Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

BAO CAO TONG KET NAM HOC 20172018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.94 KB, 10 trang )

PHÒNG GD-ĐT DĨ AN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS AN BÌNH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 58/BC-THCSAB

An Bình, ngày 15 tháng 5 năm 2018

BÁO CÁO TỔNG KẾT
NĂM HỌC: 2017-2018
Năm học 2017-2018 là năm học tiếp tục triển khai chương trình hành động của Bộ
Giáo dục và Đào tạo thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần
thứ VIII Ban Chấp hành Trung ương khố XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và
đào tạo.
Tập trung nâng cao chất lượng quản lý giáo dục, thực hiện chủ đề trọng tâm của
ngành là “Đổi mới thực chất, hiệu quả nâng cao”. Với phương châm hành động “Trách
nhiệm, năng động, sáng tạo” và khẩu hiệu hành động “Tất cả vì học sinh thân yêu”.
Tiếp tục thực hiện chỉ thị 05/CT-TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy
mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
Thực hiện sự chỉ đạo của Sở GD-ĐT Bình Dương và Phịng GD-ĐT Dĩ An. Trong
năm học 2017-2018 nhà trường đã đạt được một số kết quả như sau:
1. Học sinh, giáo viên, loại hình trường:
a) Học sinh:
Năm học 2017-2018 Trường THCS An Bình có 36 lớp.
Số lớp
Số HS đầu năm
Số HS cuối HK I


Số HS cuối năm
Số HS bỏ học

Khối 6
11
473
469
461
1

Khối 7
9
399
397
388
1

Khối 8
8
333
325
319
5

Khối 9
8
316
311
306
5


Tổng số
36
1521
1502
1474
12

- Số học sinh chuyển đi trong năm học là 40 học sinh (Khối 6: 13 em; Khối 7: 12
em; Khối 8: 10 em; khối 9: 05 em)
- Số học sinh chuyển đến trong năm học là 5 học sinh (Khối 6: 2 em; Khối 7: 2 em;
Khối 7: 1 em)
- Số học sinh bỏ học trong năm học là 12 học sinh (Khối 6: 1 em; Khố 7: 1 em;
Khối 8: 05 em; khối 9: 05 em)
b) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên:
- Tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân: 85 (Nam: 23, Nữ: 62). Trình độ chun
mơn: Thạc sĩ: 03/02 nữ (3,5%), Đại học: 57/43 nữ (67,1%); Cao đẳng: 17/13 nữ (20,0%);
Đạt chuẩn đào tạo: 100%; Đạt trên chuẩn: 60/77 chiếm 77,9%.
- Ban giám hiệu: 03/01 nữ. Trình độ chun mơn: 01 thạc sỹ, 02 đại học.
- Giáo viên trực tiếp giảng dạy: 65. Trình độ chun mơn đạt chuẩn quy định 100%
giáo viên. Trong đó có 01 thạc sỹ chiếm 1,5%; 52 đại học chiếm 80%; 12 cao đẳng chiếm
18,5%.
- Nhân viên: 17/11 nữ.
- Đang theo học các lớp Đại học: 03/02 nữ.
- Tổng số Đảng viên: 24/19 nữ


2. Kết quả chỉ đạo thực hiện dạy và học:
2.1 Thực hiện kế hoạch giáo dục, chương trình sách giáo khoa THCS và THPT.
- Nhà trường có đủ giáo viên giảng dạy ở từng bộ môn, khối lớp.

- Thực hiện giảng dạy theo hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Sở GD-ĐT Bình Dương và
Phịng GD-ĐT Dĩ An. Dạy học theo thời khóa biểu.
- Tổ chức dạy 2 buổi/ngày từ đầu năm học với chương trình bám sát ở các mơn Tốn,
Ngữ văn, Tiếng Anh, Vật lý, Hóa học cho học sinh tất cả các khối 6,7,8,9 toàn trường.
- Dạy học theo sách giáo khoa, sách bài tập do Bộ GD-ĐT ban hành.
2.2 Thực hiện tổ chức dạy học tự chọn.
- Tổ chức dạy tự chọn môn tin học cho học sinh lớp 6,7 theo sách tin học quyển 1, 2; dạy
tự chọn tin học cho học sinh lớp 8 theo chương trình nghề 70 tiết. Cuối năm học học sinh
dự thi nghề tốt nghiệp nghề phổ thông vào đợt 1 ngày 12/10/2017 và thi bổ sung ngày
05/4/2018 cho học sinh lớp 9 và đợt 2 ngày 17/5/2018 cho học sinh lớp 8 tại trung tâm
GDTX-KTHN Dĩ An.
- Dạy tự chọn 2 tiết / tuần cho học sinh lớp 9 ở mơn Tin học, Tốn và Ngữ văn.
- Tổ chức cho tất cả học sinh học bơi trong mỗi học kỳ: lớp 6, lớp 9 học kỳ 1; lớp 7, lớp 8
học kỳ 2 tại hồ bơi Nhật Quang – Đơng Hồ (cách trường khoảng 3 km) có xe đưa đón
học sinh. Nhằm dạy cho học sinh các kỹ năng bơi lội, phòng chống đuối nước và rèn
luyện kỹ năng sống cho học sinh. Đảm bảo mỗi ca học khoảng 50-70 học sinh có ít nhất
6 giáo viên, huấn luyện viên phụ trách giảng dạy, quản lý đảm bảo an toàn cho học sinh
khi xuống nước.
2.3 Triển khai dạy học theo chuẩn kiến thức - kỹ năng, dạy học trải nghiệm sáng tạo
- Ngay từ đầu năm học ban giám hiệu nhà trường đã triển khai giáo viên dạy học bám sát
chuẩn kiến thức, kĩ năng trong các buổi họp hội đồng, họp chuyên môn để thiết kế bài
giảng, với mục tiêu là đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, dạy
không quá tải và khơng q lệ thuộc hồn tồn vào sách giáo khoa. Việc khai thác sâu
kiến thức, kĩ năng phải phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.
- Đa dạng hóa các hình thức học tập, giảng dạy và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh. Giáo viên các bộ môn đã tổ chức cho học sinh tham
gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở các bài học qua các tiết dạy, thí nghiệm, thực
hành trên lớp. Thơng qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể, học sinh sẽ
phát huy vai trị cụ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em
được tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động từ thiết kế, chuẩn bị, thực hiện

và đánh giá kết quả. Bên cạnh đó, các em còn được bày tỏ quan điểm ý tưởng và lựa chọn
ý tưởng của chính mình. Do vậy mà các em thật sự hào hứng và rất tích cực khi được học
tập dưới dạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Chú trọng thực hiện lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, giáo dục ngoài giờ lên lớp,
giáo dục hướng nghiệp, giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống trong các môn học và các hoạt
động giáo dục. Tổ chức kiểm tra thi cử theo đúng chuyên môn.
- Giáo viên thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với các
hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc
điểm và trình độ học sinh, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương. Giúp học
sinh phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân.
- Giáo viên thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển
tư duy và rèn luyện kĩ năng. Hướng dẫn sử dụng các thiết bị dạy học. Tổ chức có hiệu
quả các giờ thực hành. Hướng dẫn học sinh có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào
giải quyết các vấn đề thực tiễn.


- Giáo viên sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu
quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, mơn học; nội dung, tính chất của bài
học; đặc điểm và trình độ học sinh; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể
của trường, địa phương.
- Các tổ chun mơn thống nhất phân phối chương trình và dạy theo phân phối chương
trình theo qui định.
2.4 Thường xuyên tích hợp dạy học nội dung giáo dục địa phương. Tổ chức cho học sinh
đi tham quan các di tích lịch sử địa phương, nhà bảo tàng của địa phương, Địa đạo Củ
Chi, Bảo tàng chứng tích chiến tranh ở Tp. HCM để các em học tốt hơn ở môn lịch sử,
địa lý, ngữ văn,… Các em tham gia cuộc thi “Em u di tích q hương” do phịng GDĐT kết hợp với trung tâm văn hoá thị xã tổ chức đạt giải nhì tồn đồn, 01 giải nhì tiểu
phẩm, 01 giải ba và 02 giải khuyến khích.
2.5 Triển khai tích hợp giáo dục mơi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; giáo dục
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các môn học; tích hợp giáo dục pháp luật;...
trong các mơn học. Tham gia thi “Đố vui để học” cấp thị xã đạt giải khuyến khích.

2.6 Tổ chức thực hiện dạy học 2 buổi/ngày; quản lý dạy thêm học thêm.
- Nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo đúng qui định và hướng dẫn của Sở GDĐT Bình Dương và Phịng GD-ĐT Dĩ An từ đầu năm học. Tăng tiết buổi chiều ở các khối
lớp các mơn Tốn, Ngữ văn, Tiếng Anh, Vật lí, Hố học để các em học tập tốt hơn.
- Quản lý tốt việc dạy thêm học thêm trong và ngồi nhà trường. Nhà trường khơng có
giáo viên đăng ký dạy thêm.
2.7 Triển khai cơng tác giáo dục hồ nhập học sinh khuyết tật.
- Trong năm học nhà trường đã hướng dẫn giáo viên giảng dạy kết hợp giáo dục hoà nhập
học sinh khuyết tật để áp dụng vào các bộ môn.
2.8 Đánh giá việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học; kiểm tra đánh giá (triển khai
ra đề kiểm tra theo ma trận đề); xây dựng nguồn học liệu mở, ứng dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy.
- Nhà trường thực hiện đổi mới phương pháp dạy học; kiểm tra đánh giá học sinh (triển
khai ra đề kiểm tra theo ma trận đề). Tổ chức kiểm tra tập trung tất cả các khối lớp
6,7,8,9 trong năm học ở các mơn Tốn, Văn, Tiếng Anh, Vật lý, Hóa học.
- Trong các buổi kiểm tra tập trung nhà trường trộn danh sách phòng kiểm tra theo thứ tự
A,B,C trong khối.
- 100% giáo viên thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Kết quả
trong năm học có 125 tiết thao giảng ứng dụng công nghệ thông tin, dự giờ 470 tiết và
5.476 tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin.
- Trong năm học được sự quan tâm của Sở GD-ĐT Bình Dương và Phịng GD-ĐT Dĩ An,
đến nay nhà trường đã trang bị được 38 bộ máy chiếu gắn vào trong các phòng học,
phòng tin học, 15 bộ âm thanh phục vụ cho giảng dạy ứng dụng công nghệ thông tin
trong nhà trường ngày càng phát triển mạnh mẽ.
- Cán bộ, giáo viên tham gia đầy đủ các buổi thao giảng cấp thị, các lớp bồi dưỡng
chuyên đề, chuyên môn và bồi dưỡng thường xuyên hè do cấp trên tổ chức.
2.9 Kết quả thực hiện việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học:
- Các tổ chuyên môn họp theo đúng qui định 2 lần / tháng. Kết hợp hàng tháng họp tổ
chuyên môn với thao giảng trường và hội thảo chuyên đề chuyên môn của tổ đề họp rút
kinh nghiệm, đề ra những cải tiến mới cho bài dạy, môn học, chuyên đề,...
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên đề chuyên môn qua mạng cho giáo viên toàn trường.

2.10 Việc tổ chức thực hiện các chuyên đề do Sở và đơn vị triển khai.


- Trong năm học nhà trường đã cử đầy đủ các giáo viên tham gia tập huấn các lớp bồi
dưỡng chun đề, chun mơn do Sở GD-ĐT, Phịng GD-ĐT tổ chức và đã triển khai lại
cho toàn bộ hội đồng sư phạm biết và ứng dụng trong năm học.
- Trong năm học nhà trường đã tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ tiếng Anh 02 lần vào tháng
11/2017 và tháng 3/2018 cấp thị xã để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn thông qua
các tiết dạy mẫu và các chuyên đề bộ môn.
2.11 Các giải pháp đã thực hiện để nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục (nêu rõ các
giải pháp giúp đỡ học sinh yếu kém, giảm số lượng học sinh lưu ban, bỏ học, công tác
quản lý nhà trường và các hoạt động giáo dục, việc ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) trong đổi mới quản lý trong các trường trung học các giải pháp mới, đặc thù của
đơn vị trong chỉ đạo, tổ chức nhằm nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục).
- Nhà trường tổ chức dạy 2 buổi/ngày tăng tiết các môn Toán, Văn, Tiếng Anh, Vật lý,
Hóa học và bồi dưỡng, phụ đạo học sinh yếu kém trong các tiết học. Giải nhiều bài tập
trong sách giáo khoa, sách bài tập nhằm giúp các em có kỹ năng giải bài tập tương tự.
- Ban giám hiệu nhà trường phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh, cha mẹ học sinh,
giáo viên bộ môn và giám thị để giáo dục các nề nếp học tập nhằm giúp các em tập trung
trong học tập, không có thói quen ỷ lại bạn bè trong lớp để xem bài, quay cóp trong các
buổi kiểm tra, thi học kỳ.
- Tổ chức kiểm tra tập trung và kiểm tra học kỳ nghiêm túc, đúng quy chế, qui định.
- Ban giám hiệu nhà trường phân công chuyên môn hợp lý, đa số giáo viên dạy 2 khối
lớp/ môn để nắm bắt được chuyên môn và trao đổi chuyên môn trong giảng dạy. Phân
công chuyên môn, sắp xếp thời khoá biểu khoa học, hợp lý bằng phần mềm tin học có thể
thay đổi nhanh và hợp lý.
- Trong năm học nhà trường đã sử dụng phần mềm VietSchool, VMIS để nhập điểm, tính
điểm, thống kê điểm chính xác cho các bộ môn, các lớp.
- Trong năm học có 17 cán bộ, giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp thị xã.
- Nhà trường tổ chức dạy phụ đạo miễng phí cho học sinh các khối 6, 7, 8 từ đầu học kỳ 2

đến cuối năm học ở các mơn Tốn, Ngữ văn, tiếng Anh vào các tiết 4 của buổi chiều
nhằm giúp cho học sinh nắm vững kiến thức căn bản để nâng cao chất lượng học tập và
thi học kỳ 2 đạt hiệu quả cao.
2.12) Kết quả các mặt giáo dục (học lực, hạnh kiểm).
. Học lực:
Lớp
Lớp 6
Lớp 7
Lớp 8
Lớp 9
TC:

TSHS/
Nữ

Giỏi
SL
%

Khá
SL
%

SL

461/220
388/194
319/149
306/144
1474/707


112
100
71
71
354

160
157
124
124
565

127
111
110
105
453

24.3
25.8
22.3
23.2
24.0

34.7
40.5
38.9
40.5
38.3


Tb
%

Yếu
SL
%

Kém
SL %

27.6
28.6
34.5
34.3
30.7

54
20
13
5
92

8
0
1
1
10

11.7

5.2
4.1
1.6
6.2

1.7
0
0.3
0.3
0.7

. Hạnh kiểm:
Lớp
Lớp 6
Lớp 7
Lớp 8
Lớp 9
TC:

Tốt

Khá

Tb

Yếu

TSHS/
Nữ


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

461/220
388/194
319/149
306/144
1474/707

381
323
258
284
1246

82.7
83.2

80.9
92.8
84.5

69
55
51
20
195

15.0
14.2
16.0
6.5
13.2

6
8
10
2
26

1.3
2.1
3.1
0.7
1.8

5
2

0
0
7

1.1
0.5
0
0
0.5


. Danh hiệu:
Lớp
Lớp 6
Lớp 7
Lớp 8
Lớp 9
TC:

TSHS/
Nữ

Học sinh giỏi
SL
%

Học sinh tiên tiến
SL
%


461/220
338/194
319/149
306/144
1474/707

110
100
69
71
350

158
156
126
124
564

23.9
25.8
21.6
23.2
23.7

34.3
40.2
39.5
40.5
38.3


- Số học sinh có Học lực Giỏi, khá: 919 em, tỷ lệ 62,3% tăng 2,2% (so với năm trước)
- Số học sinh có Học lực yếu, kém: 102 em, tỷ lệ 6,9% giảm 0,9%
- Số học sinh đạt danh hiệu HSG: 350 học sinh, tỷ lệ 23,7% tăng 0,8%
- Số học sinh đạt danh hiệu HSTT: 564 học sinh, tỷ lệ 38,3% tăng 2,2%
2.13 Kết quả học sinh lưu ban, thi lại, lên lớp:
- Số học sinh cuối năm học: 1474/707 nữ
- Số học sinh lên lớp: 1367 học sinh; Tỷ lệ: 92,7%
- Số học sinh lưu ban: 16 học sinh; tỷ lệ: 1,1%
- Số học sinh thi lại: 86 học sinh; Tỷ lệ: 5,8%
- Số học sinh Rèn luyện hạnh kiểm trong hè: 05 học sinh; Tỷ lệ: 0,3%
3. Thực hiện quy chế chuyên môn:
3.1 Thực hiện ba công khai trong trường học.
- Thực hiện 3 công khai trong nhà trường theo đúng qui định trong bản tin, bảng thông
báo và Website. Thực hiện niêm yết công khai rõ ràng các loại quỹ hàng tháng.
- Công khai các loại quỹ hàng tháng trong các bổi họp hội đồng sư phạm (kế tốn).
- Cơng khai rõ ràng các tiêu chuẩn, qui định về thi đua khen thưởng; xét nâng lương,
nâng lương trước thời hạn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trước và sau khi xét liên tịch,
thi đua.
- Ban giám hiệu thông báo kịp thời cho giáo viên, nhân viên các chế độ chính sách của
ngành, nhà nước về nâng bậc, nâng lương, khen thưởng, tiền thưởng,… để giáo viên,
nhân viên biết làm hồ sơ, nhận chế độ kịp thời.
- Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra hồ sơ sổ sách các tổ bộ môn ở giữa học kỳ và
cuối mỗi học kỳ để điều chỉnh và bổ sung hoàn chỉnh. Thanh tra, kiểm tra hồ sơ sổ sách
giáo viên, dự giờ giáo viên theo kế hoạch năm học, học kỳ, tháng.
- Kết quả kiểm tra chuyên mơn của Phịng GD-ĐT Dĩ An trong học kỳ 2, đoàn kiểm tra
đánh giá 28 giáo viên (25 Tốt, 3 khá), kiểm tra hồ sơ 25 giáo viên đều tốt.
- Thường xuyên dự giờ thăm lớp, dự giờ đột xuất, kiểm tra hồ sơ sổ sách giáo viên.
- Giáo viên tham gia dự thao giảng cấp thị xã lần 1 tại trường THCS Tân Đông Hiệp, lần
2 tại THCS Võ Trường Toản và thực hiện đầy đủ thao giảng cấp trường. Hàng tháng ban
giám hiệu và các tổ chuyên môn thường xuyên dự giờ thăm tiết các giáo viên trong nhà

trường.
3.2 Đổi mới cơng tác quản lí chun mơn và nâng cao chất lượng đội ngũ.
- Nhà trường đang áp dụng các phần mềm quản lý PEMIS, PMIS, VEMIS, quản lý giảng
dạy xếp thời khóa biểu, quản lý học sinh, quản lý điểm, quản lý thư viện, thiết bị, phần
mềm kế tốn của Sở GD-ĐT Bình Dương. Thực hiện tính điểm và thống kê điểm trên
phần mềm đảm bảo tính kịp thời, chính xác, hiệu quả.


- Sử dụng phần mềm VietSchool kết hợp với các phần mềm phần PEMIS, PMIS, VEMIS
để thực hiện tin nhắn điện tử, thường xuyên báo điểm, thông báo và liên lạc với PHHS
bằng tin nhắn. Tiếp tục thực hiện nhập điểm trên mạng internet và in sổ điểm lớp trong
năm học 2017-2018.
- Trên 100% giáo viên có chứng chỉ A, B tin học; ngoại ngữ và 100% giáo viên biết sử
dụng máy vi tính và ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học.
- Nhà trường có Website, địa chỉ Mail riêng hoạt động thường xuyên và trao đổi thông
tin, thông báo, báo cáo kịp thời cho học sinh, cha mẹ học sinh, cấp trên.
- Trong năm học có 05 giáo viên đang học đại học.
3.3 Tổ chức kiểm tra học kỳ, thi chọn học sinh giỏi, tham gia các hoạt động chuyên môn
khác.
- Tổ chức kiểm tra học kỳ và chấm thi nghiêm túc, đúng qui chế, qui định. Kiểm tra học
kỳ 1, 2 nhà trường trộn danh sách phòng thi theo thứ tự A,B,C trong khối, mỗi phòng từ
20 đến 24 học sinh.
- Nhà trường có đủ cơ sở vật chất, thiết bị để học sinh kiểm tra phần nghe tiếng Anh đồng
loạt theo khối và theo lịch thi nghiêm túc.
- Rọc phách và chấm kiểm tra tập trung, kiểm tra học kỳ 1, 2 theo phòng thi đảm bảo
nghiêm túc, công bằng, khách quan trong kiểm tra học sinh.
3.4 Nhà trường thực hiện đánh giá xếp loại cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên trung học theo đúng qui trình. Tất cả cán bộ quản lý đều được đánh giá
là xuất sắc và các giáo viên, nhân viên đạt lao động tiên tiến và hồn thành nhiệm vụ.
3.5 Kết quả cơng tác bồi dưỡng thường xuyên:

- Ban giám hiệu và các tổ trưởng tham dự các lớp bồi dưỡng thường xuyên năm 2017 do
Sở GD-ĐT tổ chức.
- Tất cả các giáo viên đều tham gia tốt công tác bồi dưỡng thường xuyên hàng năm do
Phòng GD-ĐT tổ chức các chuyên đề ở nội dung 1 và nội dung 2 (60 tiết). Ban giám hiệu
nhà trường phân công và tổ chức cho giáo viên tham gia bồi dưỡng thường xuyên nội
dung 3 và viết bài thu hoạch đầy đủ.
3.6 Quản lý hồ sơ sổ sách:
- Thực hiện tốt việc quản lý, bảo quản hồ sơ sổ sách trong nhà trường.
4. Thực hiện các hoạt động giáo dục: Đánh giá việc tổ chức thực hiện các hoạt động
giáo dục.
4.1 Hoạt động giáo dục nghề phổ thông:
Tổ chức dạy nghề phổ thông môn tin học tại trường cho học sinh lớp 8 theo chương trình
nghề 70 tiết để cuối năm học sinh dự thi nghề đợt 2 vào ngày 17/5/2018 tại trung tâm
GDTX-KTHN Dĩ An.
- Kết quả học sinh tốt nghiệp được nghề phổ thông môn tin học năm học 2017-2018 cho
học sinh lớp 9 trong đợt 1 đạt 288/329 học sinh chiếm tỷ lệ 87,5%.
4.2 Hoạt động giáo dục hướng nghiệp: dạy hướng nghiệp cho học sinh lớp 9 theo qui
định 1 tiết/ tháng.
- Phối hợp với CĐ nghề Thủ Đức, CĐ nghề Công nghệ và Nông Lâm Nam Bộ, CĐ nghề
Đồng An, CĐ kinh tế - Kỹ thuật Thủ Đức, Trung cấp nghề Dĩ An, Trường THCS-THPT
Hoa Sen tổ chức cho toàn thể HS, PHHS lớp 9 tư vấn nghề, tư vấn tuyển sinh năm học
2017-2018 tại trường ngày 22/4/2018.
4.3 Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: hoạt động thường xuyên 2 tiết/ tháng do giáo
viên chủ nhiệm dạy theo các chủ đề, chủ điểm hàng tháng. Tổ chức cho các lớp thi đua
trang trí chủ đề hàng tháng trên bảng của mỗi lớp học.


5. Phổ cập giáo dục, trường chuẩn quốc gia, trường học thân thiện, học sinh tích
cực.
5.1 Phổ cập giáo dục THCS, THPT: nhà trường thực hiện tốt công tác phổ cập tại địa

phương theo qui định.
5.2 Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
- Hằng năm nhà trường đều thực hiện xây dựng các tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia.
- Kết quả nhà trường đã được UBND tỉnh công nhận trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn
2017-2022 chu kỳ 2. Tổ chức lễ đón nhận ngày 11/01/2018.
5.3 Đánh giá về phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực;
- Nhà trường thường xun cải tạo mơi trường xung quanh trong và ngồi nhà trường
ln xanh - sạch - đẹp - an toàn. Nhà trường đã thường xuyên cải tạo, trồng cỏ, cây xanh
cho tồn bộ khn viên trường, nhà vệ sinh học sinh, giáo viên. Lắp thêm hệ thống xử lý
nước uống tinh khiết cho học sinh sử dụng an toàn vệ sinh. Trang bị thêm nhiều ghế đá
quanh khuôn viên sân trường cho học sinh ngồi.
- Năm học 2017-2018 nhà trường xây dựng đơn vị đạt danh hiệu “Trường học thân thiện,
học sinh tích cực”, “Đơn vị văn hoá”, “Chi bộ trong sạch vững mạnh”,…
6. Thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành, các giải pháp
thực hiện, kết quả thi đua so với năm học trước. Kết quả triển khai tổ chức hoạt động
“Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học ở các cấp học.
6.1 Đánh giá về công tác thực hiện.
- Thực hiện xây dựng kế hoạch các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành
đề ra và thực hiện nghiêm túc.
- Thực hiện tổ chức tốt “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học cho học sinh tồn trường qua
các trị chơi dân gian, hái hoa dâng chủ, văn nghệ, thể dục thể thao,…
6.2 Kết quả đạt được:
Tham gia tất cả các phong trào thi đua của ngành từ đầu năm học đến nay. Kết quả:
- Kết quả phong trào thi học sinh giỏi, giáo viên giỏi cấp thị xã, cấp tỉnh như sau:
* Học sinh:
. Học sinh giỏi.
- Kết quả thi học sinh giỏi Olympic cấp tỉnh đạt 04 giải (01 giả nhì mơn Hố, 01 giải
nhì mơn GDCD, 02 giải khuyến khích mơn Sinh học);
- Thi học sinh giỏi thực hành thí nghiệm cấp tỉnh đạt 01 giải nhì mơn Hố học.
- HSG Toán, Ngữ văn lớp 9 hè 2017: đạt 18 giải (04 giải III, 14 KK)

- Thi HSG Thực hành Lý – Hoá – Sinh cấp thị xã: đạt 04 giải I, 01 giải II, 01 giải ba.
- Thi Khoa học kỹ thuật cấp thị xã đạt 02 giải I.
. Phong trào:
- Học sinh thi HKPĐ cấp tỉnh: 03 học sinh bóng chuyền nữ huy chương bạc, 02 học
sinh bóng đá nữ huy chương đồng, 01 học sinh nhảy cao nam huy chương đồng, 02
học sinh bóng chuyền nam giải khuyến khích.
- Thi vẽ tranh Giải thưởng mỹ thuật cấp tỉnh đạt 01 giải C và 02 khuyến khích; cấp
thị xã đạt 01 giải A, 03 giải B, 03 giải C, 09 giải khuyến khích.
- Học sinh tham gia thi chạy Việt dã trong hè do trung tâm văn hoá thị xã tổ chức.
Kết quả đạt 01 giải I, 01 giải III.
- Thi vẽ tranh tuyên truyền về phòng chống ma tuý và tác hại của ma tuý hè 2017
cấp thị xã: 6 giải nhất.
- Thi An tồn giao thơng cấp thị xã: thi xếp hình đạt giải nhất; tiểu phẩm đạt giải
nhì; cá nhân đạt 02 giải I, 03 giải II.


- Tham gia thi Em yêu di tích quê hương cấp thị xã đạt giải nhì tồn đồn, giải nhì
tiểu phẩm, giải ba và 2 giải khuyến khích cá nhân.
- Thi Ảnh Mái trường mến yêu cấp thị xã đạt 02 giải khuyến khích.
- Thi tiếng hát chim Sơn ca đạt giải III
- Thi Sách và tuổi thơ cấp thị xã đạt giải khuyến khích.
- Thi Lồng đèn trung thu cấp thị xã đạt giải khuyến khích.
- Thi Đố vui để học cấp thị xã đạt giải khuyến khích.
- Thi Nghi thức đội cấp thị xã đạt giải khuyến khích.
- Thi Hội khoẻ phù đổng cấp thị xã: đạt 6 giải I, 3 giải II, 4 giải III, 5 khuyến khích.
* Giáo viên.
- Thi vẽ tranh Phụ nữ ứng phó với thiên tai và biền đổi khí hậu cấp thị xã (cơ Lan, cơ
Dung): đạt giải khuyến khích.
- Kết quả thi giáo viên dạy giỏi cấp trường đạt 42 giáo viên, cấp thị xã đạt 12 giáo
viên, giáo viên dạy giỏi giải thưởng Võ Minh Đức cấp tỉnh đạt 01 giải khuyến

khích.
- Thi nấu ăn chào mừng Ngày quốc tế phụ nữ 8/3 cấp thị xã đạt giải nhì.
- Thi Ảnh Mái trường mến yêu cấp thị xã: đạt 01 giải nhì, 01 giải ba, 04 giải khuyến
khích.
7. Đánh giá kết quả xét tốt nghiệp cho HS lớp 9 cấp THCS; tổ chức ơn tập, kiểm tra
học kỳ II; (có số liệu, tỷ lệ số lượng HS xét tốt nghiệp THCS và số lượng dự thi tốt nghiệp
THPT, kết quả có so sánh với năm học trước).
- Kết quả xét tốt nghiệp THCS năm học 2017-2018: 300/306 học sinh, đạt 98,0%.
- Kết quả tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2017-2018 đạt 141/169 học sinh trúng tuyển
vào lớp 10 các trường THPT, đạt tỷ lệ 83,4% (Ngữ văn 83,9% đạt hạng 1 tỉnh)
8. Xây dựng cơ sở vật chất trường học, mua sắm, tự làm thiết bị dạy học, thực hiện
xã hội hóa giáo dục.
- Giáo viên thường xuyên sử dụng và tự làm thiết bị dạy học; chất lượng và hiệu quả khai
thác sử dụng thiết bị dạy học, đáp ứng yêu cầu phục vụ dạy và học. Trong năm học có
22.261 lượt giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học và 80 đồ dùng dạy học tự làm. Mua hố
chất phục vụ thực hành thí nghiệm.
- Có 36 phòng học, 02 phòng tin học được gắn máy chiếu phục vụ cho giảng dạy ứng
dụng công nghệ thông tin trong nhà trường.
- Tồn trường có 29 phịng gắn thiết bị loa phát cho môn tiếng Anh để kiểm tra phần
nghe. Trang bị 15 phòng học các hệ thống âm thanh, micrô phụ vụ cho dạy và học.
- Trang bị cơ sở vật chất cho nhà đa năng phục vụ cho các phong trào, thể dục thể thao,
phục vụ cho dạy và học.
9. Đánh giá chung.
a) Kết quả đạt được:
* Ưu điểm:
- Luôn được sự quan tâm của Sở GD-ĐT Bình Dương, UBND thị xã, Phịng GD-ĐT Dĩ
An, Đảng ủy, HĐND, UBND Phường An Bình, đặc biệt là sự quan tâm của các bậc cha
mẹ học sinh trong việc học tập cũng như rèn luyện của con, em mình.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên trong nhà trường có trình độ cao đều đạt chuẩn và trên
chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, trẻ về tuổi nghề, đồn kết nội bộ, nhiệt tình

trong cơng tác,…
- Đa số học sinh chăm ngoan, năng nổ, tích cực, tự chủ trong học tập.
- Cơ sở vật chất khá đầy đủ bao gồm 36 phòng học, 02 phòng thực hành Lý – Hóa – Sinh,
02 phòng tin học (80 máy vi tính), 01 phịng ngoại ngữ (40 máy vi tính), phịng hành


chính – quản trị, phịng giáo viên,… trên diện tích 15.004 m 2 và đầy đủ các trang thiết bị
phục vụ dạy học.
* Hạn chế:
- Đội ngũ giáo viên còn trẻ, cịn ít kinh nghiệm trong giảng dạy.
- Vẫn cịn nhiều học sinh chưa ngoan, chưa nghe lời thầy cô giáo, còn nghiện chơi game,
trốn học, cúp tiết, chưa có thái độ và động cơ học tập đúng đắn, chưa coi trọng việc học
tập,… dẫn đến học tập yếu kém, bỏ, nghỉ học vì học yếu. Đa số học sinh của nhà trường
là con em của công nhân lao động, dân nhập cư, bố mẹ làm việc trong các khu cơng
nghiệp, các xí nghiệp nên khơng có thời gian chăm sóc và quan tâm đến việc học tập của
các em.
- Một số em đầu cấp chưa có sự cố gắng để bắt kịp chương trình của bậc THCS nên kết
quả học tập chưa cao.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tương đối đầy đủ, song nhiều dụng cụ chưa đảm
bảo kỹ thuật, chưa tốt, chưa đồng bộ.
b) Bài học kinh nghiệm.
Để đạt được kết quả trên, nhà trường đã không ngừng đổi mới mạnh mẽ, thực chất
công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục. Tập thể giáo viên, cán bộ, công nhân
viên nhà trường đoàn kết nêu cao tinh thần trách nhiệm, hiệu quả công việc, yêu nghề,
mến trẻ; nhà trường đã phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, tham mưu tốt với địa
phương để làm tốt công tác giáo dục. Không ngừng giáo dục kỹ năng sống, giáo dục
hướng nghiệp cho các em học sinh có những suy nghĩ đúng đắn.
Không ngừng áp dụng các sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng, các phần mềm, ứng dụngcông nghệ thông tin trong tin học vào công tác
quản lý, giảng dạy để đạt kết quả cao trong những năm học tiếp theo.

Tập thể nhà trường sẽ tiếp tục phấn đấu và giữ vững các tiêu chí, tiêu chuẩn của
trường đạt chuẩn quốc gia trong những năm học tiếp theo.
10. Việc chấp hành quy định về chế độ thông tin, báo cáo; công tác thi đua, khen
thưởng; những ý kiến đề nghị với Sở.
- Thực hiện đúng, đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo cho cấp trên và địa phương.
- Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng trong đơn vị: công bằng, khách quan,
thường xuyên để tạo hiệu quả, chất lượng cao.
* Kiến nghị với Sở GD-ĐT Bình Dương:
- Trang bị lại các phịng máy vi tính, phịng ngoại ngữ đã sử dụng 9 năm để phục vụ
giảng dạy trong nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
- Cấp bổ sung các đồ dùng dạy học có chất lượng, các dụng cụ hố chất phục vụ cho thí
nghiệm thực hành bộ mơn Lý, Hoá, Sinh.
Trên đây là báo cáo tổng kết năm học 2017-2018 của trường THCS An Bình.
Hiệu trưởng

Nguyễn Hồng Thái


PHỊNG GD-ĐT DĨ AN
TRƯỜNG THCS AN BÌNH
BÁO CÁO KẾT QUẢ GIÁO DỤC 2 MẶT
SAU THI LẠI VÀ RÈN LUYỆN HẠNH KIỂM
NĂM HỌC: 2017-2018
1. Học lực:

Lớp
Lớp 6
Lớp 7
Lớp 8
Lớp 9

TC:

TSHS/
Nữ

Giỏi
SL
%

Khá
SL
%

SL

461/220
388/194
319/149
306/144
1474/707

112
100
71
71
354

160
157
124

124
565

161
125
118
105
509

24.3
25.8
22.3
23.2
24.0

Tb

34.7
40.5
38.9
40.5
38.3

%

Yếu
SL
%

Kém

SL %

34.9
32.2
37.0
34.3
34.5

16
5
3
5
29

12
01
3
1
17

3.5
1.53
0.9
1.6
2.0

2.6
0.3
0.9
0.3

1.2

2. Hạnh kiểm:
Lớp
Lớp 6
Lớp 7
Lớp 8
Lớp 9
TC:

Tốt

Khá

Tb

Yếu

TSHS/
Nữ

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

461/220
388/194
319/149
306/144
1474/707

381
323
258
284
1246

82.7
83.2
80.9
92.8
84.5

69
55
51
20
195


15.0
14.2
16.0
6.5
13.2

9
10
10
2
31

2.0
2.6
3.1
0.7
2.1

2
0
0
0
02

0.4
0
0
0
0.1


Trên đây là báo cáo kết quả giáo dục học lực và hạnh kiểm của học sinh trường
THCS An Bình sau khi thi lại năm học 2017-2018.
An Bình, ngày 20 tháng 7 năm 2018
Hiệu trưởng

Nguyễn Hồng Thái



×