Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

An toàn trong lao động_Tiểu luận TLH Lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.93 KB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA TÂM LÝ HỌC

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

MÔN TÂM LÝ HỌC LAO ĐỘNG
ĐỀ TÀI: AN TOÀN TRONG LAO ĐỘNG

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên:
MSSV:
Lớp:
Năm học:


LỜI CẢM ƠN
Trước khi trình bày nội dung tiểu luận cuối kỳ, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến PGS.TS ... vì đã truyền tải những kiến thức, kinh nghiệm thực tế vô
cùng quý báu trong suốt thời gian giảng dạy môn học Tâm lý học Lao động.
Do đây chỉ là một bài tiểu luận với quy mô nhỏ là cá nhân sinh viên nên
không thể tránh khỏi những sai sót trong q trình thực hiện. Vì thế, em rất mong
nhận được những góp ý, nhận xét và chỉnh sửa của Thầy để em có thể rút kinh
nghiệm cũng như hoàn thiện tốt hơn đề tài tiểu luận của mình.
Lời cuối cùng, em xin chúc Thầy có nhiều sức khỏe, niềm vui và hạnh
phúc bên gia đình. Chúc Thầy gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống và
sự nghiệp.
Trân trọng cảm ơn và kính chào Thầy!

2



NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
3



LỜI NĨI ĐẦU
An tồn là một nhu cầu cần thiết đối với con người. Theo tháp nhu cầu của
Maslow, nhu cầu an tồn thuộc tầng thứ 2, nó đóng một vai trò quan trọng trong
đời sống của con người.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tình hình tai nạn lao động ở Việt
Nam ngày càng gia tăng và mức độ tai nạn ngày một nghiêm trọng. Theo báo
cáo thống kê năm 2019, trên toàn quốc đã xảy ra 7.997 vụ tai nạn lao động làm
8.229 người bị nạn, trong đó: số người chết vì tai nạn lao động là 1.039 người;
số người bị thương nặng là 1.939 người; nạn nhân là lao động nữ là 2.667 người.
Tai nạn lao động gây thiệt hại nặng nề về người và của, nó làm ảnh hưởng sức
khỏe, tính mạng của người lao động và hơn nữa tai nạn lao động còn gây thiệt
hại về nguồn kinh tế cho người lao động và hậu quả khôn lường đối với người
sử dụng lao động.
Trong thời buổi kinh tế phát triển hội nhập quốc tế hiện nay việc tiết kiệm,
sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả là vấn đề mang tính chiến lược của nhiều cơng
ty, doanh nghiệp. Chính vì vậy, giảm thiểu tai nạn lao động là một vấn đề cấp
thiết và quan trọng trong sự phát triển của riêng các doanh nghiệp và là của chung
đất nước ta.
Là một sinh viên theo học chuyên ngành Tâm lý học Tổ chức nhân sự,
nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề tai nạn lao động, em đã lựa chọn và tìm
hiểu cụ thể về vấn đề này nhằm giúp mọi người có một cái nhìn tồn diện hơn
về tai nạn lao động và tầm quan trọng của an tồn trong lao động để mỗi người
có thể tự bảo vệ bản thân, bảo vệ những người xung quanh.

4


Cuối cùng, thông qua bài tiểu luận dưới đây, em muốn trình bày cụ thể

hơn về đề tài của mình, về các nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động và đóng góp
giải pháp nhằm giảm thiểu tai nạn lao động trong thời gian tới. Hy vọng em sẽ
nhận được sự góp ý của Thầy để em có thể rút kinh nghiệm và hoàn thành tốt
hơn những bài tiểu luận sắp tới.

5


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................. 4
NỘI DUNG CHÍNH .................................................................................................... 8
I. KHÁI NIỆM ....................................................................................................... 8
1.

Lao động....................................................................................................... 8

2.

Tai nạn lao động ........................................................................................... 8

3.

An toàn lao động ........................................................................................ 10
NGUYÊN NHÂN TAI NẠN LAO ĐỘNG .................................................. 10

II.
1.

Nguyên nhân từ phía con người ................................................................. 11

a. Sự khác biệt cá nhân .................................................................................. 11
b. Sự mất chú ý trong lao động ...................................................................... 19

2.

Nguyên nhân từ phía máy móc .................................................................. 22

3.

Hệ thống người – máy – môi trường .......................................................... 23
a. Sự tác động tương hỗ giữa người – máy .................................................... 25
b. Sự tác động tương hỗ giữa người - môi trường .......................................... 25

III.
1.

Đối với người lao động .............................................................................. 26

2.

Đối với doanh nghiệp và nhà nước ............................................................ 27

IV.

V.

ẢNH HƯỞNG CỦA TAI NẠN LAO ĐỘNG .............................................. 26

GIẢI PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG ........................................................... 27


1.

Đối với người lao động .............................................................................. 27

2.

Đối với các tổ chức sử dụng lao động ........................................................ 28

3.

Đối với nhà nước........................................................................................ 31
MỘT VÀI NỘI DUNG GIÚP NÂNG CAO AN TOÀN LAO ĐỘNG .......... 32

6


1.

Các biện pháp về kỹ thuật an toàn ............................................................. 32
a. Thiết bị che chắn ........................................................................................ 32
b. Thiết bị bảo hiểm hay thiết bị phịng ngừa................................................. 33
c. Tín hiệu, báo hiệu ....................................................................................... 34
d. Khoảng cách an toàn .................................................................................. 35
e. Cơ cấu điều khiển, phanh hãm, điều khiển từ xa ....................................... 36
f. Thiết bị an toàn riêng biệt cho một số loại phương tiện, công việc ........... 37
g. Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân ......................................................... 37
h. Phòng cháy chữa cháy ................................................................................ 39

2.


Sơ cứu vết thương khi xảy ra tai nạn lao động ........................................... 40
a. Đối với vết thương chảy máu ..................................................................... 41
b. Đối với gãy xương ..................................................................................... 43
c. Đối với chấn thương sọ não ....................................................................... 43
d. Đối với bong gân, trật khớp ....................................................................... 44
e. Đối với vết thương bỏng ............................................................................ 45

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 49

7


NỘI DUNG CHÍNH
I.

KHÁI NIỆM

1. Lao động
Lao động là một hoạt động thực tiễn nào đó do con người tiến hành theo một
nhiệm vụ xác định nhằm đạt một mục đích nhất định. Lao động của con người
có bản chất xã hội và bản chất sinh học, thể hiện ở: mối quan hệ trong lao động,
sức lực cơ thể tác động vào đối tượng lao động (sức mạnh thần kinh, sức lực cơ
bắp…). Trong lao động, cái tâm lý chung nhất được bộc lộ ra trong đó là tính
tích cực, tính mục đích, những nảy sinh trong đầu óc con người.
Lao động có hai cơ chế đặc thù là đối tượng và chủ thể lao động.
“Các nhà kinh tế chính trị khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của mọi của
cải... Nhưng lao động cịn là một cái gì vơ cùng lớn lao hơn thế nữa. Lao động là
điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người, và như thế... chúng ta
phải nói: lao động đã sáng tạo ra bản thân con người.”

(C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,1994. t. 20,
tr. 64)
2. Tai nạn lao động
Theo quy định tại khoản 1, Điều 142, Bộ luật lao động 2012 định nghĩa về Tai
nạn lao động: “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận,
chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá
trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Quy
định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.”
8


- Tai nạn lao động được phân ra: chấn thương, nhiễm độc nghề nghiệp và
bệnh nghề nghiệp
+ Chấn thương: Là tai nạn mà kết quả gây nên những vết thương hay huỷ hoại
một phần cơ thể người lao động, làm tổn thương tạm thời hay mất khả năng lao
động vĩnh viễn hay thậm chí gây tử vong. Chấn thương có tác dụng đột ngột.
+ Nhiễm độc nghề nghiệp: Là sự huỷ hoại sức khoẻ do tác dụng của các chất độc
xâm nhập vào cơ thể người lao động trong điều kiện sản xuất.
+ Bệnh nghề nghiệp: Là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có
hại, bất lợi (tiếng ồn, rung...) đối với người lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy
yếu dần dần sức khoẻ hay làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc và sinh hoạt
của người lao động. Tuy nhiên, các bệnh này thường xảy ra từ từ và mãn tính.
Bệnh nghề nghiệp có thể phịng tránh được mặc dù có một số bệnh khó cứu chữa
và để lại di chứng. Các nhà khoa học đều cho rằng người lao động bị bệnh nghề
nghiệp phải được hưởng các chế độ bồi thường về vật chất để có thể bù đắp được
phần nào thiệt hại cho họ khi mất đi một phần sức lao động do bệnh đó gây ra.
Cần thiết phải giúp họ khơi phục sức khoẻ và phục hồi chức năng trong khả năng
của y học.
- Những điều kiện để đáp ứng được coi là tai nạn lao động,
+ Tai nạn xảy ra tại nơi làm việc hay xảy ra trong thời gian người lao động đang

làm việc, thì sẽ được cơng nhận là tai nạn lao động. Trong một số trường hợp
khác như khi người lao động đang thực hiện các hoạt động thao tác liên quan đến
sửa chữa, thực hiện hoạt động vận hành máy móc ở trong các khung giờ khơng
phải giờ làm việc như đang tan ca trưa, tan ca tối.
+ Tai nạn xảy ra không tại nơi làm việc nhưng người lao động được người sử
dụng lao động yêu cầu thực hiện bằng văn bản, giấy tờ ủy quyền.
+ Tai nạn hoặc sự cố nghiêm trọng xảy ra nhưng không nằm trong khung giờ
làm việc của người lao động, tuy nhiên cơng việc đó do người sử dụng lao động
giao cho người lao động để thực hiện hoặc công việc đó đang được thực hiện dở
9


dang từ trong khung giờ làm việc đến khi xảy ra tai nạn hoặc sự cố nghiêm trọng
thì đã quá giờ làm việc.
+ Tai nạn lao động trong trường hợp là tai nạn giao thông nhưng xảy ra trên tuyến
đường từ nhà đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về đến nhà, tuy nhiên cần
phải đáp ứng yêu cầu là tai nạn đó xảy ra trong q trình hợp lý, tức là tai nạn đó
ngồi việc xảy ra trên tuyến đường hợp lý còn phải đáp ứng trong khoảng thời
gian hợp lệ thì mới được cơng nhận là tai nạn lao động và được hưởng chế độ tai
nạn lao động.
3. An toàn lao động
An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm
nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá
trình lao động.
Trước khi nhận việc, người lao động kể cả người học nghề, thực tập nghề phải
được huấn luyện về an toàn lao động. Người lao động có quyền từ chối việc hoặc
rời bỏ nơi làm việc nếu thấy có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, từ chối trở lại
nếu nguy cơ chưa được khắc phục.

II.


NGUYÊN NHÂN TAI NẠN LAO ĐỘNG

Có nhiều nguyên nhân gây tai nạn lao động. Khi phân tích sâu sa về ngun nhân
có thể gây ra các sự cố gây tai nạn cho người lao động hoặc gây ra những điều
bất hạnh, chúng ta có thể quy về hai loại nguyên nhân chính: nguyên nhân từ
phía con người và ngun nhân từ phía máy móc.
Tai nạn lao động có thể xảy ra khi người lao động, người sử dụng lao động vi
phạm các nguyên tắc sử dụng các thiết bị, máy móc, các cơng cụ kỹ thuật, coi
thường hoặc khơng có kiến thức về các ngun tắc an toàn lao động. Mặt khác,
10


có thể có những sự cố xuất hiện do những khiếm khuyết khơng thấy được của
máy móc, do sự khơng hồn thiện của quy trình kỹ thuật, do sự khơng hồn thiện
của q trình xử lý thơng tin. Hơn nữa, việc chế tạo máy móc, xây dựng các quy
trình sản xuất, cũng như bất kỳ đối tượng nào của môi trường vật chất xung quanh
người lao động, cùng với việc chăm sóc các thiết bị, bảo trì, lắp ráp và sửa chữa
máy móc đều là do con người thực hiện. Cho nên, nguyên nhân gây tai nạn có
thể đến từ cả hai phía: phía người lao động và phía máy móc.
Tâm lí học lao động đóng vai trị quan trọng trong việc nghiên cứu, chỉ ra những
vấn đề, điều kiện trong an tồn lao động.
1. Ngun nhân từ phía con người
a. Sự khác biệt cá nhân
Sự khác biệt cá nhân là yếu tố đầu tiên tác động đến tai nạn lao động. Những
trường hợp bất hạnh không phải xảy ra với tất cả mọi người lao động. Trong thực
tế, đơn vị lao động nào cũng có những cơng nhân khơng phạm sai lầm hoặc phạm
phải nhiều sai lầm trong qúa trình lao động và mức độ phạm sai lầm cũng ở quy
mơ khác nhau.
Sự khác biệt cá nhân có thể hiểu rằng mỗi một người đều có sự khác biệt riêng,

không giống nhau về sinh lý, sức khỏe thể chất, tinh thần, sức chịu đựng, trình
độ văn hóa, điều kiện sống… Khi thực hiện cùng một công việc lao động tương
đối giống nhau thì khó tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện.
- Sự khác biệt về giới tính, đặc điểm tâm lý – tính cách:
Một đặc điểm khác biệt cá nhân được nhắc đến nhiều trong lao động là giới tính.
Nam giới và nữ giới đều đóng vai trò quan trọng trong sản xuất: họ thực hiện các
11


hoạt động làm ra sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ để tiêu dùng và trao đổi
thương mại. Đây là những hoạt động tạo ra thu nhập, được trả công. Cả nam giới
và nữ giới đều có thể tham gia vào các hoạt động sản xuất, tuy nhiên do một vài
khác biệt cá nhân nên công việc của nam và nữ sẽ mang các tính chất khơng
giống nhau.
Để tránh nhắc tới vấn đề nhạy cảm là sự bất bình đẳng giới, ở phần phân tích này
em nhận thấy và chỉ ra một vài sự khác biệt cơ bản, nổi bật của nam và nữ như
sau:
Giới tính
Đặc điểm

Nữ

Nam

Mảnh mai hơn nam, mang

Sinh lý

Cao, to, cơ bắp


Tâm lý

Lý trí, logic, quyết đốn

thai, sinh con
Thiên về cảm xúc hơn nam
giới

Có nhiều tài liệu nghiên cứu chỉ ra rằng có sự phân phối khơng đồng đều trong
các trường hợp lao động giữa nam và nữ cơng nhân. Các nhà tâm lí học Hunggari
là I.Balintơ và M.Murani đã tiến hành thống kê trong sản xuất, và thấy rằng: năm
1960, cứ trên 1000 công nhân nam thì xảy ra 71,9 trường hợp bất hạnh, cịn trên
1000 cơng nhân nữ thì có 41,9 trường hợp. Số liệu thống kê của năm sau, tương
quan đó thực tế khơng bị thay đổi (70,7 và 38,8). Có thể thấy, tai nạn lao động ở
công nhân nam cao hơn tai nạn lao động ở công nhân nữ. Tuy nhiên, không thể
bỏ qua rằng có thể có các yếu tố về tính chất công việc của công nhân nam phức
tạp và nguy hiểm hơn cơng việc của cơng nhân nữ.
Ngồi yếu tố giới tính thì các yếu tố như đặc điểm tâm lý ổn định hay bất ổn.
Những yếu tốt tác động như do bản thân người lao động hoặc môi trường, mối
12


quan hệ của người lao động tạo nên áp lực tâm lý khi làm việc, dẫn đến những
sai sót gây ảnh hưởng đến sự tập trung, an toàn khi làm việc.
Các kiểu tính cách (hướng nội, hướng ngoại) hay các kiểu tính cách trong MBTI
(Myers - Briggs Type Indication) cũng được dùng để tham khảo. Những nét tính
cách của cá nhân người lao động cũng có thể quyết định sự an tồn trong lao
động. Có một số nghề nghiệp địi hỏi rất nhiều ở người lao động về tính cân bằng,
sự vững vàng của cảm xúc, kỹ năng hành động trong những tình huống sự cố,
căng thẳng. Người lao động và người sử dụng lao động cần quan tâm đến cách

tổ chức lao động của tổ chức mình để bố trí cơng việc cho phù hợp với đặc điểm
giới tính, tâm sinh lý và tính cách của mỗi người, nhằm giảm bớt sự cố trong lao
động. Đặc biệt người sử dụng lao động cần quan tâm đến việc điều hòa, phân
công lao động giữa nam và nữ và cả giữa các nhân viên trong tổ chức với nhau.
- Tuổi của người lao động:
Người lao động và người sử dụng lao động cần tìm hiểu, nâng cao kiến thức về
việc sử dụng lao động hợp lý trong quá trình tổ chức công việc.
Căn cứ vào bộ luật lao động 2012, độ tuổi lao động của người Việt Nam được
tính từ đủ 15 tuổi đến thời điểm nghỉ hưu. Tuổi nghỉ hưu được xác định như sau:
- Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam
đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
- Người lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật cao, người lao động làm
công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi
cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy định tại khoản 1.

13


Quy định về độ tuổi nghỉ hưu cũng được điều chỉnh để người lao động có cơ hội
phát triển hoặc điều chỉnh công việc của bản thân:
Căn cứ Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, tuổi nghỉ hưu của người lao động
trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động
2019 quy định cụ thể như sau:
- Kể từ 01/1/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao
động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam; đủ 55 tuổi
04 tháng đối với lao động nữ.
- Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi
đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao
động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Các quy định về điều kiện nghỉ hưu sớm phù hợp với đặc tính cơng việc như:
Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định chỉ rõ các trường hợp nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn
tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường. Cụ thể, người lao động thuộc
một trong 04 trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không
quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thơng thường, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác:
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc
danh mục do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành.
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ
cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục
do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành và thời gian làm việc ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian
14


làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/1/2021)
từ đủ 15 năm trở lên.
Pháp luật cũng có những quy định chặt chẽ về việc sử dụng lao động trẻ tuổi:
Theo quy định của pháp luật lao động thì “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi
trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương
và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động”.
Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì việc giao kết
hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của
người lao động (Điều 18 Bộ luật lao động). Và việc sử dụng lao động là người
chưa thành niên (dưới 18 tuổi) phải tuân theo những nguyên tắc quy định tại Điều

163 Bộ luật lao động:
- Không được sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc ảnh hưởng xấu tới
nhân cách của họ theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động,
hai bên có trách nhiệm thanh tốn đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền
lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng khơng được
q 30 ngày.
- Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến
dưới 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần.
- Thời giờ làm việc của người dưới 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01
ngày và 20 giờ trong 01 tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm
việc vào ban đêm.
- Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được làm thêm giờ, làm việc vào ban
đêm trong một số nghề và công việc theo quy định của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội.
15


- Không được sử dụng người chưa thành niên sản xuất và kinh doanh cồn,
rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần và các chất gây nghiện
khác.
- Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để người lao động chưa thành niên
và người dưới 15 tuổi tham gia lao động được học văn hoá.
Điều kiện được phép sử dụng lao động dưới 15 tuổi
Khi người sử dụng lao động sử dụng lao động dưới 15 tuổi cần phải tuân thủ các
quy định của pháp luật và chỉ được tuyển dụng vào làm các công việc nhẹ theo
danh mục của Bộ lao động thương binh và xã hội quy định. Ngoài ra cần phải
lưu ý các vấn đề như sau:

- Khi tuyển dụng phải có giấy khám sức khoẻ của cơ sở khám chữa bệnh có
thẩm quyền xác nhận sức khoẻ phù hợp công việc; tổ chức kiểm tra sức
khoẻ định kỳ ít nhất 6 tháng 1 lần.
- Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp
luật và phải được sự đồng ý của người lao động.
- Phải thông báo bằng văn bản về Sở lao động thương binh xã hội nơi cơ sở
đặt trụ sở chính trong vịng 30 ngày từ ngày bắt đầu tuyển dụng vào làm
việc.
- Hằng năm, báo cáo việc sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc cùng với báo
cáo cơng tác an tồn lao động, vệ sinh lao động về Sở Lao động thương
binh và xã hội.
Qua các quy định và các bộ luật về lao động cho chúng ta thấy rằng nhà nước đã
có những chính sách quan tâm, bảo vệ và hỗ trợ người lao động. Việc sử dụng
lao động cần có sự quản lý chặt chẽ và cụ thể, độ tuổi của người lao động phải
phù hợp với công việc. Người lao động trẻ tuổi quá hay người lao động lớn tuổi
quá sẽ là một nguyên nhân lớn gây mất an toàn trong lao động. Tại nước ta, cần
chặt chẽ hơn trong việc quy định, thực hiện theo quy định về độ tuổi lao động
16


bởi vì vẫn cịn nhiều những trường hợp đáng tiếc xảy ra với người lao động quá
trẻ tuổi và người lao động lớn tuổi.
Thông thường, theo lứa tuổi, sự trưởng thành tâm lý của con người cũng tăng
lên. Con người trở nên chín chắn hơn, có tinh thần trách nhiệm cao đối với những
kết quả lao động của mình cũng như có trách nhiệm hơn đối với sức khoẻ của
bản thân. Khi đối mặt với những sự cố, sự nguy hiểm, những người lớn tuổi hơn
sẽ có kinh nghiệm sống nhiều, điều này giúp họ có tâm lý ổn định, hành động
bình tĩnh và tự tin hơn. Bên cạnh đó, sức khỏe, tâm lý, tay nghề và độ nhạy cảm
với công việc của những lao động quá trẻ hoặc những lao động quá lớn tuổi
không cao nên các vấn đề sai sót trong q trình vận hành cơng việc là có thể

xảy ra. Điều này ảnh hưởng đến sự an tồn trong lao động.
- Tuổi nghề, năng lực chun mơn
Đây là hai yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự an tồn trong lao động.
Đối với tuổi nghề, tuổi nghề có thể hiểu là mức kinh nghiệm làm việc trong một
công việc nào đó. Người làm việc lâu năm trong một cơng việc có thể có kinh
nghiệm thực tế thu được trong q trình vận hành làm việc, có thể dự báo được
một số nguyên nhân, đặc điểm của máy móc, thiết bị và khi đã thực hiện cơng
việc đó trong một khoảng thời gian dài người lao động sẽ hình thành nên thói
quen, kỹ năng, kỷ sảo riêng cho mình. Theo I.Balintơ và M.Murani, Sự xuất hiện
các trường hợp bất hạnh còn phụ thuộc ở một mức độ nhất định vào kinh nghiệm
nghề nghiệp và thâm niên công tác theo chun mơn: năm 1960 có 41.5% trường
hợp bất hạnh trong sản xuất đã xảy ra ở những cơng nhân có thâm niên nghề
nghiệp dưới 1 năm. Năm 1961 cũng ở các cơng nhân đó chỉ xảy ra 37.7% trường
hợp bất hạnh.

17


Năng lực chun mơn có một ý nghĩa quan trọng về mặt an tồn lao động. Năng
lực chun mơn là những kiến thức, hiểu biết, kỹ năng… thuộc lĩnh vực chun
mơn mang tính đặc thù cho vị trí cơng việc hoặc bộ phận mà cá nhân cần có để
có thể đảm nhận cơng việc đó cũng như khả năng hợp tác làm việc với người
khác một cách an toàn, hiệu quả. Người lao động cần hiểu rõ mục đích, tính chất
cơng việc của mình, hiểu biết và có kỹ năng trong việc vận hành máy móc, xử lý
tình huống. Khi người lao động có sự am hiểu sâu và rộng về chế tạo máy móc,
kết cấu máy móc, nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ lao động… thì họ có thể vận
hành cơng việc một cách chính xác, nhịp nhàng, thuần thục, giảm thiểu nguy cơ
xảy ra sự cố và tai nạn lao động. Một người thiếu hiểu biết về công việc của mình
và thiếu kiến thức về chun mơn sẽ là nguyên nhân tai hại cho sự an toàn trong
quá trình lao động.

Bên cạnh đó, người lao động cũng cần hiểu rõ, cải thiện kiến thức và năng lực
của mình về quy định trong an tồn lao động, các cơng cụ bảo hộ lao động và
quy trình lao động an toàn để chuẩn bị, chủ động, đảm bảo sự an tồn cho chính
mình và người khác khi làm việc.
- Xu hướng nghề nghiệp
Xu hướng nghề nghiệp khác nhau được thể hiện thông qua các chỉ số về sự hứng
thú đối với công việc và nghề nghiệp của một người. Người lao động có tính
cách, điều kiện và hồn cảnh làm việc khác nhau do đó sự u thích và hứng thú
trong công việc cũng khác nhau. Một người công nhân hứng thú, tìm được niềm
u thích trong cơng việc của họ thì họ sẽ tập trung và có thái độ tích cực hơn
trong q trình làm việc, tinh thần trách nhiệm của họ lúc này cũng được nâng
cao giúp làm giảm các yếu tố bất ngờ, sự cố gây tai nạn hơn so với những người
khơng có sự hứng thú đối với công việc.

18


Ngồi ra, sự hứng thú và u thích cơng việc của mình cịn tạo động lực cho
người lao động tìm tịi, nâng cao năng lực bản thân từ đó làm giảm các yếu tố
gây tai nạn trong quá trình làm việc.
- Vai trò và vị thế trong lao động
Trong thực tế, các doanh nghiệp, công ty, tổ chức lao động hệ thống nhân sự
được vận hành theo kiểu ràng buộc và chi phối lẫn nhau. Vai trò và vị thế của cá
nhân người lao động trong tổ chức đó thường gắn với tinh thần trách nhiệm cao
hay thấp. Người có vị trí cao trong tổ chức thường sẽ đặt cho mình trọng trách
lớn hơn, có tinh thần trách nhiệm cao trong hoạt động do vậy khả năng xảy ra tai
nạn và sự cố tai nạn thấp hơn. Ngược lại, những người có vị thế thấp trong một
tổ chức lao động, họ làm việc để phục vụ nhu cầu của họ là chính yếu, do vậy sự
trách nhiệm trong cơng việc và kỷ luật thường kém hơn, thiếu chủ động và ổn
định; việc ỷ lại và thiếu kiến thức có thể góp phần làm gia tăng sự cố tai nạn.

b. Sự mất chú ý trong lao động
- Sự mệt mỏi trong lao động
Sự mệt mỏi là biểu hiện của việc suy giảm các chức năng sinh lý xảy ra sau một
khoảng thời gian lao động nhất định.
Các yếu tố có thể là nguyên nhân gây nên sự mệt mỏi cho người lao động như:
+ Yếu tố do lao động: chế độ lao động, nghỉ ngơi, tư thế của người lao động, sự
quá sức, thay đổi công việc quá nhiều
+ Yếu tố liên quan lao động: độ tuổi, giới tính, thể chất, đào tạo, luyện tập
+ Yếu tố ngồi lao động: mơi trường, cộng đồng, đồng nghiệp, gia đình, cách
sinh hoạt.
19


Sự mệt mỏi trong lao động được thể hiện ở:
+ Năng suất lao động giảm
+ Số lượng phế phẩm tăng
+ Dễ xảy ra tai nạn lao động
Sự mệt mỏi là một nhân tố có tính chất tạm thời rất cơ bản trong việc gây ra các
trường hợp sự cố trong lao động. Khi người lao động mệt mỏi họ có cảm giác
khó chịu về sức khỏe, buồn chán cơng việc và giảm sự tập trung khi đang làm
việc. Nếu được nghỉ ngơi lúc này thì cảm giác đó sẽ mất dần đi và khả năng lao
động được phục hồi. Nếu người lao động mệt mỏi nhiều và kéo dài thì đó khơng
phải là trạng thái tâm sinh lý bình thường mà tình hình họ chuyển sang tình trạng
bệnh lý do sự mệt mỏi tích tụ gây rối loạn hệ thống thần kinh và làm suy nhược
cơ thể, gây ảnh hưởng đến sự an toàn và hiệu suất lao động.
Lao động theo ca làm thay đổi nhịp sinh học cơ thể con người cũng là một trong
các nguyên nhân gia tăng sự mệt mỏi. Với những người lao động mới làm việc
sẽ cảm thấy rất vất vả phải đấu tranh với những mệt mỏi, cơn buồn ngủ vào ca
đêm; họ lâm vào trạng thái mơ màng, không tỉnh táo dễ dẫn đến tai nạn lao động.
Ở các ngành nghề có cường độ lao động khác nhau thì đặc điểm về tai nạn lao

động cũng rất khác nhau.
Mệt mỏi trong lao động thường xuất hiện nhiều tại các thời điểm giữa ca làm và
gần cuối ca làm việc, theo thống kê của một số cơng trình nghiên cứu tai nạn lao
động hay xảy ra từ giờ thứ 3 trở đi, đạt cao điểm vào giờ thứ 4 và 6 – 7, vào lúc
cơ thể có tích lũy mệt mỏi. Cơng nhân khi đã mệt mỏi thường bắt đầu xuất hiện
các động tác khơng chính xác hoặc sai. Người q mệt mỏi cũng giảm sự tập
trung chú ý, lơ đãng, xử lý chậm các tình huống. Người sử dụng lao động và các
doanh nghiệp, nhà máy, cơng ty cần có những chính sách nghỉ ngơi và bồi dưỡng
20


lao động hợp lý để đảm bảo sự an toàn cho người lao động trong quá trình làm
việc.
- Sức khỏe của người lao động:
An toàn và sức khỏe lao động mang ý nghĩa to lớn đối với việc bảo toàn nguồn
nhân lực, đồng thời có tác động trực tiếp tới hiệu quả của doanh nghiệp và sự
phát triển của đất nước. Sức khỏe của người lao động cần được đảm bảo thì việc
lao động sản suất mới phát triển được và an toàn trong lao động được nâng cao.
Các yếu tố sức khỏe của người lao động ảnh hưởng đến sự an toàn trong lao động
là:
+ Thể chất: khi người lao động sử dụng các chất kích thích như: rượu, bia,…;
người lao động trong tình trạng mệt mỏi, bị ốm, sức khỏe khơng phù hợp với mơi
trường và tính chất cơng việc thì sẽ gây lên sự bất trắc và sao lãng trong khi làm
việc gây ra sự cố trong lao động.
+ Tâm lý: người có tâm lý khơng ổn định, gặp bất trắc trong chuyện tình cảm,
mối quan hệ gia đình, đồng nghiệp và xã hội đều có thể là nguyên nhân gây mất
tập trung, mệt mỏi trong công việc, giảm thiểu khả năng nhạy bén trong việc giải
quyết tình huống, có thể là ngun nhân gây tai nạn lao động.
- Tính chất cơng việc đơn điệu:
Sự đơn điệu là một trạng thái làm tâm lý người lao động chủ quan, vì khi người

lao động phải thực hiện một loại thao tác đơn giản, thường xuyên, lặp lại một
cách đều đặn mà không cần đặt nhiều ý thức và sự chú ý lên. Khi mất tập trung,
các sự cố gây mất an tồn có thể xảy ra bất ngờ và người lao động khơng đủ nhạy
bén để ứng phó kịp thời với tình huống khẩn cấp, tai nạn lao động có thể xảy ra
trong trường hợp này.
21


- Sự chủ quan của người sử dụng lao động và người lao động:
Sự chủ quan của người sử dụng lao động và người lao động thể hiện ở khâu
chuẩn bị và chấp hành các quy tắc an toàn trong lao động gây ra hậu quả làm mất
an toàn lao động:
+ Người sử dụng lao động không xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an tồn,
thiết bị lao động khơng đảm bảo, khơng huấn luyện an tồn lao động cho người
lao động…
+ Người lao động: không thực hiện đúng quy trình lao động, khơng sử dụng
phương tiện bảo hộ lao động, nhận thức của người lao động về công tác an tồn
chưa cao…
2. Ngun nhân từ phía máy móc
- Do dụng cụ, phương tiện, thiết bị máy móc sử dụng khơng hồn chỉnh:
Máy móc, phương tiện, dụng cụ thiếu, khơng hồn chỉnh hay hư hỏng như:
+ Thiếu cơ cấu an toàn: đồ bảo hộ, dây thắt an toàn…
+ Thiếu che chắn, thiếu hệ thống báo hiệu phòng ngừa (đèn, cịi, tín hiệu…)
+ Máy móc, dụng cụ lao động kém chất lượng. Tai nạn như đứt cáp, đứt dây
curoa, tuột phanh, gẫy vỡ đá mài, cưa địa, gãy thang, cột chống, lan can, sàn thao
tác giàn giáo…
- Do máy móc, dụng cụ lao động chưa phù hợp với công việc hoặc người
lao động. Bởi vì, có những máy móc được sản xuất tại nước ngoài, khi về
Việt Nam cần được xem xét, sửa đổi để phù hợp với tính chất và vóc dáng
của người lao động Việt Nam. Nếu máy móc chưa được chuẩn hóa, trong

q trình lao động khó tránh khỏi những trục trặc, sai sót làm mất an toàn
trong lao động.

22


- Máy móc khơng được kiểm tra và bảo trì, sửa chữa thường xuyên gây sự
cố trong quá trình lao động.
- Do vi phạm quy trình, quy phạm kỹ thuật an tồn của máy móc, thiết bị
lao động. Thể hiện qua một số hình thức sau:
+ Sử dụng các thiết bị khơng đúng quy định: dùng máy móc khơng đúng với điện
áp
+ Vi phạm trình tự tháo dỡ ván khn, đà giáo cho các kết cấu bê tông cốt thép
đổ tại chỗ.
+ Đào hố móng sâu kiểu hàm ếch, nơi đất yếu đào thành thẳng nhưng không
chống đỡ vách đất.
+ Làm việc trên cao khơng có dây an tồn, ở dưới nước khơng có bình oxi
+ Dùng phương tiện chun chở vật liệu để chở người...
3. Hệ thống người – máy – mơi trường
Ngồi ra, ngun nhân gây mất an tồn trong lao động cịn liên quan đến mơi
trường làm việc. Tâm lý học Lao động tập trung tìm hiểu về các yếu tố, quan hệ
tổng hòa giữa ba yếu tố: người – máy móc – mơi trường làm việc.
Hệ thống người – máy – môi trường là khái niệm cơ bản và đặc thù của Tâm lý
học Lao động. Khi quan tâm tới hành động của con người trong lao động sản
xuất cần phải đề cập tới máy móc, tới mơi trường vật lý, xã hội trong đó. Con
người tương tác với máy móc và mơi trường lao động; hơn nữa máy móc, mơi
trường lao động và con người lại tác động tương hỗ lẫn nhau tạo nên một chu
trình, hệ thống tổng thể.
Một thuật ngữ liên quan đến hệ thống người – máy – môi trường là Ecgônômi.
Trong lao động, Ecgônômi là lĩnh vực kiến thức, nghiên cứu tổng hợp hoạt động

lao động của con người trong mối liên quan với kỹ thuật máy móc và mơi trường
nhằm mục đích đảm bảo hiệu quả lao động, sức khỏe an toàn và sự thoải mái.
23


Thuật ngữ này được xuất phát từ gốc Hy lạp: “ergo” nghĩa là công việc, lao động
và “Nomos” nghĩa là qui luật. Xuất xứ đó đã cho chúng ta thấy ý nghĩa của
Ecgônômi là nghiên cứu về những qui luật của lao động, hay nói một cách khác
là đây là một nghiên cứu về mối quan hệ giữa con người và lao động.
Ecgơnơmi làm thích ứng lao động với các khả năng của con người về giải phẫu,
sinh lý và tâm lý, đảm bảo cho lao động được tiến hành với hiệu quả cao nhất,
với tổn hao sinh học thấp và đảm bảo an tồn cho con người.
Có thể quan sát mối quan hệ tương tác giữa con người với đối tượng kỹ thuật và
với môi trường lao động theo sơ đồ:

Mục tiêu của Ecgônômi là:
- Hướng tới việc loại trừ mọi nguy hại cho sức khoẻ của con người
- Hướng tới sự tiện nghi cho con người, tức là làm cho các đối tượng kỹ
thuật phù hợp với các khả năng hữu hạn của con người, có tác dụng động
viên các quá trình tâm lý, sinh lý, hạn chế mệt mỏi và thúc đẩy khả năng
lao động lâu dài mà không làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người
- Hướng tới tối ưu các tổn hao sinh học trong q trình lao động
- Làm cho lao động có hiệu quả cao (tăng năng suất và chất lượng của lao
động)
24


a. Sự tác động tương hỗ giữa người – máy
- Hiệu quả hoạt động của bất kỳ thiết bị nào đều phụ thuộc vào giao diện
khép kín của sự tác động tương hỗ giữa người và công cụ.

- Khả năng sinh học của con người thường chỉ điều chỉnh được trong một
phạm vi giới hạn nào đó, vì vậy thiết bị thích hợp cho một nghề thì trước
tiên phải thích hợp với người sử dụng nó.
- Máy móc thiết bị được thiết kế vượt quá khả năng thể lực, trí tuệ hay thần
kinh tâm lý con người điều khiển máy sẽ dẫn đến giảm hiệu quả vận hành
máy, kéo dài thời gian thực hiện cơng việc, tăng những sai sót và rủi ro.
- Người thiết kế, cần xem xét ngay từ đầu không tách rời giữa thiết bị và
người sử dụng như một đơn vị sản phẩm tổ hợp.
b. Sự tác động tương hỗ giữa người - môi trường
- Sự tác động giữa người và môi trường tại chỗ làm việc, chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố khác nhau, như: thiết kế bàn làm việc, thiết kế và bố trí
cơ cấu điều khiển, phương tiện phản ánh thông tin...
- Các yếu tố vật lý tại chỗ làm việc như: ánh sáng, tiếng ồn, độ rung, độ
thơng thống, ảnh hưởng đến tiện nghi hoạt động và vì vậy tác động đến
hiệu quả, đặc tính nghề nghiệp.
- Khía cạnh tâm lý - xã hội liên quan đến các nguyên tắc tổ chức lao động
khoa học, tạo nên mơi trường lao động tích cực hơn đối với người lao
động. Thời gian làm việc, thời gian giải lao, hệ thống ca kíp sức khoẻ và
an tồn giám sát cơng việc...ảnh hưởng quan trọng đến sự quan tâm, tinh
thần, động cơ và sự thoải mái của người lao động.
➢ Các yếu tố mơi trường có nguy cơ ảnh hưởng đến sự an toàn trong lao
động như:
- Làm việc trong điều kiện thời tiết, khí hậu khắc nghiệt, ảnh hưởng xấu đến
sức khoẻ: nắng nóng mưa bão, gió rét, giơng sét, sương mù.
25


×