000.000

TỔNG CỘNG

7.365.051.000


17

CHƯƠNG 3 : THỰC NGHIỆM
Thực Nghiệm Triển Khai Lap Mô Phỏng Trên Phần Mềm Sisco Packet
Tracer Student
Mơ hình LAB mơ phỏng (5 Server sẽ được gộp các dịch vụ thành 1 Server để tiện lợi hơn
trong q trình mơ phỏng).


18

1. Thơng số cấu hình các thiết bị router và switch:
 Router 1:


19



20


Router 4:


21


Switch 10:


22


23


24


Switch 11:


×