TÓM TẮT
Đề tài: “Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với đảm
bảo an sinh xã hội ở huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện với
mục tiêu nghiên cứu lý luận và thực tiễn vấn đề giải quyết mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế với đảm bảo an sinh xã hội; Đồng thời phân tích, đánh giá
thực trạng về vấn đề giải quyết mối quan hệ này ở huyện Hồng Ngự, tỉnh
Đồng Tháp thời gian qua; từ đó xác định những nhân tố ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế trong giải quyết mối quan hệ trên.
Kết quả nghiên cứu xác định được các nhân tố tác động đến tăng
trưởng kinh tế trong giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với đảm
bảo an sinh xã hội ở huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp như: vốn, con người,
kỹ thuật và công nghệ, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước,
còn nhiều tồn tại và bất cập, tỷ lệ thất nghiệp cao, thực hiện chính sách
BHYT, BHXH chưa đạt được như kỳ vọng, cơng tác giảm nghèo cịn thiếu
bền vững,…
Thơng qua kết quả nghiên cứu, luận văn đã đề xuất 6 giải pháp để giải
quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với đảm bảo an sinh xã hội ở
huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp trong thời gian tới.
xii
ABSTRACT
The research entitled “Solving the Relationship between the
Economic Growth and Social Security in Hong Ngu District, Dong Thap
Province” aims to investigate the theoretical and practical issues on dealing
with the relationship between the economic growth and social security as well
as to analyze and evaluate the reality of solving this relationship in Hong Ngu
District, Dong Thap Province recently. The researcher can thereby determine
the factors affecting the economic growth in addressing the above
relationship.
The findings of the research indicate that the factors affecting the
economic growth in dealing with the relationship between the economic
growth and social security in Hong Ngu District, Dong Thap Province
including capital, human resource, techniques and technology, economic
structure, political institutions and state management still have many
limitations and shortcomings. For example, the unemployment rate is still
high. Besides, the implementations of health and social insurance have not
achieved as expected. Moreover, the poverty reduction still lacks
sustainability and so on.
Based on the research results, the researcher suggests six solutions to
solve the relationship between the economic growth and social security in
Hong Ngu District, Dong Thap Province in the near future.
xiii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
An sinh xã hội
ASXH
Bảo hiểm thất nghiệp
BHTN
Bảo hiểm xã hội
BHXH
Bảo hiểm y tế
BHYT
Cải cách hành chính
CCHC
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNH, HĐH
Hợp tác xã
HTX
Khoa học - công nghệ
KH-CN
Kinh tế - xã hội
KT-XH
Phát triển kinh tế
PTKT
Thủ tục hành chính
TTHC
Tăng trưởng kinh tế
TTKT
Sản xuất - kinh doanh
SX-KD
Uỷ ban nhân dân
UBND
Ưu đãi xã hội
ƯĐXH
Xã hội chủ nghĩa
XHCN
xiv
MỤC LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI ............................................................................... i
LÝ LỊCH KHOA HỌC ...................................................................................... viii
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. x
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... xi
TÓM TẮT ............................................................................................................ xii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... xiv
MỤC LỤC............................................................................................................ xv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ VỚI ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI Ở HUYỆN HỒNG
NGỰ TỈNH ĐỒNG THÁP .................................................................................. 10
1.1 Những vấn đề lý luận chung về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với
đảm bảo an sinh xã hội. ....................................................................................... 10
1.1.1 Quan niệm, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế........... 10
1.1.2 Quan niệm về an sinh xã hội và đảm bảo an sinh xã hội................................ 15
1.1.3 Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với an sinh xã hội ............................... 21
1.2 Quan niệm, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế với đảm bảo an sinh xã hội ở huyện Hồng Ngự, tỉnh
Đồng Tháp ........................................................................................................... 25
1.2.1 Quan niệm về giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với đảm bảo an
sinh xã hội ở huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp .................................................... 25
1.2.2 Nội dung giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo đảm an sinh
xã hội ở huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp ........................................................... 26
xv
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với
bảo đảm an sinh xã hội ở huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp ................................. 29
Chương 2 THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ VỚI AN SINH XÃ HỘI HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP ....... 35
2.1 Thành tựu và hạn chế giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với
bảm đảm an sinh xã hội ở huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp .......................... 35
2.1.1 Thành tựu giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo đảm an
sinh xã hội ở huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp .................................................... 35
2.1.2 Hạn chế trong giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo đảm an
sinh xã hội ở huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp .................................................... 44
2.2 Nguyên nhân của thực trạng và những vấn đề đặt ra cần tập trung xử lý để
giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo đảm an sinh xã hội ở
huyện Hồng Ngự trong thời gian tới ................................................................... 46
2.2.1 Nguyên nhân của thực trạng giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
với bảo đảm an sinh xã hội ở huyện Hồng Ngự thời gian qua ................................ 46
2.2.2 Những vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết mối quan hệ giữa TTKT với bảo
đảm ASXH trong thời gian tới ............................................................................... 53
Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ
GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI Ở
HUYỆN HỒNG NGỰ TỈNH ĐỒNG THÁP THỜI GIAN TỚI ........................ 56
3.1 Quan điểm giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo đảm an
sinh xã hội ở huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp thời gian tới........................... 56
3.1.1 Giải quyết mối quan hệ giữa TTKT với đảm bảo ASXH phải được thực hiện
ngay trong từng kế hoạch, chương trình phát triển KT-XH với bước đi phù hợp với
kinh tế địa phương ................................................................................................. 56
3.1.2 Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo đảm an sinh xã hội
phải hướng tới sự phát triển bền vững.................................................................... 59
xvi
3.1.3 Giải quyết mối quan hệ tăng trưởng kinh tế với bảo đảm an sinh xã hội phải
dựa trên sức manh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân ......................... 61
3.2 Giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo đảm an
sinh xã hội ở huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp thời gian tới........................... 63
3.2.1 Định hướng phát triển bền vững các ngành, lĩnh vực chủ yếu thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội ............................................................... 63
3.2.2 Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội là điều kiện để tăng trưởng kinh tế bền
vững ở huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp ............................................................. 74
3.2.3 Đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy phát triển các thành phần kinh tế, mở rộng
sản xuất - kinh doanh ............................................................................................. 77
3.2.4 Đa dạng hóa nguồn lực tài chính để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đảm bảo
an sinh xã hội ........................................................................................................ 78
3.2.5 Nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế và an sinh xã
hội trên địa bàn huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp ................................................ 80
3.2.6 Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về yêu
cầu giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo đảm an sinh xã hội ... 83
KẾT LUẬN ........................................................................................................................................................ 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 89
PHỤ LỤC 01 ..................................................................................................................................................... 93
PHỤ LỤC 02 ..................................................................................................................................................... 96
PHỤ LỤC 03 ..................................................................................................................................................... 97
PHỤ LỤC 04 ..................................................................................................................................................... 99
PHỤ LỤC 05 ...................................................................................................................................................103
xvii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, TTKT của Việt Nam luôn nằm ở mức khá cao của khu
vực cũng như thế giới. TTKT cũng đặt ra các thách thức lớn trong việc đảm bảo ASXH,
và giải quyết các vấn đề xã hội đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Đại hội Đảng lần
thứ X đã chỉ ra rằng: “Lý luận chưa giải quyết được một số vấn đề của thực tiễn đổi mới
và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, đặt biệt trong việc giải quyết các mối quan hệ
giữa tốc độ tăng trưởng và chất lượng phát triển; giữa TTKT và thực tiễn công bằng xã
hội”. Đến Đại hội XII, Đảng ta nhấn mạnh: “Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, cơ chế thị trường phải được vận dụng đầy đủ, linh hoạt để phát huy mạnh
mẽ và có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế, nâng
cao đời sống nhân dân, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với xố đói, giảm nghèo,
tăng cường đồng thuận xã hội để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng
bằng, văn minh”.
Như vậy, có thể thấy rằng, vấn đề giải quyết mối quan hệ giữa TTKT với
đảm bảo ASXH trong điều kiện hội nhập phát triển kinh tế thị trường hiện nay được
Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm.
Thực tiễn đang cho thấy, những vấn đề không đơn giản đã nảy sinh giữa
TTKT và ASXH như chênh lệch mức sống giữa người giàu và người nghèo càng lớn,
nạn thất nghiệp, tệ nạn xã hội...
Nói một cách khác, chúng ta đang xây dựng nền kinh tế theo cơ chế thị
trường việc giải quyết mối quan hệ giữa TTKT với đảm bảo ASXH thường xuyên
được đặt ra, sao cho mỗi bước đi lên của kinh tế thì vấn đề an sinh cho mọi thành
viên của xã hội ngày càng được đảm bảo.
Mấy năm qua, kinh tế của huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp tiếp tục phát
triển và duy trì ở mức khá. GDP bình qn đạt 10,3%/năm, trong đó tăng trưởng
bình quân khu vực I: 6,2%, khu vực II: 14,9%, khu vực III: 16,5%, giá trị GDP năm
1
2015 đạt 3.222 tỷ đồng, gấp 1,8 lần so năm 2010, GDP bình qn đầu người đạt 890
USD.
Cơng tác đảm bảo ASXH luôn được quan tâm: Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả; tỷ lệ lao động đào tạo đạt
Công tác đảm bảo ASXH luôn được quan tâm: Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả; tỷ lệ lao động đào tạo đạt 50%,
tăng 12% so với năm 2010; trong đó đào tạo nghề là 40%, tăng 12% so với năm
2010. Công tác giảm nghèo được chú trọng, đã giúp cho 5.611 hộ thốt nghèo, giảm
hộ nghèo tồn Huyện cịn 2.376 hộ, chiếm tỷ lệ 6,5%, bình qn giảm 2,8%/năm;
Cơng tác chăm lo đối tượng chính sách, gia đình có cơng cách mạng và đối tượng
thuộc diện bảo trợ xã hội được quan tâm hơn.
Mặc dù vậy, vẫn thấy sự TTKT của huyện Hồng Ngự chưa thực bền vững,
đang mâu thuẫn với yêu cầu làm nền tảng vật chất cho đảm bảo ASXH ở huyện Hồng
Ngự; người dân Hồng Ngự vẫn chưa thực sự coi trọng việc đảm bảo ASXH ngay
trong từng giai đoạn PTKT; kết quả thực hiện chính sách BHXH, BHYT chưa đạt
được như kỳ vọng; cơng tác giảm nghèo cịn thiếu bền vững...
Thực tiễn của sự TTKT huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp đang đặt ra các
vấn đề cấp bách cần phải giải quyết trong mối quan hệ giữa TTKT với đảm bảo
ASXH hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Giải quyết mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế với đảm bảo an sinh xã hội huyện Hồng Ngự tỉnh Đồng
Tháp”, làm luận văn tốt nghiệp Cao học, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn vấn đề giải quyết mối quan hệ giữa TTKT với
đảm bảo ASXH huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp thời gian qua, từ đó đưa ra các
giải pháp khả thi nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa TTKT với đảm bảo ASXH
huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
2
- Luận giải, hệ thống hóa cơ sở lý luận về TTKT với đảm bảo ASXH, mối
quan hệ giữa TTKT với đảm bảo ASXH, và các vấn đề có thể xảy ra trong mối
quan hệ đó.
- Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết mối quan hệ giữa TTKT với đảm
bảo ASXH huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp, rút ra các vấn đề cần giải quyết.
- Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa TTKT với đảm
bảo ASXH ở huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vấn đề giải quyết mối quan hệ giữa TTKT với đảm bảo ASXH đã được
nhiều tác giả quan tâm đề cập, nghiên cứu:
* Các cơng trình nghiên cứu về ASXH
Mai Ngọc Anh (2009), “An sinh xã hội đối với nông dân trong điều kiện kinh
tế thị trường ở Việt Nam” [5]. Tác giả luận án làm sáng tỏ cơ sở lý luận, thực tiễn
của việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH đối với nông dân trong điều kiện
kinh tế thị trường; tổng kết kinh nghiệm xây dựng và hồn thiện hệ thống ASXH
đối với nơng dân một số nước trên thế giới; đánh giá thực trạng hệ thống ASXH ở
nước ta thời gian qua, chỉ rõ những thành tựu, hạn chế của hệ thống ASXH hiện
hành đối với giai cấp nông dân Việt Nam; đồng thời đưa ra những khuyến nghị, giải
pháp hoàn thiện hệ thống ASXH đối với nông dân nước ta trong điều kiện kinh tế
thị trường thời gian tới.
Phạm Xuân Nam (2012), “An sinh xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới”
[9]. Tác giả bài báo phân tích cấu trúc ASXH ở Việt Nam, những thành tựu, hạn chế
của hệ thống ASXH hiện hành và việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam sau
25 năm đổi mới; trên cơ sở đó, tác giả chỉ ra những vấn đề cần phải hoàn thiện
chính sách ASXH trong thời gian tiếp theo. Đáng chú ý là trong bài báo này, tác giả
đã làm rõ quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước ta trong xây dựng và thực
hiện các chính sách ASXH, xem đó vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc
đổi mới. Tác giả bài báo làm rõ điểm đặc thù trong cấu trúc ASXH của Việt Nam là
có thêm trụ cột “ưu đãi người có cơng”, ngồi các trụ cột khác: BHXH, BHYT,
3
BHTN, trợ giúp xã hội.
Vũ Văn Phúc (2012), “An sinh xã hội ở nước ta: Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn” [10]. Đây là bài báo tổng thuật lại kết quả Hội thảo khoa học - thực
tiễn “ASXH ở nước ta: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” do Tạp chí Cộng sản chủ
trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Hội đồng Khoa học các cơ quan Đảng Trung ương để chuẩn bị cho Hội nghị
lần thứ Năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XI. Tác giả bài báo đã nêu khái quát
những vấn đề về nội hàm của phạm trù ASXH, cấu trúc của phạm trù này, những
thành tựu, hạn chế của việc đảm bảo ASXH ở nước ta sau 25 năm đổi mới, những
quan điểm, mục tiêu yêu cầu và một số giải pháp trọng tâm hoàn thiện hệ thống
ASXH ở nước ta trong thời gian tới.
Mai Ngọc Cường (2013), “An sinh xã hội hướng tới năm 2020” [13]. Trong
tác phẩm này, tác giả dự báo những yếu tố khách quan và chủ quan chi phối việc
xây dựng và thực hiện chính sách ASXH của Việt Nam tới năm 2020; trên cơ sở đó,
tác giả đưa ra những giải pháp và mơ hình đảm bảo ASXH của Việt Nam đến năm
2020; trong đó đáng chú ý là tác giả nhấn mạnh đến vai trò tự an sinh của người dân
kết hợp với những chính sách của Nhà nước, thơng qua tham gia các hình thức bảo
hiểm khác nhau theo nguyên tắc tự nguyện (bên cạnh những hình thức bảo hiểm bắt
buộc).
Lê Quốc Lý (2013), “Chính sách Xóa đói, giảm nghèo - Thực trạng và giải
pháp” [11]. Cuốn sách đã đánh giá một cách tổng quát về thực trạng đói nghèo ở
Việt Nam; chủ trương, đường lối của Đảng và các chính sách của Nhà nước ta về
xóa đói, giảm nghèo; các chương trình xóa đói, giảm nghèo điển hình; đánh giá
tổng qt việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn
2001-2010; nêu ra những định hướng, mục tiêu xóa đói, giảm nghèo cùng những cơ
chế, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt
Nam thời gian tới.
Hồng Chí Bảo (2014), “An sinh xã hội với ổn định và phát triển bền vững ở
Việt Nam” [14]. Tác giả cuốn sách đã phân tích mối quan hệ gắn bó hữu cơ giữa
4
thực hiện ASXH với sự ổn định và phát triển bền vững ở nước ta hiện nay; phân
tích sự tác động qua lại giữa công tác ASXH và sự ổn định, phát triển bền vững của
đất nước, trên cơ sở đó tác giả bài viết cũng đã đưa ra những khuyến nghị mang tính
giải pháp góp phần gắn kết hệ thống chính sách ASXH với sự phát triển ổn định và
bền vững của đất nước thời gian tới.
Viện Khoa học Lao động và Xã hội thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội (2014), “Phát triển hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020” [15].
Cuốn sách đã luận giải tương đối sâu sắc cơ sở lý luận, thực tiễn, nội dung và những
chính sách chủ yếu; đồng thời đánh giá tổng quát thực trạng hệ thống ASXH ở nước
ta thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề ra những mục tiêu cụ thể cả trước mắt và lâu dài,
chỉ rõ những định hướng chính sách phát triển ASXH ở Việt Nam thời gian tới.
Đông Thị Hồng (2015), “Đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà
Nội” [20]. Tác giả dẫn Từ điển Tiếng Việt để khẳng định luận án sử dụng từ “Đảm
bảo” và “Bảo đảm” là một; trên cơ sở đó, tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ
sở lý luận về đảm bảo ASXH trên địa bàn thành phố Hà Nội, bao gồm: khái niệm,
đặc điểm, mối quan hệ và điều kiện đảm bảo ASXH trên địa bàn cấp Thành phố;
tìm hiểu kinh nghiệm đảm bảo ASXH của một số nước trên thế giới và địa phương
của Việt Nam, từ đó rút ra bài học về đảm bảo ASXH trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng đảm bảo ASXH trên địa bàn thành
phố Hà Nội, bao gồm: kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân; trên cơ sở đó, tác
giả luận án đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục đảm bảo tốt
ASXH trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới, trong đó có giải pháp về
kết hợp TTKT với đảm bảo ASXH trên địa bàn thành phố Hà Nội. Vấn đề giải
quyết mối quan hệ giữa TTKT với đảm bảo ASXH chỉ là một giải pháp của luận án,
không phải là đối tượng nghiên cứu của luận án; hơn nữa, phạm vi của luận án là
địa bàn cấp Thành phố nói chung, khơng đi vào một địa phương cụ thể nào của
thành phố Hà Nội.
* Các cơng trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa TTKT với đảm bảo ASXH
Hoàng Đức Thân, Đinh Quang Ty (2010), “Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công
bằng xã hội ở Việt Nam” [6]. Cuốn sách đã làm rõ khái niệm về TTKT và tiến bộ
5
công bằng xã hội; mối quan hệ TTKT với tiến bộ và công bằng xã hội; các công cụ
đo lường TTKT và công bằng xã hội. Đồng thời đã nêu lên thực trạng TTKT tác
động đến tiến bộ và công bằng xã hội, tiếp cận theo các nhóm chính sách. Trên cơ
sở đó đề ra những quan điểm, giải pháp gắn kết TTKT với tiến bộ và công bằng xã
hội. Đây là một cơng trình nghiên cứu cơng phu, song cuốn sách mới làm rõ lý luận
về mối quan hệ giữa TTKT với tiến bộ và công bằng xã hội, chưa đặt đối tượng
nghiên cứu trong mối quan hệ với khách thể nghiên cứu đó là nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN. Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu trong cuốn sách có giá trị
tham khảo nhất định mà học viên có thể kế thừa trong luận văn của mình.
Nguyễn Hữu Bích (2011), “Giải quyết mối quan hệ tăng trưởng kinh tế với
công bằng xã hội trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Bắc Ninh”
[7]. Luận văn tiếp cận dưới góc độ kinh tế chính trị và đi sâu luận giải việc xử lý mối
quan hệ này trên một địa bàn cụ thể trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở nước ta. Những ý tưởng nghiên cứu trong luận văn này là
những gợi ý có giá trị tham khảo cho việc nghiên cứu của học viên.
Nguyễn Thị Tâm (2015), “Đảm bảo An sinh xã hội gắn với tăng trưởng kinh
tế của Việt Nam” [18]. Tác giả luận án đã đưa ra các quan niệm về ASXH, đảm bảo
ASXH; cấu trúc của ASXH và nội hàm của phạm trù “Đảm bảo (bảo đảm) ASXH”
ở Việt Nam. Trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn đảm bảo ASXH phải gắn
với TTKT trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta, luận án đã làm
rõ những kết quả (thành tựu, hạn chế) thực hiện sự gắn kết này trong những năm đổi
mới; đồng thời đề xuất các giải pháp gắn kết giữa đảm bảo ASXH với TTKT ở
nước ta trong những năm tới.
Vũ Văn Phúc (2015), “Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ở nước ta: Quan niệm,
thực trạng và giải pháp” [19]. Bài báo phân tích mối quan hệ giữa TTKT và phát
triển văn hóa, TTKT với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; khái quát quan niệm
của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng ta qua các kỳ Đại hội về giải quyết mối
quan hệ này; khái quát thực trạng giải quyết mối quan hệ này ở nước ta những năm
trước Đại hội XII của Đảng; đồng thời đề xuất một số quan điểm cơ bản để giải
6
quyết các mối quan hệ này trong thời gian tới. Vấn đề đảm bảo ASXH không được
bàn riêng và việc giải quyết mối quan hệ giữa TTKT với thực hiện công bằng xã hội
chỉ dừng ở những quan điểm lý luận chung.
Phạm Đi (2016), “Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và chính sách ASXH”
[21]. Tác giả khẳng định: ASXH và PTKT là hai mặt của cùng một vấn đề, có mối
quan hệ hữu cơ, gắn kết mật thiết, khơng thể tách rời. PTKT cần phải kiện tồn
chính sách ASXH; đồng thời, hồn thiện chính sách ASXH, từ những bình diện
khác nhau sẽ thúc đẩy sự PTKT. Bài viết thuần túy bàn về lý luận mối quan hệ giữa
PTKT và chính sách ASXH. Điểm đáng chú ý là tác giả bài báo đã nhấn mạnh đến
khía cạnh PTKT khơng đồng nghĩa với tăng trưởng; trong đó PTKT là mục đích, là
kết quả của TTKT, cịn TTKT là phương tiện để PTKT.
Những cơng trình trên đây đã nghiên cứu tương đối toàn diện, nhiều mặt về
phạm trù ASXH, mối quan hệ giữa TTKT và đảm bảo ASXH trong điều kiện phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; trong đó, đã có những cơng trình đề
xuất các giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa TTKT với đảm bảo ASXH (chủ yếu
trên phạm vi quốc gia). Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu
vấn đề “Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với đảm bảo an sinh xã
hội ở huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp”. Do vậy, đề tài mà học viên chọn làm luận
văn tốt nghiệp có những nội dung mới, khơng trùng lặp với những cơng trình
nghiên cứu đã cơng bố.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Giải quyết mối quan hệ giữa TTKT với đảm bảo ASXH.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian
Giải quyết mối quan hệ giữa TTKT với đảm bảo ASXH tại địa bàn huyện
Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
- Phạm vi thời gian
Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018
7
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
- Khung nghiên cứu:
Nghiên cứu lý thuyết:
- Nội hàm của giải
quyết mối quan hệ
giữa TTKT với đảm
bảo ASXH ở huyện
Hồng Ngự, tỉnh Đồng
Tháp;
- Các tiêu chí đánh
trạng giải quyết
mối quan hệ giữa
Nghiên cứu đề
xuất
- Đề xuất quan
TTKT với đảm bảo
điểm về giải quyết
ASXH ở huyện
Hồng Ngự, tỉnh
mối quan hệ giữa
Nghiên cứu thực
Đồng Tháp:
- Phản ánh, phân
giá, các yếu tố ảnh
tích thực tiễn;
hưởng tới giải quyết
- Đánh giá thực
tiễn;
mối quan hệ giữa
TTKT với đảm bảo
ASXH ở huyện
Hồng Ngự, tỉnh
Đồng Tháp: Yếu tố
khách quan, yếu tố
chủ quan.
- Phân tích nguyên
nhân các tồn tại,
yếu kém, từ đó làm
cơ sở để nghiên
cứu, đề xuất.
TTKT với đảm
bảo ASXH ở
huyện Hồng Ngự,
tỉnh Đồng Tháp;
- Đề xuất giải pháp
đồng bộ, khả thi
giải quyết mối
quan hệ giữa
TTKT với đảm
bảo ASXH ở
huyện Hồng Ngự,
tỉnh Đồng Tháp.
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Tác giả thu thập số liệu từ các cơ quan có liên quan của huyện Hồng Ngự,
tỉnh Đồng Tháp để có bộ số liệu thứ cấp và sau đó dùng các phương pháp phân tích,
tổng hợp, so sánh để nghiên cứu phục vụ luận văn.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Tác giả dùng phương pháp khảo sát thực tiễn tại huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng
Tháp, khảo sát và thu thập các dữ liệu sơ cấp nhằm phân tích đúng thực trạng, dưới
góc nhìn của người cơng tác tại huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
- Phương pháp xử lý dữ liệu:
8
Dữ liệu thứ cấp: Để xử lý dữ liệu thứ cấp, tác giả phân loại, sắp xếp, phân
tích, so sánh, tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
- Những kết quả đạt được của luận văn góp phần xây dựng các căn cứ khoa
học nhằm giải quyết mối quan hệ giữa TTKT với đảm bảo ASXH ở huyện Hồng
Ngự, tỉnh Đồng Tháp
- Luận văn đã tổng kết, đánh giá thực trạng, những hạn chế, tồn tại và nguyên
nhân ảnh hưởng đến giải quyết mối quan hệ giữa TTKT với đảm bảo ASXH ở huyện
Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
giải quyết mối quan hệ giữa TTKT với đảm bảo ASXH ở huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng
Tháp trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Cùng với lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn được kết cấu trong 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
với đảm bảo an sinh xã hội ở huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
- Chương 2: Thực trạng giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với
đảm bảo an sinh xã hội ở huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
- Chương 3: Quan điểm và giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế với đảm bảo an sinh xã hội ở huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI ĐẢM BẢO AN SINH XÃ
HỘI Ở HUYỆN HỒNG NGỰ TỈNH ĐỒNG THÁP
1.1 Những vấn đề lý luận chung về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với
đảm bảo an sinh xã hội.
1.1.1 Quan niệm, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
1.1.1.1 Quan niệm về tăng trưởng kinh tế:
* Khái niệm tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một trong các tiêu chí đánh giá sự PTKT của một
quốc gia, một nền kinh tế, và nó cũng được xem là chỉ tiêu quan trọng trong PTKT.
TTKT của một nước, một nền kinh tế cần được giữ mức tương đối cao và có tính ổn
định là mong muốn của các quốc gia hay chủ thể quản lý, điều hành nền kinh tế.
Hầu hết các nước đều ưu tiên các nguồn lực của mình cho sự TTKT, vì TTKT là cội
nguồn phát sinh cũng như nền tảng để giải quyết các vấn đề xã hội như: nâng cao
thu nhập, mức sống cho người dân, xóa đói giảm nghèo, tăng cường phúc lợi xã hội,
các chính sách hỗ trợ, cơng bằng xã hội,…
TTKT được định nghĩa ở nhiều tác giả khác nhau nhưng nhìn chung thì TTKT
là gia tăng thu nhập thực tế hay sự gia tăng về qui mô sản lượng của toàn bộ nền
kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
* Một số thước đo của sự tăng trưởng
Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
Thường được hiểu là toàn bộ sản phẩm và dịch vụ mới được tạo ra trong năm
bằng các yếu tố sản xuất trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Có nhiều cách tiếp cận khác
nhau:
- Xác định bằng toàn bộ giá trị gia tăng của các ngành, các khu vực sản xuất
và dịch vụ trong cả nước. Giá trị gia tăng được xác định dựa trên cơ sở hạch toán
các khoản chi phí, các yếu tố sản xuất và lợi nhuận của các cơ sở sản xuất và dịch
vụ.
10
Giá trị
gia tăng
(Y)
Giá trị
=
sản lượng
Chi phí các yếu tố
-
trung gian (đầu vào)
(GO)
(IE)
- Xác định ở tồn bộ hàng hố và dịch vụ cuối cùng tính theo giá hiện hành
của thị trường được tạo ra trên phạm vi lãnh thổ quốc gia hàng năm.
Xác định GDP theo tiêu dùng thường dựa trên cơ sở thống kê thực tế về tổng
các khoản tiêu dùng của các hộ gia đình (C), tổng đầu tư cho sản xuất của các doanh
nghiệp (I), các khoản chi tiêu của Chính phủ (G) và phần xuất khẩu ròng (X-M) so
sánh trong năm.
GDP = C + I + G + (X-M)
Do tính GDP theo giá hiện hành của thị trường, nó đã bao gồm cả thuế gián
thu (Te), cho nên GDP tính theo giá thị trường sẽ chênh lệch với GDP tính theo các
chi phí các yếu tố sản xuất một lượng giá trị, đó là thuế gián thu (Te)
GDP sản xuất = GDP tiêu dùng - Te
= C + I + G + (X-M)
Xác định theo phương diện thu nhập, GDP là toàn bộ giá trị mà các hộ gia
đình, các doanh nghiệp và các tổ chức Nhà nước thu được từ giá trị gia tăng đem
lại. Suy đến cùng thì đó là các khoản mà các hộ gia đình được quyền tiêu dùng (C1), các doanh nghiệp tiết kiệm được (S1) dùng để đầu tư, bao gồm cả thuế khấu hao
(S1 = I1) và chi tiêu của Nhà nước từ nguồn thu thuế (T)
GDP thu nhập = Cp + Ip + T
GDP theo cách xác định trên đã thể hiện là một thước đo sự TTKT do các hoạt
động sản xuất trong phạm vi lãnh thổ quốc gia tạo ra, không phân biệt sở hữu trong
hay ngồi nước đối với kết quả đó. Do vậy, GDP phản ánh chủ yếu khả năng sản
xuất của nền kinh tế một nước.
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
11
Tổng sản phẩm quốc dân là toàn bộ sản phẩm và dịch vụ cuối cùng mà tất cả
công dân một nước tạo ra và có thể thu nhập trong năm, không phân biệt sản xuất
được thực hiện ở trong nước hay ngoài nước.
Như vậy, GNP là thước đo sản lượng gia tăng mà nhân dân của một nước
thực sự thu nhập được. So với GDP thì GNP chênh lệch một khoản thu nhập tài sản
với nước ngoài.
GNP = GDP + Thu nhập tài sản rịng từ nước ngồi.
Với ý nghĩa là thước đo thu nhập của nền kinh tế với sự tăng trưởng GNP thực
tế đó chính là sự gia tăng TTKT, nó nói lên hiệu quả của các hành động kinh tế đem
lại.
GNP thực tế là GNP được tính theo giá cố định nhằm phản ánh đúng sản
lượng gia tăng hàng năm, loại trừ những sai lệch do biến động giá cả tạo ra. Khi
GNP tính theo giá thị trường thì đó là GNP danh nghĩa.
Thu nhập bình qn đầu người
Khả năng nâng cao phúc lợi vật chất cho nhân dân một số nước, không chỉ là
tăng sản lượng của nền kinh tế, mà còn liên quan đến vấn đề dân số - con người. Nó
tỷ lệ thuận với qui mô sản lượng và tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ nghịch với dân số và
tốc độ tăng trưởng dân số tự nhiên hằng năm. Do vậy chỉ số thu nhập bình qn đầu
người là một chỉ số thích hợp hơn để phản ánh sự tăng trưởng và PTKT. Mặc dù vậy,
nó vẫn chưa nói lên mặt bản chất mà sự tăng trưởng đưa lại. Cho nên để nói lên sự
phát triển người ta dùng hệ thống các chỉ số.
Ngân hàng Thế giới – WB (năm 2006) chia thành các nhóm nước thu nhập
cụ thể như sau:
Nhóm nước có thu nhập cao 11.116 USD/người/năm
Nhóm nước thu nhập trung bình 906 USD đến 11.115 USD/người/năm
Nhóm nước có thu nhập thấp 905 USD/người/năm.
Theo thống kê WB năm 2017 Việt Nam nằm thứ 124/170 nước trong danh sách xếp
hạng bình quân đầu người trên năm, Việt Nam có thu nhập 6.775 USD/người/năm nằm ở
12
nhóm trung bình của thế giới. Năm 2018 Quỹ tiên tệ quốc tế thống kê thì Việt Nam
nằm thứ 121/170 nước với thu nhập 7.510 USD/người/năm.
1.1.1.2 Vai trò của tăng trưởng kinh tế
TTKT tuy chưa phải là điều kiện đủ, nhưng là điều kiện cần trước tiên để khắc
phục tình trạng đói nghèo, lạc hậu, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho
dân cư. Nhờ TTKT, mức thu nhập của dân cư cũng tăng, tạo điều kiện cải thiện chất
lượng cuộc sống như: kéo dài tuổi thọ, giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em và tình trạng
suy dinh dưỡng..., giúp cho giáo dục và văn hoá phát triển. Tuy nhiên, TTKT tự nó
chưa giải quyết được các tình trạng trên nếu thành quả của TTKT khơng được phân
phối cơng bằng, hợp lý. Theo đó, TTKT nhanh khơng chỉ là vấn đề có ý nghĩa quyết
định đến sự phát triển hưng thịnh và giàu có của một quốc gia, mà còn tránh sự tụt
hậu về kinh tế của quốc gia đó so với các nước khác.
Cùng với đó, TTKT là cơ sở để thực hiện các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, là điều
kiện vật chất không thể thiếu để tạo thêm việc làm, giảm thất nghiệp và nâng cao
thu nhập cho người lao động. Việc duy trì tốc độ TTKT cao và ổn định là cơ sở để
nâng cao nguồn vốn tích lũy cho đầu tư tái sản xuất mở rộng, cũng như phát triển
các ngành nghề mới tạo ra nhiều công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần cho người lao động, v.v.
TTKT tạo tiền đề vật chất cho củng cố an ninh, quốc phịng, củng cố chế độ
chính trị, tăng uy tín của Nhà nước. Thực tế cho thấy, khi nền kinh tế của một quốc
gia có mức tăng trưởng cao và ổn định thì tình hình chính trị, xã hội ln ổn định,
chính quyền nhà nước khơng ngừng được củng cố, quốc phòng, an ninh được tăng
cường vững mạnh và ngược lại.
1.1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
Một là, vốn: Vốn là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra được tích lũy
lại và những của cải tự nhiên ban cho như: đất đai, khoáng sản đã được cải tạo hoặc
chế biến, v.v. Vốn có thể biểu hiện dưới hình thức hiện vật và dưới hình thức tiền
tệ. Vốn là yếu tố đầu vào của sản xuất. Các nhà khoa học đã tìm ra được mối liên hệ
giữa tăng GDP với tăng vốn đầu tư, được gọi là hiệu suất sử dụng vốn sản phẩm gia
13
tăng (Incremental Capital output Ration, viết tắt là ICOR). Đó là tỷ lệ tăng đầu tư
chia cho tỷ lệ tăng của GDP. Những nền kinh tế thành công thường khởi đầu quá
trình phát triển với các chỉ số ICOR thấp, thường khơng q 3%, có nghĩa là phải
tăng đầu tư 3% để tăng 1% GDP.
Như vậy, yếu tố vốn không chỉ ảnh hưởng đến TTKT ở lượng vốn đầu tư
nhiều hay ít, mà cịn phải tính tới cả hiệu suất sử dụng vốn để tăng trưởng cao hay
thấp.
Hai là, con người: Con người là nhân tố cơ bản của TTKT và TTKT bền vững.
Tuy nhiên, đó phải là những con người có sức khỏe, có trí tuệ, có tay nghề cao, có
đạo đức, có động lực nhiệt tình lao động và được bố trí sử dụng phù hợp trong tổ
chức.
Nếu tăng trưởng chủ yếu dựa trên việc khai thác tài ngun thì sự tăng trưởng
đó khơng thể bền vững, do tài nguyên là có hạn. Trái lại, muốn tăng trưởng bền
vững thì phải dựa trên yếu tố con người, vì tài năng và trí tuệ của con người là vơ
tận. Song muốn phát huy nhân tố con người phải có hệ thống giáo dục, y tế, văn hóa
tốt. Nhân tố học vấn của con người không thể thông qua cơ chế thị trường mà hình
thành được. Thị trường tự nó không đủ khả năng cung cấp một nền giáo dục và đào
tạo đúng mức. Do vậy, Chính phủ các nước phải đóng vai trị chủ đạo trong việc
đào tạo và sử dụng, tuyển chọn nhân tài. Đến lượt nó, TTKT cao lại tạo điều kiện
cho con người có thời gian rỗi nhiều hơn để phát triển trí lực và thể lực.
Ba là, kỹ thuật và công nghệ: Kỹ thuật tiên tiến và công nghệ mới luôn luôn là
động lực quan trọng đối với sự TTKT. Nhân tố này cho phép tăng trưởng và tái sản
xuất mở rộng theo chiều sâu. Đây là nhân tố quyết định chất lượng của sự tăng
trưởng, tạo ra một năng suất lao động cao, lao động thặng dư lớn, cho phép tích lũy
đầu tư cao để cho quá trình tăng trưởng được nhanh, bền vững.
Bốn là, cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại cho phép các yếu tố sản
xuất, các thành phần kinh tế, các lĩnh vực, các ngành liên kết chặt chẽ, có mối liên
hệ tất yếu nội tại, nhờ đó mà phát huy được lợi thế và sức mạnh tổng hợp để TTKT
nhanh và bền vững. Cơ cấu kinh tế bao gồm cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng, cơ
cấu thành phần kinh tế.
14
Năm là, thể chế chính trị và quản lý nhà nước: Thể chế chính trị ổn định sẽ tạo
điều kiện cho TTKT nhanh và bền vững. Thể chế chính trị tiến bộ có khả năng
hướng sự TTKT vào con đường đúng, tránh được khuyết tật của những con đường
tăng trưởng gây ô nhiễm môi trường, tăng trưởng đi đôi với bất bình đẳng xã hội,
phân hố giàu - nghèo sâu sắc, v.v.
Ngồi ra, hệ thống chính trị mà đại diện là Nhà nước có thể đề ra được các chủ
trương, chính sách đúng đắn, khuyến khích tích lũy, tiết kiệm, làm tăng cầu xã hội,
kích thích tăng trưởng nhanh, v.v.
1.1.2 Quan niệm về an sinh xã hội và đảm bảo an sinh xã hội
1.1.2.1 Quan niệm về an sinh xã hội
* Quan niệm
Con người muốn tồn tại và phát triển trước hết phải có điều kiện đảm bảo về
ăn, mặc, ở... Để thoả mãn nhu cầu tối thiểu này, con người phải lao động làm ra
những sản phẩm cần thiết. Khi của cải xã hội càng có nhiều thì mức độ thoả mãn
nhu cầu ngày càng tăng, nghĩa là việc thoả mãn nhu cầu cho cuộc sống phụ thuộc
vào khả năng lao động của con người. Tuy nhiên, trong suốt cuộc đời khơng phải
lúc nào con người cũng có thể lao động tạo ra thu nhập, trái lại có nhiều trường hợp
xảy ra gây cho con người bị giảm hoặc mất khả năng lao động như ốm đau, tai nạn,
già yếu, thất nghiệp… Đồng thời cuộc sống của con người cịn phụ thuộc rất nhiều
vào điều kiện tự nhiên, mơi trường xã hội. Những điều kiện này không phải lúc nào
ở đâu cũng thuận lợi. Những rủi ro, bất hạnh do thiên tai hoặc môi trường gây ra
cho con người là khơng thể tránh khỏi. Vì thế cần phải có hệ thống ASXH để đảm
bảo.
* Các bộ phận cấu thành của an sinh xã hội
Theo qui định của tổ chức lao động quốc tế
ASXH đã được tất cả các nước thừa nhận như là một trong những quyền của
con người. Ngày 25/6/1952 Hội nghị toàn thể thành viên của ILO đã thông qua
Công ước số 102 - Công ước về qui phạm tối thiểu. Nội dung của ASXH bao gồm 9
chế độ trợ cấp cụ thể: chăm sóc y tế; trợ cấp ốm đau; trợ cấp thất nghiệp; trợ cấp
15
tuổi già (hưu bổng); trợ cấp tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; trợ cấp thai sản;
trợ cấp tàn tật; trợ cấp tiền tuất; trợ cấp gia đình.
Trong số 9 chế độ này trừ chăm sóc y tế và trợ cấp gia đình, 7 chế độ cịn lại
đều dùng trợ cấp bằng tiền mặt. ASXH hiện nay đã được áp dụng ở hầu hết các
nước. Tuy nhiên, Công ước cũng chỉ rõ do điều kiện KT-XH của mỗi nước khác
nhau nên sự đáp ứng các chế độ của hệ thống ASXH cũng có phạm vi rộng hẹp
khác nhau. Vì vậy mà Công ước 102 cũng chỉ đưa ra những qui phạm tối thiểu về
ASXH, hơn thế nữa, Công ước cũng qui định rõ các nước phê chuẩn Công ước này
phải thiết lập ít nhất 3 chế độ trong 9 chế độ và phải đảm bảo bao gồm: hoặc chế độ
trợ cấp thất nghiệp, hoặc trợ cấp tuổi già, hoặc trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề
nghiệp, hoặc trợ cấp tàn tật, hoặc trợ cấp tiền tuất, tuỳ theo sự lựa chọn của mỗi
quốc gia.
Như vậy, nếu xem xét nội dung của ASXH dưới góc độ các chế độ thì ASXH
được cấu thành cơ bản bởi 9 chế độ. Song qua các tài liệu nghiên cứu của ILO thì
ASXH được biết đến với những bộ phận như sau:
- Bảo hiểm xã hội
Đây là bộ phận chủ yếu, trụ cột, đóng vai trị quyết định của hệ thống ASXH.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự bảo vệ mang tính chất xã hội đối với người lao động
và gia đình họ thơng qua việc đóng góp vào Quỹ BHXH để trợ cấp cho người lao
động trong các trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập gây ra bởi các biến cố như
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi già, thất nghiệp...
- Cứu trợ xã hội (Trợ giúp xã hội)
Đây chính là sự giúp đỡ của Nhà nước, xã hội về thu nhập và các điều kiện
sinh sống thiết yếu khác đối với mọi thành viên của xã hội trong những trường hợp
bất hạnh rủi ro, nghèo đói khơng đủ khả năng để tự lo cho cuộc sống tối thiểu của
bản thân và gia đình. Nguồn tài chính đảm bảo thực hiện cứu trợ xã hội được hình
thành chủ yếu từ Nhà nước, sự hảo tâm, từ thiện của các tổ chức, cộng đồng dân cư
mà đối tượng hưởng khơng phải đóng góp trực tiếp.
- Trợ cấp từ quỹ công cộng
16
Hình thức trợ cấp này cho phép tất cả cơng dân và cả những người đã định cư
dài hạn trong khu vực gặp phải những khó khăn, bất hạnh được hưởng các trợ cấp,
trước tiên là người già cô đơn, trẻ em mồ cơi, người tàn tật, gố bụa... Nét đặc biệt
của hệ thống này là nguồn tài chính được đảm bảo bởi Nhà nước, toàn bộ hoặc phần
lớn được lấy từ các quỹ công cộng mà đối tượng không phải đóng góp, mức trợ cấp
thường là đồng nhất.
- Trợ cấp gia đình
Mục đích của trợ cấp gia đình nhằm đáp ứng một nhu cầu xã hội, làm giảm
bớt sự phân biệt mức sống giữa các gia đình đơng con, ít con và các gia đình khác,
tạo sự bình đẳng, cơ may trong đời sống cho mọi trẻ em. Mức trợ cấp gia đình ở
phần lớn các nước là thấp và thường do chủ sử dụng lao động đóng góp có sự đỡ
đầu của Nhà nước. Một số nước tiến bộ có hệ thống trợ cấp gia đình do Nhà nước
thiết lập và thực hiện dựa trên nguyên tắc dịch vụ công cộng với danh nghĩa bù đắp
chi tiêu gia đình, khơng liên quan đến lao động, việc làm.
- Chế độ bảo vệ của chủ sử dụng lao động
Chế độ bảo vệ của chủ sử dụng lao động được hình thành trên cơ sở trách
nhiệm của chủ sử dụng lao động đối với các tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy
ra với người lao động trong quá trình lao động. Hầu hết các nước đều quy định chủ
sử dụng phải trả một khoản trợ cấp và chăm sóc y tế cho người lao động bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp. Người sử dụng lao động có thể tự chi trả các cơ quan
bảo hiểm bằng việc mua trước bảo hiểm cho người lao động.
- Các dịch vụ xã hội
Dịch vụ xã hội ở đây bao gồm dịch vụ y tế, dự phòng y tế, dự phòng tai nạn,
dịch vụ đặc biệt đối với người tàn tật, người già yếu bảo vệ trẻ em, kế hoạch gia
đình... Việc đưa những loại dịch vụ này vào hệ thống ASXH là tuỳ thuộc theo lịch
sử phát triển ASXH, điều kiện kinh tế, chính trị xã hội ở mỗi nước và theo thứ tự ưu
tiên trong cơ cấu và phạm vi của các dịch vụ.
- Quỹ dự phòng
17
Đây chỉ là hình thức tiết kiệm bắt buộc đơn thuần của người lao động và người sử
dụng lao động vào một quỹ chung và chỉ khi gặp rủi ro, tàn tật, già chết... người lao
động hoặc người thừa kế mới được quyền rút toàn bộ số tiền này cả vốn lẫn lãi (cũng
có trường hợp cho rút một phần khi người lao động ốm đau, tai nạn hoặc cần mua nhà,
xe cộ...). Quỹ này cũng không dùng chi cho các trợ cấp định kỳ thay thu nhập khi nghỉ
hưu, tàn tật, chết... và cũng không dùng để tương trợ cho những người khác khi gặp rủi
ro, không mang ý nghĩa thông thường của ASXH, do vậy đây chỉ được coi là một bước
quá độ để tiến tới thiết lập quỹ BHXH mà thôi.
Một số tài liệu của ILO cũng gộp những nội dung trên thành ba cơ chế chính
đó là cơ chế BHXH; Trợ giúp xã hội và cơ chế tuỳ nghi (Cơ chế tuỳ nghi bao gồm
các nội dung cịn lại). Trên thực tế chưa có nước nào tự cho rằng hệ thống ASXH là
đầy đủ và hoàn thiện. Hơn thế nữa, các bộ phận của ASXH không chỉ dừng lại ở
những nội dung vừa nêu mà với ý nghĩa cao đẹp của nó, ASXH cịn mở rộng các
chế độ bảo vệ khác nhằm hướng tới sự bảo vệ toàn diện đầy đủ hơn cho các thành
viên của mình.
* Các bộ phận cấu thành ASXH ở Việt Nam
Việt Nam hiện nay cũng tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề ASXH và
các bộ phận cấu thành. Tuy nhiên, có thể thấy rằng hiện tại, ASXH ở Việt Nam là một
ngành luật tương đối mới mẻ được cấu thành gồm ba bộ phận chính là: BHXH, Cứu trợ
xã hội và ƯĐXH… Nếu xem xét ở phạm vi rộng thì ASXH Việt Nam cịn bao gồm cả
các nội dung khác như: chương trình xố đói giảm nghèo, chương trình y tế, chăm sóc
trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, giúp đỡ những người lầm lỡ... và gồm cả các loại
quỹ tiết kiệm và các loại bảo hiểm khác. Song, trong phạm vi đề tài luận văn, tơi chỉ đề
cập chủ yếu đến ba bộ phận chính cấu thành hệ thống ASXH Việt Nam là: BHXH, Cứu
trợ xã hội và ƯĐXH.
- Bảo hiểm xã hội
Là một bộ phận quan trọng nhất, có ý nghĩa rất lớn đối với người lao động trong
hệ thống ASXH ở Việt Nam. Nếu như trước đây, ở nước ta BHXH bó hẹp về phạm
vi đối tượng, tài chính phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước, các chế độ BHXH còn đan
xen với nhiều các chính sách chế độ khác như ƯĐXH, kế hoạch hoá dân số... Hiện
18
nay BHXH Việt Nam đã được cải cách và ngày càng phát huy vai trị của mình đối
với đời sống người lao động. Đối tượng BHXH đã được mở rộng tới mọi người lao
động với hai hình thức tham gia bắt buộc và tự nguyện. Chế độ BHXH bao gồm các
khoản trợ cấp dài hạn, trợ cấp ngắn hạn và BHYT. Quản lý và thực hiện BHXH được
tập trung thống nhất, quỹ BHXH được hạch toán độc lập và được Nhà nước bảo trợ.
- Cứu trợ xã hội
Là một công tác trọng tâm trong chính sách xã hội ở nước ta. Cứu trợ xã hội ở
Việt Nam được thực hiện chủ yếu theo hai chế độ: Cứu trợ thường xuyên và cứu trợ
đột xuất. Cứu trợ thường xuyên áp dụng với các đối tượng người già cô đơn, trẻ em mồ
cơi, người tàn tật nặng... với các hình thức bằng tiền, hiện vật để giúp đỡ các đối tượng
này ổn định cuộc sống. Cứu trợ xã hội đột xuất áp dụng với các đối tượng gặp rủi ro,
hoạn nạn, thiên tai, hạn hán, hoả hoạn... Chế độ cứu trợ này có tính chất tức thời giúp
đỡ con người vượt qua hoạn nạn, khó khăn.
- Ưu đãi xã hội
Là một bộ phận đặc thù trong hệ thống ASXH Việt Nam. Đối tượng hưởng
ƯĐXH là những người tham gia bảo vệ, giải phóng đất nước. ƯĐXH là sự đãi ngộ về
vật chất và tinh thần đối với những người có cơng với nước, với dân, với cách mạng
(và thành viên của gia đình) nhằm ghi nhận những cơng lao đóng góp, hy sinh cao cả
của họ. Điều này chẳng những thể hiện trách nhiệm của Nhà nước, cộng đồng và toàn
xã hội, mà cịn nói lên đạo lý của dân tộc “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ kẻ
trồng cây”.
1.1.2.2 Quan niệm về bảo đảm an sinh xã hội
Đến nay quan niệm về đảm bảo ASXH cịn tồn tại có những cách tiếp cận và
hướng nghiên cứu khác nhau. Theo Nguyễn Hồng Sơn: “Đảm bảo ASXH là đảm
bảo cuộc sống an bình, hạnh phúc cho mọi tầng lớp dân cư trong xã hội, tránh được
sự bất hạnh, rủi ro trong cuộc sống của người dân. Hệ thống ASXH là một cấu trúc
thống nhất bao gồm năm yếu tố: BHXH; BHYT; BHTN; cứu trợ xã hội; trợ giúp và
ƯĐXH” [12].
19