Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 142 trang )

TĨM TẮT
Luận văn với đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về giao thông
đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” có thể được tóm tắt với các nội dung sau:
Lý do chọn đề tài nghiên cứu: giao thơng đường bộ tỉnh Đồng Tháp có một số
hạn chế như sự kết nối với các tỉnh bên ngoài chưa thơng suốt, cịn tồn tại một số tuyến
đường hẹp, cầu tải trọng nhỏ; công tác xây dựng và quản lý quy hoạch phát triển giao
thông đường bộ chưa phù hợp, khoa học;…
Mục tiêu nghiên cứu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giao thông
đường bộ. Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về giao thông đường
bộ, vạch ra những ưu, nhược điểm và nguyên nhân. Đưa ra một số giải pháp hồn thiện
cơng tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ trên địa bàn.
Phương pháp nghiên cứu, gồm: phương pháp thu thập thông tin từ số liệu thứ cấp
như các cơng trình, các văn bản pháp luật,…cùng với thu thập số liệu sơ cấp trực tiếp
bằng hình thức khảo sát bằng bảng hỏi và phương pháp phân tích tổng hợp là hệ thống
hóa, làm sáng tỏ cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.
Kết quả nghiên cứu: vạch ra những hạn chế trong quản lý nhà nước về giao thông
đường bộ và đề ra 06 nhóm giải pháp nhằm hồn thiện công tác quản lý nhà nước về
giao thông đường bộ, góp phần phát triển kinh tế- xã hội trong thời gian tới.
Kết luận: kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng đối với các cơ quan chức
năng quản lý nhà nước về giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh; là tài liệu để nghiên
cứu, làm cơ sở cho việc định hướng thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Trang xiii


ABSTRACT
The thesis "Improving the state management of roads in Dong Thap province" can
be summarized as follows:
Thesis rationale: The roads system in Dong Thap province has several limitations:
interprovincial transport is not smooth, narrow streets remain in the bad state of repairs,
bridges have low load capacity, construction and management of the planning for roads


development is inappropriate and unscientific.
Purpose: Systematize theoretical framework underlying state management of
roads. Analyze and assess the status of state management of roads as well as identifying
the advantages, disadvantages and causes. Propose solutions to improve the state
management of roads in the province.
Methodology: Collect secondary data from construction works, legal documents
as well as primary data directly from questionnaires and meta-analysis. Meta-analysis is
used to systematically clarify the scientific basis of state management of roads.
Findings: Identify limitations in state management of roads. Propose six groups of
solutions with the aim of improving the state management of roads and boosting socioeconomic development in the near future.
Conclusion: The thesis provides findings that support provincial authorities in state
management of roads, and serves as a reference to navigate the practices of assigned
tasks.

Trang xiv


MỤC LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI.........................................................................................i
BIÊN BẢN CHẤM LUẬN VĂN VÀ PHẢN BIỆN ..................................................... ii
LÝ LỊCH KHOA HỌC ..................................................................................................ix
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... xii
TÓM TẮT.................................................................................................................... xiii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... xv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. 1
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... 2
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................ 3
A.

PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................... 4

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 4
2. Tình hình nghiên cứu .............................................................................................. 4
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 6
3.1. Mục tiêu chung: ............................................................................................... 6
3.2. Mục tiêu cụ thể: ............................................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 7
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .................................................................................... 7
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 7
6.1. Phương pháp thu thập thông tin: ...................................................................... 7
6.2. Phương pháp phân tích tổng hợp: .................................................................... 8
7. Kết cấu đề tài ........................................................................................................... 8

B.

PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................. 9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ ..................................................................................................... 9
1.1 Khái quát về giao thông đường bộ: ....................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm Giao thông đường bộ: ................................................................. 9
1.1.2. Đặc điểm của giao thơng đường bộ: ........................................................... 12
1.1.3. Vai trị của giao thông đường bộ trong phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương: ................................................................................................................. 12
1.1.4. Phân loại giao thông đường bộ: .................................................................. 12
Trang xv


1.1.5. Nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ: .............................................. 14
1.2. Quản lý nhà nước về giao thông đường bộ: ....................................................... 14
1.2.1. Khái niệm về Quản lý nhà nước về giao thông đường bộ: ......................... 14

1.2.2. Đặc điểm và vai trị của quản lý nhà nước về giao thơng đường bộ: ......... 15
1.2.3. Phương pháp quản lý nhà nước về giao thông đường bộ: .......................... 16
1.2.4. Các điều kiện đảm bảo quản lý nhà nước về giao thông đường bộ: ........... 18
1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước về giao thông đường bộ: ................................ 18
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về giao thông đường
bộ. .............................................................................................................................. 23
1.3.1. Yếu tố về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên: .............................................. 23
1.3.2. Yếu tố về kinh tế xã hội, chế độ chính sách: .............................................. 24
1.3.3. Yếu tố về trình độ phát triển của hệ thống giao thơng đường bộ: .............. 24
1.4. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ: ............ 25
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước từ các địa phương khác và bài học rút ra cho
Đồng Tháp: ................................................................................................................ 25
1.5.1. Kinh nghiệm về quản lý hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ: ............... 25
1.5.2. Bài học rút ra cho Đồng Tháp:.................................................................... 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG THỜI GIAN QUA ............................ 27
2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến
quản lý nhà nước về giao thơng đường bộ tỉnh Đồng Tháp...................................... 27
2.1.1. Về trí địa lý, điều kiện tự nhiên: ................................................................. 27
2.1.2. Về đặc điểm kinh tế - xã hội: ...................................................................... 28
2.1.3. Bộ máy tổ chức quản lý hệ thống giao thông đường bộ của tỉnh Đồng
Tháp: ..................................................................................................................... 30
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp:.......................................................................................................................... 35
2.2.1. Thực trạng việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông đường
bộ; xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình quốc gia về an tồn giao thông
đường bộ: .............................................................................................................. 36
2.2.2. Thực trạng việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về giao thông đường bộ; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao
thông đường bộ: .................................................................................................... 42

2.2.3. Thực trạng việc tổ chức quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ: .............................................................................................................. 44
Trang xvi


2.2.4. Thực trạng việc đăng ký, cấp, thu hồi biển số phương tiện giao thông
đường bộ; cấp, thu hồi giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của phương tiện giao thông đường bộ; quản lý đào tạo, sát hạch lái
xe; cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về
giao thông đường bộ; quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải: ......... 46
2.2.5. Thực trạng việc ứng dụng khoa học và công nghệ về giao thông đường bộ:
............................................................................................................................... 52
2.2.6. Thực trạng việc kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi
phạm pháp luật về giao thông đường bộ:.............................................................. 55
2.3. Đánh giá chung................................................................................................... 63
2.3.1. Kết quả đạt được: ........................................................................................ 63
2.3.2. Tồn tại, hạn chế:.......................................................................................... 65
2.3.3. Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế: ......................................................... 70
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG THỜI
GIAN TỚI...................................................................................................................... 73
3.1. Các cơ sở đề xuất giải pháp: .............................................................................. 73
3.1.1. Quan điểm, định hướng phát triển GTĐB tỉnh Đồng Tháp ........................ 73
3.1.2. Mục tiêu phát triển giao thông đường bộ tỉnh Đồng Tháp ......................... 73
3.2. Các nhóm giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về
giao thơng đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ................................................... 76
3.2.1. Nhóm giải pháp về hồn thiện việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát
triển giao thông đường bộ; xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình quốc gia
về an tồn giao thơng đường bộ: .......................................................................... 76
3.2.2. Nhóm giải pháp về hoàn thiện việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn

bản quy phạm pháp luật về giao thông đường bộ; tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về giao thơng đường bộ: ................................................................ 81
3.2.3. Nhóm giải pháp về hồn thiện việc tổ chức quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ: .............................................................................. 83
3.2.4. Nhóm giải pháp về hồn thiện việc đăng ký, cấp, thu hồi biển số phương
tiện GTĐB; cấp, thu hồi giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của phương tiện GTĐB; quản lý đào tạo, sát hạch lái xe; cấp, đổi,
thu hồi giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về GTĐB;
quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải: ............................................ 85
3.2.5. Nhóm giải pháp về hồn thiện việc ứng dụng khoa học và công nghệ về
giao thông đường bộ: ............................................................................................ 86

Trang xvii


3.2.6. Nhóm giải pháp về hồn thiện việc kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ: ............................. 88
C. PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 93
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 97
HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP ................................................................ 125

Trang xviii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

GIẢI THÍCH


ATGTĐB

An tồn giao thông đường bộ

CSGT

Cảnh sát giao thông

CSND

Cảnh sát nhân dân

GPLX

Giấy phép lái xe

GRDP

Gross Regional Domestic Product

GTĐB

Giao thông đường bộ

GTVT

Giao thông vận tải

KCHTGT


Kết cấu hạ tầng giao thông

KCHTGTĐB

Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

QLNN

Quản lý nhà nước

TNGT

Tai nạn giao thông

TTATGT

Trật tự an tồn giao thơng

TTKS

Tuần tra kiểm sốt

UBND

Ủy ban nhân dân

VPHC

Vi phạm hành chính


Trang 1


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh năm 2018 ........................................... 32
Bảng 2.2: Dân số trung bình tỉnh đồng tháp năm 2018 ................................................ 97
Bảng 2.3: Hiện trạng cầu trên tuyến đường tỉnh năm 2018 .......................................... 98
Bảng 2.4: Hiện trạng hệ thống đường tỉnh năm 2018 .................................................. 99
Bảng 2.5: Hiện trạng hệ thống đường huyện năm 2018 .............................................100
Bảng 2.6: Hiện trạng hệ thống đường đơ thị chính ....................................................101
Bảng 2.7: Số liệu đăng ký, quản lý phương tiện......................................................... 102
Bảng 2.8: Thông kê số liệu phương tiện xe ôtô .......................................................... 103
Bảng 2.9: Tình hình tai nạn giao thơng đường bộ ......................................................104
Bảng 2.10: Địa bàn xảy ra tai nạn giao thông đường bộ ............................................106
Bảng 2.11: Công tác kiểm định phương tiện giao thông đường bộ giai đoạn từ năm
2014 đến năm 2018 .....................................................................................................107
Bảng 2.12: Kết quả công tác tuần tra kiểm sốt, xử lý vi phạm hành chính ..............108
Bảng 2.13: Kết quả công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông .......................... 109
Bảng 2.14: Tổng hợp quản lý vận tải đường bộ ......................................................... 110
Bảng 2.15: Hiện trạng cầu trên các huyện, thị, thành phố năm 2018 ......................... 111
Bảng 2.16: Hiện trạng bến xe khách tỉnh năm 2018...................................................112
Bảng 2.17: Phiếu điều tra cá nhân ..............................................................................113
Bảng 2.18: Phiếu điều tra doanh nghiệp .....................................................................116
Bảng 2.19: Tổng hợp kết quả phiếu điều tra cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp ........119

Trang 2


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Tháp .............................................................. 28
Hình 2.2: Sơ đồ quản lý của sở giao thơng Đồng Tháp ............................................... 30
Hình 2.3: Bản đồ quy hoạch hệ thống giao thông tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030 ............................................................................................ .35
Hình 2.4: Nội dung QLNN về GTĐB của chính quyền Tỉnh ĐồngTháp .................... 36
Hình 2.5: Biểu đồ thống kê số liệu phương tiện xe ơ tơ ............................................... 47
Hình 2.6: Biểu đồ khối lượng vận chuyển hàng hóa .................................................... 51
Hình 2.7: Biểu đồ khối lượng ln chuyển hàng hóa .................................................. 52
Hình 2.8: Biểu đồ số vụ tai nạn giao thông, số người chết, số người bịthương ........... 59
Hình 2.9: Hướng tuyến Quốc lộ HCM-N2-N2B đi qua địa bàn Đồng Tháp .............124
Hình 2.10: Đề xuất hướng tuyến mới cao tốc An Hữu – Cao Lãnh ........................... 124

Trang 3


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống đường giao thơng có vai trị quan trọng trong phát triển toàn diện nền
kinh tế của đất nước; giúp cho các quá trình hoạt động, sản xuất diễn ra bình thường và
thông suốt; giúp cho sinh hoạt của dân cư được thuận tiện; đi trước, mở đường cho sự
phát triển kinh tế–xã hội của các địa phương và đất nước; tạo ra những mạch máu lưu
thông quan trọng cho nền kinh tế phát triển, tăng trưởng không ngừng; cải thiện đáng kể
cuộc sống của nhân dân, góp phần bảo đảm an sinh xã hội; tạo điều kiện cho sự tăng
trưởng chung của nền kinh tế đất nước trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng vào
nền kinh tế quốc tế.
Tỉnh Đồng Tháp có hệ thống sơng ngịi, kênh rạch chằng chịt, hạ tầng giao thông
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Từ đó, Lãnh đạo Tỉnh ln xác định đầu tư phát triển
giao thông đường bộ là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu; giao thông luôn
đi trước một bước mở đường để các ngành, lĩnh vực khác phát triển làm hồn thiện mơi
trường kinh doanh của tỉnh. Yêu cầu cải tạo, nâng cấp, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng

giao thông đường bộ phù hợp với mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững, cải thiện dân
sinh là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài đối với tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, tỉnh Đồng Tháp vẫn tồn tại một số
hạn chế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh; sự liên
kết, kết nối giữa giao thông đường bộ của tỉnh với các tỉnh bên ngồi cịn hạn chế; hệ
thống giao thơng chưa được thơng suốt cịn tồn tại một số đoạn tuyến đường hẹp, nhiều
cầu tải trọng nhỏ; việc tổ chức quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thơng đường
bộ cịn chậm; tình hình vi phạm pháp luật về giao thơng đường bộ, tai nạn giao thơng
vẫn cịn ở mức cao; công tác xây dựng và quản lý quy hoạch phát triển giao thông đường
bộ chưa phù hợp, khoa học; việc quản lý phương tiện, xe vận tải còn bất cập;… Từ thực
tế đó, bản thân chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về giao thông
đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” để làm luận văn tốt nghiệp.

2. Tình hình nghiên cứu
Các cơng trình nghiên cứu đề cập, liên quan đến công tác Quản lý nhà nước về
giao thông đường bộ như:
Trang 4


Luận án tiến sĩ Quản lý kinh tế “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam” của Trần Cao Liêm,
thực hiện năm 2018 tại Học viện Chính trị Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Luận án
tiến sĩ Quản lý cơng “Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn GTĐB ở Việt Nam hiện nay”
của Trần Sơn Hà, thực hiện năm 2016 tại Học viện Hành chính Quốc gia; Luận án tiến
sĩ của Nguyễn Ngọc Thạch về đề tài “Nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng
cường an tồn giao thơng đường bộ ở Việt Nam” chuyên ngành tổ chức và quản lý vận
tải, thực hiện năm 2015 tại trường Đại học Giao thông vận tải.
Luận văn thạc sĩ kinh tế về “Hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về giao thơng
đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Định của Đặng Văn Ái, chuyên ngành kinh tế phát triển,
Trường Đại học Đà Nẳng, Đà Nẳng, năm 2012 ; Luận văn thạc sĩ luật học “Pháp luật về

xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ hiện nay – Một số vấn đề
lí luận, thực tiễn và phương hướng hoàn thiện” của Vũ Thị Thanh Nhàn, Trường Đại
học Luật Hà Nội, Hà Nội, 2010; Luận văn thạc sĩ luật học “Pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ” của Ngơ Thị Hồng Loan, Trường Đại
học luật Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, 2014; Luận văn thạc sĩ kinh
tế về “Hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn của Vy Đức Mạnh, chuyên ngành quản lý kinh tế, Trường Đại học Thuỷ lợi,
Hà Nội, năm 2017.
Bài viết về “Công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thơng đường bộ - Tìm
hiểu từ góc độ quy định của pháp luật” của ThS. Nguyễn Trọng Tam, Trường Đại học
Cảnh sát nhân dân, đăng trên tạp chí ngày 05/5/2016; Bài viết “Nâng cao vai trò của lực
lượng Cảnh sát giao thơng nhằm đảm bảo trật tự, an tồn giao thơng trong tình hình
mới” của PGS, TS. Trần Minh Thư -Viện trưởng Viện khoa học và chiến lược Bộ Cơng
an, đăng trên tạp chí Cảnh sát Nhân dân, số tháng 2/2014; Bài viết “Nâng cao văn hóa
ứng xử trong giao tiếp của Cảnh sát giao thông đáp ứng yêu cầu đảm bảo trật tự an tồn
giao thơng” của TS. Phạm Trung Hòa, Chuyên viên cao cấp, Học viện CSND, đăng trên
tạp chí Cảnh sát Nhân dân, số 2/2014.
Cuốn sách về “Trật tự, an tồn giao thơng đường bộ - Thực trạng và giải
pháp”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2003 của các tác giả: TS. Trần Văn
Luyện, Kỹ sư Trần Sơn, Cử nhân Nguyễn Văn Chính.

Trang 5


Đề tài khoa học cấp Bộ của tác giả Đại tá Vũ Sĩ Doanh làm chủ nhiệm,
nghiên cứu về: “Những giải pháp tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an tồn
giao thơng đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thơng giai đoạn 2001-2010”
nghiệm thu năm 2005.
Ngồi ra, vấn đề quản lý nhà nước về giao thông đường bộ còn được đề cập đến
qua các bài viết được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành, bài báo khoa học, nguồn

internet, các luận văn, đề tài có liên quan trên địa bàn tỉnh,…
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên trong chừng mực nhất định đã góp phần làm
sáng tỏ một số vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn quan trọng của QLNN về giao thông
đường bộ ở Việt Nam. Vì vậy, có thể nói, cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên
cứu một cách tồn diện, chuyên biệt QLNN về giao thông đường bộ ở Việt Nam nói
chung, đặc thù của tỉnh Đồng Tháp nói riêng. Từ thực tế này, vấn đề thực hiện QLNN
trong lĩnh vực giao thơng đường bộ đang được đặt ra có tính cấp thiết và là nhiệm vụ
cấp bách của Đảng, Nhà nước, ngành GTVT và của chính quyền địa phương tỉnh Đồng
Tháp. Các cơng trình nghiên cứu nêu trên là nguồn tài liệu quý giá để bản thân tham
khảo, nghiên cứu kế thừa trong việc thực hiện đề tài này.

3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giao thông đường bộ. Phân tích
đánh giá thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về giao thong đường bộ trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp từ đó vạch ra những mặt ưu, nhược điểm và những nguyên nhân. Trên cơ sở
đó đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; nâng cao tỷ trọng ngành trong cơ cấu kinh
tế để phát triển mạnh kinh tế.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giao thông đường bộ làm cơ sở
lý luận. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về giao thông đường
bộ thời gian qua. Đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giao
thông đường bộ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ổn định, bền vững của Tỉnh trong
giai đoạn hiện nay.

Trang 6


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng: các tổ chức, đơn vị, cá nhân, các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực
quản lý nhà nước giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Phạm vi nghiên cứu, trong đó:
Phạm vi khơng gian: chỉ đề cập phương diện quản lý nhà nước của ngành trong
lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Phạm vi thời gian: đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về giao thông
đường bộ thời gian qua (từ năm 2014 đến năm 2018) và đề ra giải pháp cho thời gian
tới.
Phạm vi nội dung: Hoạt động quản lý nhà nước về giao thơng đường bộ có nội
dung rất rộng, theo quy định tại Điều 84 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 có 10 nội
dung về quản lý giao thông đường bộ được áp dụng cho các cấp chính quyền từ Trung
ương đến địa phương. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, học viên
chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu về 6 nội dung thuộc 10 nội dung QLNN về GTĐB phù
hợp với thực tiễn hiện nay của tỉnh Đồng Tháp.

5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Hồn tiện cơng tác quản lý nhà nước hiệu quả hơn trước tình hình đặt ra như hiện
nay; tạo môi trường thuận lợi để các tổ chức, cá nhân hoạt động, đầu tư, kinh doanh phát
triển lành mạnh, an tồn, hiệu quả hơn; góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập thông tin:
Thu thập số liệu thứ cấp: số liệu thứ cấp được lấy từ các cơng trình nghiên cứu
đã được lựa chọn vào mục đích, bao gồm các giáo trình sách báo, tạp chí chun ngành,
các văn bản pháp luật, các nghị quyết, các tài liệu trên internet, các cơng trình nghiên
cứu khoa học liên quan cùng với các báo cáo tổng kết chuyên ngành, số liệu về hệ thống
giao thông đường bộ, số liệu về QLNN về GTĐB trên địa bàn tỉnh;…
Thu thập số liệu sơ cấp: đây là những số liệu mà tác giả thu thập trực tiếp để phục
vụ cho việc phân tích, đánh giá các nội dung liên quan đến đề tài; điều tra khảo sát bằng
bảng hỏi theo danh sách chọn mẫu. Một bảng hỏi được cấu trúc khoảng 20 câu được

thiết kế dùng cho nghiên cứu này. Bảng hỏi gồm các câu hỏi được sắp xếp, chi tiết nội
Trang 7


dung liên quan theo 10 nội dung của quản lý nhà nước về giao thông đường bộ (chi tiết
câu hỏi xin được xem Bảng 2.17 và Bảng 2.18 ở phần phụ lục sau).
Tổng số phiếu phát ra, thu vào: 240 phiếu; Thời gian khảo sát: khoảng 01 tháng.
Đối tượng được khảo sát: các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp liên quan lĩnh
vực giao thông đường bộ (nơi làm việc, độ tuổi, giới tính, trình độ).
Tác giả sử dụng cơng thức của Slovin: n = N/(1+N.e2)
Trong đó, n: mẫu đại diện; N: mẫu tổng thể; e: sai số cho phép.
Áp dụng công thức trên với độ tin cậy là 95% nên mức độ sai lệch e = 0,05.
Như vậy, thay vì tác giả khảo sát, điều tra khoảng 600 đối tượng, áp dụng cơng
thức trên thì chỉ khảo sát, điều tra 240 đối tượng đại diện và sử dụng Excel để tính tốn,
tổng hợp số liệu.
6.2. Phương pháp phân tích tổng hợp:
Được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Phương pháp này hệ thống
hóa và làm sáng tỏ cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về giao thơng đường bộ. Phân
tích làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về giao thông đường bộ để cơ sở ra các kết quả
đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của thực trạng nêu trên.

7. Kết cấu đề tài
Luận văn được kết cấu thành 3 phần, gồm: phần mở đầu, phần nội dung và phần
kết luận; phần nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh
trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về giao thông
đường bộ trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.


Trang 8


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1.1 Khái quát về giao thông đường bộ:
1.1.1. Khái niệm Giao thông đường bộ:
Giao thông đường bộ là một hệ thống bao gồm các phương tiện và người tham
gia giao thông đường bộ; vận tải đường bộ, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, các
quy tắc, quy định có liên quan và quản lý nhà nước về giao thông đường bộ. Các bộ
phận này hoạt động trong mối quan hệ mật thiết với nhau và với các bộ phận khác của
nền kinh tế.
KCHTGT là hệ thống những cơng trình vật chất kỹ thuật, các cơng trình kiến trúc
và các phương tiện về tổ chức kết cấu hạ tầng mang tính nền móng cho sự phát triển của
ngành giao thông vận tải và nền kinh tế. KCHTGT bao gồm hệ thống cầu, đường, cảng
biển, cảng sông, nhà ga, sân bay, bến bãi và hệ thống trang thiết bị phụ trợ: thơng tin tín
hiệu, biển báo, đèn đường,... Căn cứ theo tính chất các loại đường thì hạ tầng đường bộ
gồm hệ thống các loại đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện, đường xã, đường đô thị,
đường chuyên dùng và hệ thống các loại cầu cùng những cơ sở vật chất khác phục vụ
cho việc di chuyển trên bộ.
Luật GTĐB năm 2008 quy định “KCHTGT đường bộ bao gồm cơng trình đường
bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các cơng trình phụ trợ khác trên đường bộ phục
vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ”.
Phát triển KCHTGTĐB là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ tới phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội trong vùng, thúc đẩy giao thương với các vùng
khác và hội nhập quốc tế.
An tồn giao thơng đường bộ là sự an tồn, thơng suốt và khơng bị xâm hại đối
với người và phương tiện tham gia giao thông khi hoạt động trên các tuyến đường bộ.
An tồn giao thơng phụ thuộc vào các yếu tố: người tham gia giao thông, phương tiện

giao thông, kết cấu hạ tầng giao thông và môi trường. Một trong những yếu tố này có
sự bất bình thường đều có thể dẫn đến tai nạn hoặc mất an tồn giao thơng.
Trang 9


Cụ thể gồm các khái niệm chi tiết liên quan như sau:
Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ. Cơng
trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo
hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường,
kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các cơng trình, thiết
bị phụ trợ đường bộ khác. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm cơng trình đường
bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các cơng trình phụ trợ khác trên đường bộ phục
vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ. Đất của đường bộ là phần đất trên đó cơng
trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo
vệ cơng trình đường bộ. Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của
đường bộ, tính từ mép ngồi đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an tồn giao thơng
đường bộ. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện
giao thông qua lại. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều
dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn. Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng
trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu, bến phà, hầm
đường bộ để các xe kể cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được an tồn.
Đường phố là đường đơ thị, gồm lòng đường và hè phố. Dải phân cách là bộ phận
của đường để phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy riêng biệt hoặc để phân chia
phần đường của xe cơ giới và xe thô sơ. Dải phân cách gồm loại cố định và loại di động.
Nơi đường giao nhau cùng mức (sau đây gọi là nơi đường giao nhau) là nơi hai hay
nhiều đường bộ gặp nhau trên cùng một mặt phẳng, gồm cả mặt bằng hình thành vị trí
giao nhau đó.
Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho
xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác;
được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an tồn, rút ngắn

thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định. Đường chính là đường
bảo đảm giao thơng chủ yếu trong khu vực. Đường nhánh là đường nối vào đường chính.
Đường ưu tiên là đường mà trên đó phương tiện tham gia giao thông đường bộ được các
phương tiện giao thông đến từ hướng khác nhường đường khi qua nơi đường giao nhau,
được cắm biển báo hiệu đường ưu tiên. Đường gom là đường để gom hệ thống đường
giao thông nội bộ của các khu đô thị, công nghiệp, kinh tế, dân cư, thương mại - dịch vụ

Trang 10


và các đường khác vào đường chính hoặc vào đường nhánh trước khi đấu nối vào đường
chính.
Phương tiện giao thơng đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ,
phương tiện giao thông thô sơ đường bộ. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau
đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ơ tơ; máy kéo; rơ mc hoặc sơ mi rơ mc được kéo bởi
xe ơ tơ, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện)
và các loại xe tương tự. Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô
sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lơ, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc
vật kéo và các loại xe tương tự. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy
nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc
phịng, an ninh có tham gia giao thơng đường bộ. Phương tiện tham gia giao thông đường
bộ gồm phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng.
Người tham gia giao thông gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện
tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường
bộ. Người điều khiển phương tiện gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy
chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. Người lái xe là người điều khiển xe cơ giới.
Người điều khiển giao thông là cảnh sát giao thông; người được giao nhiệm vụ hướng
dẫn giao thông tại nơi thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu đường bộ đi
chung với đường sắt.
Hành khách là người được chở trên phương tiện vận tải hành khách đường bộ, có

trả tiền. Hành lý là vật phẩm mà hành khách mang theo trên cùng phương tiện hoặc gửi
theo phương tiện khác. Hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu, hàng
tiêu dùng, động vật sống và các động sản khác được vận chuyển bằng phương tiện giao
thông đường bộ. Vận tải đường bộ là hoạt động sử dụng phương tiện giao thơng đường
bộ để vận chuyển người, hàng hóa trên đường bộ. Người vận tải là tổ chức, cá nhân sử
dụng phương tiện giao thông đường bộ để thực hiện hoạt động vận tải đường bộ.
Cơ quan quản lý đường bộ là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).

Trang 11


1.1.2. Đặc điểm của giao thông đường bộ:
Đặc điểm của giao thơng đường bộ gắn kết với vai trị và chức năng của giao
thông đường bộ, nhằm kết nối các vùng, khu vực với nhau; trình độ phát triển của giao
thơng đường bộ phụ thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế. Nhu cầu phát triển
kinh tế kích thích cho sự phát triển của giao thơng đường bộ; giao thơng đường bộ mang
tính lịch sử do q trình hình thành và phát triển gắn với lịch sử phát triển của nền kinh
tế; giao thông đường bộ phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên như địa lý, khí hậu, môi trường,
tiềm năng phát triển kinh tế -xã hội,...
1.1.3. Vai trị của giao thơng đường bộ trong phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương:
Trong hệ thống kinh tế, giao thơng đường bộ ln thể hiện vai trị quan trọng,
luôn đi trước, mở đường cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Các tuyến giao
thông đường bộ được cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới trên khắp vùng, miền, khu vực,
địa phương đã tạo ra những mạch máu giao thông quan trọng cho nền kinh tế. Mạng
lưới đường giao thông nông thôn, đường nối vùng sâu, vùng xa cũng đã cơ bản được

hình thành, đi lại thuận tiện, góp phần tích cực cho cơng cuộc xố đói giảm nghèo, cải
thiện cuộc sống nhân dân, an sinh xã hội, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.4. Phân loại giao thông đường bộ:
Theo Điều 39 Luật Giao thơng đường bộ năm 2008 thì mạng lưới đường bộ được
chia thành sáu hệ thống, gồm quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô
thị và đường chuyên dùng, quy định như sau: Quốc lộ là đường nối liền Thủ đô Hà Nội
với trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường nối liền trung tâm hành chính cấp tỉnh từ ba
địa phương trở lên; đường nối liền từ cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế đến
các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính trên đường bộ; đường có vị trí đặc biệt quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, khu vực. Đường tỉnh là đường nối trung
tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm hành chính
của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành
chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Đường xã là đường nối trung tâm
hành chính của xã với các thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối
Trang 12


với các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
xã. Đường đô thị là đường trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị. Đường
chuyên dùng là đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc một số
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Theo Điều 3 Luật Giao đường bộ năm 2008 thì Phương tiện giao thông đường
bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường
bộ, cụ thể như sau: Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới)
gồm xe ơ tơ; máy kéo; rơ mc hoặc sơ mi rơ mc được kéo bởi xe ơ tơ, máy kéo; xe
mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương
tự. Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể
cả xe đạp máy), xe xích lơ, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại

xe tương tự. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông
đường bộ và xe máy chuyên dùng. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy
nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc
phịng, an ninh có tham gia giao thơng đường bộ.
Theo Điều 3 Luật Giao đường bộ năm 2008 thì Người tham gia giao thông gồm
người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều
khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ, cụ thể: Người điều khiển phương tiện
gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông
đường bộ. Người lái xe là người điều khiển xe cơ giới. Người điều khiển giao thông là
cảnh sát giao thông; người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông tại nơi thi công,
nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu đường bộ đi chung với đường sắt. Hành khách
là người được chở trên phương tiện vận tải hành khách đường bộ, có trả tiền;…
Theo Điều 3 Luật Giao đường bộ năm 2008 thì Vận tải đường bộ là hoạt động sử
dụng phương tiện giao thông đường bộ để vận chuyển người, hàng hóa trên đường bộ:
Người vận tải là tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện giao thông đường bộ để thực hiện
hoạt động vận tải đường bộ. Hành lý là vật phẩm mà hành khách mang theo trên cùng
phương tiện hoặc gửi theo phương tiện khác. Hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu, nhiên liệu, hàng tiêu dùng, động vật sống và các động sản khác được vận chuyển
bằng phương tiện giao thông đường bộ.

Trang 13


1.1.5. Nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ:
Theo Điều 4 Luật Giao thơng đường bộ năm 2008 thì ngun tắc hoạt động
GTĐB, gồm: Một là, hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thơng suốt, trật tự,
an tồn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phịng, an ninh và
bảo vệ mơi trường. Hai là, phát triển giao thông đường bộ theo quy hoạch, từng bước
hiện đại và đồng bộ; gắn kết phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải
khác. Ba là, quản lý hoạt động giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ

sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có sự phối hợp chặt
chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp. Bốn là, bảo đảm trật tự, an
tồn giao thơng đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Năm là, người
tham gia giao thơng phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thơng,
giữ gìn an tồn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển
phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương
tiện tham gia giao thông đường bộ. Sáu là, mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông
đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

1.2. Quản lý nhà nước về giao thông đường bộ:
1.2.1. Khái niệm về Quản lý nhà nước về giao thông đường bộ:
Quản lý nhà nước (QLNN) về giao thơng đường bộ là tồn bộ các hoạt động của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm xác lập cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý
về giao thông đường bộ, cũng như các hoạt động tổ chức thực hiện và xử lý vi phạm
pháp luật giao thông đường bộ (GTĐB) nhằm bảo đảm thiết lập và duy trì trật tự, an
tồn đường bộ. Thơng qua việc xác lập trật tự QLNN về GTĐB góp phần giữ vững trật
tự, kỷ cương xã hội, bảo đảm giao thông thông suốt, an tồn, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
QLNN về giao thơng đường bộ là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ
quan nhà nước, các tổ chức xã hội được Nhà nước ủy quyền được tiến hành trên cơ sở
pháp luật nhằm bảo vệ thực thi trên các lĩnh vực ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về giao thông đường bộ, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về GTĐB, quản
lý quy tắc GTĐB, quản lý kết cấu hạ tầng giao thông (KCHTGT), quản lý phương tiện
tham gia giao thông, quản lý người điều khiển phương tiện giao thông, quản lý vận tải

Trang 14


đường bộ, tuần tra kiểm sốt (TTKS) giao thơng, chỉ huy điều khiển giao thông, thanh
tra, kiểm tra và xử lý tai nạn giao thơng (TNGT).

Do đó, QLNN về giao thông đường bộ là hệ thống các biện pháp QLNN do các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật, có sự tham gia
của các đồn thể, tổ chức xã hội và cơng dân, nhằm bảo đảm cho hoạt động giao thông
luôn ổn định, trật tự, thơng suốt và an tồn, góp phần phịng ngừa, đấu tranh chống tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trên lĩnh vực giao thông vận tải, bảo đảm quyền
và lợi ích của mọi cơng dân khi tham gia giao thông. Đối tượng quản lý là người tham
gia giao thông, phương tiện giao thông và KCHTGT.
QLNN về GTĐB dựa trên cơ sở pháp luật quy định về GTĐB. Việc ban hành
pháp luật, tổ chức thực hiện và xử lý vi phạm pháp luật về GTĐB là toàn bộ nội dung
quản lý. Pháp luật về GTĐB là tổng thể các quy phạm pháp luật, có nguồn là các văn
bản quy phạm pháp luật, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo những hình
thức, trình tự, thủ tục luật định để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt
động GTĐB.
1.2.2. Đặc điểm và vai trị của quản lý nhà nước về giao thơng đường bộ:
1.2.2.1. Đặc điểm của quản lý nhà nước về giao thông đường bộ:
Một là, Quản lý nhà nước về giao thông đường bộ là do các cơ quan hành chính
nhà nước, cán bộ, cơng chức tiến hành các hoạt động, quản lý và áp dụng pháp luật. Hai
là, Quản lý nhà nước về giao thơng đường bộ mang tính quyền lực nhà nước, đảm bảo
đáp ứng các hoạt động xã hội và kinh tế, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Ba
là, Quản lý nhà nước về giao thông đường bộ liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều
mặt hoạt động của đời sống xã hội và con người.
1.2.2.2. Vai trò quản lý nhà nước về giao thông đường bộ trong phát triển kinh
tế - xã hội:
Một là, Quản lý nhà nước về giao thông đường bộ đối với đảm bảo trật tự, an
toàn giao thông. Hai là, Quản lý nhà nước về giao thông đường bộ đối với đảm bảo trật
tự, an toàn xã hội. Ba là, Quản lý nhà nước về giao thông đường bộ đối với đảm bảo an
ninh, quốc phòng. Bốn là, Quản lý nhà nước về giao thông đường bộ đối với thúc đẩy

Trang 15



giao lưu, hội nhập khu vực và thế giới. Năm là, Quản lý nhà nước về giao thông đường
bộ đối với phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.3. Phương pháp quản lý nhà nước về giao thông đường bộ:
Phương pháp quản lý của Nhà nước là tổng thể những cách thức tác động có chủ
đích và có thể có của Nhà nước lên lĩnh vực, ngành và các bộ phận hợp thành của nó để
thực hiện các mục tiêu quản lý nhà nước (tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế và cơng
bằng kinh tế,…). Quản lý nhà nước có hiệu quả nhất khi nhà quản lý biết lựa chọn đúng
đắn phương pháp quản lý và biết kết hợp linh hoạt các phương pháp quản lý đó vào từng
trường hợp, từng đối tượng, từng giai đoạn của nền kinh tế, địa phương. Đó chính là tài
nghệ quản lý nhà nước của các cán bộ, công chức, viên chức cần phải có. Các phương
pháp quản lý chủ yếu của Nhà nước về GTĐB có thể bao gồm: các phương pháp hành
chính; các phương pháp kinh tế; các phương pháp giáo dục;…
Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức và biện pháp quản lý có mối quan
hệ hữu cơ với nhau. Trong hoạt động quản lý nhà nước về GTĐB có thể và cần phải
thực hiện đồng thời 3 phương pháp chủ yếu sau:
a) Phương pháp hành chính:
Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của Nhà nước thơng qua
quyết định dứt khốt và có tính bắt buộc trong khuôn khổ pháp luật lên các chủ thể kinh
tế, nhằm thực hiện các mục tiêu của Nhà nước.
Phương pháp này mang tính bắt buộc và tính quyền lực. Tính bắt buộc địi hỏi
các đối tượng quản lý phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác động, nếu vi phạm sẽ bị xử
lý. Tính quyền lực địi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước chỉ được phép đưa ra các tác
động theo đúng thẩm quyền của mình.
Thực chất của cưỡng chế là dùng sự thiệt hại làm áp lực để buộc đối tượng phải
tuân thủ theo mục tiêu quản lý của Nhà nước. Khi cưỡng chế, Nhà nước đưa ra thiệt hại
để làm cái khiến cho đối tượng quản lý vì sợ thiệt hại đến mình mà phải theo Nhà nước.
Cách thức tác động:
Tác động về mặt tổ chức: Nhà nước xây dựng và khơng ngừng hồn thiện khung
pháp luật, tạo ra một hành lang pháp lý cho các chủ thể tham gia vào hoạt động của nền

kinh tế. Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về mặt tổ chức
hoạt động của các chủ thể kinh tế và những quy định về mặt thủ tục hành chính buộc tất
Trang 16


cả các chủ thể từ cơ quan nhà nước đến các doanh nghiệp đều phải tuân thủ. Tác động
điều chỉnh hành động, hành vi của các chủ thể kinh tế là những tác động bắt buộc của
Nhà nước lên quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế, nhằm
đảm bảo thực hiện được mục tiêu quản lý của Nhà nước.
b) Phương pháp kinh tế:
Phương pháp kích thích là cách thức Nhà nước tác động lên đối tượng quản lý
một cách gián tiếp dựa trên những lợi ích kinh tế có tính hướng dẫn lên đối tượng quản
lý, nhằm làm cho đối tượng quản lý tự giác, chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động lên đối tượng quản lý khơng bằng
cưỡng chế hành chính mà thơng qua những lợi ích, tức là Nhà nước chỉ đề ra mục tiêu,
nhiệm vụ phải đạt đồng thời đặt ra những khuyến khích kinh tế, những phương tiện vật
chất mà những đối tượng quản lý có thể sử dụng để tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Phương
pháp này mở rộng quyền hoạt động cho các chủ thể kinh tế, đồng thời cũng làm tăng
trách nhiệm kinh tế của họ.
Lợi ích dùng làm động lực để kích thích là lợi ích vật chất và danh tiếng. Danh
tiếng đối với doanh nghiệp suy cho cùng cũng là vì lợi ích vật chất. Bởi vì, danh tiếng
là điều kiện để có lợi nhuận cao, danh tiếng sinh ra lợi thế thương trường, là lời giới
thiệu, tạo uy tín cho doanh nghiệp. Lợi ích vật chất đối với doanh nghiệp là lợi nhuận
mà Nhà nước không thể trực tiếp cho doanh nghiệp, nhưng Nhà nước có thể gián tiếp
làm cho doanh nghiệp có lợi nhuận cao bằng nhiều cách khác nhau như chính sách thuế
hấp dẫn, chính sách lãi suất thấp, chính sách giá cả hợp lý.
Cách thức tác động:
Nhà nước đề ra chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quy định nhiệm vụ, mục tiêu
phù hợp với tình hình thực tế. Sử dụng các chính sách thuế, lãi suất, các biện pháp địn
bẩy, kích thích kinh tế để thu hút, khuyến khích các chủ thể kinh tế phát triển sản xuất

theo hướng ích nước, lợi nhà; sử dụng các chính sách ưu đãi kinh tế.
c) Phương pháp thuyết phục, giáo dục:
Phương pháp thuyết phục, giáo dục là cách thức tác động của Nhà nước vào nhận
thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác, tích cực và nhiệt tình lao
động của họ trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Trang 17


Phương pháp thuyết phục, giáo dục không dùng sự cưỡng bức, khơng dùng lợi
ích mà là tạo ra sự nhận thức về tính tất yếu khách quan để đối tượng quản lý tự giác thi
hành nhiệm vụ.
Cách thức thuyết phục, giáo dục:
Giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; giáo dục ý
thức lao động sáng tạo, hiệu quả; xây dựng tác phong lao động trong thời đại cơng
nghiệp - hiện đại hố.
1.2.4. Các điều kiện đảm bảo quản lý nhà nước về giao thông đường bộ:
Một là, Thể chế quản lý nhà nước về giao thông đường bộ. Hai là, Tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước về giao thông đường bô. Ba là, Đội ngủ cán bộ, công chức thực
hiện quản lý nhà nước về giao thông đường bộ. Bốn là, Nguồn lực vật chất và công nghệ
đảm bảo quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.
1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước về giao thông đường bộ:
Căn cứ theo quy định tại Điều 84 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, nội dung
quản lý nhà nước về giao thông đường bộ được quy định như sau:
(1) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển giao thơng đường bộ;
xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình quốc gia về an tồn giao thơng đường bộ.
Quy hoạch giao thơng vận tải đường bộ là quy hoạch lĩnh vực chuyên ngành,
gồm quy hoạch kết cấu hạ tầng, quy hoạch phương tiện giao thông và vận tải đường bộ.
Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ được lập trên cơ sở chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế, đồng bộ với quy hoạch

ngành, lĩnh vực; gắn kết chặt chẽ với quy hoạch các chuyên ngành giao thông vận tải
khác. Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ được lập cho ít nhất 10 năm và định hướng
phát triển cho ít nhất 10 năm tiếp theo; được điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Việc điều chỉnh quy hoạch phải bảo đảm tính kế
thừa của các quy hoạch đã được phê duyệt. Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ sau
khi được phê duyệt phải được công bố để cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết,
thực hiện và tham gia giám sát. Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ phải xác định
rõ mục tiêu, quan điểm, tính chất và quy mô phát triển; nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu
vốn, nguồn vốn, nguồn nhân lực; xác định danh mục các dự án, dự án ưu tiên; đánh giá
tác động của quy hoạch; xác định cơ chế, chính sách và giải pháp thực hiện quy hoạch.
Trang 18


Bộ máy chỉ đạo thực hiện về an toàn giao thơng được củng cố, kiện tồn từ Trung
ương đến địa phương cấp xã. Ban An tồn giao thơng Tỉnh nghiên cứu, đề xuất với
UBND Tỉnh có kế hoạch và biện pháp chỉ đạo các sở, ban, ngành và chính quyền các
cấp trong việc thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự an tồn giao thơng và khắc phục
ùn tắc giao thơng trên địa bàn; chủ trì việc khắc phục và hạn chế hậu quả do tai nạn giao
thông gây ra, xác định nguyên nhân và đề xuất kịp thời biện pháp ngăn chặn, giảm thiểu
thiệt hại. Thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm
bảo đảm an tồn giao thơng đường bộ từ tỉnh đến cơ sở; có trách nhiệm tổ chức phối
hợp, thường xuyên kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành, đồn thể, tổ chức
chính trị-xã hội và chính quyền địa phương các cấp thực hiện nghiêm túc các giải pháp
bảo đảm an tồn giao thơng đường bộ trên địa bàn tỉnh.
(2) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giao thông
đường bộ; quy chuẩn, tiêu chuẩn về giao thông đường bộ:
Để bảo đảm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thơng đường bộ địi
hỏi các cấp, các ngành, các tổ chức và người dân phải chấp hành đúng các văn bản quy
phạm pháp luật về giao thông đường bộ. Các cơ quan quản lý nhà nước về giao thơng
đường bộ có thẩm quyền, chức năng xem xét việc các quy định của pháp luật có được

thực hiện theo đúng trình tự, đúng nội dung, đúng thời điểm, các điều kiện cụ thể khác
và có phù hợp với thực tế không? Ở mỗi cấp, bộ máy quản lý nhà nước đều có chức
năng thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật nhằm phát hiện các sai
phạm để ngăn chặn kịp thời, tránh gây hậu quả xấu, thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức
hoặc cá nhân; kịp thời xử lý các vi phạm nhằm đảm bảo việc thực thi pháp luật nghiêm
túc, đảm bảo sự bình đẳng giữa những đối tượng sử dụng, tham gia giao thông đường
bộ và các cơ quan quản lý Nhà nước; đề xuất, kiến nghị cơ quan, cấp có thẩm quyền
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế nhằm tăng tính thực thi
pháp luật và sự đồng thuận của xã hội cao hơn. Hệ thống các văn bản pháp luật về GTĐB
là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát sinh trong quá trình tham gia GTĐB của các đối tượng, bảo đảm các hoạt
động đó phải tuân theo một trật tự nhất định.
(3) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thơng đường bộ:
Cơ quan thơng tin, tun truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về giao thơng đường bộ thường xun, rộng rãi đến tồn dân. Uỷ ban nhân
Trang 19


×