Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Phân tích tình hình sử dụng thuốc arv và tuân thủ điều trị của bệnh nhân tại khoa phòng, chống hivaids tại trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 86 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN THỊ QUY

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
ARV VÀ TN THỦ ĐIỀU TRỊ
CỦA BỆNH NHÂN TẠI KHOA PHỊNG,
CHỐNG HIV/AIDS TRUNG TÂM
KIỂM SỐT BỆNH TẬT TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN THỊ QUY

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
ARV VÀ TN THỦ ĐIỀU TRỊ
CỦA BỆNH NHÂN TẠI KHOA PHỊNG,
CHỐNG HIV/AIDS TRUNG TÂM
KIỂM SỐT BỆNH TẬT TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ VÀ DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK 60720405
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tứ Sơn
Nơi thực hiện: Trường ĐH Dược Hà Nội


Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Phú Thọ
Thời gian thực hiện: Từ tháng 7/2020 đến tháng 11/2020

HÀ NỘI 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy, cô, đồng nghiệp, anh, chị và bạn bè. Với
lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Tiến sỹ Nguyễn Tứ Sơn - Giảng viên Bộ môn Dược Lâm sàng Trường Đại
học Dược Hà Nội đã hết lịng hướng dẫn, dìu dắt và tận tình chỉ bảo tơi trong q
trình hồn thành luận văn này. Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học và Bộ môn
Dược lâm sàng, Trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong sốt q trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tơi xin cảm ơn Ban Giám đốc,
Các bác sỹ, điều dưỡng và tồn thể cán bộ Khoa Phịng, Chống HIV/AIDS Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tỉnh Phú Thọ. Cuối cùng, cho tơi bày tỏ lịng biết ơn vơ hạn đến
gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã hết lòng yêu thương và giúp đỡ tơi trong cơng tác
học tập để tơi có thể hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2020
Học viên

Trần Thị Quy


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1

Chương 1. TỔNG QUAN ........................................................................................... 2
1.1. Tổng quan về HIV/AIDS ..................................................................................... 2
1.1.1. Sinh bệnh học HIV/AIDS ................................................................................. 2
1.1.2. Đặc đểm dịch tễ HIV/AIDS .............................................................................. 3
1.2. Tổng quan về điều trị ARV .................................................................................. 6
1.2.1. Mục đích của điều trị bằng thuốc ARV. ........................................................... 6
1.2.2. Lợi ích của điều trị ARV ................................................................................... 6
1.2.3. Nguyên tắc điều trị ARV................................................................................... 6
1.2.4. Chuẩn bị trước điều trị ARV ............................................................................. 6
1.2.5. Điều trị ARV ..................................................................................................... 7
1.3. Tổng quan về tuân thủ điều trị và các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị.....18
1.3.1. Mục tiêu của việc duy trì tuân thủ điều trị ...................................................... 18
1.3.2. Các phương pháp đánh giá tuân thủ điều trị ................................................... 18
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị ARV ........................................... 22
1.4. Một số nghiên cứu về thuốc ARV trên bệnh nhân người lớn . .......................... 24
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 26
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 26
2.2.2. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 26
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 27
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................................. 29
2.5. Phương pháp xử lý số liệu. ................................................................................. 29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 30


3.1. Phân tích tình hình sử dụng thuốc ARV trên bệnh nhân điều trị HIV/AIDS tại
Khoa Phòng, Chống HIV/AIDS Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Phú Thọ. ........ 30
3.1.1. Đặc điểm của bệnh nhân khi bắt đầu điều trị ARV: ....................................... 30
3.1.2. Các thuốc ARV có trong mẫu nghiên cứu ...................................................... 32

3.2. Đánh giá tuân thủ điều trị và một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến tuân thủ điều
trị của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ................................................................... 38
3.2.1. Đánh giá tuân thủ của bệnh nhân điều trị ARV .............................................. 38
3.2.2. Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị.......................................... 39
Chương 4: BÀN LUẬN ............................................................................................ 47
4.1. Phân tích tình hình sử dụng thuốc ARV ............................................................. 47
4.1.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân ...................................................................... 47
4.1.2. Các thuốc ARV có trong mẫu nghiên cứu ...................................................... 48
4.2. Đánh giá tuân thủ và một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị của bệnh
nhân trong mẫu nghiên cứu. ...................................................................................... 52
4.2.1. Đánh giá tuân thủ của bệnh nhân. ................................................................... 52
4.2.2. Các yếu tố có thể liên quan đến tuân thủ điều trị ARV................................... 53
4.3. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu .................................................................. 55
4.3.1. Ưu điểm của nghiên cứu ................................................................................. 55
4.3.2. Hạn chế của nghiên cứu. ................................................................................. 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 57
TÀI IỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Tiếng Việt
BN
CBYT
ĐTNC
ĐTV
GĐLS
NTCH
HSBA
PKNT

PTTH
TDKMM
TTĐT
TB
Tiếng Anh
3TC
ABC
ADR
AIDS
ALAT
ARV
AZT
d4T
HBV
HCV
CD4, TCD4
DNA
EFV
DTG
HIV
LPV
LPV/r
NNRTI

Bệnh nhân
Cán bộ y tế
Đối tượng nghiên cứu
Điều tra viên
Giai đoạn lâm sàng
Nhiễm trùng cơ hội

Hồ sơ bệnh án
Phịng khám ngoại trú
Phổ thơng trung học
Tác dụng khơng mong muốn
Tuân thủ điều trị
Tế bào
Lamivudine
Abacavir
Phản ứng có hại của thuốc
Acquired immunodeficiency syndrome
– Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
phải
Alanin aminotransferase
Antiretroviral - Thuốc kháng retro vi
rút
Zidovudin
Stavudin
Hepatitis B virus - Virút viêm gan B
Hepatitis C virus - Vi rút viêm gan C
Tế bào lympho TCD4
Acid desoxyribonucleic
Efavirenz
Dolutegravir
Human immunodeficiency virus - Vi
rút gây suy giảm miễn dịch ở người
Lopinavir
Lopinavir/ritonavir
Non - nucleoside reverse transcriptase
inhibitor - Thuốc ức chế
men sao chép ngược non – nucleoside



NRTI

NtRTI
NVP
PI
PCR
RNA
TDF
UNAIDS

WHO

Nucleoside reverse transcriptase
inhibitor - Thuốc ức chế men
sao chép ngược nucleoside
Nucleotide reverse transcriptase
inhibitor – Thuốc ức chế men
sao chép ngược nucleotide
Nevirapine
Thuốc ức chế protease (protease
inhibitor)
Polymerase Chain Reaction
Acid ribonucleic
Tenofovir disoproxil fumarate
Chương trình phối hợp của liên hợp
quốc về HIV/AIDS (Jont
United Nations programe on
HIV/AIDS)

Tổ chức y tế thế giới (World Health
Organization)


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tóm tắt tình hình dịch HIV toàn cầu [56] .................................................. 3
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn bắt đầu điều trị ARV ................................................................ 7
Bảng 1.3. Phân loại các nhóm thuốc điều trị HIV/AIDS .......................................... 10
Bảng 1.4. Phác đồ điều trị HIV/AIDS theo các “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
HIV/AIDS” của Bộ Y Tế .......................................................................................... 12
Bảng 1.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán thất bại điều trị ARV ............................................ 14
Bảng 1.6. Các tương tác của thuốc ARV và cách xử trí ........................................... 16
Bảng 3.1. Đặc điểm của BN khi bắt đầu điều trị ARV ............................................. 30
Bảng 3.2. Các nhóm thuốc ARV sử dụng cho BN trong mẫu nghiên cứu ............... 32
Bảng 3.3. Các phác đồ ARV và các thuốc dùng đồng thời khi bắt đầu điều ………...33
Bảng 3.4. Phân bố BN theo phác đồ điều trị .................................................................


34
Bảng 3.5. Tỷ lệ BN thay đổi phác đồ trong mẫu nghiên cứu.................................... 34
Bảng 3.6. Lý do thay đổi phác đồ điều trị ................................................................. 35
Bảng 3.7. Giai đoạn lâm sàng tại các thời điểm điều trị ........................................... 35
Bảng 3.8. Sự thay đổi giai đoạn miễn dịch trong quá trình điều trị .......................... 36
Bảng 3.9. Kết quả xét nghiệm tải lượng virus của bệnh nhân .................................. 36
Bảng 3.10. Tỷ lệ BN gặp TDKMM trong quá trình điều trị ..................................... 37
Bảng 3.11. Tỷ lệ BN gặp tác dụng không mong muốn theo triệu chứng. ................ 37
Bảng 3.12. Tỷ lệ BN tuân thủ uống thuốc ................................................................ 38
Bảng 3.13. Tỷ lệ BN quyên liều trong 4 ngày trước ................................................. 38
Bảng 3.14. Tỷ lệ BN trì hỗn uống thuốc trong 7 ngày qua ..................................... 39

Bảng 3.15. Thông tin chung của đối tượng tham gia phỏng vấn .............................. 39
Bảng 3.16. Kiến thức của ĐTNC về điều trị ARV ................................................... 40
Bảng 3.17. Thông tin về các yếu tố cung cấp dịch vụ tại Khoa Phòng, Chống
HIV...........................................................................................................................41
Bảng 3.18. Thông tin về yếu tố hỗ trợ tại nhà của ĐTNC ........................................ 42
Bảng 3.19. Đặc điểm nhân khẩu học liên quan đến tuân thủ điều trị ....................... 43
Bảng 3.20. yếu tố về thuốc và đặc điểm điều trị ARV liên quan đến TTĐT............ 44
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa kiến thức điều trị ARV và TTĐT ARV .................. 45
Bảng 3.22. Các yếu tố dịch vụ, hỗ trợ và sự hài lòng liên quan đến TTĐT ............. 45


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Đích tác dụng của thuốc ARV lên chu trình nhân bản của HIV .................9
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu và thu thập số liệu ..................................................27


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, điều trị HIV/AIDS bằng thuốc kháng vi rút HIV (ARV) là một trong
những biện pháp quan trọng và hiệu quả nhất để phòng, chống HIV/AIDS. Điều trị
ARV giúp người bệnh nâng cao sức khỏe, giảm tử vong và giảm lây nhiễm HIV cho
người khác trong cộng đồng [4]. Điều trị HIV/AIDS được bắt đầu triển khai tại Việt
Nam từ năm 2000. Cả nước hiện có trên 142.000 người nhiễm HIV đang điều trị bằng
thuốc ARV, chiếm khoảng 70% số người nhiễm HIV đã được phát hiện đang còn
sống [4]. Việt Nam là một trong những quốc gia có chất lượng điều trị HIV/AIDS tốt
hàng đầu thế giới. Kết quả xét nghiệm tải lượng vi rút 9 tháng đầu năm 2019 của gần
70.000 bệnh nhân đang điều trị ARV trên toàn quốc cho thấy 96% bệnh nhân có tải
lượng vi rút HIV dưới ngưỡng ức chế (dưới 1.000 bản sao/ml máu) và 95% có tải
lượng vi rút HIV dưới ngưỡng phát hiện (200 bản sao/ml máu). Bằng chứng khoa học
trên thế giới cho thấy người nhiễm HIV tuân thủ điều trị thuốc ARV đúng theo hướng
dẫn của thày thuốc, có tải lượng vi rút HIV dưới ngưỡng phát hiện thì khơng thể lây

HIV cho người khác qua con đường tình dục [4].
Theo báo cáo của Trung tâm Kiểm sốt bệnh tật tỉnh Phú Thọ tính đến
31/12/2019 cả tỉnh phát hiện 148 người nhiễm mới HIV, 05 người chuyển AIDS, 18
người tử vong. Số người nhiễm HIV/AIDS hiện cịn sống quản lý được là 1.839
người, trong đó có 68 trẻ em [29]. Điều trị bằng thuốc kháng HIV (thuốc ARV) ở
người nhiễm HIV ngày càng được mở rộng và có thêm nhiều bằng chứng khoa học
về hiệu quả của điều trị ARV. Khi người nhiễm HIV điều trị ARV tuân thủ điều trị
tốt, không chỉ cải thiện chất lượng cuộc sống của bản thân mà còn giảm lây truyền
HIV sang người khác [1][2][3][4].
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tơi tiến hành nghiên cứu: “Phân tích tình
hình sử dụng thuốc ARV và tuân thủ điều trị của bệnh nhân tại Khoa Phịng, Chống
HIV/AIDS Trung tâm Kiểm sốt bệnh tật tỉnh Phú Thọ” với các mục tiêu sau:
1. Phân tích tình hình sử dụng thuốc ARV trên bệnh nhân điều trị HIV/AIDS
tại Khoa Phòng, Chống HIV/AIDS Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Phú Thọ.
2. Đánh giá tuân thủ điều trị và phân tích một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến
tuân thủ điều trị của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu.

1


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về HIV/AIDS
1.1.1. Sinh bệnh học HIV/AIDS
1.1.1.1.Đặc điểm của HIV/AIDS
HIV (human immunodeficiency vius) là một lentivirus (thuộc họ retrovirus)
có khả năng gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (Acquired Immune
Deficiency Syndome - AIDS) ở người [37][57].
HIV xâm nhiễm vào các tế bào quan trọng trong hệ thống miễn dịch của con
người như tế bào lympho T (cụ thể là những tế bào T-CD4), đại thực bào và tế bào
tua. Nhiễm HIV làm giảm mạnh số lượng tế bào CD4, sự miễn dịch qua trung gian tế

bào bị vô hiệu và cơ thể dần dần yếu đi tạo điều kiện cho các nhiễm trùng cơ hội.
AIDS là giai đoạn cuối cùng của quá trình nhiễm HIV được thể hiện bởi các
bệnh nhiễm trùng cơ hội, ung thư và các bệnh liên quan đến rối loạn miễn dịch dẫn
đến tử vong.
HIV có 2 loại HIV-1 và HIV-2. HIV-1 độc hơn HIV-2 [41] và là nguyên nhân
của phần lớn các ca nhiễm HIV trên toàn cầu. HIV-2 có khả năng lây nhiễm thấp hơn
HIV-1 và nó chỉ khu trú ở Tây Phi [39].
1.1.1.2. Cơ chế bệnh sinh
HIV gây tổn thương các tế bào của hệ miễn dịch dẫn tới các rối loạn đáp ứng
miễn dịch. Trong các tế bào của hệ miễn dịch bị tổn thương do HIV thì TCD4 thường
bị tổn thương đầu tiên và trầm trọng nhất. Khi HIV xâm nhập vào tế bào TCD4, nó
sẽ trực tiếp hủy diệt TCD4 bằng cách làm tăng thẩm thấu màng TB, gây độc TB hoặc
gián tiếp giết TCD4 do hình thành kháng thể kháng lympho hoặc phản ứng chéo giữa
kháng thể kháng HIV với kháng nguyên tế bào đích [13].
Hậu quả của q trình này dẫn tới một loạt các rối loạn hệ thống miễn dịch
trong cơ thể bao gồm:
- Rối loạn miễn dịch qua trung gian tế bào: Bệnh nhân dễ mắc các bệnh liên
quan tới đáp ứng miễn dịch như lao, viêm phổi do Pneumocytis carinii, nhiễm nấm.

2


- Rối loạn miễn dịch dịch thể: BN nhạy cảm với các loại nhiễm trùng như tụ
cầu, phế cầu…
- Rối loạn chức năng đại thực bào và bạch cầu mono: làm giảm khả năng chống
vi khuẩn, giảm phản ứng viêm làm cho các cơ quan có nhiều đại thực bào như phổi,
đường tiêu hóa, da dễ bị nhiễm trùng cơ hội.
- Tổn thương các cơ quan tạo lympho: gây suy tủy xương, làm giảm tồn bộ
hoặc từng dịng hồng cầu, bạch cầu hạt, tiểu cầu và lympho.
Với hàng loạt rối loạn trên, hệ miễn dịch của bệnh nhân sẽ dần dần bị suy giảm.

Sau một thời gian, người bệnh sẽ tiến triển thành giai đoạn hình thành hội chứng
AIDS. Khi đó, hệ miễn dịch của cơ thể bị suy yếu nghiêm trọng, tạo điều kiện cho
nhiễm trùng cơ hội phát triển cuối cùng dẫn tới tử vong [13].
1.1.2. Đặc đểm dịch tễ HIV/AIDS
1.1.2.1. Đặc điểm dịch tễ HIV/AIDS trên thế giới
Thống kê y tế thế giới cho thấy, từ khi bắt đầu đại dịch HIV/AIDS, thế giới có
khoảng 76 triệu người đã bị nhiễm vi rút HIV và khoảng 33 triệu người đã chết vì
HIV. Trên tồn cầu, khoảng 38,0 triệu người đang sống với HIV vào cuối năm 2019.
Ước tính khoảng 0,7% người lớn từ 15–49 tuổi trên tồn thế giới đang sống chung
với HIV, mặc dù gánh nặng của dịch tiếp tục thay đổi đáng kể giữa các quốc gia và
khu vực. Khu vực châu Phi vẫn bị ảnh hưởng nặng nề nhất, cứ 25 người trưởng thành
thì có gần 1 người (3,7%) sống chung với HIV và chiếm hơn 2/3 số người nhiễm HIV
trên toàn thế giới [55].
Bảng 1.1. Tóm tắt tình hình dịch HIV tồn cầu [55]

Tổng số

Số người sống chung

Số người mắc mới

Số người chết do

với HIV năm 2019

HIV năm 2019

HIV năm 2019

38.0 triệu người


1.7 triệu người

690 000

[31.6-44.5 triệu

[1.2-2.2 triệu người]

[500 000-970 000]

1.5 triệu người

600 000

[1.1-2.0 triệu người]

[430 000-840 000]

người]
Người
lớn

36.2 triệu người

3


Số người sống chung


Số người mắc mới

Số người chết do

với HIV năm 2019

HIV năm 2019

HIV năm 2019

19.2 triệu người

790 000

300 000

[16.4-22.2 triệu

590 000-1.1 triệu

[220 000-420 000]

người]

người]

17.0 triệu người

870 000


390 000

13.8-20.4 triệu người]

[630 000-1.2 triệu

[280 000-560 000]

[30.2-42.5 triệu
người]
Nữ

Nam

người]
Trẻ em

1.8 triệu người

150 000

390 000

(<15 tuổi)

[1.3-2.2 triệu người]

[94 000-240 000]

[280 000 -560 000]


1.1.2.2. Đặc điểm dịch tễ HIV/AIDS tại Việt Nam
Tính đến 31/10/2019, theo báo cáo của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thì cả nước có 211.981 người nhiễm HIV hiện đang còn sống và 103.426 người
nhiễm HIV đã tử vong. Trong 10 tháng đầu năm 2019, cả nước xét nghiệm phát hiện
mới 8.479 trường hợp nhiễm HIV, số bệnh nhân tử vong 1.496 trường hợp. Số người
mới phát hiện nhiễm HIV tập trung chủ yếu ở độ tuổi 16-29 (40,1% (và 30-39
(33,8%). Đường lây chủ yếu là quan hệ tình dục khơng an tồn (67,2%) và qua đường
máu (16,6%), mẹ sang con (1,8%), cịn lại khơng có thơng tin về đường lây truyền.
Dự báo hết năm 2019, số phát hiện nhiễm HIV mới sẽ khoảng 10.000 người, số tử
vong sẽ khoảng hơn 2.000 người [5].
Tỷ lệ nhiễm HIV trên nhóm nghiện ma tuý chiếm 12,8% tại 20 tỉnh triển khai
giám sát trọng điểm HIV năm 2019. Tỷ lệ này có xu ướng giảm so với năm 2017 (tỷ
lệ năm 2017 là 13,98%) [5]. Tính đến khoảng tháng 6 năm 2020 có khoảng 250.000
người hiện nhiễm HIV, có trên 100.000 người nhiễm HIV đã tử vong, 100% tỉnh,
thành phố và 98% số quận, huyện đã phát hiện người nhiễm HIV [24]. Điều trị ARV
được triển khai tất cả 63 tỉnh/thành phố. Tính đến 30/9/2019, đã điều trị cho 142.604
bệnh nhân, trong đó có 12.750 bệnh nhân mới điều trị, 3.595 bệnh nhân bỏ trị [5].

4


Trong nững năm gần đây, các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV được triển
khai rộng rãi. Mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, điều trị ngày cho
những người bị nhiễm HIV, phân cấp mạng lới điều trị HIV/AIDS, mở rộng mạng
lưới điều trị dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con; đảm bảo chất lượng điều trị
HIV/AIDS. Nhờ đó, tình hình dịch HIV/AIDS từng bước được kiểm soát, số người
nhiễm HIV mới, số trường hợp chuyển sang AIDS và tử vong liên quan đến
HIV/AIDS hàng năm liên tiếp giảm, hoàn thành tốt mục tiêu khống chế tỷ lệ nhiễm
HIV dưới 0,3% trong cộng đồng dân cư vào năm 2020. Ước tính trong 20 năm qua

cả nước đã dự phịng cho hơn 400.000 người khơng bị nhiễm HIV và 150.000 không
bị tử vong do AIDS. Việt Nam được thế giới đánh giá là điểm sáng về phịng, chống
HIV/AIDS, hồn thành cơ bản các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra của chiến lược [24].
1.1.2.3. Đặc điểm dịch tễ HIV/AIDS tại Phú Thọ
Tính đến 31/12/2019 cả tỉnh phát hiện 148 người nhiễm mới HIV, 05 người
chuyển AIDS, 18 người số tử vong. Trong số những người được phát hiện nhiễm mới
HIV năm 2019, nữ chiếm 29%, nam chiếm 71%; Lây truyền qua đường máu chiếm
48,18%, lây truyền qua đường tình dục chiếm 44,04%, mẹ truyền sang con chiếm
0,59%, không rõ chiếm 6,6%; Độ tuổi từ 0 - 13 chiếm 1,3%, từ 14 - 19 chiếm 0,7%,
từ 20 - 29 chiếm 17,9%, từ 30 - 39 chiếm 46,35%, từ 40 - 49 chiếm 23,84, trên 50
chiếm 9.9% [29].
Lũy tích đến 31/12/2019 Trên tồn tỉnh có 3.410 trường hợp HIV, trong đó có
1.304 người chuyển AIDS, 1.571 người đã tử vong. Số người nhiễm HIV/AIDS hiện
còn sống quản lý được là 1.839 người, trong đó có 68 là trẻ em. Số người nhiễm
HIV/AIDS hiện đang tham gia điều trị ARV tại các 06 phòng khám trong tỉnh là
1.743 người, trong đó có 231 người ngoại tỉnh, 1.512 nội tỉnh. Ngồi ra, cịn có 266
người nội tỉnh đang điều trị tại các tỉnh khác. Số người điều trị ARV của tỉnh là 1.778,
(đạt 96,7% trong tổng số 1.839 người nhiễm HIV/AIDS hiện còn sống quản lý được);
Số người nhiễm HIV/AIDS được điều trị ARV mới trong năm là 182 người (trong đó
có 02 trẻ em), số bệnh nhân bỏ trị là 40 người [29].
Số bệnh nhân điều trị được làm xét nghiệm tải lượng vi rút (TLVR) là 1.082
trong đó có 1.054 BN (97,4%) có kết quả ≤1.000 bản sao/ml máu. Các phòng khám

5


ngoại trú điều trị HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh chủ động ký hợp đồng với bảo hiểm xã
hội tỉnh và đã thực hiện thanh toán khám, chữa bệnh qua bảo hiểm y tế (BHYT), số
người điều trị ARV có thẻ BHYT đạt 96,7% trong tổng số người điều trị, dự án Quỹ
toàn cầu hỗ trợ mua thẻ cho tất cả những bệnh nhân chưa có thẻ BHYT [29].

1.2. Tổng quan về điều trị ARV
1.2.1. Mục đích của điều trị bằng thuốc ARV.
- Ức chế tối đa và lâu dài quá trình nhân lên của HIV trong cơ thể;
- Phục hồi chức năng miễn dịch [4].
1.2.2. Lợi ích của điều trị ARV
- Giảm nguy cơ mắc bệnh và tử vong liên quan tới HIV;
- Dự phòng lây truyền HIV từ người nhiễm sang người khác (bạn tình/bạn
chích); dự phịng lây truyền HIV từ mẹ sang con [4].
1.2.3. Nguyên tắc điều trị ARV
- Điều trị ARV ngay khi người bệnh được chẩn đốn nhiễm HIV;
- Phối hợp đúng cách ít nhất 3 loại thuốc ARV;
- Đảm bảo tuân thủ điều trị hàng ngày, liên tục, suốt đời [4].
1.2.4. Chuẩn bị trước điều trị ARV
Đánh giá giai đoạn lâm sàng bệnh HIV, bệnh nhiễm trùng cơ hội, đồng nhiễm
(lao, viêm gan B, viêm gan C…), dinh dưỡng, các bệnh khác nếu có, xét nghiệm theo
quy định, tương tác thuốc để chỉ định phác đồ ARV hoặc điều chỉnh liều.
Tư vấn cho người bệnh:
- Lợi ích của điều trị ARV, điều trị ARV trong ngày, điều trị ARV nhanh;
- Sự cần thiết của tuân thủ điều trị, lịch tái khám, lĩnh thuốc;
- Tác dụng khơng mong muốn có thể gặp của thuốc ARV;
- Các xét nghiệm cần thiết khi bắt đầu điều trị và theo dõi điều trị ARV;
- Các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV khác như quan hệ tình dục an toàn,
điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, sử dụng bơm kim tiêm
sạch và giới thiệu người bệnh đến các cơ sở cung cấp các dịch vụ dự phòng lây nhiễm
HIV;

6


- Xét nghiệm HIV cho vợ/chồng/bạn tình/bạn chích, con của mẹ nhiễm HIV,

anh/chị/em của trẻ nhiễm HIV.
Trường hợp người bệnh chưa sẵn sàng điều trị cần tiếp tục tư vấn điều trị ARV
cho bệnh nhân [4].
1.2.5. Điều trị ARV
1.2.5.1. Tiêu chuẩn bắt đầu điều trị ARV
Tất cả người nhiễm HIV không phụ thuộc giai đoạn lâm sàng, số lượng tế bào
CD4 [4]. Trẻ dưới 18 tháng tuổi có kết quả xét nghiệm PCR lần 1 dương tính hoặc có
kháng thể kháng HIV dương tính đồng thời có biểu hiện bệnh lý HIV nặng. Ngừng
điều trị ARV khi trẻ được xác định không nhiễm HIV [4]. Tư vấn và thực hiện điều
trị ARV trong ngày hoặc điều trị ARV nhanh trong vịng 1 tuần kể từ khi có kết quả
xét nghiệm khẳng định HIV dương tính cho người nhiễm HIV đã sẵn sàng điều trị
thuốc ARV [4].
Sự thay đổi trong khuyến cáo của Bộ Y tế về tiêu chuẩn bắt đầu điều trị được
trình bày chi tiết trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn bắt đầu điều trị ARV
Tài liệu

Tiêu chuẩn bắt đầu điều trị ARV

Quyết định số 3047/QĐ-BYT của Bộ Y CD4 ≤ 500 tế bào/mm3 hoặc
tế ngày 22/7/2015 [1]

Điều trị không phụ thuộc số lượng tế bào
CD4 trong trường hợp:
- Giai đoạn lâm sàng 3 hoặc 4 bao gồm
cả mắc lao.
- Có biểu hiện của viêm gan B (VGB)
mạn tính nặng.
- Phụ nữ mang thai và phụ nữ đang cho
con bú nhiễm HIV.

- Người nhiễm HIV có vợ/chồng khơng
bị nhiễm HIV.

7


Tài liệu

Tiêu chuẩn bắt đầu điều trị ARV
- Người nhiễm HIV thuộc các quần thể
nguy cơ bao gồm: người tiêm chích ma
túy, phụ nữ bán dâm, nam quan hệ tình
dục đồng giới.
- Người nhiễm HIV ≥ 50 tuổi.
- Người nhiễm HIV sinh sống, làm việc
tại khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa.
- Điều trị ARV cho tất cả các trường hợp

Quyết định số 3413/QĐ-BYT của Bộ Y nhiễm HIV, không phụ thuộc vào số
Tế ngày 22/7/2017 [2]

lượng tế bào TCD4 và giai đoạn lâm
sàng.
- Người nhiễm HIV không phụ thuộc
giai đoạn lâm sàng và số lượng tế bào
CD4.
- Trẻ dưới 18 tháng tuổi có kết quả xét
nghiệm PCR lần 1 dương tính hoặc có
kháng thể kháng HIV dương tính đồng

thời có biểu hiện sau: nấm miệng, viêm

Quyết định số 5418/QĐ-BYT của Bộ Y phổi nặng, nhiễm trùng nặng hoặc có bất
Tế ngày 01/12/2017 [3]

kỳ bệnh lý nào của giai đoạn AIDS.
Ngừng điều trị ARV khi trẻ được xác
định khơng nhiễm HIV.
- Mẹ có xét nghiệm sàng lọc có kết quả
phản ứng với kháng thể kháng HIV khi
chuyển dạ hoặc sau sinh hoặc đang cho
con bú: tư vấn và điều trị ARV ngay cho
mẹ đồng thời làm xét nghiệm khẳng

8


Tài liệu

Tiêu chuẩn bắt đầu điều trị ARV
định nhiễm HIV. Nếu kết quả xét
nghiệm khẳng định nhiễm HIV của mẹ
âm tính thì ngừng điều trị ARV.
- Tất cả người nhiễm HIV không phụ
thuộc giai đoạn lâm sàng, số lượng tế
bào CD4.
- Trẻ dưới 18 tháng tuổi có kết quả xét
nghiệm PCR lần 1 dương tính hoặc có
kháng thể kháng HIV dương tính đồng
thời có biểu hiện bệnh lý HIV nặng.


Quyết định số 5456/QĐ-BYT của Bộ Y

Ngừng điều trị ARV khi trẻ được xác

Tế ngày 20/11/2019 [4]

định không nhiễm HIV.
- Tư vấn và thực hiện điều trị ARV trong
ngày hoặc điều trị ARV nhanh trong
vịng1 tuần kể từ khi có kết quả xét
nghiệm khẳng định HIV dương tính cho
người nhiễm HIV đã sẵn sàng điều trị
thuốc ARV.

1.2.5.2. Phân loại nhóm thuốc điều trị ARV

Hình 1.1. Đích tác dụng của thuốc ARV lên chu trình nhân bản của HIV

9


Hiện nay trên thế giới có 5 nhóm thuốc ARV được phân chia theo tác động
của chúng lên những bước khác nhau trong chu trình nhân bản của HIV trong tế bào
vật chủ (Bảng 1.2), bao gồm:
- Nhóm ức chế enzym sao chép ngược tương tự nucleosid và nucleotid (NRTI).
- Nhóm ức chế enzym sao chép ngược khơng có cấu trúc nucleosid (NNRTI).
- Nhóm ức chế enzym protease (PI).
- Nhóm ức chế enzym tích hợp (INSTI).
- Nhóm ức chế xâm nhập và ức chế hịa màng (EI&FI).

Phân loại các nhóm thuốc điều trị HIV/AIDS được tổng hợp trong bảng 1.2.
Các thuốc này được sản xuất dưới dạng các hoạt chất đơn độc hoặc phối hợp
thuốc liều cố định bao gồm 2-3 loại thuốc trong một viên [26].
Bảng 1.2. Phân loại các nhóm thuốc điều trị HIV/AIDS
Nhóm thuốc

Nhóm ức chế
enzym sao chép
ngược tương tự
nucleosid và
nucleosid
(NRTI)
Nhóm ức chế

Cơ chế tác dụng

- Các NRTI ức chế enzym sao
chép ngược bằng cách gắn các
nucleic giả vào ADN của virus
mới được tạo thành làm dây
ADN đó khơng thể kéo dài.

Các NNRTI ức chế enzym sao

enzym sao chép chép ngược bằng cách gắn trực
ngược khơng có tiếp vào enzym sao chép ngược
cấu trúc

tại vị trí xúc tác làm virus khơng


nucleosid

thể trưởng thành và khơng có

(NNRTI)

khả năng gây nhiễm.

10

Thuốc điển hình

Viết
tắt

Abacavir

ABC

Didanosin

ddI

Emtricitabin

FTC

Lamivudin

3TC


Stavudin

d4T

Tenofovir

TDF

Zalcitabin

ddC

Zidovudin

AZT

Delavirdin

DLV

Efavirenz

EFV

Etravirin

ETR

Nevirapin


NVP

Rilpivirin

RPV


Nhóm thuốc

Nhóm ức chế
enzym protease
(PI)

Cơ chế tác dụng

Các PI ức chế sự trưởng thành
của virus

Thuốc điển hình

Viết
tắt

Amprenavir

APV

Atazanavir


ATV

Cobisistat

CoBI

Darunavir

DRV

Fosamprenavir

FPV

Indinavir

IDV

Lopinavir/ritonavir LPV/r
Nelfinavir

NFV

Ritonavir

RTV

Saquinavir

SQV


Tipranavir

TPV

Các INSTI ức chế enzym
Nhóm ức chế

integrase - enzym tích hợp ADN

Raltegravir

RAL

enzym tích hợp

của virus vào ADN của tế bào

Dolutegravir

DTG

(INSTI)

vật chủ, do đó ngăn cản q trình

Elvitegravir

EVG


Maraviroc .

MVC

Enfuvirtid

ENF

sao chép tạo ra virus mới.
Nhóm ức chế
xâm nhập và ức Ngăn cản sự xâm nhập và ngăn
chế hịa màng

cản hồ màng

(EI&FI)
Ghi chú: Các thuốc in đậm đang được sử dụng trong Chương trình Phịng,
Chống HIV/AIDS tại Việt Nam.
1.2.5.3. Các phác đồ điều trị ARV cho người lớn
Ở Việt Nam, các phác đồ điều trị HIV cũng có sự thay đổi theo hướng dẫn của
WHO, phác đồ ưu tiên được chuyển đổi từ TDF+3TC+EFV (năm 2015) sang TDF +
3TC (hoặc FTC) + DTG (năm 2019). Sự thay đổi phác đồ điều trị theo khuyến cáo
của Bộ Y tế được trình bày ở bảng 1.3.

11


Bảng 1.3. Phác đồ điều trị HIV/AIDS theo các “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
HIV/AIDS” của Bộ Y Tế
Phác đồ


Năm 2015 [1]

Phác

Phác đồ ưu

đồ

tiên

điều

Năm 2017 [3]

Năm 2019 [4][54]

TDF + 3TC

TDF + 3TC (hoặc

TDF + 3TC/FTC

(hoặc FTC)

FTC) + DTG

+ NVP/ EFV

+EFV


trị
ARV

Phác đồ

bậc 1. thay thế

TDF + 3TC

TDF + 3TC + EFV

(hoặc FTC) +

400 mg

DTG
TDF

+

3TC

AZT + 3TC/FTC

(hoặc FTC) +

+ NVP/ EFV

NVP

AZT + 3TC +
EFV
AZT + 3TC +
NVP

Phác đồ

Khơng có

Khơng có

đặc biệt

TDF + 3TC (hoặc
FTC) + EFV
600mg
AZT + 3TC + EFV
600 mg
TDF + 3TC (hoặc
FTC) +PI/r
ABC + 3TC +
DTG

đồ Sử dụng TDF trong

Phác

Phác

đồ


bậc hai ưu

điều

tiên

phác đồ bậc 1:

12

Sử dụng TDF

AZT + 3TC

trong phác đồ

+LPV/r

bậc một:

(hoặc ATV/r)


Phác đồ

Năm 2015 [1]

Năm 2017 [3]


Năm 2019 [4][54]

trị

AZT + 3TC (hoặc

AZT + 3TC +

AZT + 3TC +

ARV

FTC) + LPV/r hoặc

LPV/r hoặc

DTG

bậc 2.

ATV/r

ATV/r

TDF + 3TC
(hoặc FTC) +
DTG

Phác đồ


Sử dụng AZT trong

Sử dụng TDF

AZT + 3TC +

bậc hai

phác đồ bậc 1:

trong phác đồ

DRV/r

thay thế

TDF + 3TC (hoặc

bậc một:

AZT + 3TC +

FTC) + LPV/r hoặc

TDF + 3TC

LPV/r (hoặc

ATV/r


(hoặc FTC) +

ATV/r hoặc

LPV/r hoặc

DRV/r)

ATV/r

TDF + 3TC (hoặc
FTC) + LPV/r
(hoặc ATV/r hoặc
DRV/r)

Phác

Gồm các chất ức

DRV/r + DTG

Darunavir/ritonavir

đồ

chế men tích hợp

(hoặc RAL)

(DRV/r)


điều

raltegravir (RAL),

± 1–2 NRTI

phối hợp với DTG

trị

NNRTI và PI thế hệ

và một đến hai

ARV

hai như

thuốc NRTIs.

bậc 3

Darunavir/Ritonavir
(DRV/r), etravirine
(ETV).

1.2.5.4. Thất bại điều trị ARV
- Tiêu chuẩn chẩn đốn thất bại điều trị [4].


13



thể


Bảng 1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán thất bại điều trị ARV
Các loại thất bại

Tiêu chuẩn chẩn đoán

Thất bại lâm sàng Xuất hiện mới hoặc tái phát các bệnh lý giai đoạn lâm sàng 4
sau điều trị ARV ít nhất 6 tháng.
Thất bại miễn

CD4 giảm ≤ 250 tế bào/mm3 và thất bại lâm sàng hoặc CD4

dịch

liên tục dưới 100 tế bào/mm3 ở hai lần xét nghiệm liên tiếp
(cách nhau 6 tháng) và khơng có căn ngun nhiễm trùng gần
đây gây giảm CD4

Thất bại vi rút
học

Người bệnh điều trị ARV ít nhất 6 tháng và có tải
lượng HIV từ 1000 bản sao/ml trở lên ở hai lần xét nghiệm liên
tiếp cách nhau 3 tháng sau khi đã được tư vấn tăng cường tuân

thủ điều trị.

- Chẩn đoán thất bại điều trị ARV [4].
Thất bại điều trị được xác định khi người bệnh có thất bại về vi rút học.
Trường hợp tải lượng HIV lần một trên 200 bản sao/ml, xét nghiệm tải lượng
HIV lần hai sau 3 tháng sau khi người bệnh được hỗ trợ tuân thủ điều trị và có kết
quả ≥1000 bản sao/ml thì được coi như thất bại điều trị.
Các trường hợp thất bại điều trị cần được hội chẩn để chuyển phác đồ bậc hai
hoặc bậc ba.
1.2.5.5. Độc tính thường gặp của một số thuốc ARV
- Độc tính của TDF [4]
+ Độc tính đối với thận: TDF có thể gây rối loạn chức năng tế bào ống thận.
Xét nghiệm creatinine huyết thanh để theo dõi độc tính ở thận liên quan đến TDF đặc
biệt cho người bệnh có các yếu tố nguy cơ như tuổi cao, có tiền sử bệnh thận, cao
huyết áp khơng kiểm sốt được, bị tiểu đường mạn tính, sử dụng thuốc tăng cường PI
(ví dụ ritonavir) hoặc các thuốc gây độc cho thận.
Không chỉ định TDF khi mức lọc cầu thận ước tính <10 ml/phút hoặc ở người
có bệnh tiểu đường lâu ngày, tăng huyết áp khơng kiểm sốt được. Điều chỉnh liều
TDF khi có suy thận.

14


+ Độc tính đối với xương: TDF có thể làm giảm mật độ xương ở trẻ em mặc
dù hiện vẫn chưa rõ tác động của giảm mật độ xương tới sự phát triển của trẻ và nguy
cơ gãy xương. Vì vậy cần theo dõi tăng trưởng của trẻ khi dùng TDF.
- Độc tính của AZT [4]
+ AZT có thể gây các độc tính về máu vì thế cần xét nghiệm hemoglobin trước
khi điều trị, đặc biệt ở người lớn và trẻ em có cân nặng thấp, số lượng CD4 thấp và
bệnh HIV tiến triển. Không chỉ định AZT cho người bệnh người bệnh có hemoglobin

< 8,0 g/dl.
- Độc tính của NVP [4]
+ NVP có thể gây phát ban và độc tính gan. Theo dõi chặt chẽ phản ứng da
và độc tính gan trong 18 tuần sau khi bắt đầu điều trị, đặc biệt trong vòng 6 tuần đầu.
Nguy cơ gặp độc tính gan cao ở người lớn có số lượng tế bào CD4 trước điều trị cao.
Nguy cơ này cao hơn với người bệnh nữ có CD4 ≥ 250 tế bào/mm3 hoặc nam có CD4
≥ 400 tế bào/mm3.
- Độc tính của EFV [4]
+ Độc tính chủ yếu của EFV là tác dụng lên thần kinh trung ương và thường
mất đi sau vài tuần. Tuy nhiên một số ít trường hợp có thể kéo dài vài tháng hoặc
khơng mất đi.
- Độc tính của DTG [4]
+ Sử dụng DTG có thể gây tăng cân, nhất là ở người sử dụng phác đồ TAF +
3TC + DTG. Cần tư vấn cho người bệnh trước khi sử dụng DTG về chế độ ăn kiêng,
tránh hút thuốc và tập thể dục để kiểm soát cân nặng.
+ DTG có thể gây dị tật ống thần kinh cho thai nhi khi mẹ sử dụng DTG trong
quý đầu của thai kỳ. Tuy nhiên tỷ lệ này rất thấp. Đối với phụ nữ và nữ vị thành niên
trong độ tuổi sinh con, cần tư vấn cho họ việc sử dụng các biện pháp tránh thai an
toàn điều trị phác đồ có DTG. Trong trường hợp khơng sử dụng biện pháp tránh thai
khi thường xuyên, an toàn nhưng người bệnh vẫn lựa chọn DTG sau khi đã được tư
vấn đầy đủ thì vẫn có thể kê đơn.
Ngồi ra, DTG có thể gây mất ngủ ở phụ nữ trên 60 tuổi.
- Độc tính của ABC [4]

15


×