Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Giao duc Cong dan 7 theo dhptnl hoc sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.45 KB, 14 trang )

Bài 9
XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HĨA
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Học xong bài này, học sinh có khả năng:
1. Về kiến thức:
- Kể được những tiêu chuẩn của gia đình văn hóa.
- Hiểu được ý nghĩa của gia đình văn hóa.
- Biết được mỗi người phải làm gì để xây dựng gia đình văn hóa.
2. Về kỹ năng:
- Biết phân biệt biểu hiện đúng và sai, lành mạnh và không lành mạnh trong sinh hoạt văn
hóa ở gia đình.
- Biết tự đánh giá bản thân trong việc đóng góp xây dựng gia đình văn hóa.
- Biết thể hiện hành vi văn hóa trong cư xử, lối sống ở gia đình.
3. Về thái độ:
- Coi trọng danh hiệu gia đình văn hóa.
- Tích cực tham gia xây dựng gia đình văn hóa.

4. Những năng lực có thể đánh giá và hướng tới trong quá trình dạy học bài này.
Năng lực giải quyết vần đề, năng lực nhận thức, đánh giá và điều chỉnh hành vi phù
hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật; năng lực tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách
nhiệm cơng dân.
II. MỤC TIÊU TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG BÀI HỌC

1. Về kiến thức:
HS hiểu được để xây dựng G ĐVH phải giữ gìn mơi trường xung quanh và tham gia các
hoạt động bảo vệ môi trường ở địa phương
2. Về kỹ năng:
HS biết được những việc vùa sức để bảo vệ môi trường gia đình và khu dân cư
3. Về thái độ:
HS có nhu cầu xây dựng môi trường sống trong sạch, lành mạnh, phê phán những hành vi


làm ô nhiễm môi trường.
(Đặng Thúy Anh, Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn GDCD trung học cơ sở, NXB
Giáo dục, Hà Nội, 2008)
III. KĨ NĂNG SỐNG, PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC TRONG BÀI
1. Các kĩ năng sống được giáo dục trong bài
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng.
- Kĩ năng nêu và giải quyết vấn đề.


- Kĩ năng quản lí thời gian.
- Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm trong gia đình.
2. Các phương pháp / Kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng trong bài
- Thuyết trình.
- Đàm thoại.
- Thảo luận nhóm.
- Trị chơi
- Giải quyết tình huống điển hình.
- Nêu vấn đề
3. Phương tiện dạy học
- SGK và SGV Giáo dục công dân 7
- Sách Giáo dục kĩ năng sống trong môn Giáo dục công dân ở trường THCS
- Tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng môn Giáo dục công dân ở trường THCS
TIẾT 1

IV. TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Hoạt động khởi động.
GV tổ chức cho HS chơi trị chơi “Gia đình chúng ta”
Luật chơi: GV lần lượt gọi tên học sinh. Khi nghe gọi đến tên minh, nếu là bạn nam sẽ vừa hô
to vừ vỗ nhẹ vào ngực: “Đây là ba”, nếu là nữ thì hơ “Đây là mẹ”. Đồng thời hai bạn ngồi bên
cạnh sẽ quay lại và hô “Con chào ba (mẹ). Nếu bạn nào hô chậm hoặc khơng đúng thì sẽ phạm

luật. Những người phạm luật sẽ đứng dật cùng nhau hát bài “Cả nhà thương nhau”.
Kết thúc trò chơi, GV dẫn dắt để kết nối bài học: Trò chơi và bài hát đã gợi cho chúng ta về
hình ảnh của gia đình. Mối người trong chúng ta đều có một gia đình với ơng bà, cha mẹ, anh chị
em và có được một gia đình hạnh phúc là ước mong của bất cứ ai. Đó được gọi là gia đình văn
hóa. Vậy gia đình văn hóa là gì ? Vì sao nó cần được mỗi thành viên đều góp ta xây dựng ? HS
chúng ta có thể làm gì để góp phần xây dưng gia đình văn hóa với tư cách là một thành viên ? Bài
học hôm nay của chúng ta sẽ trả lời những câu hỏi đó.
Hoạt động của GV

2. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động 1: TÌM HIỂU PHẦN TRUYỆN
ĐỌC
* Mục tiêu:
- HS thấy được những biểu hiện tốt đẹp
trong đời sống gia đình của cơ Hịa
- Phương pháp: đàm thoại
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng và
đảm nhận trách nhiệm trong gia đình.

Hoạt động của HS

Nội dung bài học
1. Truyện đọc


* Cách tiến hành:
HS đọc tuyện và trả lời câu
GV mời một học sinh đọc truyện “Một gia hỏi dưới sự dẫn dắt của GV:
đình văn hóa” và đặt những câu hỏi để khai
thác ý nghĩa truyện đọc.

HS trả lời và bổ sung:
Là gia đình hịa thuận, hạnh
- Em có nhận xét gì về gia đình cơ Hịa phúc, có văn hóa, tiến bộ.
trong câu chuyện.
- Mọi thành viên ln chia
sẻ lẫn nhau.
Dựa vào những chi tiết nào để em có nhận - Đồ đạc trong nhà được
xét như thế?
sắp xếp gọn gàng, sạch sẽ,
đẹp mắt.
- Khơng khí gia đình đầm
ấm, vui vẻ.
- Mọi người trong gia đình
biết chia sẻ buồn vui cùng
nhau.
- Mọi snh hoạt đều có giờ
giấc.
- Cơ chú là chiến sĩ thi đua,
Tú là học sinh giỏi.

- Tích cực xây dựng nếp
Gia đình cơ Hịa ứng xử như thế nào với bà sống văn hoá ở khu dân cư.
con hàng xóm lắng giềng? Gia đình cơ đã làm - Cô chú quan tâm giúp đỡ
tốt nhiệm vụ cơng dân như thế nào?
lối xóm.
- Tận tình giúp đỡ người
ốm đau, bệnh tật.
- Vận động bà con làm vệ
sinh môi trường.
- Chống các tệ nạn xã hội.

- Kế hoạch hố gia đình.

Từ những kết quả trả lời của học sinh,
GV kết luận:

Gia đình cơ Hịa là
gia đình văn hóa
2. Nội dung bài
học


Hoạt động 2: TÌM HIỂU KHÁI NIỆM
GĐVH
* Mục tiêu:
- HS hiểu được những biểu hiện của một
gia đình văn hóa và trách nhiệm của các thành
viên trong việc xây dựng GĐVH.
- Phương pháp: thảo luận nhóm
- Kĩ năng nêu và giải quyết vấn đề, quản lí
thời gian và đảm nhận trách nhiệm trong gia
đình.
* Cách tiến hành:
HS nhanh chóng hình thành
GV chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm 8 nhóm và thảo luận theo các
HS, phân cơng vị trí chỗ ngồi và hỗ trợ các nhóm câu hỏi có sẵn
làm việc.

Hết giờ thảo luận, GV tổ chức cho các
nhóm đưa ra kết quả làm việc và tranh luận HS trả lời và bổ sung
lẫn nhau:

Câu 1: Từ những chi tiết được khai thác ở
phần truyện độc, hãy khái quát những biểu
hiện của gia đình văn hóa.
GV kết luận và ghi bảng, chú ý bổ sung để
tích hợp nội dung giáo dục môi trường (phần
viết nghiêng)

Câu 2: Những quan điểm và việc làm nào sau
đây giúp xây dựng GĐVH?

a. Khái niệm
Gia đình văn hóa là:
- Hồ thuận, hạnh
phúc, tiến bộ,
- Thực hiện kế
hoạch hóa gia đình,
- Đồn kết với cộng
đồng.
- Thực hiện tốt
nghĩa vụ cơng dân,
trong đó có trách
nhiệm giữ gìn mơi
trường gia đình và
khu dân cư trong
lành, sạch đẹp.


a. Trên kính dưới nhường.
b. Giữ gìn truyền thống tốt đẹp của gia đình..
c. Có tình cảm gắn bó, quan tâm, thương u

chăm sóc nhau.
d. Có nhu cầu, sở thích văn hóa lành mạnh.
e. Ăn chơi đua địi.
f. Trọng nam khinh nữ.
g. Sinh thật nhiều con.
h. Tích cực học tập và tham gia lao động sản
xuất.
i. Chấp hành đúng chính sách và pháp luật của
nhà nước.
k. Tích cực tham gia các hoạt động do cộng
đồng, địa phương tổ chức.
Các đáp án đúng: b, c, d, e,
l. Có quan hệ gần gũi, thân ái, đoàn kết và f, g, h, i, k.
tương trợ với bà con chịm xóm.
m. Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân.
Hoạt động 3: CỦNG CỐ KHÁI NIỆM
GIA ĐÌNH VĂN HĨA
* Mục tiêu:
HS hiểu được những biểu hiện cụ thể của
một gia đình văn hóa.
- Phương pháp: đàm thoại
- Kĩ năng nêu và giải quyết vấn đề và đảm
nhận trách nhiệm trong gia đình.
3.Luyện tập:
GV tổ chức cho HS giải bài tập sau:
Những trường hợp nào sau đây thể hiện nếp
sống thiếu văn hóa?
a. Thỉnh thoảng vợ chồng ông Sơn lại đánh
chửi nhau khiến cả xóm phải đến can ngăn.
b. Buổi nào không đi học Hoa ở nhà vừa

học bài vừa trông em để mẹ đi làm.
c. Đã 11 giờ đêm, cả nhà ông Hải vẫn bật
nhạc hát karaoke làm ồn ào cả một khu phố.
d. Nhà bà Hạnh thường xuyên ném rác ra
đường gây mất vệ sinh đường phố.


e. Nhà bà Loan thường xuyên cãi chửi nhau
với những nhà xung quanh.
f. Mỗi lần say rượu, ông Pháp lại chửi măng
và đuổi đánh vợ con khắp xóm.
g. Từ ngày bà Hòa bị mất trộm gà, sáng nào
bà cũng dậy sớm để chửi cho cả xóm nghe.
Gợi ý trả lời: Các đáp án
h. Vào sáng chủ nhật mỗi tuần, cả nhà Lan
đúng: a, c, d, e, f, g.
đều tham gia cùng bà con trong khu phố dọn
dẹp vệ sinh ở vườn hoa và lối đi chung.

Qua phần trả lời của HS, GV gợi ý cho HS
phân biệt các biểu hiện đúng và sai, lành mạnh
và không lành mạnh trong sinh hoạt văn hóa ở
gia đình:
- Biểu hiện đúng, lành mạnh: Mọi thành viên
gia đình tích cực học tập, tìm hiểu tình hình đất
nước, địa phương; có nhu cầu, sở thích về văn
hóa lành mạnh, thường xuyên giúp đỡ nhau
thực hiện tốt bổn phận gia đình.
- Biểu hiện sai, thiếu lành mạnh: Thành viên
trong gia đình ăn chơi đua địi, sử dụng văn hóa

phẩm độc hại, thấp kém, sa vào tệ nạn xã hội
(rượu chè, cờ bạc, ma túy,...), thiếu tình cảm,
trách nhiệm với gia đình, cư xử với nhau thiếu
văn hóa, bạo lực gia đình.

4.Vận dụng và mở rộng.
* Mục tiêu:
HS biết đánh giá những việc làm đúng hay sai trong việc góp phần xây dựng gia đình văn hóa.
- Phương pháp: nêu vấn đề
- Kĩ năng nêu và giải quyết vấn đề.
* Cách tiến hành:
GV đề ra bài tập sau:
Em đồng ý với những ý kiến nào sau đây? Giải thích vì sao em đồng ý hoặc khơng đồng ý :
a. Việc nhà là việc của mẹ và con gái;
b. Trong gia đình nhất thiết phải có con trai;
c. Khơng cần có sự phân cơng chặt chẽ cơng việc trong gia đình;
d. Gia đình có nhiều con là gia đình hạnh phúc;


e. Con cái có thể tham gia bàn bạc các cơng việc gia đình;
f. Trong gia đình, mỗi người chỉ cần hồn thành cơng việc của mình;
g. Trẻ em khơng thể tham gia xây dựng gia đình văn hóa.
Gợi ý trả lời:
- Khơng đồng ý với ý kiến a vì mọi thành viên trong gia đình đều phải có trách nhiệm tham gia
công việc ở nhà.
- Không đồng ý với ý kiến b vì trong gia đình chỉ có con gái nhưng chăm ngoan, học giỏi vẫn
hạnh phúc hơn gia đình có con trai mà hư hỏng.
- Khơng đồng ý với ý kiến c vì mỗi thành viên trong gia đình cần phải tự giác đối với cơng
việc gia đình.
- Khơng đồng ý với ý kiến d vì trong gia đình ít con sẽ hợp với pháp luật và sẽ có điều kiện

ni dạy con cái tốt hơn.
- Đồng ý với ý kiến e vì mỗi thành viên trong gia đình đều có thể tham gia đóng góp ý kiến để
xây dựng gia đình.
- Khơng đồng ý với ý kiến f vì các thành viên trong gia đình phải biết chia sẻ, giúp đỡ nhau.
- Không đồng ý với ý kiến g vì tất cả mọi thành viên trong gia đều phải góp phần tham gia xây
dựng gia đình văn hóa.
GV u cầu HS:
-Chuẩn bị tình huống sắm vai.
- HS tự giải các bài tập còn lại trong SGK để chuẩn bị cho tiết dạy sau.

Bài 9
XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Học xong bài này, học sinh có khả năng:
1. Về kiến thức:
- Kể được những tiêu chuẩn của gia đình văn hóa.


- Hiểu được ý nghĩa của gia đình văn hóa.
- Biết được mỗi người phải làm gì để xây dựng gia đình văn hóa.
2. Về kỹ năng:
- Biết phân biệt biểu hiện đúng và sai, lành mạnh và không lành mạnh trong sinh hoạt văn
hóa ở gia đình.
- Biết tự đánh giá bản thân trong việc đóng góp xây dựng gia đình văn hóa.
- Biết thể hiện hành vi văn hóa trong cư xử, lối sống ở gia đình.
3. Về thái độ:
- Coi trọng danh hiệu gia đình văn hóa.
- Tích cực tham gia xây dựng gia đình văn hóa.


4. Những năng lực có thể đánh giá và hướng tới trong quá trình dạy học bài này.
Năng lực giải quyết vần đề, năng lực nhận thức, đánh giá và điều chỉnh hành vi phù
hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật; năng lực tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách
nhiệm cơng dân.
II. MỤC TIÊU TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG BÀI HỌC

1. Về kiến thức:
HS hiểu được để xây dựng G ĐVH phải giữ gìn mơi trường xung quanh và tham gia các
hoạt động bảo vệ môi trường ở địa phương
2. Về kỹ năng:
HS biết được những việc vùa sức để bảo vệ mơi trường gia đình và khu dân cư
3. Về thái độ:
HS có nhu cầu xây dựng môi trường sống trong sạch, lành mạnh, phê phán những hành vi
làm ô nhiễm môi trường.
(Đặng Thúy Anh, Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn GDCD trung học cơ sở, NXB
Giáo dục, Hà Nội, 2008)
III. KĨ NĂNG SỐNG, PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC TRONG BÀI
1. Các kĩ năng sống được giáo dục trong bài
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng.
- Kĩ năng nêu và giải quyết vấn đề.
- Kĩ năng quản lí thời gian.
- Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm trong gia đình.
2. Các phương pháp / Kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng trong bài
- Thuyết trình.
- Đàm thoại.
- Thảo luận nhóm.
- Trị chơi
- Giải quyết tình huống điển hình.
- Nêu vấn đề



3. Phương tiện dạy học
- SGK và SGV Giáo dục công dân 7
- Sách Giáo dục kĩ năng sống trong môn Giáo dục công dân ở trường THCS
- Tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng môn Giáo dục công dân ở trường THCS

IV. TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Hoạt động khởi động.
HS sắm vai tình huống về XDGĐVH
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

2. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động 1: TÌM HIỂU Ý NGHĨA CỦA
VIỆC XÂY DỰNG GĐVH
* Mục tiêu:
- HS thấy được tầm quan trọng của việc
xây dựng GĐVH đối với mỗi thành viên và
toàn xã hội.
- Phương pháp: tình huống điển hình
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng và
đảm nhận trách nhiệm trong gia đình.
* Cách tiến hành:
GV lần lượt nêu các tình huống và u cầu
học sinh nhận xét về các gia đình có trong tình
huống:
Tình huống 1: Gia đình bác Ân là cán bộ
công chức về hưu, nhà tuy nghèo nhưng mọi Gia đình bác Ân khơng
người rất u thương nhau. Con cái ngoan giàu nhưng vui vẻ, đầm ấm,

ngoãn chăm học, chăm làm. Gia đình bác ln hạnh phúc.
thực hiện tốt bổn phận của cơng nhân.

Tình huống 2: Cơ chú Hùng là gia đình
giàu có. Chú làm giám đốc cơng ty trách
nhiệm hữu hạn. Cơ là kế tốn cho một cơng ty
xuất nhập khẩu. Do cô chú mải làm ăn, không
quan tâm đúng mức đến con cái nên chúng
ccã mắc phải thói hư tật xấu như bỏ học, đua Gia đình chú Hùng giàu
địi bạn bè. Gia đình cơ chú khơng quan tâm nhưng không hạnh phúc,

Nội dung bài học


đến mọi người xung quanh. Trước đây chú thiếu hẳn cuộc sống tinh
Hùng còn trốn nghĩa vụ quân sự.
thần lành mạnh.

Tình huống 3. Gia đình bác Huy có hai con
trai lớn. Vợ chồng bác thường hay cãi nhau. Gia đình bác Huy bất hồ
Mỗi khi gia đình bất hồ là bác lại uống rượu thiếu nề nếp gia phong.
và chửi bới lung tung. Hai con trai bác cũng
cãi nhau và xưng hơ rất vơ lễ.
GV tổng kết: nói đến gia đình văn hố là
nói đến đời sống vật chất và tinh thần. Đó là
sự kết hợp hài hồ tạo nên gia đình hạnh phúc.
Gia đình hạnh phúc sẽ góp phần tạo nên xã
hội ổn định và văn minh.
Từ kết quả trả lời tình huống của HS, GV
tổ chức cho HS tự rút ra ý nghĩa của việc

xây dựng G ĐVH

b. Ý nghĩa:
- Đối với cá nhân và
gia đình: là tổ ấm
ni dưỡng, giáo dục
mỗi con người. Góp
phần rất quan trọng
hình thành nên những
con người phát triển
đầy đủ, sống có văn
hóa, đạo đức và chính
những con người đó
đem lại hạnh phúc và
sự phát triển bền
vững cho gia đình.
- Đối với xã hội: Gia
đình là tế bào của xã
hội. Gia đình có
hạnh phúc, bình yên
thì xã hội mới ổn
định. Vì vậy, xây
dựng GĐVH là góp
phần xây dựng xã
hội văn minh, tiến
bộ.


Hoạt động 2 : CỦNG CỐ Ý NGHĨA CỦA
VIỆC XÂY DỰNG GĐVH

* Mục tiêu:
- HS hiểu thêm về mối quan hệ giữa
GĐVH với sự lành mạnh xã hội.
- Phương pháp: đàm thoại
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng.
* Cách tiến hành:
GV đưa ra câu hỏi sau cho toàn lớp
Theo em, những gia đình sau đây có ảnh
hưởng đến cộng động và xã hội như thế nào?
- Gia đình có cha mẹ bất hịa;
- Gia đình có cha mẹ thiếu gương mẫu (làm
ăn bất chính, nghiện hút…);
- Gia đình có con cái hư hỏng (ăn chơi
quậy phá, nghiện hút, đua xe…).

Hoạt động 3 : LIÊN HỆ VỚI TRÁCH
NHIỆM TRONG VIỆC XÂY DỰNG G ĐVH
* Mục tiêu:
- HS thấy được trách nhiệm và khả năng

HS trả lời và tranh luận
- Những gia đình như thế
sẽ tác động xấu đến chính
cuộc sống của họ như: sự
hịa thuận trong gia đình,
danh dự của gia đình, phá vỡ
nề nếp sinh hoạt và những
truyền thống tốt đẹp của gia
đình, sự phát triển lành
mạnh và tồn diện của các

thành viên trong gia đình....
- Tác động xấu đến xã hội,
ảnh hưởng tiêu cực đến sự
bình yên của cộng đồng,
thơn xóm, phá hoại những
thuần phong mĩ tục của dân
tộc, cản trở quá trình xây
dựng xã hội văn minh tiến
bộ.


của mình trong việc góp phần xây dựng G
DVH.
- Phương pháp: đàm thoại
- Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm trong gia
đình.
3.Luyện tập
GV đưa ra câu hỏi và bài tập sau để HS lí
giải
Bài tập 4. Để góp phần xây dựng gia đình
mình trở thành gia đình văn hóa, là học sinh, các
em cần thực hiện tốt những bổn phận, trách
nhiệm nào sau đây?
a. Tích cực kiếm thật nhiều tiền để mang về
cho cha mẹ.
b. Chăm chỉ học tập để trở thành con ngoan
trị giỏi.
c. Khơng làm điều gì tổn hại đến danh dự gia
đình.
d. Ngoan ngỗn, hiếu thảo.

e. Khơng sa vào các tệ nạn xã hội, không sử
dụng các văn hóa phẩm độc hại.
f. Thương yêu anh chị em.
g. Lễ phép với người lớn.
h. Kính trọng và giúp đỡ ơng bà, cha mẹ làm
việc nhà.
i. Động viên người thân thực hiện tốt chính Các đáp án đúng: b, c, d, e,
sách kế hoạch hóa gia đình.
f, g, h, i, k, l
k. Vâng lời ông bà, cha mẹ, thầy cô, anh chị.
l. Bảo vệ mơi trường gia đình và khu dân cư
bảng những việc làm cụ thể, vừa sức.
Từ kết quả trả lời của HS, GV giúp HS
tổng kết về trách nhiệm của HS, đối chiếu với
yêu cầu xây dựng gia đình văn hóa xem đã
làm được gì, chưa làm được gì, điều gì làm
tốt, điều gì làm chưa tốt trong việc xây dựng
GĐVH một cách phù hợp, vừa sức. Chẳng
hạn như:
- Cư xử đúng mực với những thành viên


trong gia đình.
- Thực hiện tốt bổn phận, trách nhiệm của
mình với gia đình.
- Thực hành lối sống giản dị, tiết kiệm, sinh
hoạt văn hóa lành mạnh.

.


(Để tích hợp nội dung giáo dục môi
trường, đặc biệt nhấn mạnh đến những việc
làm cụ thể, vừa sức trong việc bảo vệ môi
trường như thường xuyên quét dọn nhà cửa
sạch sẽ; sắp xếp đồ đạc gọn gàng, ngăn nắp;
tham gia tổng vệ sinh đường làng, ngõ xóm;
vận động bà con thực hiện nếp sống mới,...)

4.Vận dụng và mở rộng.
GIẢI BÀI TẬP ĐỂ CỦNG CỐ NỘI DUNG BÀI HỌC
* Mục tiêu:
- HS củng cố lại những nội dung cơ bản đã được học trong bài.
- Phương pháp: đàm thoại
- Kĩ năng nêu và giải quyết vấn đề.
* Cách tiến hành:
GV tổ chức cho HS giải các bài tập sau:

c.
Trách nhiệm
xây dựng GĐVH
* Đối với mọi người
nói chung: Thực hiện
tốt bổn phận, trách
nhiệm của mình với gia
đình, sống giản dị
khơng ham thú vui
thiếu lành mạnh, không
sa vào tệ nạn xã hội
* Đối với học sinh:
chăm học, chăm làm,

kính trọng, vâng lời,
giúp đỡ ơng bà, cha
mẹ, thương u anh chị
em; khơng đua địi ăn
chơi, khơng làm điều gì
tổn hại đến danh dự gia
đình.


Em có thể rút ra nhận xét gì về vai trị của con cái trong gia đình qua kinh nghiệm của bản thân
và qua câu nói của Xu-khơm-lin-xki?
Gợi ý trả lời: Con cái hư hỏng là nỗi bất hạnh lớn nhất của cha mẹ. Con cái chăm ngoan là
niềm hạnh phúc lớn nhất của cha mẹ và gia đình. Việc con cái hư hỏng hay ngoan ngỗn khơng
chỉ tùy thuộc ở sự dạy bảo, giáo dục của cha mẹ, nhà trường mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự
nhận thức và ý thức tự giác của con cái.
GV yêu cầu HS:
- Hồn thành các bài tập cịn lại ở SGK.
- Soạn trước phần truyện đọc của bài: Giữ gìn và phát huy....



×