Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

LỊCH SỰ TRONG GIAO TIẾP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.91 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI........................................................................3
1.1. Các vấn đề về lịch sự............................................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm lịch sự...........................................................................................................................3
1.1.2. Thể diện với lịch sự........................................................................................................................5
1.1.2.1. Thể diện dương tính....................................................................................................................5
1.1.2.2. Thể diện âm tính..........................................................................................................................5
1.1.3. Các chiến lược lịch sự....................................................................................................................6
1.1.3.1. Lịch sự dương tính......................................................................................................................6
1.1.3.2. Lịch sự âm tính............................................................................................................................8
1.2. Các vấn đề về giao tiếp.........................................................................................................................9
1.2.1. Khái niệm giao tiếp........................................................................................................................9
1.2.2. Nhân tố của giao tiếp...................................................................................................................10
1.2.2.1. Ngữ cảnh...................................................................................................................................10
1.2.2.2. Ngôn ngữ...................................................................................................................................11
1.2.2.3. Diễn ngôn..................................................................................................................................12
1.2.3. Chức năng của giao tiếp...............................................................................................................12
CHƯƠNG 2: LỊCH SỰ TRONG GIAO TIẾP BẰNG TIẾNG VIỆT..........................................................13
2.1. Lịch sự là một chiến lược giao tiếp hiệu quả nhất trong các chiến lược giao tiếp của xã hội văn
minh – hiện đại...........................................................................................................................................13
2.2. Các nguyên tắc của chiến lược lịch sự trong giao tiếp bằng tiếng Việt.............................................14
2.3. Cấu trúc quen dùng để biểu đạt lịch sự trong giao tiếp bằng Tiếng Việt...........................................16
2.4. Các kiểu thể hiện lịch sự trong giao tiếp bằng Tiếng Việt................................................................18
2.4.1. Lối nói trực tiếp............................................................................................................................18
2.4.2. Lối nói khẳng định.......................................................................................................................18
2.4.3. Lối nói phủ định...........................................................................................................................18
2.4.4. Lối nói gián tiếp...........................................................................................................................19
2.5. Một số biện pháp để thể hiện phép lịch sự và giảm nguy cơ mất thể diện trong giao tiếp bằng tiếng
Việt..............................................................................................................................................................19
KẾT LUẬN....................................................................................................................................................20


TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................................21


MỞ ĐẦU
Trong các hoạt động giao tiếp, các nghi thức lời nói thường khơng chỉ có
nhiệm vụ cung cấp thơng tin, mà cịn có vai trị trong việc thu hút, thiết lập, duy trì,
củng cố mối quan hệ giữa những người tiếp xúc để giao tiếp đạt hiệu quả cao.
Ngày nay, trong xu thế hội nhập và phát triển toàn cầu, mối quan hệ giữa các cộng
đồng trên thế giới cần được đề cao nên vai trò của các yếu tố lịch sự lại càng được
coi trọng hơn. Cho nên hiện nay chúng ta phải thừa nhận rằng các yếu tố lịch sự
trong giao tiếp đã là một phần không thể thiếu của một thế giới hội nhập-văn minhhiện đại.
Lịch sự là một nhu cầu trong các xã hội, đặc biệt trong các xã hội văn minh.
Rõ ràng, để con người có thể hịa nhập vào một thế giới hiện đại-phát triển
như hiện nay thì con người phải ln ln giao tiếp. Và để việc giao tiếp đạt hiệu
quả, hỗ trợ con người phát triển về vả vật chất lẫn tinh thần thì việc đáp ứng yếu tố
lịch sự trong quá trình giao tiếp là rất cần thiết. Và một phương tiện giao tiếp quan
trọng bậc nhất đó chính là ngôn ngữ. Việc lựa chọn ngôn ngữ, diễn đạt từ ngữ ra
sao để chúng ta đáp ứng được yêu cầu lịch sự, thỏa mãn được nhu cầu của người
nghe là một điều mà ai cũng quan tâm


Nhận thức rõ sự cần thiết như vậy, chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Lịch sự
trong giao tiếp” để nghiên cứu. Lịch sự là một phổ niệm mà bản chất của nó vốn
khơng phải là một vấn đề thuần túy ngơn ngữ học. Nội dung và hình thức của
phạm trì này cịn liên quan đến văn hóa học, dân tộc học, tâm lí học...Ý nghĩa này
được thể hiện dưới các hình thức ngơn ngữ khơng giống nhau, mang đậm bản sắc
riêng của các dân tộc khác nhau trên thế giới. Để hiểu ngõ bản chất của lịch sự
trong giao tiếp, khơng những cần xem xét nó một cách tồn diện, từ lí thuyết đến
ứng dụng thực tiễn Qua đó chúng tôi sẽ hướng đến cung cấp các khái niệm cơ bản
về lịch sự, cũng như cung cấp các kiến thức quan trọng để lựa chọn từ ngữ giao

tiếp, để việc giao tiếp đạt hiệu quả lịch sự

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các vấn đề về lịch sự
1.1.1. Khái niệm lịch sự
Lịch sự là một nhu cầu trong xã hội, đặc biệt là trong xã hội văn minh. Nó
tác động, chi phối đến quá trình giao tiếp và cả đến hiệu quả giao tiếp. Vì thế các
nhà ngơn ngữ học đều xem nó là thuộc tính của diễn ngơn.
Lịch sự theo cách hiểu thơng thường, là dùng để nói về người có hành vi xử
sự phù hợp với phép tắc chuẩn mực mà xã hội thừa nhận. Trong quan hệ giao tiếp
ngôn ngữ, lịch sự là yếu tố rất được coi trọng, có vị trí hàng đầu mang tính quyết
định đối với hiệu quả của giao tiếp. Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác
giả nước ngoài về lịch sự từ những góc nhìn khác nhau như: G.Green, P.Brown &
Levinson, R. Lakoff, G. Leech,…
- R.Lakoff là người mở đầu cho việc nghiên cứu lịch sự trong ngôn ngữ, bà đã đưa
ra khái niệm lịch sự “như là một phương thức để giảm thiểu sự xung đột trong diễn


ngơn ...Những chiến lược lịch sự có nhiệm vụ đặc biệt là làm cho cuộc tương tắc
được thuận lợi” [1]. Đây chính là biện pháp hữu ích để giảm bớt sự xung đột trong
diễn ngơn. Theo R. Lakoff, có ba quy tắc lịch sự trong giao tiếp:
+ Không được áp đặt (Don”t impose)
+ Để ngỏ sự lựa chọn (Offer optionality)
+ Thể hiện tình bằng hữu (Encourage feeling of cammaraderie)
- G.Leech thì lại dựa trên khái niệm “lợi” (benefit) và thiệt (cost) giữa người nói và
người nghe do ngơn từ gây nên. Vì thế, sự thay đổi mức độ lợi-thiệt trong một phát
ngôn sẽ làm thay đổi mức độ lịch sự trong lời nói. Theo G. Leech lịch sự là “sự bù
đắp những hao tổn, thiệt thịi do hành động nói của con người gây ra cho người đối
thoại” [2]. Một phát ngơn lịch sự phải là một phát ngơn có các phương tiên để điều
chỉnh mức lợi-thiệt sao cho tạo được sự cân bằng xã hội và tình thân giữa người

nói với người nghe. G.Leech đã đưa ra 6 phương châm lịch sự:
+ Phương châm khéo léo
+ Phương châm hào hiệp
+ Phương châm tán thưởng
+ Phương châm khiêm tốn
+ Phương châm tán đồng
+ Phương châm cảm thông
Khảo sát qua ngôn ngữ trong sự hành chức của nó, chúng ta thấy các quan
điểm trên có “nhiều chỗ khơng hồn tồn đúng đắn vì khi ngơn ngữ được thể hiện
trong giao tiếp thì tính lịch sự của nó bị chi phối bởi nhiều yếu tố như chênh lệch
về quyền uy giữa người nói với người nghe, quy tắc, tơn ti, tuổi tác, mối quan hệ”
[1]...Hơn nữa, có những loại lệnh được thiết chế xã hội cho phép trong một số hoàn
cảnh nào đó nên nó khơng thể bị xem là mất lịch sự
Có thể nói P.Brown, S.Levinson là “hai tác giả lớn và có ảnh hưởng sâu rộng
nhất trong lĩnh vực nghiên cứu về lịch sự” [1]. Dựa trên khái niệm “thể diện “ của
E.Goffrman (1972): “Thể diện là hình ảnh của bản thân trước người khác” [2], hai


tác giả này đã xây dựng nên khái niệm lịch sự. Để thực hiện đề tài nghiên cứu của
mình, nhóm chúng tối đã sử dụng khái niệm của P.Brown, S.Levinson để làm cơ sử
lí luận để nghiên cứu: “Lịch sự chỉ bất cứ phương thức nào được dùng để tỏ ra lưu
ý đến tình cảm hay là thể diện của nhau trong hội thoại, bất kể khoảng cách xã hội
giữa người nói và người nghe như thế nào” [1]. Mặc dù lí thuyết của P.Brown và
S.Levinson vẫn chưa hồn tồn thỏa đáng khi cho rằng lịch sự là một chiến lược
giao tiếp của cá nhân mà bỏ qua sự ảnh hưởng của các chuẩn mực xã hội trong ứng
xử bằng ngơn ngữ nhưng lí thuyết này vẫn được xem là có sức giải thích lớn nhất.
1.1.2. Thể diện với lịch sự
Khái niệm thể diện được Goffman đề cập đến khi tác giả xem xét mối quan
hệ giữa hoạt động giao tiếp với ứng xử ngơn ngữ. Có thể hiểu, thể diện là sự thể
hiện của bản thân mỗi người, là giá trị xã hội “chính diện” mà con người giành

được một cách có hiệu quả trong tương tác xã hội. Trên cơ sở này, P. Brown & S.
Levison đã xác định “thể diện là hình ảnh của bản thân trước người khác”. Từ đó,
hai tác giả này đã xây dựng một cặp lưỡng phân quan trọng, họ phân biệt có hai
loại: thể diện dương tính (thể diện tích cực) và thể diện âm tính (thể diện tiêu cực).
Hai thể diện này bao giờ cũng nằm trong mối quan hệ đối lập nhưng thống nhất
1.1.2.1. Thể diện dương tính
Thể diện dương tính (positive face): là “mong muốn được hịa đồng, gắn
kết, tức là mong muốn của mình có được sự tán đồng, u thích của người
khác”[2]. Nói cách khác, đó là sự mong muốn cho hình ảnh cái tơi của mình được
xác nhận, ủng hộ, bênh vực.
1.1.2.2. Thể diện âm tính
Thể diện âm tính (negative face): là “mong muốn được tự do hành động,
khơng mong người khác áp đặt cho mình, tức là hành vi của mình khơng gặp phải
trở ngại từ phía người khác” [2]. Nói cách khác, đó là sự mong muốn tôn trọng
lãnh địa riêng tư, quyền tự chủ hành động và từ chối mà theo cách nói của
Goffman là sự tôn trọng lãnh địa của cái tôi (bao gồm lãnh địa cơ thể, không gian,
thời gian, tài sản vật chất, tinh thần), là mong muốn được tự do hành động, không
bị người khác áp đặt, ép buộc
Tuy nhiên, trong thực tế giao tiếp, các hành động giao tiếp ln có nguy cơ
gây tổn hại thể diện được gọi là hành động đe dạo thể diện. Vì lẽ đó mà lịch sự


được xem là chiến lược nhằm sửa đổi, giảm thiểu mức độ mất thể diện đã hoặc sẽ
xảy ra trong hoạt động giao tiếp của con người. Trong đó, có 5 chiến lược phổ
quát: đe dạo thể diện (bằng lối nói gần khơng có hành động bù đắp, nói gần như lộ
liễu); lịch sự dương tính (bằng lối nói gần có hành động bù đắp); lịch sự âm tính
(bằng lối nói gần có hành động bù đắp); nói gián tiếp/nói xa; không thực hiện đe
dọa thể diện. Tuy nhiên để tương ứng thì chúng tơi chỉ đề cập đến 2 chiến lược là
lịch sự dương tính và lịch sự âm tính.
1.1.3. Các chiến lược lịch sự

1.1.3.1. Lịch sự dương tính
Lịch sự dương tính là lịch sự hướng tới sự tơn vinh thể diện của người nghe.
Nói cụ thể, lịch sự dương tính là chiến lược lấy tiếp cận là cơ sở, người nói thơng
qua những điểm giống nhau ở một số mặt nào đó giữa bản thân với người nghe để
làm thỏa mãn thể diện dương tính của người nghe.
Lịch sự dương tính được thể hiện bằng 15 chiến lược giao tiếp như sau:
(1) Chú ý đến nhu cầu và sự hứng thú của người nghe, tức là làm cho người nghe
nhận thấy có sự chú ý của người nói đối với người nghe. Ví dụ:
- How are you? (Bạn có khỏe khơng?)
- Chắc là bạn đói rồi. Đã qua bữa sáng lâu rồi. Hay ăn trưa nhé?
(2) Khoa trương niềm hứng thú, sự tán đồng, đồng tình của người nói đối với
người nghe bằng việc sử dụng cách nói cường điệu, phóng đại. Ví dụ:
- Bạn có một ngơi nhà thật sang trọng.
- Trơng bạn chả già đi tí nào sau mười năm không gặp nhỉ
(3) Làm tăng thêm sự quan tâm, hứng thú đối với người nghe. Ví dụ:
- Hôm qua tớ đến lớp sớm hơn mọi khi và cậu nghĩ tớ đã thấy gì nào? – Một hộp
quà xinh xắn nằm ngay trên bàn của tớ.
- Đừng buồn cô gái à. Mọi chuyện rồi cũng sẽ ổn cả thôi.
(4) Sử dụng các biểu thức như là cách đánh dấu để chỉ ra rằng, cả người nói và
người nghe cùng thuộc một nhóm nào đó. Ví dụ:


- Tớ nghĩ chúng ta nên có một chuyến du lịch sau kì thi này.
(5) Tìm kiếm chủ đề mà cả hai bên cùng quan tâm. Ví dụ:
- A: Sắp tới có một lễ hội âm nhạc lớn tổ chức tại trung tâm thành phố.
- B: Tuyệt cú mèo.
(6) Tránh sự bất đồng. Ví dụ:
- Về câu hỏi này, sẽ có nhiều cách trả lời tùy vào lập luận của mỗi người, tất nhiên
tơi với bạn đang nhìn nhận vấn đề theo hai hướng khác nhau…
(7) Đề cập đến lẽ thường trong cộng đồng của người nói và người nghe. Ví dụ:

- It is obvious that (Rõ ràng là…)
(8) Pha trị, khơi hài. Ví dụ:
- Chiếc xe này cũng chỉ vài trăm chai thơi mà.
(9) Quan tâm đến sở thích của người nghe. Ví dụ:
- Bạn có muốn cho thêm một ít socola khơng?
(10) Đưa ra lời hứa, lời nói. Ví dụ:
- Cuối tuần này mình tổ chức một buổi party nhé các cậu?
(11) Tỏ ra lạc quan. Ví dụ:
- Chúng ta sẽ đạt được kết quả cao nếu ôn tập thật tốt.
(12) Đưa người nói và người nghe vào cùng một hoạt động đang tiến hành. Ví dụ:
- Chúng ta cùng uống cà phê nhé!
(13) Đưa ra lí do của hành động. Ví dụ:
- Mai mình tới hơi trễ, bạn có thể lấy sách giúp mình chứ?
(14) Địi hỏi có đi có lại. Ví dụ:
- Em đã nấu cơm. Giờ thì việc rửa chén là phần của anh đấy.


(15) Trao tặng người nghe cái gì đấy. ví dụ:
- Anh sẽ tặng em một chuyến du lịch cuối tháng này nhé.
1.1.3.2. Lịch sự âm tính
Lịch sự âm tính là lịch sự hướng vào sự không xâm phạm lãnh địa riêng của
người nghe, tức là chiến lược lấy rời xa làm cơ sơ, ngược lại với lịch sự dương tính
là lấy tiếp cận làm cơ sở, tức là người nói không can dự vào sự tự do hành động
của người nghe, làm thỏa mãn thể diện âm tính của người nghe. Lịch sự âm tính
được thể hiện bằng 10 chiến lược giao tiếp như sau:
(1) Sử dụng cách nói vịng, gián tiếp theo quy ước. Ví dụ:
- Ơi, tơi đã quên quyển sách ở nhà rồi.
(2) Sử dụng các yếu tố rào đón. Ví dụ:
- Bạn có thể lấy giúp tơi cái ghế ở phía sau khơng?
(3) Thể hiện bi quan. Ví dụ:

- Tơi khơng thể hình dung được chúng ta sẽ hồn thành cơng việc này như thế nào
ấy?
(4) Giảm thiểu sự áp đặt. ví dụ:
- Dạo này anh khơng cịn quan tâm em như trước nữa thì phải?
(5) Thể hiện sự nể phục, kính phục. Ví dụ:
- Cơng việc này thì anh ấy làm là số một
(6) Nói lời xin lỗi. ví dụ:
- Tơi thật sự xin lỗi về hành động của mình sáng nay.
(7) Dùng các phát ngơn phiếm chỉ (nói năng mập mờ). Ví dụ:
- It’s said that…(Người ta nói rằng…)
(8) Thể hiện sự đe dọa thể diện như một quy tắc chung. Ví dụ:
- Cậu sẽ bị phạt nếu không làm xong bài tập được giao.


(9) Sử dụng thủ pháp danh hóa. Ví dụ:
- Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa đang là mục tiêu trước mắt của nước ta.
(10) Sử dụng lối nói gần để bày tỏ lịng biết ơn hoặc sử dụng lối nói thẳng thắn,
người nghe khơng phải chịu ơn người nói về việc người nói đã giúp. Ví dụ:
- Chuyện bé xíu ấy mà, không cần cảm ơn tớ đâu.

1.2. Các vấn đề về giao tiếp
1.2.1. Khái niệm giao tiếp
Giao tiếp là vấn đề phức tạp, có nhiều hướng nghiên cứu. Do vậy, có rất
nhiều quan điểm khác nhau về giao tiếp, mỗi quan điểm đều có tính hợp lí của nó
tùy theo cách tiếp cận của tác giả ở góc độ nào.
- Quan điểm thơng tin coi giao tiếp là q trình truyền và nhận thông tin
+ Giao tiếp là sự truyền đạt thơng tin, qua đó các trạng thái của hệ thống phát tin
phát huy ảnh hưởng tới trạng thái của hệ thống nhận tin (Georgen Thines, 1975).
+ Giao tiếp là truyền đi, phát đi một thông tin từ một hay một nhóm người cho một
hay một nhóm người khác, trong mối quan hệ tác động lẫn nhau (tương tác). Thông

tin hay thông điệp được người phát và người nhận giải mã, cả hai bên đều vận
dụng một mã chung (Nguyễn Khắc Viện, 2001).
- Quan điểm tâm lý học coi giao tiếp như một hoạt động, một quá trình tiếp xúc
tâm lí, tiếp xúc nhân cách, q trình xác lập vận hành quan hệ xã hội.
+ Giao tiếp là một hệ thống những q trình có mục đích và động cơ bảo đảm sự
tương tác giữa người này với người khác trong hoạt động tập thể, thực hiện các
quan hệ xã hội và nhân cách, các quan hệ tâm lí và sử dụng phương tiện đặc thù mà
trước hết là ngôn ngữ. (A.A. Leonchiev).
+ Giao tiếp là hoạt động xác lập vận hành quan hệ người với người để hiện thực
hóa các quan hệ xã hội giữa người ta với nhau. ( Phạm Minh Hạc, 1989).
+ Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thơng qua đó con người
trao đổi với nhau về thông tin, cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua


lại với nhau. Hay nói khác đi, giao tiếp là quá trình xác lập và vận hành các quan
hệ người – người, hiện thức hóa mối quan hệ giữa chủ thể này với chủ thể khác.
(Trần trọng Thủy, 1998)
Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi đã hiểu giao tiếp
là sự trao đổi, truyền đạt giữa con người với con người các nội dung, tình cảm,
kinh nghiệm và các tri thức, thông tin nhờ ngôn ngữ và các quy tắc, quy ước hay
một hệ thống tín hiệu nào đó
Mối quan hệ giữa con người với con người có thể xảy ra dưới các hình thức
khác nhau: đó là sự giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với nhóm,
giữa các nhóm với nhau và với cộng đồng
Có nhiều cách để phân loại giao tiếp, theo phương tiện giao tiếp có thể chia
giao tiếp thành 3 loại:
- Giao tiếp vật chất: giao tiếp thông qua hành động với vật thể
- Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngơn ngữ: giao tiếp bằng cử chỉ, điệu bộ, nét mặt
- Giao tiếp bằng ngơn ngữ (nói, viết): đây là hình thức giao tiếp đặc trưng cho con
người, xác lập và vận hành mối quan hệ người-người trong xã hội, dựa vào sự phân

loại này
Dựa vào cách phân loại giao tiếp trên, chúng tôi xác định trong phạm vi đề
tài này, chúng tơi tập trung vào tìm hiểu lịch sự trong giao tiếp bằng ngôn ngữ-thứ
ngôn ngữ được sử dụng thường xuyên trong giao tiếp hằng ngày của con người
1.2.2. Nhân tố của giao tiếp
1.2.2.1. Ngữ cảnh
Ngữ cảnh là bối cảnh ngồi ngơn ngữ của một phát ngơn hoặc là những
thơng tin ngồi ngơn ngữ góp phần tạo nên nghĩa của phát ngôn. Ngữ cảnh gồm:
nhân vật giao tiếp, hiện thực ngồi diễn ngơn (đề tài diễn ngơn), hồn cảnh giao
tiếp rộng, hồn cảnh giao tiếp hẹp, ngữ huống. Yếu tố quan trọng của ngữ cảnh có
liên quan rất lớn đến yếu tố lịch sự của giao tiếp đó là các Nhân vật giao tiếp


Nhân vật giao tiếp là những người tham gia vào 1 cuộc giao tiếp, dùng ngôn
ngữ để tạo ra các diễn ngơn, qua đó tác động vào nhau . Đó là những người tương
tác bằng ngôn ngữ. Giữa các nhân vật giao tiếp có quan hệ chi phối sau:
Quan hệ tương tác
Trong một cuộc giao tiếp có sự phân vai giao tiếp giữa những người tham
gia giao tiếp. Vai giao tiếp bao gồm vai nói và vai nghe (cịn gọi là vai phát và vai
nhận).
Quan hệ liên cá nhân
Quan hệ liên cá nhân là quan hệ so sánh xét trong tương quan xã hội, hiểu
biết, tình cảm giữa các nhân vật giao tiếp với nhau. Quan hệ liên cá nhân giữa các
nhân vật giao tiếp có thể xét theo 2 trục:
- Trục tung là trục vị thế xã hội ( trục quyền uy ) do địa vị xã hội, tuổi tác,
học lực, tài sản … quyết định. (Áo quần cũng có thể là dấu hiệu của tài sản và
quyền uy.)
- Trục hoành là trục của quan hệ khoảng cách (trục thân cận ) . Trục này
được đặc trưng bởi 2 cực: sự thân tình và sự xa lạ.
Để đảm bảo lịch sự trong giao tiếp thì sự chi phối của quan hệ liên cá nhân

giữa các nhân vật giao tiếp rất là cần thiết. Dựa vào quan hệ liên cá nhân, mà người
nói sẽ lựa chọn từ ngữ. Ví dụ, nếu là quan hệ giữa giáo viên và học sinh thì khi
giao tiếp với giáo viên, học sinh phải sử dụng từ ngữ thể hiện sự tôn trọng đối với
thầy cơ: “ Thưa cơ, em có một thắc mắc như thế này, cơ có thể giải đáp giúp em
khơng ạ?”-khi có câu hỏi cần thầy cơ giải đáp giúp; “Xin phép cơ cho em ra
ngồi”-khi cần xin phép giáo viên đi ra ngoài....Hay như khi chúng ta giao tiếp với
người lớn tuổi hơn, thì phải xưng hơ phù hợp, ví dụ như:“anh-em”, “chị-em”,
“chú-cháu”....
1.2.2.2. Ngơn ngữ
Ngơn ngữ là “hệ thống tín hiệu quan trọng và độc đáo trong giao tiếp của
loài người; là phương tiện biểu hiện và phát triển tư duy, bảo lưu và chuyển giao có
hiệu lực nhất các truyền thống lịch sử-văn hóa của một dân tộc” [3]


Ngôn ngữ là vốn tri thức, hiểu biết về tiếng mẹ đẻ và sự am hiểu văn hóa của
một cá nhân thể hiện qua cách dùng ngôn ngữ trong đời sống hàng ngày và trong
các tác phẩm văn học.
Ngôn ngữ nói “là phương tiện giao tiếp trong các tình huống, môi trường
sống” (theo từ điển Bách khoa, Hà Nội-2005). Ngôn ngữ được tổ chức UNESCO
đánh giá là “văn hóa của mỗi cá nhân, cộng đồng và là tài nguyên của mỗi quốc
gia” [3]
Trong mối quan hệ với văn hóa, ngơn ngữ vừa có vai trị lưu giữ và bảo tồn
văn hóa, lại vừa có vai trị sáng tạo và phát triển văn hóa. Trong các cuộc giao tiếp
bằng ngơn ngữ thì hệ thống tín hiệu dùng để giao tiếp là ngôn ngữ tự nhiên. Giao
tiếp là một loại hoạt động liên cá nhân nhằm trao đổi thông tin. Trong giao tiếp
bằng phương tiện ngôn ngữ, các hành vi tại lời ln có nguy cơ bị đe doạ.
1.2.2.3. Diễn ngơn
Diễn ngơn là tổ chức các đơn vị ngôn ngữ kết hợp với nhau theo quy tắc kết
học, vừa là sản phẩm vừa là phương tiện để giao tiếp.
Ví dụ: Bài giảng hôm nay của cô trên lớp là một diễn ngôn.

Như vậy diễn ngơn chính là lời nói.
Lịch sự là một trong những thuộc tính của diễn ngơn, một thực tế khách
quan trong giao tiếp bằng ngơn ngữ
Diễn ngơn có thể là một phát ngơn, cũng có thể là hợp thể của nhiều phát
ngơn. Diễn ngơn có hai dạng: nói và viết. Diễn ngôn viết là văn bản (text)
1.2.3. Chức năng của giao tiếp
Giao tiếp có 5 chức năng:
(1) Thơng tin (thông báo)
(2) Tạo lập quan hệ
(3) Biểu hiện (biểu lộ)
(4) Giải trí
(5) Hành động


CHƯƠNG 2: LỊCH SỰ TRONG GIAO TIẾP BẰNG TIẾNG VIỆT
2.1. Lịch sự là một chiến lược giao tiếp hiệu quả nhất trong các chiến lược giao
tiếp của xã hội văn minh – hiện đại
Trong xã hội văn minh – hiện đại, con người sử dụng rất nhiều chiến lược
giao tiếp như : gió chiều nào che chiều ấy, nói xấu sau lưng, dựng chuyện, vu oan
giá họa, xu nịnh, vuốt đi cấp trên, khen khơng thật lịng, thùng rỗng kêu to…
những chiến lược giao tiếp ấy có thể cho hiệu quả nhất thời nhưng sẽ không xây
dựng được mối quan hệ bền lâu, vì chúng thiếu tính chân thật, phản văn hóa, nên
sớm muộn gì cũng sẽ bị cơng chúng nhận ra và tẩy chay.
Lịch sự là chiến lược giao tiếp hiệu quả nhất trong các các chiến lược giao
tiếp của xã hội văn minh – hiện đại. Bởi vì, con người luôn sống trong các quan hệ
xã hội đa dạng, phức tạp. Các quan hệ này tạo ra môi trường sống thường xuyên
của mỗi cá nhân và ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách và xu hướng hành
động của họ. Chính cuộc sống địi hỏi mỗi người phải có xử thế đúng đắn, thể hiện
qua phép lịch sự trong quá trình tiếp xúc với các đối tác khác nhau, ở những địa
điểm khác nhau. Đồng thời chính con người lại chủ động xây dựng những mối

quan hệ đó một cách tốt nhất cho bản thân, cho cuộc sống, góp phần tạo nên một
xã hội ổn định, hài hồ, tiến bộ và văn minh hơn. Hay nói cách khác trong quan hệ
xã hội nói chung, lịch sự là nhân tố khơng thể thiếu được để duy trì trật tự công
cộng, vừa để thúc đẩy quan hệ tương tác xã hội.


2.2. Các nguyên tắc của chiến lược lịch sự trong giao tiếp bằng tiếng Việt
Trong các mối quan hệ giao tiếp giữa người với người thì ngơn ngữ là một
trong những phương tiện để trao đổi thông tin, biểu lộ suy nghĩ, ý định hoặc trạng
thái của mỗi người và là phương tiện quan trọng bậc nhất đo lường tính “lịch sự”,
tính “bất lịch sự” của mỗi người. Lịch sự trong giao tiếp bằng ngôn từ “thể hiện rõ
nhất trong các cuộc thoại - quy ước (formal)” [4]. Hội thoại là một sự kiện nói diễn
ra thường xuyên trong sinh hoạt đời thường của con người.
Muốn cho một cuộc thoại thành công, mỗi bên hội thoại cần tuân thủ những
nguyên tắc nhất định trong hội thoại. Nhiều nhà nghiên cứu về ngữ dụng học cho
rằng, những nguyên tắc như vậy là nguyên tắc cộng tác (prinaple) và nguyên tắc
lịch sự (principle of politeness). Những nguyên tắc này, theo Nguyễn Đức Dân “chi
phối, tác động mạnh mẽ tới quá trình hội thoại, cho phép giải thích những hàm ý ở
mỗi lượt lời, những hình thức ngơn từ và cấu trúc phát ngơn trong những tình
huống giao tiếp cụ thể” [5]
Tính lịch sự trong giao tiếp bằng ngơn ngữ có được là nhờ vào việc sử dụng
các phương tiện, biện pháp xác định với mục đích điều chỉnh, gia tăng giá trị nhân
văn của các tham thể, đặc biệt là trong giao tiếp đối thoại. Lịch sự trong giao tiếp
bằng ngôn ngữ là sự tuân thủ những chuẩn dụng ngôn ngữ của xã hội. Vì vậy, ứng
xử lịch sự khơng hồn tồn là sự sử dụng các chiến lược giao tiếp của cá nhân mà
trực tiếp bị tác động bởi các chuẩn mực xã hội. Việc lựa chọn sai các phương tiện
lịch sự sẽ phá vỡ mối quan hệ giữa người nói và người nghe, sẽ nhận được sự đánh
giá tiêu cực từ xã hội.
Chiến lược lịch sự trong giao tiếp bằng tiếng Việt được cụ thể hóa bằng 9
nguyên tắc thuộc chiến lược lịch sự dương tính và 9 nguyên tắc thuộc chiến lược

lịch sự âm tính [4]:
Chiến lược lịch sự dương tính:
(1) Quan tâm chú ý đến nhu cầu, mong muốn, hứng thú của người nghe, tán dương
người nghe.
(2) Cường điệu, phóng đại sự đồng thuận, sự thơng cảm, sự quan tâm đến người
nghe.


(3) Dùng những từ ngữ chứng tỏ người nói cùng nhóm, cùng hội cùng thuyền với
người nghe.
(4) Tìm kiếm sự đồng tình từ phía người nghe.
(5) Tránh sự bất đồng với người nghe.
(6) Nói đùa để làm vừa lịng người nghe và tỏ ra hợp tác.
(7) Tỏ ra quan tâm đến mong muốn của người nghe.
(8) Gộp người nói và người nghe vào hành động mang tính hợp tác.
(9) Tỏ ra lạc quan.
Chiến lược lịch sự âm tính:
(10) Dùng các lối nói gián tiếp có tính quy ước.
(11) Rào đón (hedge).
(12) Không ép buộc người nghe.
(13) Tỏ ra bi quan (Thể hiện sự buồn bã thất vọng của mình để tác động vào tình
cảm của người nghe, để người nghe thấy động lòng mà tự nguyện hành động theo
cảm xúc của mình (14) Giảm thiểu thiệt hại của người nghe.
(15) Tỏ ra đề cao, quý trọng người nghe.
(16) Biết xin lỗi.
(17) Dùng cách nói bóng gió, xa xơi, tế nhị. (18) Nói chân thật
Việc đưa ra 18 nguyên tắc trong giao tiếp bằng tiếng Việt này là rất cần thiết,
bởi vì các hành vi tại lời ln có nguy cơ bị đe dọa thể diện. Để giữ thể diện cho cả
người nhận và người nói, người nói ln phải tìm cách làm dịu nguy cơ đe dọa thể
diện bằng các hành vi giữ thể diện. Trong tương tác, người nói phải tính tốn các

mức độ đe dọa thể diện của hành động tại lời được dự định thực hiện để tìm cách
làm giảm nhẹ mức độ đe dọa thể diện.


2.3. Cấu trúc quen dùng để biểu đạt lịch sự trong giao tiếp bằng Tiếng Việt
Trong giao tiếp hằng ngày, chúng ta thường gặp phải những trường hợp cần
phản ứng ngay về lịch sự như chào hỏi, thăm hỏi, cảm ơn, xin lỗi, từ chối, khen
ngợi, chê bai,… Tất cả những hành động ngôn ngữ này trong mỗi ngôn ngữ đều có
các phương thức biểu đạt dường như đã trở thành những cấu trúc quen dùng và
mang tính định sẵn. Vì thế, có thể gọi đây là những cấu trúc biểu đạt lịch sự quen
dùng.
(1) Trần thuật: Thường dùng trong bối cảnh cơng tác hoặc gia đình; hai bên tham
gia giao tiếp có phận sự, chức trách rõ ràng. Ví dụ:
- Trẻ em nói với mẹ: Mẹ ơi, con cần một cái ly
(2) Mệnh lệnh: Thường dùng giữa những người trong gia đình, cấp trên đối với cấp
dưới hoặc giữa những người có địa vị ngang nhau. Ví dụ:
- Khi người lớn đang nói chuyện, có đứa trẻ quấy, người lớn liền nói: Im lặng!
(3) Mệnh lệnh bao chứa: Thường dùng trong trường hợp cấp dưới đối với cấp trên,
người ít tuổi đối với người lớn tuổi hơn, hoặc khi muốn nói rõ việc làm phiền cho
khách thể giao tiếp. Ví dụ, người nhân viên nói với sếp: Sếp có nghĩ rằng có thể
hồn thành bảng lương trong tối nay khơng?
(4) Hỏi ý kiến: Thường dùng khi cấp dưới nói với cấp trên hoặc người ít tuổi nói
với người lớn tuổi. Ví dụ, cháu nói với cơ: Cơ có thể đến dự sinh nhật con vào tối
nay không ạ?
(5) Đề xuất câu hỏi: Thường hiểu là câu nghi vấn, người nghe có thể né tránh trả
lời. Ví dụ:
A: Bạn sẵn sàng chưa? ( với nghĩa là nhanh lên một chút)
B: Mình chưa sẵn sàng
(6) Biểu thị ngầm: Thường dùng đối với những người đã quá quen biết nhau hoặc
việc cần nhờ làm nhưng cảm thấy phiền và khơng tiện nói. Ví dụ:

Chị: Ước gì có cái gì thiệt mát mát, trời nóng q!
Em trai: Chị muốn ăn gì?


Chị: Em lấy sinh tố trong tủ lạnh cho chị đi
Có thể nói, khi mà khoảng cách giới tính, tuổi tác, địa vị xã hội… giữa hai
bên giao tiếp càng xa hoặc việc thỉnh cầu tỏ ra phức tạp thì kiểu cấu trúc của lời
nói càng trở nên phức tạp.
Trong giao tiếp hội thoại Tiếng Việt, loại cấu trúc biểu thị cầu khiến rất
phong phú: đó là sự kết hợp giữa các từ, cụm từ biểu thị cầu khiến với các từ cảm.
Ví dụ:
(1) Các câu hỏi thăm dị như “được khơng”, “được chứ’, “có thể được khơng”,
“được khơng ạ”, “được chứ ạ”, “có thể được khơng ạ”:
- Cậu làm bài được chứ?
- Em đến trễ một chút được không ạ?
(2) Các câu cầu khiến có chứa các từ ngữ như “xin”, “mời”, “phiền”, “làm phiền”,
“cảm phiền”, “làm phiền, làm ơn”, v.v..:
- Cảm phiền chị ngồi xê ra một chút ạ.
- Xin cơ cho em ra ngồi một lát ạ.
(3) Ngầm chỉ. Ví dụ, Lan đến nhà Mai học nhóm. Đang làm bài thì Lan nói:
- Ấy chết, bút tớ sắp hết mực rồi. Lúc đi lại mang có mỗi một chiếc bút này.
Mai liền nói:
- Để tớ cho cậu mượn bút.
(4) Ngồi ra, các cách nói theo mơ hình hỏi, mệnh lệnh, cầu khiến nói chung, là
hiện tượng phổ biến trong tiếng Việt. Ví dụ:
- Bố bạn làm nghề gì? ( hỏi: bạn này hỏi bạn kia)
- Em đem vở soạn lên cho tôi kiểm tra. ( mệnh lệnh: Thầy giáo nói với học sinh)
- Chị lấy cho em một gói kẹo nữa, lúc nãy em mua thiếu một gói. ( cầu khiến:
khách hàng nói với người bán bánh kẹo)



2.4. Các kiểu thể hiện lịch sự trong giao tiếp bằng Tiếng Việt
Theo Brown và Levinson, những cách thể hiện phép lịch sự được sử dụng
khi người phát ngôn muốn giữ thể diện cho người đối diện trong trường hợp có
nguy cơ xảy ra những hành vi làm mất thể diện. Brown và Levinson đã thống kê 4
kiểu thể hiện sau đây: lối nói trực tiếp (bald on-record), lối nói khẳng định
(positive politeness), lối nói phủ định (negative politeness) và lối nói gián tiếp
(indirectness)
2.4.1. Lối nói trực tiếp
Để tránh những phát ngơn hoặc hành động phi ngơn có thể gây mất thể diện,
hoặc để sửa chữa những tình huống đã lỡ xảy ra, người tham gia giao tiếp có xu
hướng dùng lời nói trực tiếp. Cách dùng này có thể gây sốc cho người đối diện, đặc
biệt là trong ngữ cảnh văn hóa Đơng phương, nên thường được dùng trong những
tình huống thật sự thân quen. Ví dụ trong trường hợp khẩn cấp,cần thông báo cho
người khác để tránh những hành vi gây nguy hiểm: “Coi chừng”; đề nghị được
giúp đỡ hoặc ra lệnh: Đưa quyển sách cho tôi; đưa ra đề nghị “Để đó, tơi dọn sau”.
Cũng cần phải nói thêm đối với văn hóa của các nước phương Tây, lối nói trực
tiếp, khơng vịng vo cũng chính là một cách thể hiện phép lịch sự, trong khi quan
niệm Á Đơng, đặc biệt là Việt Nam thì ngược lại, đề cập vấn đề đường đột và trực
tiếp quá sẽ gây mất thể diện, mất lịch sự đối với cả người nói lẫn người nghe
2.4.2. Lối nói khẳng định
Khơng sử dụng các yếu tố trực tiếp như trên, lịch sự theo kiểu này là cách
tạo ra các mối quan hệ giữa các bên tham gia giao tiếp; tôn trọng và đáp ứng nhu
cầu phát ngôn của người đối diện bằng những phát ngôn đảm bảo không gây mất
thể diện. Kiểu lịch sự này thường có khuynh hướng làm cho người nghe cảm thấy
dễ chịu, thể hiện sự quan tâm của người nói đến họ và thường được dùng trong
những tình huống mà người nói và người nghe biết nhau khá kĩ. Một số cách thể
hiện là những câu nói biểu hiện sự quan tâm, sự thân mật, tình đồn kết, ngợi khen
như: “Trơng anh buồn thế? Tơi giúp được gì chăng”; “Nếu em rửa chén, thì
anh chùi nhà”; “Chà, chị có mái tóc cắt đẹp đấy! Cắt ở đâu vậy”

2.4.3. Lối nói phủ định
Đây là cách người phát ngơn đưa ra những yêu cầu lịch sự có chứa yếu tố
phủ định như: “Nếu bạn khơng phiền mình có thể ngồi đây được khơng? hoặc rào
đón như : “Có lẽ, hơi phiền một chút nhưng chị có thể dịch qua chút cho em ngồi


được khơng?, và sau đó hồn tồn tơn trọng tự do trả lời của người đối diện. Vì
thế, cách nói này thường không áp đặt người nghe phải làm một việc gì theo ý
người nói cả.
2.4.4. Lối nói gián tiếp
Bằng cách nói gián tiếp này, người phát ngơn có thể tránh những nguy cơ mà
họ có thể làm mất thể diện của người nghe và của cả chính họ. Khơng dùng những
mẫu câu mang ý nghĩa trực tiếp, người nói thường vòng vo hoặc ẩn ý
trong những câu như: Chà, ở trong này nóng như vây htrong câu nói của họ
không đề xuất một đề nghị nào liên quan đến việc bật quạt
2.5. Một số biện pháp để thể hiện phép lịch sự và giảm nguy cơ mất thể diện trong
giao tiếp bằng tiếng Việt
- Chuẩn mực trong xưng hô:
+ Xưng hô lịch sự trước hết là phải lễ phép.Thể hiện sự tơn kính những người có
tuổi tác cao, những người có vị thế lớn, những người có uy tín trong mối tương
quan với người lớn.
+ Xưng hô đúng mực: là cách thức xưng hơ thích hợp với vai của người bậc trên
trong mối quan hệ với vai người đối thoại thuộc bậc dưới ngang vai. Xưng hô
Xưng hô đúng mực còn biểu hiện ở cách thức sử dụng các từ xưng hơ phù hợp với
hồn cảnh giao tiếp và khoảng cách xã hội giữa người nói với người nghe. Xưng
hô đúng mực là cách thức xưng hô hợp chuẩn, tn theo những ước định hoặc
chếđịnh và có tính khn mẫu trong tiếng Việt. Chẳng hạn, người giáo viên thường
tự xưng mình là cơ hay thầy và gọi học sinh là em ; mẹ tự xưng là mẹ và gọi con
gái, con trai của mình là con ; khi một ai đó tự xưng mình là ơng, bà, thì phải gọi
đối tác là cháu.

Như vậy chuẩn mực trong xưng hộ là sự biểu hiện của sự tôn trọng thể diện của
người bậc dưới, hay của người bình quyền, hay của bạn bè, tức của những người
vai dưới hoặc ngang vai. Xưng hơ đúng mực cịn là cách thức xưng hơ nhằm tạo ra
tình thân hữu, rút ngắn khoảng cách giữa người nói với người nghe. Giữa hai
người vốn chưa quen biết, cịn xa và cịn lạ, phải xưng hơ theo chuẩn của lễ phép,
nếu có cơ hội chuyển sang xưng hơ theo chuẩn của đúng mực thì có thể chuyển đổi
sang kiểu quan hệ quen biết và gần gũi mà lúc ban đầu chưa thể có được. Xưng hơ
đúng mực trong giao tiếp tạo nên được tính lịch sự thân thiện


- Dùng biện pháp tránh né: tránh nhắc đến những chủ đề, những từ nhạy cảm, tránh
nói thẳng, giữ im lặng khi có thể…
- Dùng biện pháp gián tiếp và ngơn ngữ rào đón: nói vịng vo, mượn câu trích dẫn
để nói lên ý của mình, nói mẹo, xã giao bơng đùa, nói rào trước… để tránh đề cập
đường đột, gây mất thể diện.
- Dùng biện pháp ẩn ý: nói một câu này nhưng hàm ý một ý khác, để không phải
đưa vấn đề ra một cách thiếu lịch sự, sợ người nghe phật ý.
- Dùng biện pháp uyển ngữ: dùng từ, ngữ thay thế cho giảm bớt sự xung khắc,
đường đột, sự đau thương… trong từng tình huống cụ thể.
- Dùng biện pháp sửa chữa: khi các hành vi làm mất thể diện đã lỡ được phát ra,
người ta thường phải viện đến biện pháp này để sửa chữa những gì mình đã nói.
KẾT LUẬN
Ngày nay với sự phát triển của xã hội và bên cạnh đó giao tiếp càng được
mở rộng, con người càng cần phải nâng cao hiệu quả trong giao tiếp. Để làm được
điệu đó, chúng ta cần phải cân nhắc lựa chọn các phương tiện ngơn ngữ sao cho
phù hợp nhất trong từng hồn cảnh giao tiếp cụ thể. Qua đó đảm bảo yếu tố lịch sự
trong giao tiếp. Càng phát triển thì người ta càng yêu cầu cao hơn đối với giao tiếp
giữa người với người. Việt Nam với tâm thế của một quốc gia đang phát triển, với
truyền thống văn hóa từ ngàn đời, các yếu tố lịch sự lại càng được quan tâm hơn
cả. Qua nghiên cứu về đề tài “Lịch sự trong giao tiếp tiếng Việt”, nhóm chúng tơi

đã trình bày được các quan niệm về lịch sự, cũng như chỉ ra được sự cần thiết của
yếu tố lịch sự trong xã hội ngày nay, chỉ ra được những biểu hiện, cũng như các
biện pháp để nâng cao hiệu quả lịch sự trong giao tiếp.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thị Kim Đính, “Lịch sự trong hành động cầu khiến Tiếng Việt”, Luận văn
Thạc sĩ, MS: 60.22.01, Bộ Giáo dục và Đào tạo
2. Nguyễn Văn Khang, Ngôn ngữ học xã hội, nxb Giáo dục Việt Nam
3. Nguyễn Thị Thùy Linh, Lệch lạc xã hội từ việc sử dụng ngôn ngữ chửi thể trong
giao tiếp của sinh viên hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Quốc gia thành phố Hồ
Chí Minh
4.
/>5. Nguyễn Đức Dân (1998), Ngữ dụng học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×