Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Xác định thành phần hoá học tinh dầu cây tràm (malaleuca leucadendron lin ) ở hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 53 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

hoá hữu cơ

TRNG I HC VINH
KHOA HO HỌC

NGUYỄN THỊ HƢƠNG

XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HOÁ HỌC TINH DẦU CY TRM
(MALALEUCA LEUCADENDRON LIN.)
H TNH

KHO LUN TT NGHIP

Chuyên ngành: hoá hữu cơ

SVTH: Nguyễn Thị H-ơng 45B Hoá

1


Khoá luận tốt nghiệp

hoá hữu cơ

TRNG I HC VINH
KHOA HO HỌC

NGUYỄN THỊ HƢƠNG


XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HOÁ HỌC TINH DẦU CY TRM
(MALALEUCA LEUCADENDRON LIN.)
H TNH

KHO LUN TT NGHIP

Chuyên ngành: hoá hữu cơ

Giỏo viờn hng dn : Th.s Nguyn Th Chung
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hương
Lớp
: 45B – Hoỏ

Vinh, nm 2008

SVTH: Nguyễn Thị H-ơng 45B Hoá

2


Khoá luận tốt nghiệp

hoá hữu cơ

mở đầu
1. T vấn đề.
Vit Nam là nước thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình
hàng năm khá cao (trên 22°C), lượng mưa trung bình hàng năm lớn (trung
bình 1200 ÷ 2800mm), độ ẩm tương đối cao (trên 80) [1] nên hệ thực vật phát
triển phong phú và đa dạng, trong đó nguồn tài nguyên thực vật chứa tinh dầu

có tiềm năng ln.
Theo s liu iu tra của các nhà thực vật häc hệ thực vật nước ta có
khoảng 10386 lồi thuộc 2257 chi và 305 họ [1,2]. Số cây cho tinh dầu
khoảng 657 loài thuộc 357 chi và 144 họ [1,2,3,4,5]. Tinh dầu có phạm vi sử
dụng rất lớn, nó gắn liền với cuộc sống hàng ngày của con người, trực tiÕp
phục vụ cho nhu cầu thuốc men, thực phẩm và lương thực, đồng thời cũng có
nhiều ứng dụng trong nhiỊu ngành công nghiệp khác như: dược phẩm, mỹ
phẩm,… Mặt khác nhu cầu về sử dụng tinh dầu trong các ngành công nghiệp
ở nước ta cũng như trên thế giới ngày càng nhiều, trong khi việc khai thác sản
xuất và chế biến ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế. Do vậy việc đi sâu nghiên
cứu phát hiện ra nguồn tài ngun tinh dầu và tìm hiểu hoạt tính sinh học của
các loài thùc vËt này mang ý nghĩa lớn về mặt khoa học cũng như thực tiễn.
Ngµy nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học cơng nghệ, kỹ
thuật, đời sống xã hội, con người đã t×m ra bản chất của tinh dầu cũng như
những biến đổi tinh dầu của cây, đồng thời đã áp dông công nghệ hiện đại để
khai thác chế biến và sử dụng tinh dầu có hiệu quả cao trong các lĩnh vực chế
biến thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm hương liệu,…
Họ Sim (Myrtaceae) ở Việt Nam được xếp vào các nhóm cây cho tinh
dầu có giá trị và nhiều cây được sử dụng làm thuc cha bnh.

SVTH: Nguyễn Thị H-ơng 45B Hoá

3


Khoá luận tốt nghiệp

hoá hữu cơ

Cõy trm (Malaleuca leucadendron Lin) thuộc họ Sim (Myrtaceae)

mọc hoang tại khắp nơi trong cả nước từ Bắc tới Nam, nhiều nhất tại miền
Nam, tràm mọc thành tõng rừng bạt ngàn sau những rừng sú. Cây tràm cịn có
tên là chè đồng, chè cay, bạch thiờn tng.
ĐÃ có nhiều công trình nghiên cứu cây tràm đ-ợc tiến hành về các mặt
nh-: nghiên cứu về mặt thực vật học, điều tra tài nguyên, bảo vệ tái sinh, phân
tích hàm l-ợng tinh dầu và xineol của cây tràm mọc ở các vùng khác nhau,
nghiên cứu động thái tích luỹ tinh dầu và xineol qua các giai đoạn sinh tr-ởng
và các thời kỳ trong năm, kỹ thuật cất tinh dầu và thiết kế mẫu nồi cất phù
hợp, kỹ thuật tinh chế, bảo quản và kiểm nghiệm tinh dầu, kỹ thuật chiết
xineol để thu đ-ợc hiệu quả cao nhất.
Tinh dầu tràm đ-ợc sản xuất ở quy mô lớn, đủ đáp ứng nhu cầu nguyên
liệu làm thuốc trong n-ớc và xuÊt khÈu.
Xuất phát từ tình hình thực tế và tầm quan trọng của tinh dầu nói
chung, tinh dầu tràm nói riêng, chúng tơi chọn đề tài “Xác định thành phần
hố học tinh dầu cây tràm (Malaleceae leucadendron Lin) thuộc họ Sim
(Myrtaceae)”.
2. MỤC ĐÍCH.
-Xác định hàm lượng của tinh dầu cây trm H Tnh.
-Xác định thành phần hoá học của tinh dầu cây tràm ở Hà Tĩnh, nhằm bổ sung
các dữ kiện về cây tràm, đồng thời tìm ra những hợp chất có giá trị sử dụng
cho ngành công nghiệp h-ơng liệu, mỹ phẩm, y d-ợc,...

SVTH: Nguyễn Thị H-ơng 45B – Ho¸

4


Khoá luận tốt nghiệp

hoá hữu cơ


CHNG I: tổng quan
1.1. H SIM (M YRTACEAE ).
1.1.1. Đặc điểm thực vật.
Họ Myrtaceae chứa ít nhất 3000 loài phân bố trong khoảng 150 chi, ở
vùng nhiệt đới và ôn đới [6,20]. Các chi lớn víi qu¶ nang nh-: Eucalyptus,
Corymbia, Angophora, Leptospemum, Melaleuca, Metrosideros chØ cã ë khu
vùc cùc thÕ giíi. T¸ch biƯt víi chi có một loài là Tepuadia ở Chile. Các chi
với quả nhiều cùi thịt tập trung ở miền Đông Australia, Malesia (khu sinh thái
Australasia) và khu vực nhiệt đới Trung Nam Mỹ.
Họ Sim gồm những cây mang lá, th-ờng mọc đối và có túi tiết tinh dầu
làm cho lá có mùi thơm. Hoa có cánh mọc rời nhau và có rất nhiều nhị mọc
thò dài ra ngoài hoa. Bầu d-ới khi thành quả, ta thấy quả đặt ở phía d-ới các lá
đài còn lại.
Chi lớn nhất là Eugenia (trên thế giới có khoảng 600 loài, ở n-ớc ta có
khoảng 6 loài, nhiều loài đ-ợc chuyển vào chi Syzygium). Những cây trong chi
này phần lớn là cây gỗ trung bình và đa số là cây hoang dại. Cây thuốc qu ý ở
chi này là cây đinh h-ơng (E. caryophyllata thumb = Syzygium aromaticum
Merr. Et pery), cã nơ dïng lµm thc và gia vị. Một số loài thuộc chi Eugenia
đà đ-ợc tách ra và đặt vào chi mới nh- cây gioi (Eugenia jambos L=Syzgium
jamtos (l.). Alston) có quả ăn ngon, cây vèi (E. operculata Roxb=Cleislocalyx
operculatus (Roxb.) Merr.et Perry) trång lÊy l¸ và nụ để uống n-ớc.
Baeckea L. là một chi nhỏ trong họ sim (Myrtaceae). Chi này gồm có
khoảng 14 loài, trong đó tới 13 loài chỉ phân bố ở Australia. Các đại diện của
chi Baeckea L. chỉ thấy phân bố ở vùng nhiệt đới Châu á và Châu Đại D-ơng.
Loài chổi xuể phân bố rải rác ở một số nơi thuộc Campuchia, Thái Lan, ấn Độ
SVTH: Nguyễn Thị H-ơng 45B – Ho¸

5



Khoá luận tốt nghiệp

hoá hữu cơ

và Đảo Hải Nam của Trung Quốc. ở Việt Nam, chổi xuể là cây khá quen
thuộc của nhân dân vùng đồng bằng, trung du Bắc Bộ và Trung Bộ.
Vùng phân bố của chổi xuể khá rộng lớn, từ vùng đồi thấp trung du đến
các truông gai ven biĨn. C¸c tØnh cã nhiỊu chỉi x nhÊt là Bắc Giang, Thái
Nguyên, Phú Thọ, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Quảng NgÃi. ở các vùng đồi thấp và truông
gai ven biển thuộc tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An trở vào, chỉi x mäc kh¸ tËp
trung xen lÉn víi sim, mua và cây tràm đồi (Melaleuca cajuputi Powell) trên
những diện tích lớn hàng trăm ha. Cây này có lá hẹp và nhọn, hình kim, mọc
đối, soi kính lúp sẽ trông thấy nhiều túi tinh dầu, nhờ đó mà cây này có mùi
thơm. Hoa trắng, nhỏ bé. Cây th-ờng ra hoa từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm.
Chi Melaleuca L. c tính có khoảng 250 lồi trên thế giới, phân bố
chủ yếu ở vùng nhiệt đới, song tập trung từ vùng châu Đại Dương, bao gồm
Asutalia, Papua Niu Ghine, Niu Calidoni… đến vùng nhiệt đới châu Á. Ở
Việt Nam chi này có hai lồi là Tràm lá hẹp (M.alterfolia Cheei) nhập nội từ
Asutalia và tràm giã (M.leucadendra (L.)L), loài này thường được xếp chung
trong một nhóm gồm 10 lồi khác nhau, nhưng có nhiều đặc điểm sinh học
liên hệ với nhau. Nguồn gốc của cây chưa được xác định cụ thể. Ở nước ta
tràm mọc hoang tại khắp nơi trong cả nước, nhiều nhất tại miền Nam, tràm
mọc thành từng rừng bạt ngàn sau những rừng sú. Tại miền Bắc tràm mọc nhiều
nhất tại các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiờn Hu,
Trên các đồi trọc, trong các công viên, các đ-ờng và đ-ờng cái có trồng
nhiều loại thuộc chi Eucalyptus (bạch đàn). Chúng là cây nhập nội, trên thế
giới có hơn 300 loài, phân bố chủ yếu ở Châu úc và Malayxia, trong những
điều kiện sinh thái khác nhau. Hầu hết là cây lớn có thể cao hơn 100 m

(E.globulus Labill). Nhiều loài cho tinh dầu khác nhau. Gỗ của chúng cũng
tốt, cứng dùng đ-ợc trong nhiều việc. ở n-ớc ta hiện có trồng nhiều loài: bạch
đàn trắng (E.camaldulensis Dehahardt) có gỗ dùng làm tà vẹt, gỗ trụ mỏ và
SVTH: Nguyễn Thị H-ơng 45B Hoá

6


Khoá luận tốt nghiệp

hoá hữu cơ

bột giấy; cây bạch đàn lá liễu hay Long Xuyên (E.exserta F.v.Muell.) là cây
trồng làm cảnh trong các công viên, có gỗ nâu, cứng, dùng trong xây dựng
hay làm gỗ trụ mỏ, dầu dùng làm thuốc sát trùng, trị cảm, giảm ho. Cây bạch
đàn xanh (E.goblus Labill.) trồng làm cảnh lấy bóng mát, có gỗ tốt, màu xám,
cứng, dùng để xây dựng và làm gỗ trụ mỏ; cây bạch đàn chanh (E.maculata
H.K.var citriodora (hoof.f)) trồng làm cảnh và gây rừng vệ sinh, có gỗ màu
xám, cứng, thơm, dùng đóng thuyền, rễ và lá dùng cất tinh dầu thơm dùng làm
thuốc bổ dạ dày, giải cảm, đau đầu, giảm ho, sát trùng, chữa viêm cuống phổi;
cây bạch đàn nhựa (E.resinifera Sm.) có lá nhỏ dài hẹp, tinh dầu dùng làm
thuốc ho long đờm; cây bạch đàn đỏ hay bạch đàn lá mít (E.robusta
J.E.Smith) trồng lấy bóng mát, có gỗ dùng làm trụ cầu, nền tàu, trụ mỏ, tà vẹt
và bột giấy, tinh dầu dùng làm thuốc chữa cảm, sát trùng, giảm ho; cây bạch
đàn lá nhỏ hay khuynh diệp (E.tercticornis J.E.Smith) có gỗ không bị muối
mọt và chịu đ-ợc n-ớc mặn, dùng làm tà vẹt, đóng thành tàu và cũng thu tinh
dầu làm thuốc long đờm, sát trùng và chữa ho [2,7,8].
Chi Psidium cũng có quả thịt, nhiều hạt và cuống hoa không có đốt, gân
lá hình lông chim nổi rõ. Cây phổ biến là cây ổi (P. Guajava Linn).
Ngoài ra trong họ này còn có một số cây quen thuộc khác nh-:

Cây trâm (Eu. Grachyata Roxb): cây gỗ lớn, quả nạc hình cầu, màu
hồng, ăn đ-ợc, gỗ có thể sử dụng đ-ợc. ở miền Nam còn gặp một số loài trâm
khác.
Cây vối (Cleistocalyx operculatus Merr và Perry) trồng lấy lá và nụ để
nấu n-ớc uống, cất tinh dầu.
1.1.2. Thành phần hoá học tinh dầu của một số cây thuộc họ Sim.
Nghiờn cứu thành phần hoá học của các cây thuộc họ Sim đà và đang
đ-ợc các nhà khoa học trên thế giới cũng nh- trong n-ớc quan tâm.

SVTH: Nguyễn Thị H-ơng 45B Hoá

7


Khoá luận tốt nghiệp

hoá hữu cơ

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thái Hằng [9], thành phần hoá học
tinh dầu lá cây của một số cây thuộc chi Eucalyptus (chi bạch đàn) đ-ợc dẫn
ra ở bảng sau:
Bảng 1 : Thành phần hoá học của một số cây thuộc chi Eucalyputus:
Tên cây
1. Bạch đàn trắng
(Eucalypus camaldulesis
Petford.) ở Việt Nam.

Hợp chất chính

Hàm l-ợng %


1,8 - xineol

64,79

 - pinen

6,91

 - pinen

7,67

 - tecpinen

2. L¸ c©y Exserta cã
nguån gèc tõ Trung Quèc.

1,8 - xineol

42,38

 - pinen

13,75

P - xymen

10,98


- tecpinen

3. Bạch đàn liễu
(Eucalypus Exserta) ở
Việt Nam.
4. E.urophylla ë ViÖt
Nam.

5. E. brassiana ë ViÖt
Nam.

4,5

5,65

limonen

3,97

1,8 - xineol

50,16

 - pinen

8,80

 - pinen

limonen


2,73
2,24

1,8- xineol

52,94

 - pinen
 - pinen

3,94
3,16

limonen

21,06

1,8 - xineol

56,06

- pinen

4,95

fenchon

2,45


các sesquitecpen

2,67

aromadendren

2,92

(E) pinocarveol

2,63

SVTH: Nguyễn Thị H-ơng 45B – Ho¸

8


Khoá luận tốt nghiệp
6. E. pellita ở Việt Nam.

hoá hữu cơ
1,8- xineol

66,36

- pinen

8,93

limonen


3,68

pinocarveol

1,36

7. Bạch đàn chanh
(Eucalypus Citriodora

xitronelal

72,53

isopulegol

12,5

Hook) ở Việt Nam.

xitronellol

5,61

1,8 - xineol

2,27

 - pinen


39,87

limonen

3,51

C10H16O

1,36

8. Eucalypus Allba ë ViÖt
Nam.

6,99
9. E. Cloeziana ë ViƯt

 - pinen

61,49

Nam.

 - pinen

11,26

limonen

1,75


p – xymen

1,49

C¸c secquitecpen

1,66

 - tepineol

1,6

 - pinen

12,42

p – xymen
 - tecpineol

21,25
9,25

1,8 - cineol

32,70

 - pinen

20,95


p xymen

21,93

tecpineolen

18,66

10. Bạch đàn lá mít
(Eucalypus robusta) ở
Việt Nam.
11. E. viminalis

Công trình đà nghiên cứu thành phần của 18 loài bạch đàn đ-ợc trồng ở
Việt Nam và dựa vào thành phần chính đà xếp thành các nhóm sau:

SVTH: Nguyễn Thị H-ơng 45B Hoá

9


Khoá luận tốt nghiệp

hoá hữu cơ

Nhóm có cấu tử chính là 1,8 xineol nh-: Bạch đàn trắng (Eucalypus
camaldulesis Petford.), cây Exserta, Bạch đàn liễu (Eucalypus Exserta),
E.urophylla, E. brassiana, E. pellita,
Nhóm có cấu tử chính là citronelal nh-: Bạch đàn chanh (Eucalypus
Citriodora Hook).

Nhãm cã cÊu tư chÝnh lµ  - pinen nh-: E. Cloeziana, Eucalypus Allba,…
Nhãm cã c¸c cÊu tư chính có tỉ lệ t-ơng đ-ơng nhau nh-:
E.viminalis, Bạch đàn lá mít (Eucalypus robusta),
Kết quả xác định thành phần hoá học của tinh dầu lá cây gioi
(syzygum jambos (linn) Alston) ở Nghệ an và Hà Tĩnh do tác giả Nguyễn
Quang Tuệ nghiên cứu đ-ợc trình bày ở bảng sau:
Bảng 2. Thành phần hoá học của tinh dầu lỏ cây gioi
ở mt s a phng khỏc nhau:
Địa điểm

Hợp chất chính

Hàm l-ợng %

Lª Mao- Vinh – NghƯ An.

α – pinen

16,8

β - oximen

26,5

γ - tecpinen

26,5

Kim Liên Nam Đàn Nghệ


pinen

18,6

An.

- oximen

14

γ – tecpinen

14,4

β - caryophyllen

11,2

α – pinen

16,3

β - oximen

27,0

γ – tecpinen

27,2


α – pinen

18,8

β - pinen

11,4

β - oximen

14,0

H-ng B×nh – Vinh Nghệ An.

Thị trấn Đức Thọ Hà Tĩnh.

SVTH: Nguyễn Thị H-ơng 45B Hoá

10


Khoá luận tốt nghiệp

hoá hữu cơ
tecpinen

14,5

- caryophyllen


11,3

So sánh các số liệu ở trên ta thấy hợp chất pinen có hàm l-ợng xấp xỉ
nhau ở các mẫu lá lấy ở các địa điểm khác nhau và thời gian cũng khác nhau.
Các nhà khoa học Trung Quốc đà nghiên cứu thành phần hoá học của tinh
dầu lá, tinh dầu nụ vối ở vùng Quảng Đông, Quảng Tây và Vân Nam Trung
Quốc (mẫu đ-ợc lấy ở Quảng Châu) xác định đ-ợc:
Lá vối chứa 0,08% tinh dầu với 20 hợp chất.
Nụ vối chứa 0,8% tinh dầu với 24 hợp chất.
Kết quả xác định đ-ợc một số thành phần chính nh- sau:
Bảng 3. Thành phần hoá học của tinh dầu lỏ cây, nụ, hoa vối
ở Trung Quốc:
Bộ phận tách tinh dầu

Hợp chất chính

Hàm l-ợng %

Lá cây vối

(Z) - - oximen

53,18

(E) - β-oximen

4,5

(Z) – caryophyllen


3,62

3a,7 - metanazulen

4,19

Z) – β - oximen

36,39

(E) - β - oximen

8,35

α – pinen

2,7

gernaiol

2,28

humulen

2,47

cis – caryophyllen

3,46


Nô, hoa cây vối

Tác giả Hoàng Văn Lựu đà nghiên cứu thành phần hoá học tinh dầu lá
vối ở các địa ph-ơng kh¸c nhau cđa NghƯ An, cịng nh- nơ non, nơ già, hoa

SVTH: Nguyễn Thị H-ơng 45B Hoá

11


Khoá luận tốt nghiệp

hoá hữu cơ

vối bằng ph-ơng pháp sắc ký khí phân giải cao (GC) và GC/MS. Kết quả nhsau:

Bảng 4: Thành phần hoá học của các cấu tử chính trong các tinh dầu lá
vối ở các địa ph-ơng khác nhau.
Cấu tử hoá học chính

Hàm l-ợng tinh dầu lá vèi
Vinh

T©n Kú

QuÕ phong

α - ximen

3,7


6,0

10,4

β - pinen

0,6

0,3

0,5

myrxen

24,6

42,5

1,2

limonen

0,3

0,1

0,5

(Z) – β – oximen


0,3

0,1

0,5

(E) - β – oximen

9,4

12,5

10,1

neo-alloloximen

1,0

0,5

0,1

β – caryophyllen

14,5

10,0

2,5


caryophyllen oxit

2,9

0,8

0,8

neryl axetat

0,2

geranyl axetat

0,7

C¸c kết quả này chỉ ra bằng 3 thành phần chính lµ myrxen (24,6%);
(Z) – β – oximen (32,1%); vµ β caryophyllen (14,5%) chiếm khoảng
80% tinh dầu. Các axetat nh- neryl axetat đóng góp cho mùi thơm dễ chịu của
tinh dầu lá vối.

SVTH: Nguyễn Thị H-ơng 45B Hoá

12


Khoá luận tốt nghiệp

hoá hữu cơ


Bảng 5: Thành phần hoá học của tinh dầu nụ vối non và già.
% FID % FID
CÊu tư

α -thujen

trong

trong

nơ vèi

nơ vèi

non

giµ

VÕt

VÕt

% FID
CÊu tư

trong nơ
vèi non

bergamoten hoặc

gurumen

% FID
trong
vối nụ
già

1,2

2,0

- pinen

3,2

2,4

humulen

1,0

0,6

camphen

Vết

Vết

allo aromadend ren


VÕt

VÕt

β – pinen

0,3

0,2

germacren

0,3

0,1

β - myrxen

35,1

38,0

β - selinen

0,4

VÕt

p– xymen


VÕt

VÕt

ledren

1,0

0,1

limonen

0,2

VÕt

muurolen

VÕt

VÕt

32,5

γ- cadinen

VÕt

VÕt


12,3

calamen

VÕt

VÕt

(Z) –

34,6

oximen
(E)-

13,3

oximen
linalool

0,1

0,5

- cadinen

0,3

Vết


perillen

Vết

0,1

epiglobuol

0,1

0,1

neo -alloximen

1,4

0,5

(E)-nerolidol

0,4

0,2

- tecpineol

Vết

0,3


caryophyllenoxit

0,5

1,2

SVTH: Nguyễn Thị H-ơng 45B – Ho¸

13


Khoá luận tốt nghiệp

hoá hữu cơ

neryl axetat

Vết

Vết

globulol

Vết

0,1

geranyl axetat


0,2

0,1

NI

0,5

0,1

- coaen

Vết

0,2

cembren

0,3

0,3

- gurumen

Vết

0,2

(MW = 272)


-caryophylen

4,6

4,2

NI

0,2

0,2

Các chất khác

0,7

3,5

Bảng 6: Thành phần hoá học tinh dầu hoa vối của Vinh - Nghệ An.
TT
1

Thành phần
thujen

Tỉ lệ
%
0,1

2

pinen

gurumen

21


caryophyllen

22
camphen

Vết

sabinen

0,2

5

Thành phần

20

1,8

3
4

TT


24

Vết
5m3

begamoten hoặc
– gurumen

23

TØ lÖ %

α – humulen

1,5
1,1

allo –

β – pinen

2,9

6

β – myrcen

32,3


25

germadren D

0,4

7

p – xymen

0,1

26

β – celimen

0,8

8

limonen

2,4

27

ledrenen

VÕt


9

(Z) – β – oximen

29,1

28

murolen

VÕt

10

(B)- oximen

12,0

29

cadinen

0,1

11

tecpinolen

0,1


30

calamen

Vết

12

linaol

0,7

31

cadinen

0,4

SVTH: Nguyễn Thị H-ơng 45B – Ho¸

aromadendren

0,3

14


Khoá luận tốt nghiệp

hoá hữu cơ


13

perillen

Vết

32

cpiglobulol

0,1

14

neo alloximen

0,9

33

(Z) nerolidol

0,3

Vết

34

caryophyllen oxit


1,8

15

tecpinen – 4 – ol

16

α – tecpineol

0,1

35

globulol

0,2

17

nerylaxetat

VÕt

36

cembren

0,5


18

geranyl axetat

0,2

37

C¸c chÊt kh¸c

4,2

19

α – copanen

VÕt

C©y sim

(Rhodomyrtus tomentosa wight myrtus tometosa Ait.);

Myrtuscanescens Lour) thuéc họ Sim (My rtaceae)
Bằng ph-ơng pháp sắc ký khí phân giải cao (GC) và GC/MS tác giả
Hoàng Văn Lựu và cộng sự đà nghiên cứu thành phần hoá học của tinh dầu
hoa sim. Kết quả đ-ợc dẫn ra ở bảng sau:
Bảng 7: Thành phần hoá học của tinh dầu hoa Sim ở Vinh-Nghệ An.
STT


Hợp Chất

Thành
Phần %

STT

Hợp Chất

Thành
Phần %

1

thujen

1,6

17

– tecpineol

4,3

2

α – pinen

74,5


18

(E) – verbenon

0,1

3

camphen

VÕt

19

(E) – carveol

0,3

20

(E) – 3 – caren - 2

4
2,4(10) thuadien
5
β – pinen
6

β – ximen


7
1,8 – xineol

0,2
1,0
0,8
0,6

– ol
21

5 – etyl - 3,3,4 –
trimetyl -4hepten-2-ol

22

MW = 150

23

trans - 3(10) - caren -

SVTH: Nguyễn Thị H-ơng 45B Ho¸

4-ol

0,2
0,1
2,0
VÕt


15


Khoá luận tốt nghiệp

hoá hữu cơ

8

limonen

1,7

24

caryophyllen

Vết

9

MW=152

0,2

25

C10H15OH,MW = 150


0,9

26

benzyl izovzlerat và

10
izoamyl - izovalerat

Vết

đồng phân

0,2

campholeol

0,8

(E) - pinocarveol

1,3

13

(E) - 2-caren - 4-ol

1,0

29


caryophyllen oxit

2,3

14

tecpinen - 4-ol

0,3

30

globulol

0,1

15

myrtenal

0,3

31

cadalen

0,2

16


borneol

VÕt

32

C¸c chÊt kh¸c

3,1

11
12

27
28

C10H13OH,MW = 150
C15H24O3,MW =
236

0,1
0,1

Theo Đỗ Tất Lợi, trong búp non cây ổi ( Psidium guajavalinn.) chøa 710% mét lo¹i tamin pyrogalic, axit psiditanic, chừng 3% nhựa và rất ít tinh
dầu. Trong quả ổi có chứa pectin và vitamin C, l-ợng vitamin thay đổi tuỳ
theo bộ phận của quả và tuỳ theo loài. Trong thân và lá ổi cá một chất
tritecpenic, trong hạt ổi có 14 chất dầu đặc sánh mùi thơm, 15% protein và
13% tinh bột [9].
Cây đinh h-ơng: (Engenia caryophefllata) Thub hay Eugeniacaryophyllus

(sprengel) bulloket harusson).
Tinh dầu cây đinh h-ơng đựơc cất từ nụ hoa của cây đinh h-ơng, thành
phần chính là eugenol (allygaiacol) tõ 80% - 85% kÌm theo 2-3% axetyl
eugenol. Ngoµi ra cßn cã mét sè Ýt este, dÉn xuÊt xeton và các hợp chất thuộc
loại secquitecpen.
Ng-ời ta dùng tinh dầu đinh h-ơng làm nguyên liệu chiết eugenol và từ
chất này chế ra bán tổng hợp vanilin là chất thơm hoặc bán tổng hợp metyl
engenol làm chất trừ ruồi hại cam quít, tinh dầu đinh h-ơng có tính chất diệt

SVTH: Nguyễn Thị H-ơng 45B Hoá

16


Khoá luận tốt nghiệp

hoá hữu cơ

khuẩn và trừ sâu bọ, dùng trong y học làm thuốc sát trùng, dùng trong y khoa
để diệt tuỷ răng và giảm đau.

1.2. CY TRM.
Tờn gọi khác: chè đồng , chè cay , bạch thiên tầng.
Tên khoa học: Melaleuca leucadendron L.
Thuộc họ

: Sim (My rtaceae).

SVTH: Nguyễn Thị H-ơng 45B Hoá


17


Khoá luận tốt nghiệp

hoá hữu cơ

Hình 1: ảnh cây tràm (Malaleceae leucadendron Lin).
1.2.1. Đặc điểm thực vật học.
Cây bụi thấp, cao khoảng 0,5 m hoặc cây gỗ to, cao 10-12 m. Thân
thẳng có vỏ ngồi mềm xốp, màu trắng xám, dễ bong ra thành từng mảng
mỏng, cành nhỏ, hình trụ, ngọn non có lơng dày màu trắng bạc, lá mọc so le,
dày và cứng, hình mác thn, gốc trịn, đầu tù hoặc hơi nhọn dài 4-8 cm, rộng
1-2 cm, lúc đầu có lơng mềm màu trắng, sau nhẵn, hai mặt cùng màu, gân
chính 5, hình cung; cuống lá ngắn có lụng. Khi già các lông bị gÃy và rụng đi,
lá trở lên nhẵn bóng. Lá tràm có mùi thơm nh-ng tinh dầu không nằm ở lông
tiết nh- bạc hà mà có ở phần thịt lá trong tổ chức gọi là túi tiết tinh dầu. Vì
vậy ta phải vò nát lá mới ngửi đ-ợc mùi thơm của nó.
Cm hoa mc đầu cành thành bông, tận cùng bằng một túm lá non; lá
bắc hình mác, sớm rụng; hoa màu vàng ngà, tụ tập 2-3 cái trên cụm; đài hình
trụ, có lơng mềm, 5 răng; tràng 5 cánh có móng rất ngắn; nhị rất nhiều, hàm
liền ở gốc thành 5 bó đối diện với lá dài; bầu ẩn trong ống dµi 3 ơ.
Quả nang, gân hình cầu, cụt ở đầu, đường kính 4 mm, khi chín nứt
thành 3 mảnh, hạt hình nêm hoặc gần hình trứng.
Mùa hoa quả: tháng 3-5 [4,7,13,14].
1.2.2. Phân bố, sinh thái.
Chi Melaleuca L. ước tính có khoảng 250 loài trên thế giới, phân bố
chủ yếu ở vùng nhiệt đới, song tập trung từ vùng châu Đại Dương, bao gồm
Asutalia, Papua Niu Ghine, Niu Calidoni,… đến vùng nhiệt đới chõu .
SVTH: Nguyễn Thị H-ơng 45B Hoá


18


Khoá luận tốt nghiệp

hoá hữu cơ

Vit Nam chi ny cú hai loài là tràm lá hẹp (M.alterfolia Cheei) nhập nội từ
Asutalia và tràm giã (M.leucadendra (L.)L). Loài này thường được xếp chung
trong một nhóm gồm 10 lồi khác nhau, nhưng có nhiều đặc điểm sinh học
liên hệ với nhau. Nguồn gốc của cây chưa được xác định cụ thể.
Ở nước ta tràm mọc hoang tại khắp nơi trong cả nước, nhiều nhất tại
miền Nam, tràm mọc thành từng rừng bạt ngàn sau những rừng sú. Tại miền Bắc
tràm mọc nhiều nhất tại các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Hu,
Trm l loi cõy đặc bit a sỏng, chu hn cao và ngËp n-íc lá có lớp
biểu bì và cutin dày, tỉ lệ giữa mô dậu và mô khuyết gần bằng nhau. Tuỳ theo
các đặc điểm lập địa khác nhau, tràm có những đặc điểm về dạng cây, chiều
cao thân và năng suất lá cũng như tinh dầu trong lá khác nhau.
Tràm chủ yếu được nhân giống bằng hạt. Tràm có khả năng tái sinh
khoẻ nên cũng có thể phục hồi rừng bằng các chồi mọc từ gốc, rễ. Cũng có
thể nhân giống bằng giâm cành . Cây tràm sinh trưởng nhanh khơng cần
chăm sóc, sau 5-6 năm có thể thu hoặch lá, một năm 2 lứa [4,13].
1.2.3. Tác dụng dc lớ.
Tinh dầu tràm có nhiều ứng dụng trong y học và đ-ợc coi là vị thuốc
vạn năng, thông dụng. Nhiều nơi, vào những ngày hè oi bức, sau những giờ
lao động mệt nhọc ng-ời dân th-ờng ngắt một nắm lá tràm pha n-ớc thay chè
uống. N-ớc chè này vừa dễ tiêu hoá lại có vị cay nhẹ, vừa có mùi thơm mát,
cho nên họ đặt tên cho cây tràm là cây chè đồng hay chè cay. Đặc biệt ng-ời
phụ nữ Việt Nam rất quý trọng cây này vì sau khi sinh nở, họ hay uống n-ớc

sắc lá tràm để l-u thông máu trong ng-ời.
Trong kháng chiến chống Pháp. Nhiều khi nhân dân đà dùng n-ớc sắc
lá tràm để rửa, có tr-ờng hợp cấp bách ng-ời ta nhai lá tràm đắp vào vết
th-ơng mà không sợ nhiễm trùng.
Bệnh viện Vĩnh Linh (Bình Trị thiên) đà nghiên cứu dùng n-ớc lá tràm
thay dung dịch thuốc tím rửa các vết lở loét trong âm đạo có kết quả tốt.
SVTH: Nguyễn Thị H-ơng 45B – Ho¸

19


Khoá luận tốt nghiệp

hoá hữu cơ

Sản phẩm tiêu thụ lớn nhất của tràm trong các ngành d-ợc là tinh dầu
tràm. Cũng nh- lá, tinh dầu tràm có tác dụng kích thích, sát trùng, nó đ-ợc
dùng để pha chế thuốc dầu nhỏ mũi chống cúm nhất là vào những lúc có bệnh
dịch lan tràn. Nhân dân nhiều vùng coi tinh dầu tràm là vị thuốc có tính chất
cấp cứu, dùng để xoa bóp chữa mệt mỏi, làm cho ng-ời sảng khoái. Ng-ời ta
còn xoa ngực, bụng chống cảm lạnh, chữa đau bụng, đánh gió,...
Tinh dầu tràm đ-ợc phối hợp với một số tinh dầu khác nh- tinh dầu bạc
hà, long nÃo,... để chế thành dầu Tr-ờng Sơn.
Đặc biệt tinh dầu tràm có tác dụng chữa bỏng rất tốt. Tinh dầu bôi lên
vết bỏng thì tránh đ-ợc hiện t-ợng phồng n-ớc và vết th-ơng chóng lên da
non. Tinh dầu tràm cũng có tác dụng chữa ho. Ng-ời ta th-ờng chế xiro để
uống. Cũng có khi chế thành thuốc tiêm hoặc thoa thẳng vào ngực tinh dầu
nguyên chất.
ở n-ớc ta, bệnh giun là bệnh xà hội, đa số ng-ời ở nông thôn cũng nhthành thị khó tránh khỏi. Nhiều thuốc tỏ ra có hiệu lực, nh-ng thông th-ờng ta
phải nhập ở n-ớc ngoài. Những giọt tinh dầu tràm giúp ta trị đ-ợc bệnh phổ

biến này.
Tinh dầu tràm còn là thuốc trị côn trùng cã hiƯu lùc trong n«ng nghiƯp.
1.2.4.Thành phần hố học.
Theo Đỗ Tất Lợi thành phần chủ yếu của lá tràm là tinh dầu với tỉ lệ
2,5% (tính trên lá tươi) hoặc 2,25 % (tính trên lá khơ).
Tinh dầu tràm chứa 14% - 65 % 1,8 - xineol tuỳ theo tuổi cây, thổ
nhưỡng và các điều kiện khác. Các thành phần khác: 3,5 dimethyl - 4; 6 - di –
o– methylphloroa - cephenon; pinen; tecpineol; nerolidol; benzaldehyt (vt);
valenzandehyt (vt).
Ngoài tinh dầu, tràm còn có các hợp chất flavonoit, tanin. Các flavonoit
trong lá tràm là: kaempforol, quercetin, myricetin, miquelianin,...

SVTH: Nguyễn Thị H-ơng 45B – Ho¸

20


Khoá luận tốt nghiệp

hoá hữu cơ

Hiện nay ch-a có những số liệu về thành phần hoá học của các chủng
tràm khác nhau, chỉ có những số liệu cho thấy sự khác nhau giữa hai dạng
khác nhau là tràm cừ và tràm gió. Tinh dầu đ-ợc tách ra từ lá t-ơi b ằng
ph-ơng pháp ch-ng cất lôi cuốn hơi n-ớc. Hàm l-ợng tinh dầu tron g lá biến
động trong khoảng 0,4% 1,2%. Tinh dầu tràm có màu vàng nhạt, sánh, mùi
thơm dịu ngọt của xineol [20].
Kết quả khảo sát thành phần hoá học tinh dầu tràm đ-ợc tổng kết qua
bảng 8.


Bảng 8: Kết quả khảo sát thành phần hoá học tinh dầu tràm.
Thành phần hoá học

Tràm gió

Tràm cừ

(hàm l-ợng %)

(hàm l-ợng %)

α – pinen

0,93 – 1,24

13,82 – 14,5

linalol

2,84 – 4,17

0,44 – 0,50

limonen

3,69 – 3,98

1,7

p – xymen


0,90

8,98 – 9,59

α – tecpineol

14,03 – 15,31

1,78 1,80

1,8 cincol

47 - 72

1,43 9,49

Hàm l-ợng tinh dầu trong lá t-ơi tính theo % trọng l-ợng lá đối với
tràm gió là 0,5 % ữ 0,8 %, tràm cừ là 0,3 % ữ 0,5 %.

SVTH: Nguyễn Thị H-ơng 45B Hoá

21


Khoá luận tốt nghiệp

hoá hữu cơ

Những số liệu ở trên cho thấy hàm l-ợng tinh dầu và đặc biệt là hàm

l-ợng 1,8 - xineol trong lá tràm cừ ít hơn trong lá tràm gió. Vì vậy việc khai
thác tràm gió lấy tinh dầu là hợp lý [20].
Các tác giả Nguyễn Thới Nhâm, Nguyễn Minh Đức, Phạm Hùng Vân,
Nguyễn Minh Phúc đà nghiên cứu thành phần hoá học tinh dầu tràm Trà úc
(còn đ-ợc gọi la tràm lá hẹp, tên khoa häc Melaleuca alternifolia Cheel) di
thùc trång ë ViƯt Nam vµ tác dụng kháng khuẩn của nó [21].
Kết quả sắc ký khí ghép khối phổ tinh dầu tràm Trà úc cho 21 chất có
hàm l-ợng trình bày trong bảng sau.
Bảng 9: Thành phần và hàm l-ợng các tecpen
có trong tinh dầu tràm Trà úc.
STT

Thành phần

Hàm l-ợng (%)

1

- phellanthren

1,12

2

3 caren

3,15

3


Không định danh

0,24

4

- pinen

0,86

5

- myrcen

0,98

6

Không định danh

0,54

7

2- caren

9,27

8


p xymen

5,37

9

Không ®Þnh danh

1,49

10

eucalyptol (xineol)

5,05

11

 - tecpinen

19,78

12

 - tecpinen

3,64

13


tecpinen – 4 - ol

46,6

14

linalyl propanoat

2,97

15

Không định danh

0,47

SVTH: Nguyễn Thị H-ơng 45B Hoá

22


Khoá luận tốt nghiệp

hoá hữu cơ

16

caryophyllen

1,06


17

caryop1H cyclopro (E) azulen,

1,73

decahydro - 1,1,7 trimethyl - 4methylen.
18

Không định danh

0,61

19

Không định danh

0,48

20
21
Tổng cộng

(+) - leden
Cardina - 3,9 - dien

1,58
1,54
100,1


Kết quả phân tích cho thấy xineol là 5,05% và tecpinen 4 ol chiếm
tỷ lệ rất cao 46,6%.

Bảng 10: So sánh thành phần các chất chính của tinh dầu tràm Trà úc
với tinh dầu một số cây khác thuộc chi Melaleuca.
Thành phần (%)

M.
alternifoli

M.
leucadendron

tecpinen– 4- ol
1,8 - xineol
linalol
 - tecpinen
p – xymen

46,6
5,05
2,97
3,64
5,37

1,6
1,0
0,5
0,9

23,7

M.
cajuputi
(l¸ réng)
1,3
46,9
4,1
15,3
0,9

M.
cajuputi
(l¸ tre)
1,0
57,9
2,8
14,0
0,2

Kết quả khảo sát thành phần hoá học của tinh dầu tràm Trà úc cho thấy
nó chứa một hàm l-ợng cao tecpinen – 4 - ol (46,6%) vµ chøa Ýt xineol
(5,05%). Thành phần chủ yếu của tinh dầu tràm Trà úc ng-ợc lại với tinh dầu

SVTH: Nguyễn Thị H-ơng 45B – Ho¸

23


Khoá luận tốt nghiệp


hoá hữu cơ

tràm lá rộng (M. cajuputi) chøa kho¶ng 45-60% xineol, nh-ng chØ chøa rÊt Ýt
tecpinen - 4 - ol (1%-1,5%).
Nguyễn Xuân Dũng và Phạm Quốc Bảo [11] đà nghiên cứu thành phần
hoá học của tinh dầu tràm gió (Malaleuca leucadendra (L)) Bình Trị Thiên và
tinh dầu tràm Australia di thực (Malaleuca alternifolia). Hàm l-ợng tinh dầu
tràm gió 0,7 % ữ1,5% và biến động theo thời gian. Trong tinh dầu tràm gió đÃ
xác định đ-ợc có 30 chất, một số thành phần có hàm l-ợng t-ơng đối lớn đ-ợc
trình bày ở bảng 11:
Bảng11: Thành phần hoá học của tinh dầu tràm gió ở Bình Trị Thiên.
Hợp chất

Thành phần phần trăm (%)

1,8 xineol

24,23 66,87

tecpineol

5,44 – 11,96

α – pinen

1,25 – 3,01

β - pinen


0,99 – 1,57

linalool

0,39 – 4,33

β – caryophyllen

1,26 – 2,56

guaiol

1,18 – 6,04

Sù biÕn ®éng xảy ra theo thời gian và lÃnh thổ. Hàm l-ợng tinh dầu
tràm Australia di thực là 2%, đà xác định đ-ợc 14 chất, một số thành phần có
hàm l-ợng t-ơng đối lớn đ-ợc trình bày ở bảng 12:
Bảng 12: Thành phần hoá học của tinh dầu tràm Australia.
Hợp chất

Thành phần phần trăm (%)

tecpin - 4- ol

46,1

- tecpinen

18,21


- tecpinen

7,01

p - xymen

7,13

1,8 - xineol

4,15

SVTH: Nguyễn Thị H-ơng 45B Hoá

24


Khoá luận tốt nghiệp

hoá hữu cơ

Bảng 13: Thành phần hoá học của tinh dầu tràm
t nguyờn liu thu thp Long An.
Có 34 hỵp chÊt trong đó có một số thnh phn chớnh:
Hợp chất

Thành phần phần trăm (%)

pinen


3,8

- thuyen

1,0

β - pinen

2,6

limonen

4,8

1,8 - xineol

48

p - xymen

13,2

linalol

3,4

β – caryophylen

2,1


tecpinen - 4- ol

1,6

tecpineol

9,8

aloaromadendren

1,5

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU

2.1. PHNG PHP TáCH TINH DầU.
Có nhiều ph-ơng pháp khác nhau để tách tinh dầu, việc lựa chọn
ph-ơng pháp nào tuỳ thuộc yêu cầu về chất l-ợng sử dụng, giá thành cũng nhđặc điểm về tinh dầu trong nguyên liệu (trạng thái tự do hay trạng thái kết
hợp).
Tuy vậy các ph-ơng pháp cần thoả mÃn một số các yâu cầu sau:
- Sản phẩm tinh dầu tách ra có thành phần và mùi thơm tự nhiên nh- trong
nguyên liệu.

SVTH: Nguyễn Thị H-ơng 45B – Ho¸

25


×