TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***--------
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
Chuyên ngành: Kinh doanh quốc tế
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG NẾN THƠM CỦA
CƠNG TY TNHH THÀNH TÍN
Họ và tên sinh viên: Vũ Minh Thắng
Mã sinh viên: 1615510101
Chuyên ngành: Kinh doanh Quốc tế
Lớp hành chính: Anh 03
Khóa: 55
Người hướng dẫn: PGS.TS. Bùi Thị Lý
Hà Nội, tháng 8 năm 2019
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THÀNH TÍN. 2
I.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH Thành Tín......................2
I.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thành Tín........2
I.2.1. Sản phẩm kinh doanh............................................................................................2
I.2.2. Thị phần................................................................................................................2
I.2.3. Sản lượng..............................................................................................................2
I.3. Cơ cấu tổ chức của Cơng ty TNHH Thành Tín...................................................2
I.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty.........................................................................2
I.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, phịng ban..............................................2
I.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Cơng ty TNHH Thành Tín từ
năm 2016 đến 2018.......................................................................................................2
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG NẾN THƠM
CỦA CƠNG TY TNHH THÀNH TÍN...............................................2
II.1. Mơ hình chuỗi cung ứng nến thơm của Cơng ty TNHH Thành Tín.................2
II.2. Các thành viên và vai trị của họ trong chuỗi cung ứng của Công ty...............2
II.2.1. Nhà cung cấp.....................................................................................................2
II.2.2. Nhà sản xuất......................................................................................................2
II.2.3. Khách hàng.......................................................................................................2
CHƯƠNG III: Những vấn đề còn tồn đọng và giải pháp đề xuất...2
III.1. Những vấn đề cịn tồn đọng trong chuỗi cung ứng của cơng ty.......................2
III.2. Giải pháp đề xuất nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng......................................2
PHỤ LỤC..............................................................................................2
QUÁ TRÌNH THỰC TẬP VÀ ĐÚC RÚT KINH NGHIỆM...........2
1. Giới thiệu về vị trí thực tập và mục đích qua đợt thực tập này............................2
1.1. Lý do lựa chọn cơ quan...........................................................................................2
1.2. Mong muốn, mục tiêu qua đợt thực tập giữa khóa...................................................2
2. Tình hình thực tập....................................................................................................2
2.1. Nhật ký thực tập......................................................................................................2
2.2. Thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực tập...........................................................2
2.3. Một số kiến nghị và giải pháp cá nhân để cải thiện hiệu quả trong công việc.........2
3. Tự đánh giá quá trình thực tập của bản thân và kinh nghiệm rút ra sau quá
trình thực tập................................................................................................................ 2
3.1. Sự tham gia của cá nhân vào chủ đề và kết quả công việc.......................................2
3.2. Các kiến thức, kỹ năng đúc kết được trong quá trình thực tập.................................2
KẾT LUẬN...........................................................................................2
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................2
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của cơng ty.....................................................................2
Hình 2: Mơ hình chuỗi cung ứng cơng ty TNHH Thành Tín...........................................2
Hình 3: Quy trình sản xuất nến tại cơng ty TNHH Thành Tín........................................2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Sản lượng nến thơm giai đoạn 2016 - 2018......................................................2
Bảng 2: Lượng nhập khẩu của một số nguyên liệu năm 2016 - 2018.............................2
Bảng 3: Bảng quan trắc và phân tích nước thải năm 2017............................................2
LỜI MỞ ĐẦU
Để cạnh tranh thành công trong môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện
nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tham gia vào công việc kinh doanh của nhà cung
cấp cũng như khách hàng của họ bằng việc xây dựng riêng cho mình một chuỗi cũng
ứng hồn chỉnh. Phát triển chuỗi cung ứng hoàn chỉnh sẽ tạo nền tảng cho doanh
nghiệp tiết kiệm chi phí khơng cần thiết; nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm, tăng
sức cạnh tranh của các sản phẩm với đối thủ. Ngồi ra, nó cịn giúp cho nền cơng
nghiệp trong nước gia nhập chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, phát triển thị trường tiêu thụ
ra toàn thế giới. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm sâu sắc đến tồn bộ
dịng dịch chuyển ngun vật liệu, cách thức thiết kế và đóng gói sản phẩm và dịch vụ
của nhà cung cấp, cách thức vận chuyển, bảo quản sản phẩm hoàn thiện và những điều
mà người tiêu dùng yêu cầu.
Cùng với thực tế đó và sau khoảng thời gian thực tập tại cơng ty TNHH Thành
Tín thuộc doanh nghiệp vừa và nhỏ, em đã chọn đề tài “Nghiên cứu chuỗi cung ứng
nến thơm của cơng ty TNHH Thành Tín” để nghiên cứu và viết báo cáo thực tập
giữa khóa.
Trong quá trình nghiên cứu và làm tiểu luận, mặc dù đã cố gắng, nhưng do khả
năng, trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên báo cáo còn nhiều thiếu sót. Em
rất mong nhận được những góp ý, nhận xét từ cơ để báo cáo của em được hồn thiện
hơn.
1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TNHH THÀNH TÍN
I.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH Thành Tín
Cơng ty TNHH Thành Tín thành lập tại Việt Nam từ năm 2007 với vốn đầu tư
nước ngoài và hoạt động trong ngành sản xuất nến thơm. Từ một xưởng nhỏ với 10
cơng nhân, Thành Tín đã phát triển, mở rộng quy mô với hàng trăm công nhân, chuyên
xuất các sản phẩm nến cao cấp sang các thị trường châu Âu, Canada,…
Thành Tín cam kết ln mang đến những sản phẩm có chất lượng tốt nhất. Mỗi
cây nến khơng chỉ có khả năng bắt lửa dễ dàng và bền lửa mà cịn có tính thẩm mỹ cao,
hương thơm đặc biệt, đa dạng, phù hợp với nhu cầu nhiều người dùng.
Hoạt động với sứ mệnh “mang lại những sản phẩm chất lượng hàng đầu bằng
chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm của mình đối với cộng đồng” và tầm nhìn
“làm đẹp cho cuộc sống”. Ngay từ những ngày đầu, Thành Tín đã xác định được những
giá trị cốt lỗi của mình đó là tạo ra sản phẩm có tính thẩm mỹ cao, thân thiện và an
tồn với người dùng. Trải qua hơn 10 năm hoạt động, Thành Tín ln ln đề cao và
hướng đến những giá trị cốt lõi ấy bằng cách tuân thủ nghiêm ngặt hàng loạt những
tiêu chuẩn nguyên tắc trong sản xuất. Cho đến ngày nay, Thành Tín đã tự tin khẳng
định được tên tuổi của mình trong lĩnh vực, trở thành một trong những thương hiệu
đáng tin cậy hàng đầu tại Việt Nam.
I.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thành Tín
I.2.1. Sản phẩm kinh doanh
Từ xưa đến nay, khi nghĩ đến nến, người ta chỉ nghĩ đến cơng dụng thắp sáng nói
chung, hay cịn là một đồ vật vơ cùng hữu ích mỗi khi căn nhà của chúng ta đột nhiên
mất điện. Trải qua thời gian, cùng với sự phát triển của công nghệ, cây nến không chỉ
đơn thuần được dùng cho việc thắp sáng, mà còn được phát triển để giúp ích cho cuộc
sống của con người cả về mặt thể chất và tinh thần. Cũng từ đó nến thơm được ra đời.
Nến thơm có thể ví như âm nhạc hay tinh dầu, giúp con người trở nên thoải mái
và trút bỏ những căng thẳng ngày thường. Nếu như nhiều người coi nến là món đồ gắn
2
bó sâu sắc với văn hố Việt Nam trong thế giới tâm linh thì ở các nước phương Tây,
nến thơm được dùng như một công cụ thư giãn, xả stress.
Việc sử dụng nến thơm ở các nước phát triển như châu Âu đã phổ biến từ rất lâu.
Nến thơm vừa có tính trang trí, vừa tạo ra khơng gian gian lãng mạn cùng mùi thơm dễ
chịu. Sử dụng nến thơm đúng cách sẽ đem lại những phút giây thư thái, không gian
sang trọng, ấm áp.
Nhiều người chỉ đơn thuần hiểu rằng, nến thơm là nến toả ra mùi thơm. Tuy
nhiên, trong nhiều khơng gian, hồn cảnh, nến thơm đem lại những cơng dụng đáng
kinh ngạc.
Nến thơm có thể giúp con người tập trung hơn, ánh sáng nhẹ nhàng toát ra từ nến
thơm khơng gây chói mắt, mỏi mắt. Đồng thời, với sự cộng hưởng hương thơm, nến
thơm sẽ kích thích sự tập trung hơn mức bình thường. Ngồi ra, nến thơm cịn có thể
mang lại cho con người giấc ngủ ngon và sâu hơn.
Nến thơm không chỉ đơn giản là vật thắp sáng thông thường. Nhờ sự tinh tế, ý
nghĩa mà nó cịn được coi như một sản phẩm của nghệ thuật
Các sản phẩm chủ yếu của công ty bao gồm nến giáng sinh, nến hình trụ, nến ly
cốc, nến sáp ong, nến tealight, nến thơm cao cấp,...
Công ty luôn đảm bảo sử dụng những nguyên liệu sạch nhất, cháy lâu nhất, đảm
bảo sức khỏe con người, không bỏ thêm thuốc nhuộm hay chất độc hại. Trung bình,
mỗi thiếc 6.5oz sẽ cháy từ 35 đến 50 giờ, cịn bình 10oz sẽ cháy 60 đến 80 giờ.
I.2.2. Thị phần
Tuy mới thành lập, quy mơ cịn nhỏ những cơng ty ngày càng được các công ty
lớn như Aroma hay Vỹ Lâm tin tưởng, đạt các đơn hàng lớn. Bên cạnh đó, cơng ty còn
các đối tác châu Âu và Canada lớn, lượng đặt hàng ổn định giúp cơng ty có vị trí ổn
định trong ngành sản xuất nến thơm.
3
I.2.3. Sản lượng
Bảng 1: Sản lượng nến thơm giai đoạn 2016 - 2018
Năm
2016
Số lượng
Bộ
Cái/chiếc
267.914
10.559.679.464
289.580
2017
381.776
8.696.142.072,15
13.170.157.503,50
403.740
2018
Tổng giá trị (VNĐ)
401.123
15.711.605.899,70
15.678.241.082
505.129
20.014.576.867,7
Nhìn chung, sản lượng nến thơm của cơng ty TNHH Thành Tín tăng đều qua các
năm. Trong khoảng thời gian nghiên cứu chỉ gồm 3 năm, sản lượng nến đã tăng từ con
số 289.580 lên đến 505.129 cái, từ 267.914 bộ đến 401.123 bộ, tức gần gấp đôi con số
trước. Điều này cho thấy nhu cầu nến trên thị trường ngày càng gia tăng mạnh mẽ.
Cơng ty ngày càng có nhiều đơn đặt hàng, mở rộng thêm quy mơ, đa dạng hóa và nâng
cao chất lượng sản phẩm.
Tổng doanh thu nến gồm cả sản lượng bộ và đơn lẻ năm 2018 lên tới con số
35.692.817.949,7 VNĐ.
4
I.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thành Tín
I.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của cơng ty
Giám đốc
Marketing
and sales
Kế tốn
Qn lí sản
xuất
Nhân sự
Quản lí kho
Quản lí cơng
xưởng
Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Là cơng ty có quy mơ nhỏ, nên bộ máy nhân sự cịn đơn giản, dễ quản lí. Cơng ty
sử dụng cơ cấu tổ chức phân theo chức năng, phân chia các nhiệm vụ rất rõ ràng, thích
hợp với những lĩnh vực cá nhân được đào tạo. Trong cơ cấu này, công việc dễ giải
thích, phần lớn các nhân viên đều dễ dàng hiểu cơng việc của phịng ban mình và cơng
việc của mình.
I.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, phịng ban
Đứng đầu cơng ty là giám đốc người Trung Quốc, là người quản lý điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty, phụ trách hoạch định chiến
lược, quản lí chung tồn bộ cơng ty.
Bộ phận Marketing and Sales: cơng việc chính là phụ trách tìm kiếm khách hàng,
làm hợp đồng và các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa
5
Bộ phận kế toán phụ trách kiểm kê, thu chi, giúp Giám đốc kiểm tra, kiểm soát
bằng đồng tiền các hoạt động kinh tế, tài chính trong Cơng ty theo các quy định về
quản lý tài chính của Nhà nước.
Bộ phận nhân sự ln sát sao tình trạng hoạt động của nhân viên văn phịng cũng
như của cơng nhân, tổ chức các buổi training, bonding cơng ty,...
Nhân viên quản lí sản xuất có trách nhiệm lên kế hoạch mua hàng, kế hoạch sản
xuất hợp lí. Dưới quản lí sản xuất là quản lí kho, là người trực tiếp phụ trách quản lý số
lượng, bảo quản chất lượng nguyên liệu đầu vào. Quản lí cơng xưởng là người làm việc
trực tiếp với công nhân, phân công công việc, giám sát tiến độ cơng việc.
Các bộ phận, phịng ban đều phối hợp linh hoạt với nhau trong quá trình làm việc,
bộ phận sales phải làm việc cặn kẽ với bộ phận sản xuất để đảm bảo đúng nhu cầu,
đúng hạn với khách hàng, nhân viên kế toán phối hợp chặt chẽ với tất cả các phòng ban
khác để đảm bảo dòng tiền ra vào công ty, nhân viên nhân sự phải sát sao với từng hoạt
động nhỏ của các phòng ban, … và tất cả đều hoạt động dưới sự quản lý của giám đốc.
I.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Cơng ty TNHH Thành Tín từ
năm 2016 đến 2018
Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, Thành Tín vẫn giữ vững
được vị trí của mình, đặc biệt trong xuất khẩu mặt hàng nến thơm. Trong năm 20162018, nền kinh tế có nhiều biến đổi tích cực đã tạo đà cho ngành sản xuất nến thơm nói
chung và cơng ty TNHH Thành Tín nói riêng phát triển mạnh mẽ và công ty luôn đạt
lợi nhuận dương.
6
CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG NẾN THƠM
CỦA CƠNG TY TNHH THÀNH TÍN
II.1. Mơ hình chuỗi cung ứng nến thơm của Cơng ty TNHH Thành Tín
Nhà cung cấp
trong nước
NVL
Xưởng
sản xuất
BTP
Khách hàng
doanh nghiệp
Nhà cung cấp
nước ngồi
BTP
Đóng
gói
NVL: Ngun vật liệu
BTP: Bán thành phẩm
Hình 2: Mơ hình chuỗi cung ứng cơng ty TNHH Thành Tín
Giống như nhiều cơng ty sản xuất khác, ngun vật liệu đầu vào của Cơng ty
TNHH Thành Tín đến từ các nhà cung cấp cả trong nước và nước ngoài. Thành phẩm
sau khi sản xuất xong sẽ chia làm hai luồng, luồng thứ nhất đưa vào vào trang trí, đóng
gói theo đơn đặt hàng của đối tác. Luồng thứ hai là đóng gói sơ bộ, chuyển thẳng cho
khách hàng. Ngồi ra, cơng ty cịn nhận gia cơng cho các công ty khác. Công ty sẽ
nhận những cây nến thơ, chưa qua xử lí về gia cơng, mài giã, đóng gói và chuyển cho
khách hàng doanh nghiệp.
Hàng sẽ được đóng gói và xếp lên container tại xưởng, đưa ra cảng để xếp hàng
lên tàu, thực hiện nghĩa vụ giao hàng.
7
II.2. Các thành viên và vai trò của họ trong chuỗi cung ứng của Công ty.
II.2.1. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp nguyên liệu chính
Sáp, hương liệu, bột màu và bấc là những nguyên liệu chính để làm những cây
nên thơm đầy thẩm mĩ, hương thơm độc đáo. Để đảm bảo được cây nến chất lượng tốt
và ổn định, công ty nhập sáp từ công ty TNHH Industrial Bank - công ty của Hồng
Kông chuyên về các loại sáp nến. Thông thường, các sản phẩm của công ty được làm
từ sáp mật ong, sáp đậu nành, paraffin để có thể giữ hương lâu hơn và kéo dài thời gian
cháy.
Các hương hiệu trong sản phẩm của Thành Tín là những hương liệu tự nhiên,
được nhập khẩu từ công ty Shanghai Tri-Creation. Các hương liệu này được chiết xuất
từ những nguyên liệu tự nhiên như hoa hồng, bạc hà, oải hương, cam, hoa lài,...
Bên cạnh hương liệu và sáp nến, để đảm bảo được từng yêu cầu cụ thể của từng
đơn hàng, công ty sẽ nhập bột màu, keo và bấc nến từ chính khách hàng của mình. Tuy
làm theo u cầu của khách hàng nhưng cơng ty vẫn kiểm sốt chất lượng của những
nguyên liệu đó, để tránh những tác hại về sức khỏe khi sản phẩm đến tay người tiêu
dùng. Dưới đây là lượng nhập khẩu một số nguyên liệu năm gia đoạn 2016-2018:
8
Bảng 2: Lượng nhập khẩu của một số nguyên liệu năm 2016 - 2018
STT Tên nguyên liệu
Tổng số lương
Đơn vị tính
Tổng giá trị
1
Sáp paraffin
99.050
kg
1.949.532.804
2
Sáp palm wax
4.000
kg
8.831.782
3
Sáp thực vật
5.663
kg
1.092.611.257
4
Sáp paraffin wax
282.080
kg
562.522.823.600
5
Tinh dầu thơm
2.038.34
kg
123.934.872
6
Bấc nến
20.975.91
kg
95.344.690
Nhà cung cấp khác
Bao bì đóng gói
Bao bì đóng gói khác như hộp màu, thẻ màu, tem được nhập từ công ty TNHH
Vỹ Lâm, thùng carton từ công ty TNHH Vĩ Nghiệp, cốc nhôm cốc nhựa từ công ty
TNHH cơ khí kim và hộp nhựa từ cơng ty Thuy Chí Thành. Ngồi ra, để đảm bảo sự
thống nhất trong thiết kế và chất lượng từng loại sản phẩm, cơng ty sẽ nhập cốc thủy
tinh, các đồ trang trí khác từ chính khác hàng của mình.
Các nhà cung cấp của Thành Tín ln được u cầu phải giao hàng đúng hẹn,
chất lượng sản phẩm tốt, giá cả hợp lí. Nếu phẩm chất hàng kém, hàng hồn tồn có thể
bị trả lại hoặc bị phạt rất nặng vì Thành Tín ln đặt chất lượng lên hàng đầu.
Vận chuyển hàng hóa
Để đảm báo chất lượng cho các sản phẩm của mình, cơng ty hợp tác với đại lí vận
tải quốc tế phía Bắc - Cơng ty cổ phần DAILY Hàng Hải Việt Nam và một số cơng ty
vận chuyển uy tín như là công ty TNHH MSC Việt Nam tại Hà Nội, công ty TNHH
dịch vụ Logistics Gia Linh, công ty TNHH giao nhận Viettrans Link, công ty TNHH
Expeditors Việt Nam, công ty cổ phần giao nhận DHL.
9
II.2.2. Nhà sản xuất
Xưởng sản xuất nến với diện tích lớn, 100 cơng nhân, được đặt ngay tại trụ sở
chính của cơng ty, để giám đốc và quản lí sản xuất dễ dàng kiểm sốt tình hình sản
xuất. Theo quy trình tại xưởng, trước khi tiếp nhận đơn hàng, phải mở cuộc họp kiểm
tra và thảo luận những vấn đề cần chú ý trong sản xuất và những vấn đề đã phát sinh từ
đơn hàng trước để rút kinh nghiệm. Sau đó, cơng ty sẽ tiến hành kiểm tra hàng mẫu
phía đối tác gửi sang và các nguyên liệu đã nhập. Nếu không đạt chất lượng sẽ lập tức
trả hàng về kho, cịn đạt u cầu sẽ giao cho cơng nhân làm hàng mẫu sản phẩm. Sau
khi hàng mẫu sản phẩm được hồn thành, đại diện phái cơng ty và đối tác sẽ cùng kiểm
tra. Khi cả hai bên đồng ý với hàng mẫu đó, cơng ty sẽ tiến hành sản xuất hàng loạt.
Sau khi đã tạo được khuôn, cây nến sẽ được đưa vào cắt, khoan bấc, xoa mặt
nến,... và đóng gói hồn thiện sản phẩm. Nến sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phù hợp để
không bị chảy và giữ được mùi hương.
Nhìn chung, các cơng đoạn sản xuất: sấy khuôn, đổ nến, xỏ bấc,... vẫn cho công
nhân làm chứ chưa sử dụng nhiều đến máy móc hiện đại. Nếu với sản xuất số lượng
lớn, lượng công việc sẽ bị quá tải và không đảm bảo chất lượng.
10
Nhận đơn hàng
Nhận hàng mẫu
Nhận nguyên liệu
NG
Trả hàng về kho
Kiểm tra
OK
Tạo hàng mẫu sản phẩm
NG
Xác nhận hàng mẫu
Đặt khuôn theo dây chuyền
Loại nến nhúng
NÕn
Thêm vật trang trí
Đổ nến
Xỏ bấc nến
Đóng gói sản phẩm
NG
Xuất hàng
Thêm phối kiện
OK
Nhập kho
Hình 3: Quy trình sản xuất nến tại cơng ty TNHH Thành Tín
11
II.2.3. Khách hàng
Cơng ty TNHH Thành Tín định vị khách hàng của mình là các doanh nghiệp chứ
khơng bán lẻ. Khách hàng quen thuộc của công ty là các công ty ở thị trường châu Âu,
Trung Quốc, Canada như Ross, BBB, 安琪,科瑞特,...Đây đều là các bạn hàng, đối tác
lâu năm của Thành Tín. Với kim chỉ nam đặt chất lượng lên hàng đầu, công ty ngày
càng được các doanh nghiệp tin tưởng và đặt hàng với số lượng lớn.
12
CHƯƠNG II: Những vấn đề còn tồn đọng và giải pháp đề xuất
III.1. Những vấn đề còn tồn đọng trong chuỗi cung ứng của công ty
Chuỗi cung ứng của công ty TNHH Thành Tín cịn khá đơn giản, Mặc dù cơng ty
đã cố gắng kiểm sốt chất lượng ngun vật liệu đầu vào nhưng vẫn khơng thể tránh
những sai sót.
Thứ nhất số lượng nhà cung cấp sáp nến của Công ty cịn ít, mà đây là ngun
liệu quan trọng nhất trong sản xuất nến thơm. Việc này giúp công ty có thể tập trung
vào nhà cung nhưng rủi ro rất cao khi nhà cung cấp đột ngột phá hợp đồng, hoặc chất
lượng ngun liệu khơng tốt, khó tìm được ngun liệu tốt hơn để thay thế.
Thứ hai, do kho của công ty khá nhỏ, nên công ty hạn chế để tồn kho. Việc này
có thể giúp cho dịng ngun liệu lưu thơng nhanh chóng, cắt giảm chi phí, đảm bảo
chất lượng nhưng trong trường hợp cần gấp hàng lượng hàng lớn, cơng ty sẽ khơng có
ngun liệu ngay lập tức để sản xuất, mà phải mất thời gian khá dài để nhập về. Điều
này sẽ gây nên rủi ro rất lớn cho khả năng công ty không đáp ứng kịp thời nhu cầu của
khách hàng.
Thứ ba, ở các công đoạn sản xuất, chưa có nhiều sự hỗ trợ của máy móc, trang
thiết bị mà phần lớn vẫn là hoạt động của công nhân nhà xưởng. Do vậy, các công việc
vẫn dựa vào sự định tính nên vẫn chưa thực sự chuẩn xác.
Thứ tư, về vấn môi trường, theo kết quả quan trắc và phân tích nước thải năm
2017, ta có bảng sau:
13
Bảng 3: Bảng quan trắc và phân tích nước thải năm 2017
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Thông số
Đơn vị
pH
COD
DO
BOD5
TSS
Tổng P
Tổng N
CD
Hg
Pb
As
Mg/l
Mg/l
Mg/l
Mg/l
Mg/l
Mg/l
Mg/l
Mg/l
Mg/l
Mg/l
MPN
100 ml
Mg/l
12
Coliform
13
Dầu mỡ
Kết quả
NT01
7,8
73,4
7,12
30,9
66
4,25
3,25
0,008
KPH
0,0007
KPH
QCVN
14:2008/BTNMT (Cột B)
5-9
50
100
-
4.576
5.000
6,46
20
Ghi chú:
-
Vị trí lấy mẫu: Nước thải tại cống xả cuối của Cơng ty trước khi thải vào hệ
thống thốt nước chung của khu vực
-
QCVN 14:2008/BTNMT (Cột B): Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải
sinh hoạt, áp dụng cột B đối với các thông số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
khi xả vào nguồn tiếp nhận là các nguồn nước khơng dùng cho mục đích cấp
nước sinh hoạt.
-
KPH: không phát hiện
Nhận xét: Các chỉ tiêu trong mẫu nước thải tại cống xả cuối cùng của cơ sở trước
khi xả thải ra ngồi mơi trường đều nằm trong giới hạn cho pháp trong QCVN
14:2008/BTNMT (Cột B).
Tuy nhiên, các thơng số theo kết quả phân tích có thể dễ dàng vượt quá giới hạn
theo QCVN khi Công ty ngày càng mở rộng quy mô và lượng hàng sản xuất ngày càng
tăng lên. Chính vì vậy, Cơng ty cần có những biện pháp để đảm bảo vấn đề môi trường,
14
không làm ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của dân cư sinh sống trong
vùng lân cận. Đây là một trong những vấn đề vô cùng quan trọng để tăng hiệu quả
chuỗi cung ứng của Công ty.
III.2. Giải pháp đề xuất nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng
Để có thể nâng cao hiệu quả chuỗi, các dịng thơng tin của công ty cần được
thông suốt hơn. Công ty cần tìm thêm những nhà cung mới, có chất lượng nguyên liệu
tương đương hoặc tốt hơn, để tránh rơi vào thế bị động. Ngồi ra, trên thị trường hiện
nay, có rât nhiều nhà cung Việt Nam có chất lượng khá tốt. Cơng ty hồn tồn có thể
hợp tác để tối thiểu được chi phí vận chuyển, chi phí quản lí.
Cơng ty có thể th thêm kho ngồi hoặc mở rộng nhà xưởng để giải quyết vấn đề
hàng tồn kho.
Bên cạnh đó, để tăng tính chính xác cho các sản phẩm, cơng ty có thể áp dụng
mới máy thiết bị hiện tại, đồng thời có thể tối giản nhân lực mà vẫn tăng năng suất lao
động.
Thường xuyên nâng cao năng lực quản lý và đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất
cũng như trang thiết bị trong quá trình sản xuất.
Định kỳ kiểm tra, lấy các mẫu nước thải để phân tích thường xuyên (lặp lại hai
lần đối với mỗi chỉ tiêu kiểm của một mẫu), sau đó dùng các đồ thị để kiểm tra kết quả
như: đồ thị trung bình và đồ thị giới hạn kiểm tra độ đúng và chính xác, đồ thị hai màu,
…
Đầu tư sử dụng các cơng cụ, thiết bị, máy móc hiện đại có khả năng loại bỏ các
tạp chất có hại cho sức khỏe con người như Hg, As, Pb,… đến mức tối thiếu trước khi
xả vào hệ thống nước thải chung của khu vực.
15
PHỤ LỤC
QUÁ TRÌNH THỰC TẬP VÀ ĐÚC RÚT KINH NGHIỆM
1. Giới thiệu về vị trí thực tập và mục đích qua đợt thực tập này
1.1. Lý do lựa chọn cơ quan
Từ ngày 1/7/2019 - 31/7/2019, em thực tập ở vị trí trợ lý sản xuất tại cơng ty
TNHH Thành Tín. Như đã nêu ở trên, đây là một công ty vốn 100% nước ngoài hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh sản phẩm nến thơm. Mơ hình hoạt động
của cơng ty có liên quan trực tiếp và mật thiết đến việc quản lý và nâng cao hiệu quả
của chuỗi cung ứng trong kinh doanh sản xuất, phù hợp với ngành học Kinh doanh
Quốc tế mà em đang theo học tại trường Đại học Ngoại Thương. Hơn nữa mọi cơ sở
làm việc bao gồm cả văn phịng hành chính, xưởng sản xuất, kho chứa hàng của công
ty đều nằm ở thành phố Hải Phòng, quê hương nơi em sinh sống. Chính vì vậy, đây là
một nơi lý tưởng để thực tập trong đợt hè này.
1.2. Mong muốn, mục tiêu qua đợt thực tập giữa khóa
Đây là cơ hội tốt để em có thể tiếp xúc nhiều hơn với mơi trường doanh nghiệp,
áp dụng các kiến thức được học trên trường vào thực tế, đặc biệt là các kiến thức về
chuỗi cung ứng. Bên cạnh đó, em có thể học hỏi thêm kinh nghiệm từ các anh chị ở
công ty về cách xử lí cơng việc, cách triển khai một kế hoạch cụ thể.
Ngoài ra, định hướng sau này của em là làm việc ở một doanh nghiệp sản xuất
nên kỳ thực tập này là cơ hội cho em được cọ sát cũng như mở rộng mối quan hệ với
những anh chị trong cơng ty.
2. Tình hình thực tập
2.1. Nhật ký thực tập
TUẦN
NGÀY
THỨ
NỘI DUNG
16
1/7
2
2/7
3
3/7
4
4/7
5
5/7
6
8/7
2
9/7
3
11/7
5
15/7
2
16/7
3
17/7
4
1/7-5/7
8/7-12/7
15/7-19/7
Ngày đầu tiên thực tập tại công ty, được giới thiệu
và làm quen người hướng dẫn (chị Phạm Thị Hằng
– Nhân viên bộ phận Marketing and Sales) cũng
như các lãnh đạo nhân viên ở các phòng ban khác.
Bắt đầu làm quen với mơi trường làm việc tại cơng
ty, tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, chức năng và lĩnh
vực hoạt động của cơng ty.
Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm
vụ của phòng...
Được chị Hằng giới thiệu kĩ càng và cụ thể về công
việc của một nhân viên kinh doanh tại công ty.
Lập mail làm việc, đăng nhập vào server máy chủ
của công ty bao gồm tài liệu làm việc từ trước đến
nay.
Đọc tài liệu về công ty.
Chị Hằng giao nhiệm vụ lập danh sách các đối tác
từ năm 2012 đến nay
Tiếp tục hoàn thành danh sách đối tác
Dịch báo cáo kinh doanh và những mẫu brochure
của công ty sang tiếng anh
Thiết kế một ấn phẩm chào hàng đơn giản
Hoàn thiện các bản dịch và mẫu thiết kế
Hỗ trợ làm powerpoint cho phần báo cáo của chị
Hằng lên giám đốc và các phòng ban
In các ấn phẩm cho cơng ty
Đọc thêm tài liệu về quy trình sản xuất cũng như
quy trình nhập kho xuất kho.
Họp tồn cơng ty, tổng kết tháng làm việc và khen
thưởng
Chị Hằng training form viết mail, thực hành viết
thư chào hàng và học hỏi thêm các kinh nghiệm
trong những giao dịch chị đã làm qua trước đây.
Tím kiếm các khách hàng tiềm năng trong tương
lai, nêu rõ lý do lựa chọn, tìm đầy đủ contact liên
hệ.
Gửi một số thư chào hàng đến các khách hàng tiềm
năng.
Đề xuất với chị Hằng về việc tham quan xưởng sản
xuất và kho của công ty để hiểu rõ hơn về toàn
chuỗi cung ứng.
Quyết định lựa chọn đề tài làm báo cáo thực tập.
17
19/7
6
22/7
2
23/7
3
26/7
6
29/7
2
30/7
3
31/7
4
22/7-26/7
29/7–31/7
Liên hệ với các phịng ban khác để tìm số liệu, làm
báo cáo
Tiếp tục tìm kiếm các khách hàng tiềm năng và
chào hàng, đồng thời trả lời các thư hỏi hàng.
Liên hệ với phòng quản lý sản xuất để thu thập
thông tin về hàng tồn kho cũng như khả năng cung
ứng tốt nhất.
Đi tham quan xưởng sản xuất nến và kho để hiểu
rõ hơn về quy trình sản xuất của cơng ty.
Sang phịng quản lý sản xuất xin thêm các tài liệu
và thông số để làm báo cáo
Đặt chuyển phát nhanh tại bưu điện hóa đơn cho
khách hàng.
Xây dựng trang web cho công ty, liên hệ với bên
kinh doanh thiết kế web, Chili.vn, chọn mẫu và sử
dụng thử.
Tiếp tục xây dựng website cho công ty
Thu thập dữ liệu làm báo cáo thực tập
Tiếp tục xây dựng website cho cơng ty
Hồn thiện báo cáo thực tập
Tiếp tục xây dựng trang web, dịch một số bài tin
tức sang tiếng anh để tích hợp trong website.
Hoàn thiện báo cáo thực tập
Bàn giao các cơng việc cịn dang dở cho chị Hằng,
thơng báo đến các phòng ban về ngày cuối cùng
làm việc
2.2. Thuận lợi, khó khăn trong q trình thực tập
Thuận lợi: Cơng ty có quy mơ nhỏ nên em có thể dễ dàng tiếp cận được hầu hết
các công việc và so sánh với những kiến thức học trên trường, các phòng ban làm việc
linh hoạt và kết hợp chặt chẽ với nhau nên em có cơ hội được học hỏi khơng chỉ ở bộ
phận của mình mà cịn được tiếp xúc với các anh chị, các bạn phịng ban khác. Ngồi
ra, trong quá trình thực tập, chị mentor đã rất nhiệt tình giúp đỡ em, truyền đạt cho em
những kiến thức và kinh nghiệm vơ cùng q báu.
Khó khăn: Do thời gian thực tập khá ngắn nên vẫn còn nhiều thắc mắc về cơng
ty, về cơng việc của mình và của các phịng ban khác. Bên cạnh đó, do tính chất bảo
18
mật nên một số thông tin, số liệu của công ty khơng thể cơng khai. Do đó, em khá khó
khăn để có thể trình bày hết được những gì em đã học ở công ty.
2.3. Một số kiến nghị và giải pháp cá nhân để cải thiện hiệu quả trong cơng việc
Trong q trình thực tập tại cơng ty, để hiểu rõ hơn về quy trình sản xuất nến, em
đã xin xuống dưới xưởng, bắt tay trực tiếp vào làm một số cơng đoạn như: sấy cốc, rót
nến, luồn bấc,.... Em đã hỏi các cô chú công nhân để hiểu rõ hơn về quy trình cũng như
cũng khó khăn từ khi bắt đầu đến khi hoàn thiện sản phẩm.
Do anh/chị trong cơng ty khá bận nên cũng khơng có thời gian chỉ dẫn nhiều nên
em đã xin đi cùng anh/chị đi giải quyết cơng việc. Trên đường đi, em có thể hỏi anh/chị
nhiều hợn và học hỏi kinh nghiệm khi giao tiếp, trao đổi công việc với đối tác.
1. Tự đánh giá quá trình thực tập của bản thân và kinh nghiệm rút ra sau quá
trình thực tập
3.1. Sự tham gia của cá nhân vào chủ đề và kết quả công việc
Em đã trực tiếp tham gia vào khâu liên hệ và truyền đạt mọi nhu cầu của khách
hàng với bộ phận sản xuất. Bên cạnh đó em cũng đã phải phối hợp với các mắt xích
khác trong chuỗi sản xuất kinh doanh nến thơm. Ngoài ra, em cũng được tham gia vào
các hoạt động khác của công ty để hiểu hợ về cách vận hành của một doanh nghiệp.
3.2. Các kiến thức, kỹ năng đúc kết được trong quá trình thực tập
Trong q trình thực tập tại cơng ty, tuy làm ở vị trí Marketing and Sales nhưng
em đã cố gắng tìm tịi và học hỏi để hiểu một cách cục bộ và tổng quan nhất về chuỗi
cung ứng sản xuất và kinh doanh nến thơm của công ty. Trên thực tế, lý thuyết về
chuỗi cung ứng khác rất nhiều so với lý thuyết mà em được học trên trường. Những lý
thuyết ấy chỉ là những gì tổng quan nhất về chuỗi cung ứng, trong khi đó thực tế vấn đề
phát sinh trong quá trình sản xuất và kinh doanh vô cùng nhiều.
Em đã học được rất nhiều thứ và đúc kết được một số kỹ năng. Đầu tiên là kỹ
năng tổ chức và sắp xếp công việc, tuy cơng việc khơng có nhiều nhưng kỹ năng sắp
xếp cơng việc ưu tiên là vô cùng quan trọng để đem lại hiệu quả cao. Thứ hai là kỹ
năng giao tiếp, cách xử dụng ngôn từ linh hoạt và cách đàm phàn với từng đối tượng,
19
tuy mới chỉ được tiếp xúc với các anh chị, các bạn đồng nghiệp, và trao đổi với khách
hàng qua thư điện tử nhưng em đã học được rất nhiều cách biểu đạt ý muốn và đàm
phán một cách lịch sự nhất. Thứ 3 là em được ứng dụng tiếng anh rất nhiều, đặc biệt là
kiến thức của môn Tiếng Anh chuyên ngành 1, thư tín thương mại để viết mail chính
xác.
Một điều quan trọng nữa mà em nhận thấy qua một tháng ngắn ngủi thực tập tại
công ty là tinh thần trách nhiệm trong cơng việc địi hỏi vơ cùng cao, rèn luyện cho em
tính kỷ luật. Đơn giản nhất là việc đúng giờ đi làm và hoàn thành việc đúng deadline.
Ngoài ra, em hiểu được rằng trong kinh doanh, kỹ năng và kiến thức đóng góp một
phần khơng nhỏ trong thành cơng, nhưng bên cạnh đó các yếu tố về quan hệ xã hội
cũng có thể giúp ta tiến xa hơn rất nhiều.
20
KẾT LUẬN
Để doanh nghiệp có thể thành cơng trên thương trường cạnh tranh khốc liệt, việc
có một chuỗi cung ứng hồn hảo và chìa khóa vững chắc nhất cho mục tiêu đó. Đây là
tiền đề tạo bước đà cho các hoạt động khác của công ty hoạt đông trơn tru và hiệu quả
hơn. Cơng ty cần hồn thiện chuỗi cung ứng của mình và quản lý một cách hiệu quả.
Để làm được điều này, cần có sự nỗ lực của tất cả các thành viên trong công ty, đồng
thời mỗi cá nhận cần phải có ý thức, trách nghiệm trong công việc.
Trong thời gia thực tập tại công ty TNHH Thành Tín, nhờ sự giúp đỡ tận tình của
các anh/chị, em đã tích lũy được nhiều điều, liên hệ những lí thuyết được học trên
trường vào thực tế, góp phần hồn thiện kiến thức chun ngành của mình. Một lần
nữa em cảm ơn Nhà trường, PGS.TS. Bùi Thị Lý, Ban giám đốc và các anh chị trong
công ty đã giúp em hồn thành đề tài thực tập giữa khóa này.
21