BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
TRẦN THỊ HÀ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI
MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM
TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI KHOA NHI
BỆNH VIỆN SẢN NHI HÀ NAM
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI 2020
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
TRẦN THỊ HÀ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI
MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM
TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI KHOA NHI
BỆNH VIỆN SẢN NHI HÀ NAM
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ VÀ DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK 60720405
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thành Hải
Nơi thực hiện: Trường ĐH Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: 28/07/2020 đến 28/11/2020
HÀ NỘI 2020
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thành Hải là người
thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Dược Hà Nội,
Phịng sau Đại học, các thầy, cơ giáo Bộ môn Dược lý và Dược lâm sàng đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc bệnh viện Sản Nhi
Hà Nam đã cho phép, tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi học tập và hồn thành luận
văn này.
Cuối cùng tơi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, các cô,
chú, anh, chị, em đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ tơi rất nhiều trong q trình
hồn thành luận văn này.
Hà Nam, ngày 28 tháng 11 năm 2020
Học viên
TRẦN THỊ HÀ
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN .........................................................................................3
1.1. Tổng quan về viêm phổi cộng đồng ở trẻ em...............................................3
1.1.1. Định nghĩa .................................................................................................3
1.1.2. Dịch tễ học viêm phổi trẻ em ....................................................................3
1.1.3. Nguyên nhân viêm phổi trẻ em .................................................................3
1.1.4. Phân loại viêm phổi trẻ em ........................................................................4
1.1.5. Chẩn đoán viêm phổi trẻ em .....................................................................5
1.1.6. Các yếu tố nguy cơ ...................................................................................7
1.2. Tổng quan điều trị viêm phổi cộng đồng trẻ em.........................................7
1.2.1. Nguyên tắc điều trị viêm phổi ..................................................................7
1.2.2. Nguyên tắc điều trị bằng kháng sinh. .......................................................8
1.2.3. Các phác đồ điều trị VPCĐ trẻ em ............................................................8
1.3. Tình hình kháng kháng sinh của một số vi khuẩn thường gặp gây viêm
phổi trẻ em ...........................................................................................................14
1.3.1. Tình hình kháng kháng sinh S.pneumoniae và H.influenzae ..................14
1.3.2. Tình hình kháng kháng sinh của Staphylococcus aureus ........................15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................16
2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................16
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ...............................................................................16
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ..................................................................................16
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................16
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................16
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu, thu thập dữ liệu ...............................................16
2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................17
2.3.1. Khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh trong mẫu nghiên cứu .............17
2.3.2. Phân tích tính hợp lý trong việc sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi
cộng đồng trẻ em................................................................................................17
2.4. Một số tiêu chuẩn được sử dụng để phân tích kết quả .............................17
2.4.1. Tiêu chuẩn phân loại mức độ bệnh của viêm phổi trẻ em .......................17
2.4.2. Đánh giá hiệu quả điều trị .......................................................................17
2.4.3. Tiêu chuẩn phân tích sự phù hợp trong việc lựa chọn kháng sinh .........17
2.4.4. Tiêu chuẩn đánh giá về liều dùng và nhịp đưa thuốc kháng sinh ............18
2.5. Xử lý số liệu ...................................................................................................20
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................21
3.1. Khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh trong mẫu nghiên cứu ............21
3.1.1. Khảo sát đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu.......................21
3.1.2. Các kháng sinh đã sử dụng trong mẫu nghiên cứu tại bệnh viện ............23
3.1.3. Các phác đồ kháng sinh điều trị ban đầu .................................................25
3.1.4. Các phác đồ thay thế trong quá trình điều trị ..........................................27
3.1.5. Độ dài đợt điều trị bằng kháng sinh ........................................................30
3.1.6. Hiệu quả cả đợt điều trị ...........................................................................30
3.2. Phân tích tính hợp lý trong việc sử dụng kháng sinh điều trị VPCĐ trẻ
em ..........................................................................................................................31
3.2.1. Phân tích sự phù hợp của việc lựa chọn kháng sinh ban đầu ..................31
3.2.2. Đánh giá về liều dùng, nhịp đưa thuốc của kháng sinh ..........................33
Chương 4. BÀN LUẬN ...........................................................................................36
4.1. Khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh trong mẫu nghiên cứu ............36
4.1.1. Khảo sát đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu .............................36
4.1.2. Các kháng sinh đã sử dụng tại bệnh viện ................................................38
4.1.3. Đặc điểm sử dụng phác đồ kháng sinh điều trị ban đầu ........................38
4.1.4. Đặc điểm phác đồ thay thế trong quá trình điều trị .................................39
4.1.5. Độ dài đợt điều trị bằng kháng sinh .........................................................40
4.1.6. Hiệu quả cả đợt điều trị ...........................................................................40
4.2. Phân tích tính hợp lý trong việc sử dụng KS điều trị VPCĐ trẻ em .....40
4.2.1. Phân tích sự lựa chọn kháng sinh ban đầu ..............................................40
4.2.2. Đánh giá về liều dùng, nhịp đưa thuốc của kháng sinh..........................41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................45
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ADR
Adverse Drug Reaction (Phản ứng có hại của thuốc)
BN
Bệnh nhân
BTS
British Thoracic Society (Hội lồng ngực Anh)
BYT
Bộ Y tế
C1G
Cephalosporin thế hệ 1
C2G
Cephalosporin thế hệ 2
C3G
Cephalosporin thế hệ 3
HDSD
Hướng dẫn sử dụng
KS
Kháng sinh
KSĐ
Kháng sinh đồ
MRSA
Tụ cầu kháng methicilin
TDKMM
Tác dụng không mong muốn
TB
Tiêm bắp
TM
Tĩnh mạch
PIDSA
Pediatric Infectious Diseases Society of America (Hội bệnh
nhiễm trùng nhi khoa Mỹ)
VK
VP
Vi khuẩn
Viêm phổi
VPCĐ
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng
VPKĐH
Viêm phổi không điển hình
VPN
Viêm phổi nặng
XNVK
Xét nghiệm ni cấy vi khuẩn
WHO
Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)
S. Pneumoniae
Streptococcus pneumoniae
H. Influenzae
Haemophilus influenzae
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Điều trị VPCĐ Nhi theo kinh nghiệm ở bệnh nhân nội trú [39] ..............13
Bảng 2.1. Liều dùng, đường dùng, nhịp đưa thuốc của một số kháng sinh được sử
dụng để phân tích trong nghiên cứu ..........................................................................19
Bảng 3.1. Tỷ lệ trẻ viêm phổi phân theo lứa tuổi và giới tính ..................................21
Bảng 3.2. Mức độ nặng của bệnh viêm phổi theo lứa tuổi .......................................22
Bảng 3.3. Tỷ lệ bệnh nhân viêm phổi có bệnh mắc kèm ..........................................22
Bảng 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện ........................23
Bảng 3.5. Danh mục các kháng sinh đã sử dụng trong mẫu nghiên cứu ..................24
Bảng 3.6. Các phác đồ kháng sinh ban đầu khi bệnh nhân vào nhập viện theo mức
độ viêm phổi ..............................................................................................................26
Bảng 3.7. Số lượt thay đổi phác đồ kháng sinh và căn cứ thay đổi ..........................27
Bảng 3.8. Các phác đồ thay thế lần 1 cho phác đồ ban đầu ......................................28
Bảng 3.9. Các phác đồ thay thế lần 2, 3 ....................................................................29
Bảng 3.10. Thời gian sử dụng kháng sinh tại bệnh viện ...........................................30
Bảng 3.11. Hiệu quả điều trị .....................................................................................30
Bảng 3.12. Sự phù hợp trong lựa chọn phác đồ kháng sinh ban đầu ........................32
Bảng 3.13. Sự phù hợp của liều dùng thuốc KS so với khuyến cáo .........................34
Bảng 3.14. Sự phù hợp của nhịp đưa thuốc KS so với khuyến cáo ..........................35
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi ở trẻ em là bệnh lý phổ biến có tỷ lệ mắc và tử vong cao đặc biệt
là trẻ dưới 5 tuổi. Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới (WHO), viêm phổi đã
giết chết 808 694 trẻ em dưới 5 tuổi vào năm 2017, chiếm 15% tổng số trẻ em tử
vong dưới 5 tuổi. Viêm phổi ảnh hưởng đến trẻ em và gia đình ở khắp mọi nơi,
nhưng phổ biến ở Nam Á và châu Phi cận Sahara [45]. Nếu chọn 15 nước có số trẻ
mắc viêm phổi hàng năm cao nhất trên thế giới thì đứng hàng đầu là Ấn Độ với 43,0
triệu trẻ và Việt Nam đứng thứ 9 với tổng số trẻ mới mắc hàng năm là 2,9 triệu trẻ
[3]. Ở Việt Nam, mỗi ngày có 11 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong vì viêm phổi [44].
Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi có rất nhiều như vi khuẩn, virus, nấm...
[45]. Nhưng vi khuẩn là nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh VPCĐ ở trẻ
em, đặc biệt ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Do đó, kháng sinh
đóng vai trị quan trọng khơng thể thiếu trong điều trị viêm phổi. Tuy nhiên hiện
nay xu hướng lạm dụng kháng sinh, dùng không phù hợp loại kháng sinh, liều
dùng, không phù hợp thời gian điều trị và phối hợp kháng sinh không hợp lý đã
khiến cho tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn ngày càng tăng, làm giảm hiệu
quả điều trị nhiễm khuẩn. Việc phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh hiện nay
đóng vai trị quan trọng giúp cho các thầy thuốc, các nhà quản lý trong việc xây
dựng và thực hiện chiến lược quản lý sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý như trong
quyết định 5631/BYT, nhằm nâng cao hiệu quả điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nói
chung và bệnh viêm phổi cộng đồng cho trẻ em nói riêng
Bệnh viện Sản Nhi Hà Nam là bệnh viện chuyên khoa, tuyến chuyên môn
cao nhất về lĩnh vực Sản Khoa và Nhi khoa của Tỉnh, với quy mơ 250 giường
bệnh đã góp một phần khơng nhỏ trong công tác khám chữa bệnh cho các bà mẹ
và trẻ em trong địa bàn tỉnh Hà Nam và khu vực lân cận. Tại khoa Nhi, số trẻ em
mắc viêm phổi phải nhập viện chiếm tỷ lệ cao so với các bệnh lý khác, việc sử
dụng kháng sinh cho bệnh nhi VPCĐ đa số dựa vào kinh nghiệm điều trị, cộng
thêm chưa có nghiên cứu nào của bệnh viện về tình hình sử dụng kháng sinh
trong điều trị VPCĐ trẻ em nên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Phân tích
tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng ở
1
trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Nhi bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hà Nam" giai đoạn
từ 01/01/2020 đến 31/03/2020 với các mục tiêu:
1. Khảo sát trực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải
cộng đồng ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Nhi bệnh viện Sản Nhi Hà
Nam.
2. Phân tích tính hợp lý trong sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi mắc phải
cộng đồng ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Nhi bệnh viện Sản Nhi Hà
Nam.
2
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về viêm phổi cộng đồng ở trẻ em
1.1.1. Định nghĩa
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) hay còn gọi là viêm phổi mắc phải tại cộng
đồng là nhiễm khuẩn cấp tính (dưới 14 ngày) gây tổn thương nhu mơ phổi, kèm
theo các dấu hiệu ho, khó thở, nhịp thở nhanh và rút lõm lồng ngực, đau ngực... Các
triệu chứng này thay đổi theo tuổi [6].
1.1.2. Dịch tễ học viêm phổi trẻ em
Trên thế giới
- Viêm phổi là nguyên nhân truyền nhiễm lớn nhất gây tử vong ở trẻ em trên
toàn thế giới. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới (WHO) viêm phổi đã giết
chết 808 694 trẻ em dưới 5 tuổi vào năm 2017, chiếm 15% tổng số trẻ em tử vong
dưới 5 tuổi. Viêm phổi ảnh hưởng đến trẻ em và gia đình ở khắp mọi nơi, nhưng
phổ biến ở Nam Á và châu Phi cận Sahara [45].
Ở Việt Nam
- Việt Nam chính là quốc gia thứ nhì trên thế giới và đầu tiên ở Châu Á có
chương trình phịng chống viêm phổi ở trẻ em. Tuy nhiên, phòng chống viêm phổi
vẫn còn là vấn đề nan giải ở nước ta. Theo thống kê của WHO, Việt Nam có số trẻ
viêm phổi nhiều thứ 9 trên thế giới với 2,9 triệu ca/ năm. Theo thống kê của các
cơ sở y tế viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu mà trẻ em đến khám và điều trị tại
các bệnh viện và cũng là nguyên nhân tử vong hàng đầu trong số tử vong ở trẻ em.
- Theo số liệu báo cáo năm 2004 của UNICEF và WHO thì nước ta có khoảng
7,9 triệu trẻ < 5 tuổi và với tỷ lệ tử vong chung là 23% thì mỗi năm có khoảng
38,0 trẻ tử vong trong đó viêm phổi chiếm 12% trường hợp. Như vậy mỗi năm có
khoảng 4500 trẻ < 5 tuổi tử vong do viêm phổi [6].
1.1.3. Nguyên nhân viêm phổi trẻ em
1.1.3.1. Vi khuẩn [4]
- Nguyên nhân thường gặp gây viêm phổi ở trẻ em đặc biệt ở các nước
đang phát triển là vi khuẩn. Vi khuẩn thường gặp nhất là S. pneumoniae (phế cầu)
3
chiếm khoảng 30 - 35% trường hợp. Tiếp đến là H. influenzae (khoảng 10 - 30%),
sau đó là các loại vi khuẩn khác (B. catarrhalis, S. aureus, S. pyogens...).
- Trẻ 2 tháng đến 5 tuổi: Phế cầu, H. influenzae, M. pneumonia (sau 3 tuổi
chiếm 1/3 trong số các nguyên nhân), tụ cầu... [6]
Nghiên cứu của bệnh viện Nhi đồng 2 (2007) cho thấy tụ cầu là vi khuẩn
gây bệnh thường gặp đứng hàng thứ 3 [1], [15].
1.1.3.2. Virus
- Những virus thường gặp gây viêm phổi ở trẻ em là virus hợp bào hơ
hấp (RSV), sau đó là các virus cúm A, B, Metapneumovirus, Severe acute
Respiratory Syndrome)
- Nhiễm virus đường hô hấp làm tăng nguy cơ viêm phổi do vi khuẩn hoặc
có thể kết hợp viêm phổi do virus và vi khuẩn (tỷ lệ này vào khoảng 20 - 30%).
1.1.3.3. Ký sinh trùng và nấm
Viêm phổi ở trẻ em có thể do Pneumocystis carinii, Toxoplasma,
Histoplasma, Candida spp... [6]
1.1.4. Phân loại viêm phổi trẻ em
Phân loại theo mức độ nặng nhẹ (theo phân loại của WHO) [6]:
1.1.4.1. Viêm phổi (viêm phổi nhẹ)
- Trẻ có các triệu chứng
+ Ho hoặc khó thở nhẹ
+ Sốt
+ Thở nhanh
+ Có thể nghe thấy ran ẩm hoặc khơng
- Khơng có các triệu chứng của viêm phổi nặng như:
+ Rút lõm lồng ngực
+ Phập phồng cánh mũi
+ Thở rên: ở trẻ < 2 tháng tuổi
+ Tím tái và các dấu hiệu nguy hiểm khác.
Lưu ý: Đối với trẻ nhỏ < 2 tháng tuổi tất cả các trường hợp viêm phổi ở lứa
tuổi này đều là nặng và phải vào bệnh viện để điều trị và theo dõi
4
1.1.4.2. Viêm phổi nặng
Trẻ có các dấu hiệu:
+ Ho
+ Thở nhanh hoặc khó thở
+ Rút lõm lồng ngực
+ Phập phồng cánh mũi
+ Thở rên (trẻ < 2 tháng tuổi)
+ Có thể có dấu hiệu tím tái nhẹ
+ Có ran ẩm hoặc khơng
+ X-quang phổi có thể thấy tổn thương hoặc khơng
Khơng có các dấu hiệu nguy hiểm của viêm phổi rất nặng (tím tái nặng, suy
hơ hấp nặng, khơng uống được, ngủ li bì khó đánh thức, co giật hoặc hơn mê...).
1.1.4.3. Viêm phổi rất nặng
- Trẻ có thể có các triệu chứng của viêm phổi hoặc viêm phổi nặng.
- Có thêm 1 trong các dấu hiệu nguy hiểm sau đây:
+ Tím tái nặng
+ Khơng uống được
+ Ngủ li bì khó đánh thức
+ Thở rít khi nằm n
+ Co giật hoặc hơn mê
+ Tình trạng suy dinh dưỡng nặng
Cần theo dõi thường xuyên để phát hiện các biến chứng, nghe phổi để phát
hiện ran ẩm nhỏ hạt, tiếng thổi ống, rì rào phế nang giảm, tiếng cọ màng phổi... Và
chụp X-quang phổi để phát hiện các tổn thương nặng của viêm phổi và biến chứng
như tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi, áp xe phổi... để điều trị kịp thời.
1.1.5. Chẩn đoán viêm phổi trẻ em
Chẩn đoán viêm phổi cộng đồng ở trẻ em chủ yếu dựa vào dấu hiệu lâm sàng
kết hợp X-quang phổi và một số xét nghiệm khác nếu có điều kiện [6], [37].
1.1.5.1. Triệu chứng lâm sàng
5
Theo nghiên cứu của WHO viêm phổi cộng đồng ở trẻ em thường có những
dấu hiệu sau:
+ Sốt: Dấu hiệu thường gặp nhưng độ đặc hiệu khơng cao vì sốt có thể do
nhiều nguyên nhân. Sốt có thể có ở nhiều bệnh, chứng tỏ trẻ có biểu hiện nhiễm
khuẩn trong đó có viêm phổi.
+ Ho: Dấu hiệu thường gặp và có độ đặc hiệu cao trong các bệnh đường
hơ hấp trong đó có viêm phổi
+ Thở nhanh: Dấu hiệu thường gặp và là dấu hiệu sớm để chẩn đoán viêm
phổi ở trẻ em tại cộng đồng vì có độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Theo WHO ngưỡng
thở nhanh của trẻ em được quy định như sau:
Đối với trẻ < 2 tháng tuổi: > 60 lần/phút là thở nhanh.
Đối với trẻ 2 - 12 tháng tuổi: > 50 lần/phút là thở nhanh.
Trẻ từ 1 - 5 tuổi: > 40 lần/phút là thở nhanh.
+ Rút lõm lồng ngực (phần dưới lồng ngực lõm vào ở thì hít vào): Là
dấu hiệu của viêm phổi nặng.
+ Ran ẩm nhỏ hạt: Nghe phổi có ran ẩm nhỏ hạt là dấu hiệu của viêm phổi
tuy nhiên độ nhạy thấp so với viêm phổi được xác định bằng hình ảnh X-quang
[6], [5], [37].
1.1.5.2. Triệu chứng cận lâm sàng
- Hình ảnh X-quang phổi: Chụp X-quang phổi là phương pháp để xác định
các tổn thương trong đó có viêm phổi. Tuy nhiên, không phải các trường hợp viêm
phổi được chẩn đốn trên lâm sàng nào cũng có dấu hiệu tổn thương trên phim
X-quang phổi tương ứng và ngược lại. Trong 2 - 3 ngày đầu của bệnh, X- quang
phổi có thể bình thường.
+ Hình ảnh viêm phổi điển hình trên phim X-quang là đám mờ ở nhu mơ
phổi ranh giới không rõ một bên hoặc 2 bên phổi.
+ Viêm phổi do vi khuẩn, đặc biệt do phế cầu tổn thương phổi có hình mờ hệ
thống bên trong có các nhánh phế quản chứa khí.
6
+ Tổn thương viêm phổi do virus hoặc vi khuẩn khơng điển hình thường đa
dạng, hay gặp tổn thương khoảng kẽ. Có thể gặp hình ảnh tràn dịch màng phổi,
áp xe phổi, xẹp phổi...
- Xét nghiệm công thức máu và CRP
Bạch cầu máu ngoại vi (đặc biệt là tỷ lệ đa nhân trung tính) và CRP máu
thường tăng cao khi viêm phổi do vi khuẩn, bình thường nếu do virus hoặc vi
khuẩn khơng điển hình
- Xét nghiệm vi sinh
Cấy máu, cấy dịch tỵ hầu, đờm, dịch màng phổi, dịch khí - phế quản qua ống
nội khí quản, qua nội soi phế quản, để tìm vi khuẩn gây bệnh, làm kháng sinh đồ
[5], [6], [37].
1.1.6. Các yếu tố nguy cơ
Các yếu tố thuận lợi làm tăng tỷ lệ mắc bệnh, tiến triển nhanh, nặng và nguy
cơ tử vong cao:
- Độ tuổi: Trẻ càng nhỏ càng dễ mắc, đặc biệt là trẻ sơ sinh.
- Tình trạng khi sinh: trẻ đẻ non, thiếu tháng, thiếu cân suy dinh dưỡng,
trẻ sinh mổ.
- Dị tật bẩm sinh: tim bẩm sinh, dị dạng bộ máy hô hấp, suy giảm miễn dịch
bẩm sinh.
- Các yếu tố khác: điều kiện nuôi dưỡng thiếu thốn, môi trường sống ô
nhiễm, yếu tố cơ địa dị ứng, tăng mẫn cảm đường thở... [11], [39], [46].
1.2. Tổng quan điều trị viêm phổi cộng đồng trẻ em
1.2.1. Nguyên tắc điều trị viêm phổi
- Sử dụng kháng sinh.
- Hỗ trợ hô hấp nếu cần
- Điều trị biến chứng.
- Hỗ trợ dinh dưỡng.
Điều trị viêm phổi do vi khuẩn chủ yếu là sử dụng kháng sinh hợp lý sau đó
là các điều trị hỗ trợ khác [2]
7
Về nguyên tắc viêm phổi do vi khuẩn bắt buộc phải dùng kháng sinh điều trị,
viêm phổi do virus đơn thuần thì kháng sinh khơng có tác dụng. Tuy nhiên, trong
thực tế rất khó phân biệt viêm phổi do vi khuẩn hay virus hoặc có sự kết hợp giữa
virus với vi khuẩn kể cả dựa vào lâm sàng, X-quang hay xét nghiệm khác. Ngay cả
khi cấy vi khuẩn âm tính cũng khó có thể loại trừ được viêm phổi do vi khuẩn. Vì
vậy WHO khuyến cáo nên dùng kháng sinh để điều trị cho tất cả các trường hợp
viêm phổi ở trẻ em [6].
Ban đầu thường dùng kháng sinh theo kinh nghiệm, sau khi xác định được
nguyên nhân gây bệnh bằng các phương pháp vi sinh tin cậy thì kháng sinh nên
dùng loại có tác dụng trực tiếp trên vi khuẩn gây bệnh.
Phần lớn bệnh nhân viêm phổi đáp ứng với điều trị sau 2 - 3 ngày. Tuy nhiên
sự cải thiện trên phim X-quang bao giờ cũng chậm hơn tiến triển trên lâm sàng
[34]. Những bệnh nhân không đáp ứng với liệu pháp kháng sinh ban đầu có thể do
bản thân tình trạng viêm phổi tiến triển nặng nhanh biểu hiện suy hô hấp cấp hay
sốc nhiễm khuẩn. Bên cạnh đó cịn có thể do kháng thuốc, do ngun nhân khác,
dùng thuốc khơng đúng liều hay có vấn đề về hấp thu thuốc, hoặc chẩn đoán sai.
Những bệnh nhân này cần phải được khám xét lại cẩn thận, làm lại các xét nghiệm
về nhiễm trùng và cân nhắc lại chẩn đoán [33].
1.2.2. Nguyên tắc điều trị bằng kháng sinh.
Các ngun tắc chính nhằm sử dụng kháng sinh an tồn, hợp lý là:
- Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn.
- Phải chọn đúng kháng sinh và đường cho thuốc thích hợp.
- Phải sử dụng kháng sinh đúng liều lượng và đúng thời gian qui định.
- Phải biết các nguyên tắc chủ yếu về phối hợp kháng sinh [28]
1.2.3. Các phác đồ điều trị VPCĐ trẻ em
1.2.3.1. Hướng dẫn điều trị VPCĐ trẻ em của Bộ Y Tế [6]
Viêm phổi ở trẻ 2 tháng - 5 tuổi
- Viêm phổi (không nặng): Kháng sinh uống vẫn đảm bảo an toàn và hiệu quả
kể cả một số trường hợp nặng:
+ Co-trimoxazol 50 mg/kg/ngày chia 2 lần (uống) ở nơi vi khuẩn
8
S. pneumoniae chưa kháng nhiều với thuốc này.
+ Amoxicillin 45 mg/kg/ngày (uống) chia làm 3 lần. Thời gian dùng kháng
sinh cho trẻ viêm phổi ít nhất là 5 ngày. Nếu khơng đỡ hoặc nặng thêm thì điều trị
như viêm phổi nặng.
Ở những nơi tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn S.pneumoniae cao
có thể tăng liều lượng amoxicillin lên 75 - 90 mg/kg/ngày chia 2 lần trong ngày.
+ Trường hợp vi khuẩn H.influenzae và B.catarrhalis sinh betalactamase cao
có thể thay thế bằng amoxicillin-clavulanat. - Viêm phổi nặng
+ Benzyl penicillin 50 mg/kg/lần (TM) ngày dùng 4 - 6 lần.
+ Ampicillin 100 - 150 mg/kg/ngày.
Theo dõi sau 2 - 3 ngày nếu đỡ thì tiếp tục điều trị đủ 5 - 10 ngày. Nếu khơng
đỡ hoặc nặng thêm thì phải điều trị như viêm phổi rất nặng. Trẻ đang được dùng
kháng sinh đường tiêm có thể chuyển sang đường uống khi có bằng chứng bệnh đã
cải thiện nhiều.
- Viêm phổi rất nặng:
+ Benzyl penicillin 50 mg/kg/lần (TM) ngày dùng 4 - 6 lần phối hợp với
gentamicin 5 - 7,5 mg/kg/ngày (TB hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày
+ Hoặc chloramphenicol 100 mg/kg/ngày (tối đa 2g/ngày), dùng từ 5 - 10
ngày. Theo dõi sau 2 - 3 ngày nếu đỡ thì tiếp tục điều trị 7 - 10 ngày hoặc dùng
ampicillin 100 – 150 mg/kg/ngày kết hợp với gentamicin 5 - 7,5 mg/kg/ngày (TB
hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày.
Nếu không đỡ hãy đổi 2 công thức trên cho nhau hoặc dùng cefuroxime 75
-150 mg/kg/ngày (TM) chia 3 lần.
- Nếu nghi ngờ viêm phổi do tụ cầu:
+ Oxacilin 100 mg/kg/ngày (TM hoặc TB) chia 3 - 4 lần kết hợp với
gentamicin 5 - 7,5 mg/kg/ngày (TB hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày.
Nếu khơng có oxacilin thay bằng: Cephalothin 100 mg/kg/ngày (TM hoặcTB)
chia 3 - 4 lần kết hợp với gentamicin liều như trên.
Nếu tụ cầu kháng methicilin cao có thể sử dụng:
+ Vancomycin 10 mg/kg/lần ngày 4 lần.
9
1.2.2.2. Phác đồ điều trị VPCĐ nội trú của bệnh viện Nhi Trung ương 2013 [3]
• Bệnh nhân chưa dùng kháng sinh: ưu tiên lựa chọn theo thứ tự
- Penicillin A: amoxicillin, ampicillin 100 mg/kg/ngày
amoxicillin, ampicillin + chất ức chế beta-lactamase
- Cephalosporin thế hệ 2: cefuroxim 100 mg/kg/ngày
- Cân nhắc cephalosporin thế hệ 3 (BN có suy hơ hấp và chưa định hướng
được VK): cefotaxim 100 mg/kg/ngày, ceftriaxon 50 - 100 mg/kg/ngày
- Lưu ý:
+ Có thể kết hợp 1 trong 3 loại trên với aminosid nếu nghi ngờ vi khuẩn
Gram (-) hoặc có suy hơ hấp
+ Nếu nghi ngờ Viêm phổi khơng điển hình điều trị theo phác đồ riêng
- Tụ cầu nhạy methicillin: oxacillin 100 mg/kg/ngày kết hợp aminosid
KS thay thế: cephalosporin thế hệ 1, 2, amoxicillin+clavulanic
• Bệnh nhân đã dùng kháng sinh trước khi nhập viện: ưu tiên lựa chọn theo
thứ tự KS theo mục trên
- Cân nhắc KS cephalosporin thế hệ 3 phổ rộng khác nếu đã dùng KS
theomục trên khơng đáp ứng:
+ Ceftazidim, Cefoperazon Có thể kết hợp với aminosid nếu cần
- Sử dụng vancomycin nếu nghi ngờ tụ cầu kháng methicillin
- Thời gian điều trị
+ Thời gian điều trị trung bình 7 - 10 ngày
+ Do tụ cầu: 4 - 6 tuần
+ VPKĐH: 10 - 14 ngày
- Bệnh nhân mắc viêm phổi khơng điển hình: Không suy hô hấp
+ Azithromycin (10 mg/kg vào ngày 1, tiếp theo là 5 mg/kg/ngày, mỗi ngày
một lần vào ngày thứ 2 đến ngày thứ 7, đường uống)
+ Lựa chọn thay thế: 7 - 14 ngày clarithromycin (15 mg/kg/ngày chia 2 lần)
Hoặc erythromycin uống (40 mg/kg/ngày chia 4 lần)
10
+ Trẻ em > 7 tuổi: doxycyclin (2 - 4 mg/kg/ngày chia 2 lần); Trên 15 tuổi:
levofloxacin (500 mg mỗi ngày một lần) hoặc moxifloxacin (400 mg mỗi ngày
một lần), đường uống
- Dị ứng với macrolid: thay thế bằng levofloxacin, moxifloxacin
- Viêm phổi có suy hơ hấp:
+ Azithromycin: tiêm tĩnh mạch (10 mg/kg vào ngày 1 và 2, đổi sang uống
nếu có thể)
+ Lựa chọn thay thế: 10 -14 ngày
Lactobionate erythromycin tĩnh mạch 20 mg/kg/ngày mỗi 6 giờ
Hoặc levofloxacin tĩnh mạch
6 tháng - 5 tuổi: 16 - 20 mg/kg/ngày chia 2 lần,
5 tuổi - 16 tuổi: 8 - 10 mg/kg/ngày một lần
Liều tối đa 750 mg/ngày
Thời gian điều trị:
Từ 5 đến 10 ngày với azithromycin
Từ 10 đến 14 ngày với các thuốc quinolon, doxycyclin, erythromycin,
Từ 14 - 21 ngày với BN suy giảm miễn dịch, bệnh nặng.
1.2.2.3. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em của Bộ Y
tế (2015)[9]
Viêm phổi
- Điều trị kháng sinh:
+ Trẻ dưới 5 tuổi, uống một trong các kháng sinh sau:
- Amoxicillin 80 mg/kg/24 giờ, chia 2 lần hoặc amoxicillin/acid clavulanic 80
mg/kg/24 giờ, chia 2 lần .Thời gian điều trị 5 ngày.
- Nếu trẻ dị ứng với beta – lactam hoặc nghi ngờ viêm phổi do vi khuẩn không điển
hình thì dùng nhóm macrolid: (azithromycin, clarithromycin hoặc erythromycin).
+ Trẻ trên 5 tuổi:
Viêm phổi do vi khuẩn khơng điển hình rất thường gặp. Kháng sinh lựa chọn ban
đầu là macrolid. Dùng một trong các thuốc sau: Erythromycin 40 mg/kg/24 giờ,
11
chia 3 lần, uống khi đói, hoặc clarithromycin 15 mg/kg/24 giờ, uống, chia 2 lần,
hoặc azithromycin 10 mg/kg/24 giờ, uống một lần khi đói. Thời gian điều trị 7 đến
10 ngày, azithromycin có thể dùng 5 ngày.
Viêm phổi nặng
Kháng sinh lựa chọn ban đầu thuộc nhóm penicillin A kết hợp một kháng sinh
nhóm aminosid. Lựa chọn:
- Ampicillin 200 mg/kg/24 giờ, chia 4 lần, tiêm tĩnh mạch chậm cách mỗi 6 giờ. Hoặc
amoxicillin-acid clavulanic 90 mg/kg/24 giờ, chia 3 lần, tiêm tĩnh mạch chậm hoặc
tiêm bắp cách mỗi 8 giờ, kết hợp với gentamicin 7,5 mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm 30
phút hoặc tiêm bắp một lần. Có thể thay thế bằng amikacin 15 mg/kg tiêm tĩnh mạch
chậm hoặc tiêm bắp. Dùng ceftriaxon 80 mg/kg/24h tiêm tĩnh mạch chậm 1 lần hoặc
cefotaxim 100 – 200 mg/kg/24 giờ, chia 2 - 3 lần tiêm tĩnh mạch chậm ; dùng khi thất
bại với các thuốc trên hoặc dùng ngay từ đầu. Thời gian dùng kháng sinh ít nhất 5
ngày.
- Nếu có bằng chứng viêm phổi màng phổi do tụ cầu nhạy với methicillin (cộng đồng),
dùng oxacillin hoặc cloxacillin 200 mg/kg/24 giờ, chia 4 lần, tiêm tĩnh mạch chậm.
Kết hợp với gentamicin 7,5 mg/kg/24 giờ, tiêm tĩnh mạch chậm. Chọc hút hoặc dẫn
lưu mủ khi có tràn mủ màng phổi. Điều trị ít nhất 3 tuần. Nếu có bằng chứng viêm
phổi do vi khuẩn khơng điển hình: uống macrolid nếu trẻ khơng có suy hơ hấp. Nếu
trẻ suy hô hấp, dùng levofloxacin tiêm tĩnh mạch chậm 15-20 mg/kg/12h, ngày hai
lần. Thời gian điều trị 1- 2 tuần [11].
1.2.2.4. Hướng dẫn sử dụng KS ban đầu trong điều trị VPCĐ trẻ em của Hội lồng
ngực Anh 2011 (BTS) [40]
- Kháng sinh đường uống được ưu tiên sử dụng do sự an toàn và hiệu quả cho
trẻ em kể cả VPCĐ nặng.
- Kháng sinh tiêm chỉ nên sử dụng khi trẻ không thể dung nạp bằng đường
uống, trẻ bị nơn, trẻ có dấu hiệu nhiễm trùng máu hoặc có biến chứng viêm phổi.
Các kháng sinh tiêm tĩnh mạch nên dùng cho trẻ viêm phổi gồm: amoxicillin, coamoxiclav, cefuroxim, cefotaxim hoặc ceftriaxon. Đối với BN phải dùng thuốc
12
đường tĩnh mạch, nên cân nhắc chuyển sang dùng đường uống khi các dấu hiệu
lâm sàng được cải thiện rõ rệt.
- Amoxicillin được khuyến cáo là sự lựa chọn đầu tiên cho kháng sinh đường
uống điều trị trong tất cả trẻ em bởi vì nó có hiệu quả chống lại phần lớn các mầm
bệnh gây VPCĐ, mặt khác nó dung nạp tốt và giá rẻ. Lựa chọn thay thế là coamoxiclav, cefaclor, erythromycin, azithromycin và clarithromycin.
- Có thể thêm kháng sinh nhóm macrolid ở bất cứ tuổi nào nếu khơng đáp
ứng với phác đồ ban đầu. Nhóm này cũng nên được sử dụng nếu trẻ nghi ngờ
nhiễm M.pneumoniae, C.pneumoniae hoặc bệnh rất nặng.
- Co-amoxiclav được khuyến khích lựa chọn trong viêm phổi kết hợp với
cúm.
1.2.2.5. Hướng dẫn thực hành lâm sàng của Hội bệnh nhiễm trùng nhi khoa Mỹ
2011 (PIDSA) [39]
Bảng 1.1. Điều trị VPCĐ Nhi theo kinh nghiệm ở bệnh nhân nội trú [39]
Đặc điểm BN
VP do vi khuẩn
VP khơng điển hình
BN đã được tiêm phịng
Ampicillin
hoặc
Azithromycin (kết hợp với
H.influenzae type b và
Penicillin G; Với nhiễm
1 KS ß-lactam nếu khơng
S.pneumoniae. Phế cầu
trùng
nặng
chắc chắn BN viêm phổi
kháng penicillin với tỷ
bằng
ceftriaxon
lệ thấp
cefotaxim, kết hợp với
Thay
thế
bằng
vancomycin/clindamycin
clarithromycin
hoặc
BN chưa được tiêm
nếu nghi ngờ mắc MRSA
Ceftriaxon
hoặc
erythromycin (trẻ > 7 tuổi)
phòng
influenzae
cefotaxim; Thay thế bằng
hoặc levofloxacin (cho trẻ
type b và S.pneumoniae.
levofloxacin, kết hợp với
đã
Phế cầu
vancomycin/
không dung nạp macrolid)
H.
kháng
penicillin với tỷ lệ cao
thay
thế
hoặc
khơng điển hình.
trưởng
thành
hoặc
clindamycin nếu nghi ngờ
mắc MRSA
Hướng dẫn trên áp dụng đối với trẻ VPCĐ điều trị nội trú tại bệnh viện,
hướng dẫn lựa chọn kháng
13
1.3. Tình hình kháng kháng sinh của một số vi khuẩn thường gặp gây viêm phổi
trẻ em
Qua nghiên cứu của hầu hết các tác giả trong nước và thế giới thì tác nhân
gây viêm phổi điển hình thường gặp nhất ở trẻ em là Streptococcus pneumoniae,
Haemophilus influenzae và một số hay gặp Staphylococcus aureus [1], [7]. Tuy
nhiên chúng tôi chưa tìm được nghiên cứu nào về tính kháng kháng sinh của vi
khuẩn trên bệnh nhân Nhi. Dưới đây là chỉ là các kết quả về tính kháng kháng sinh
của vi khuẩn từ một số bệnh viện.
1.3.1. Tình hình kháng kháng sinh S.pneumoniae và H.influenzae
Từ năm 2003 - 2012 đã có 4 nghiên cứu đa trung tâm do nhóm nghiên cứu
Khảo sát sự đề kháng kháng sinh Việt Nam (SOAR) thực hiện để xác định tình
hình đề kháng kháng sinh của S.pneumoniae và H.influenzae được phân lập trên
các bệnh nhân nhiễm khuẩn hơ hấp trong đó có viêm phổi tại Việt Nam. Năm 2011
-
2012, nghiên cứu tiến hành trên 11 bệnh viện trong cả nước cho thấy,
S.pneumoniae đã đề kháng cao với các kháng sinh macrolid trên 95%, cotrimoxazol 91%, tetracyclin 78,6%, chloramphenicol 67,9%, cefuroxim 71,4%,
cefaclor 87,6%. Vi khuẩn còn nhạy cảm cao với vancomycin 100%, amoxicillin/
acid clavulanic 99,7% và ofloxacin 95,2%. H.influenzae cũng đề kháng cao với cotrimoxazol 82,5%, tetracyclin 92,5% và chloramphenicol 78%. Các kháng sinh
mà vi khuẩn vẫn còn nhạy cảm gồm azithromycin 69,5%, cefuroxim 75,5%,
cefaclor 73% và clarithromycin 89%, đặc biệt là còn nhạy cảm rất cao với ceftriaxon
99,5% và amoxicillin/acid clavulanic 99,5% [30].
Một nghiên cứu năm 2012 tại bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ của
Trần Đỗ Hùng và cộng sự [14] cho kết quả tỷ lệ kháng kháng sinh của
S.pneumoniae và H.influenzae với ampicillin lần lượt là 33,3% và 95,8%; với
amoxicillin/acid clavulanic là 8,3% - 45,7%; với ceftazidim 38,8% - 67,6%;
ceftriaxon 4,2% - 68,6%; cefuroxim 12,0% - 75%; cefotaxim 6,7% - 51,5%;
cefoperazon 7,1% - 66,7%; co-trimoxazol 86,4% - 57,1%; gentamicin 39,6% 68,6%; imipenem 1,9% - 0,0%. Nghiên cứu còn cho thấy tỷ lệ đề kháng với các
14
quinolon cũng ở mức cao: norfloxacin 82,1% - 70,6%; ciprofloxacin 57,1% 62,9%.
Nghiên cứu ANSORP (tổ chức châu Á nghiên cứu tác nhân vi khuẩn kháng
thuốc) về tỷ lệ kháng kháng sinh của phế cầu tại các nước châu Á trong đó có Việt
Nam giai đoạn 2008-2009. Trong các mẫu phân lập không phải từ dịch não tủy, tỷ
lệ không nhạy cảm với penicillin của phế cầu là 4,6% và tỷ lệ kháng penicillin là
rất thấp. Ngược lại tỷ lệ kháng erythromycin trong khu vực rất cao (72,7%); tỷ lệ
cao nhất là ở Trung Quốc (96,4%), Đài Loan (84,9%) và Việt Nam là (80,7%). Tỷ
lệ kháng cefuroxim là 53,9% trong đó ở Việt Nam là 70,0%, Philippin là 4,4%.
Hiện tượng đa kháng ở Việt Nam (75,5%) chỉ đứng sau Trung Quốc (83,3%). Kết
quả này cho thấy tỷ lệ kháng beta-lactam có xu hướng giảm trong khi kháng sinh
macrolid lại tăng lên [32].
1.3.2. Tình hình kháng kháng sinh của Staphylococcus aureus
Theo Báo cáo sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện năm
2008-2009 cho thấy có tới 68,8% các chủng S.aureus phân lập tại bệnh viện Chợ
Rẫy kháng với gentamicin, 8% số chủng S.aureus phân lập được đề kháng
vớivancomycin. Tỉ lệ kháng oxacillin cao nhất tại bệnh viện Đa khoa Trung ương
Huế với 63,8%. Năm 2009 có 60,9% S.aureus kháng vancomycin tại bệnh viện
ng Bí, 24,1% tại bệnh viện Bình Định và 15,6% tại bệnh viện Xanh Pơn [4].
15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là bệnh án của các bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa
Nhi bệnh viện Sản Nhi Hà Nam có ngày ra viện từ ngày 01/1/2020 đến ngày
31/3/2020 thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ:
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Bệnh nhân nhi được chẩn đoán xác định là viêm phổi (Mã ICD của chẩn
đoán ra viện là J12 đến J18.9) và có chỉ định kháng sinh.
- Bệnh nhân có tuổi: từ 2 tháng đến 5 tuổi.
- Điều trị nội trú từ 3 ngày trở lên
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi từ trên 48 giờ sau khi vào viện.
- Bệnh nhân viêm phổi bị tử vong.
- Bệnh nhân viêm phổi phải chuyển khoa hoặc chuyển tuyến.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
- Mô hình nghiên cứu: Mơ tả hồi cứu
- Quy trình nghiên cứu: Chọn mẫu, tiến hành thu thập số liệu (tại phiếu khảo
sát ở Phụ lục I) sau đó tiến hành xử lý, phân tích số liệu.
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu, thu thập dữ liệu
- Lấy tất cả danh sách hồ sơ bệnh án điện tử điều trị tại khoa Nhi có ngày ra
viện từ 01/01/2020 đến 31/03/2020 từ phần mềm quản lý bệnh viện lọc lấy những
bệnh án được chẩn đốn xác định là viêm phổi, có chỉ định kháng sinh, có thời gian
điều trị nội trú từ 3 ngày trở lên của các bệnh nhân có độ tuổi từ 2 tháng đến 5 tuổi.
Sau đó tiến hành tìm kiếm bệnh án lưu trữ tại Phòng kế hoạch tổng hợp. Loại bỏ các
bệnh án của bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi từ trên 48 giờ kể từ thời điểm nhập
viện, bệnh án của bệnh nhân viêm phổi bị tử vong, viêm phổi phải chuyển khoa hoặc
chuyển tuyến.
- Thu thập số liệu theo các thông tin xây dựng trong mẫu phiếu thu thập số liệu
bệnh án để khảo sát các tiêu chí đã được xác định trước.
16
Tổng số chúng tôi thu thập được 177 bệnh án.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh trong mẫu nghiên cứu
2.3.1.1. Khảo sát đặc điểm chung trong mẫu nghiên cứu
- Lứa tuổi và giới tính trong bệnh viêm phổi
- Lứa tuổi và độ nặng của viêm phổi
- Các bệnh lý mắc kèm ở bệnh nhân VPCĐ
- Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện
2.3.1.2. Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng
trong mẫu nghiên cứu
- Các kháng sinh đã sử dụng trong mẫu nghiên cứu tại bệnh viện.
- Các phác đồ kháng sinh điều trị ban đầu
- Các phác đồ kháng sinh thay thế trong quá trình điều trị
- Độ dài đợt điều trị bằng kháng sinh
- Hiệu quả điều trị
2.3.2. Phân tích tính hợp lý trong việc sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi
cộng đồng trẻ em
- Phân tích sự phù hợp lựa chọn kháng sinh ban đầu.
- Đánh giá về liều dùng, nhịp đưa thuốc của kháng sinh.
2.4. Một số tiêu chuẩn được sử dụng để phân tích kết quả
2.4.1. Tiêu chuẩn phân loại mức độ bệnh của viêm phổi trẻ em
Trong nghiên cứu này chúng tôi đánh giá mức độ nặng của bệnh theo chẩn
đoán của bác sĩ ghi trong hồ sơ bệnh án.
2.4.2. Đánh giá hiệu quả điều trị
Hiệu quả điều trị trong nghiên cứu này được đánh giá dựa trên kết luận của
bác sĩ khi tổng kết bệnh án.
2.4.3. Tiêu chuẩn phân tích sự phù hợp trong việc lựa chọn kháng sinh
Để phân tích sự phù hợp trong việc lựa chọn kháng sinh điều trị bệnh viêm
phổi, chúng tôi lựa chọn phác đồ điều trị VPCĐ nội trú của bệnh viện Nhi Trung
ương 2013 [3] làm phác đồ tham chiếu.
17