BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
CHU THỊ LAN
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH THUỐC
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN PYMEPHARCO
CHI NHÁNH HÀ NỘI NĂM 2019
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI - 2020
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
CHU THỊ LAN
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH THUỐC
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN PYMEPHARCO
CHI NHÁNH HÀ NỘI NĂM 2019
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK.60720412
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Hà Văn Thúy
HÀ NỘI - 2020
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này và có được thành quả như ngày hôm nay, cho
phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy cô, đồng
nghiệp, bạn bè và người thân đã giúp đỡ cho tơi trong suốt khóa học cũng như
trong thời gian thực hiện đề tài này.
Trước hết, với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tơi xin bày tỏ lời cảm ơn
chân thành tới: PGS.TS. Hà Văn Thúy và PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà những
người đã tận tình chỉ bảo truyền đạt những kinh nghiệm cùng kiến thức chuyên
môn quý báu, tạo điều kiện động viên và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên
cứu tới hồn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cơ giáo trong Ban Giám hiệu, phịng Sau
Đại học, Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược và các bộ môn khác của Trường Đại
Học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập, thực hiện
và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Pymepherco chi
nhánh Hà Nội đã tạo mọi điều kiện và luôn động viên, cổ vũ tôi, cũng như các bạn
đồng nghiệp trong Công ty đã giúp đỡ, hợp tác với tôi trong q trình nghiên cứu
và hồn thành luận văn.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình và bạn bè đã
ln động viên, quan tâm chia sẻ cùng tôi trong cuộc sống và sự nghiệp.
Học viên
Chu Thị Lan
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN……………………………………………………...3
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh…...3
1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh……………………………….....3
1.1.2. Ý nghĩa phân tích hoạt động kinh doanh…………………………………….3
1.1.3. Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh………...……………………...5
1.1.4. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh……………………………...5
1.2. Các chỉ tiêu thường dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ……………………………………………………………………...6
1.2.1. Doanh số bán ra và tỷ lệ bán bn, bán lẻ………………………….……….6
1.2.2. Phân tích vốn………………...…………………………………..…………..7
1.2.3. Phân tích tình hình sử dụng phí …......…………………………..…………..8
1.2.4. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận……..………………..…………..…………..9
1.3. Vài nét về thị trường dược phẩm ở nước ta trong những năm gần đây...9
1.3.1. Thị trường dược phẩm ở nước ta trong những năm gần đây…..…………...9
1.3.2. Chỉ tiêu tiền thuốc bình quân đầu người tại Việt Nam từ năm 2005 và dự báo
đến năm 2027………………………………………………………………….…..12
1.3.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh của một số công ty Dược Việt Nam hiện
nay ………………………………………………………………………..………13
1.4. Vài nét về Công ty cổ phần Pymepharco và Chi nhánh Hà Nội….….….17
1.4.1 Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty cổ phần Pymepharco………17
1.4.2 Một số nét về Chi nhánh Công ty cổ phần Pymepharco tại Hà Nội………...18
1.5 Tính thiết yếu của đề tài ……………………………………………………20
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………21
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu……………..……………….21
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu……….……..………………………........................ 21
2.1.2 Thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài………………………………….. 21
2.1.3 Địa điểm nghiên cứu……………………………………………………..…21
2.2 Phương pháp nghiên cứu……………..………………………………….... 21
2.2.1 Biến số nghiên cứu ……….……..………………………........................... 21
2.2.2 Thiết kế nghiên cứu…………………………………………………………26
2.2.3 Mẫu nghiên cứu…………………………………………………………..…26
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu……………………………………………....26
2.4.5. Xử lý và phân tích số liệu………………………………………………..…27
2.2.5.1 Xử lý số liệu………………………………………………………………27
2.2.5.2 Phân tích số liệu……………………………………………….………….27
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………………....31
3.1. Mô tả cơ cấu danh mục hàng và doanh thu theo từng nhóm hàng kinh
doanh của công ty cổ phần dược pymepharco chi nhánh Hà Nội, năm 2019.31
3.1.1. Loại hình cơ sở cung ứng thuốc…....…………………………………..…..31
3.1.2. Cơ cấu danh mục hàng hóa…………………………………………..….….31
3.1.3. Doanh thu của chi hánh theo nhóm sản phẩm ..………………………...….33
3.2. Phân tích một số kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
năm 2019…………………………………………………………………………36
3.2.1. Phân tích doanh thu………………………………………………….….….36
3.2.1.1 Phân tích tổng doanh thu………...…………………………………….….36
3.2.1.2. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ………………………….38
3.2.2. Phân tích chi phí……………………………………………………...…….39
3.2.3. Phân tích lợi nhuận…………………………………………………...……42
3.2.4. Phân tích các tỷ số tài chính…………………………………………..……43
3.2.4.1. Nhóm chỉ số khả năng thanh tốn………………………………………..43
3.2.4.2. Nhóm chỉ số đánh giả hiệu quả sử dụng vốn……………………………..44
3.2.4.3. Nhóm chỉ số cơ cấu tài chính…………………………………………….45
3.2.4.4. Nhóm chỉ số sinh lời…………………………………………………..…46
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN……………………………………………………..48
4.1. Về cơ cấu danh mục hàng hóa và daonh thu theo nhóm hàng….……………48
4.2. Về hiệu quả hoạt động kinh doanh……………………….…………………..48
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT……………………………………………….……. 51
5.1. Kết luận……………………………………………………………………...51
5.2. Đề xuất..……………………………………………………………………...52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
1 CBCNV
Cán bộ công nhân viên
2
CSH
Chủ sở hữu
3
CP
Chi phí
4 CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
5
DN
Doanh nghiệp
6
DT
Doanh thu
7
DTBH
Doanh thu bán hàng
8
ĐTNH
Đầu tư ngắn hạn
9
FDA
Food and Drug Administration- Cục quản lý thực phẩm và
dược phẩm Hoa Kỳ
10
GDP
Good Distribution Practice- Thực hành phân phối tốt
11
GLP
Good Laboratory Practice-Thực hành phòng thí nghiệm tốt
12
GMP
Manufacturing Practice - Thực hành sản xuất tốt
13
GPP
Good Pharmacy Practice -Thực hành nhà thuốc tốt
14
GSP
Good Storage Practice- Thực hành bảo quản tốt
15 KH-TH
Kế hoạch - tổng hợp
16
KD
Kinh doanh
17
LDLK
18
QA
Liên doanh liên kết
Quality Assurance - Đảm bảo chất lượng
19
RD
20
ROA
21
ROE
22
ROS
23
TCDH
Reseach Development - Nghiên cứu phát triển
Retum On total Assets- Tỷ suất lợi nhuận trên tông tài sản
Retum On common Equily- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu
Retum On Sales- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tài chính dài hạn
24 TC-HC
Tổ chức- hành chính
25 TC-KH
Tài chính - kế tốn
26
TCNH
Tài chính ngằn hạn
27
TL
28
TNDN
29
TS
30
TSCĐ
Tài sản cổ định
31
TSLĐ
Tài sản lưu động
32
WTO
World Trade Organization -Tố chức Thương mại thế giới
33
WHO
World Health Organization - Tổ chức y tế thế giới
Tỷ lệ
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1 Trình độ Chi nhánh Công ty cổ phần Pymepharco tại Hà Nội
20
Bảng 2.1 Các biến só nghiên cứu cho mục tiêu 1
23
Bảng 2.2 Các biến số nghiên cứu cho mục tiêu 2
25
Bảng 2.3 Các cơng thức tính
30
Bảng 3.1 Cơ cấu danh mục hàng hóa theo nhóm tác dụng dược lý
33
Bảng 3.2 Cơ cấu danh mục hàng hóa theo kênh bán hàng
34
Bảng 3.3 Cơ cấu danh mục hàng hóa theo dạng bào chế
35
Bảng 3.4 Doanh thu của chi nhánh theo nhóm tác dụng dược lý
35
Bảng 3.5 Doanh thu của chi nhánh theo kênh bán hàng
37
Bảng 3.6 Doanh thu của chi nhánh năm 2019
39
Bảng 3.7 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
40
Bảng 3.8 Tổng hợp các chi phí năm 2019
41
Bảng 3.9 Tỷ lệ giá vốn và doanh thu thuần
41
Bảng 3.10 Kết quả lợi nhuận năm 2019
43
Bảng 3.11 Các chỉ số về khả năng thanh toán của chi nhánh Hà Nội
44
Bảng 3.12 Các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh Hà
Nội
45
Bảng 3.13 Cơ cấu tài chính của chi nhánh Hà Nội
46
Bảng 3.14 Các chỉ số sinh lời
47
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1 Biểu đồ doanh thu và tăng trưởng của ngành dược Việt Nam
11
Hình 1.2 Nhập khẩu dược phẩm theo quốc gia năm 2016
11
Hình 1.3 Biểu đồ tỷ lệ dược phẩm nơi trong tổng giá trị thị trường
12
Hình 1.4 Biểu đồ tỷ lệ dược phẩm nội trong hệ thống kênh bệnh viện
13
Hình 1.5 Biểu đồ chi tiêu tiền thuốc bình quân năm 2005-2027
13
Hình 1.6 Sơ đồ bộ máy Chi nhánh Công ty cổ phần Pymepharco 2019
20
Hình 3.1 Tổng doanh thu các quý của chi nhánh năm 2019
39
Hình 3.2 Doanh thu bán hàng, doanh thu thuần và các khoản giảm trừ của
chi nhánh năm 2019
40
Hình 3.3 Doanh thu thuần, giá vốn và tỷ lệ giá vốn trên doanh thu thuần năm
2019
42
ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây, ở nước ta chính sách quản lý đang được điều
chỉnh theo hướng phù hợp nhằm thúc đẩy ngành Dược nội địa phát triển.
Ngành Dược Việt Nam đã chủ động hội nhập khu vực và thế giới nhằm đảm
bảo cung ứng đủ thuốc thường xuyên và có chất lượng phục vụ sự nghiệp
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Trong bối cảnh của nền
kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp Dược hoạt động sản xuất kinh doanh
trong cơ chế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt, không chỉ cạnh tranh
với các doanh nghiệp trong nước mà phải cạnh tranh với các doanh nghiệp
nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngồi.
Chính vì vậy phải tự đưa ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch
tốn và ln bảo toàn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Lúc này mục
tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất, mang
tính chất sống cịn, và là cơ sở đảm bảo hiệu quả hoạt động của mỗi doanh
nghiệp.
Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp dược Việt Nam là hoạch định
chiến lược kinh doanh đúng đắn, có biện pháp thích hợp khai thác khả năng
tiềm tàng của doanh nghiệp nhằm mở rộng thị trường và từng bước nâng cao
khả năng cạnh tranh, tránh được nguy cơ bị loại bỏ ngay ở thị trường trong
nước.
Muốn vậy cần phải phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
đây là một yêu cầu không thể thiếu được của các nhà quản lý doanh nghiệp
để đưa ra những phương hướng, mục tiêu hoạt động kinh doanh phù hợp
nhằm nâng cao tối đa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tháng 6 năm 2006, Công ty cổ phần Pymepharco thực hiện cổ phần
hóa, Việc chuyển đổi hình thức tổ chức doanh nghiệp, đem lại nhiều thuận lợi
cho khả năng huy động vốn, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng cường
hệ thống phân phối cho mục tiêu phát triển bền vững. Tuy nhiên Cơng ty cũng
gặp khơng ít khó khăn về sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp cùng
ngành. Đặc biệt với sự cạnh tranh gay gắt với hàng nhập khẩu đối với thuốc
1
có nguồn gốc từ dược liệu của các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc...về
chất lượng và giá cả cạnh tranh.
Công ty cổ phần Pymepharco đã thành lập chi nhánh tại Hà Nội để mở
rộng phân phối kinh doanh hàng sản xuất của cơng ty mở rộng ra các tỉnh
phía Bắc vào 29/09/2006.
Nắm bắt và hiểu được tầm quan trọng của việc phân tích hoạt động
kinh doanh đối với doanh nghiệp,với mong muốn tìm hiểu thực trạng hoạt
động kinh doanh của công ty, xác định những nguyên nhân tác động đến quá
trình và kết quả hoạt động kinh doanh để từ đó đề xuất những chiến lược,
chính sách kinh doanh nhằm khai thác hết được năng lực của công ty giúp
công ty cổ phần Pymepharco chi nhánh Hà Nội phát triển nhanh và mạnh
hơn.
Vì vậy tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Phân tích thực trạng kinh
doanh của cơng ty cổ phần Pymepharco chi nhánh Hà Nội, năm 2019”. Đề
tài thực hiện với các mục tiêu sau:
1. Mô tả cơ cấu danh mục mặt hàng kinh doanh và doanh thu theo
nhóm hàng của công ty cổ phần Pymepharco chi nhánh Hà Nội, năm
2019.
2. Phân tích một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần Pymepharco chi nhánh Hà Nội, năm 2019.
Từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm khắc phục các điểm còn yếu và phát huy
các lợi thế để nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.
2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích được hiểu là sự chia nhỏ sự vật, hiện tượng thành nhiều bộ phận
khác nhau, từ đó nghiên cứu chúng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận
cấu thành để thấy được bản chất, tính qui luật hiện tượng trong q trình nghiên
cửu. Khác với các hiện tượng tự nhiên khác, trong hoạt động kinh doanh, các
hiện tượng kết quả cần phân tích chỉ tồn tại bằng những phạm trù kinh tế, do vậy
việc phân tích phải thực hiện bằng những phương pháp đặc thù [1], [11],
[18].
Các phương pháp đặc thù như: Liên hệ, so sánh, đối chiếu... và tổng hợp
lại nhằm rút ra tính qui luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên
cứu, nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của con người, là công cụ không thế thiếu được của các nhà quản trị kinh
doanh trong quá trình phân tích, xử lý thơng tin đê đưa ra các quyết định quản lý
hàng ngày của mọi doanh nghiệp. Do vậy, phân tích hoạt động kinh doanh cần
phải vận dụng các phương pháp hiện đại như mơ hình kinh tế lượng, đồ thị, hàm
số...nhằm nghiên cứu tính qui luật, xu hướng phát triển của mọi quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp và tổng thể nền kinh tế [1], [11], [19].
Như vậy, có thể khái qt lại “Phân tích hoạt động kỉnh doanh là quá
trình nhận thức và cải tạo hoạt động kỉnh doanh một cách tự giác và có ỷ thức,
phù hợp với điều kiện cụ thể và yêu cầu của các qui luật kinh tế khách quan,
nham mục đích hoạt động kinh doanh ngày một hiệu quả cao hơn [1], [2], [11].
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
Trong cơ chế thị trường hiện nay, đối với bất kỳ doanh nghiệp nào mục tiêu
cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận. Ngoài ra
một doanh nghiệp hoạt động ngoài mục tiêu lợi nhuận cịn phải có trách nhiệm
3
với xã hội, như bảo vệ người tiêu dùng, tạo công bằng cho người lao động, bảo
vệ môi trường...
Để đạt được mục tiêu của mình các doanh nghiệp cần phải xác định phương
hướng, mục tiêu đầu tư, biện pháp sử dụng các yếu tố sản xuất một cách khoa
học hiệu quả. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải nắm được các nhân tố ảnh
hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh.
Thông tin thu được từ phân tích hoạt động kinh doanh cũng giúp cho việc dự
báo, dự đoán xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp
nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các phương án thực thi kinh doanh phù hợp
với xu hướng phát triển. Do dó, phân tích kinh doanh được xem là một công cụ
không thể thiếu được đối với các nhà quản trị khác nhau trong nền kinh tế cạnh
tranh phát triển [1], [2], [11], [17].
Phân tích hoạt động kinh doanh cho thấy bức tranh tồn cảnh trình độ tồ
chức sử dụng các yếu tố sản xuất, các nguồn lực tài chính trong hiện tại, từ đó
giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định tương lai cho doanh nghiệp mình.
Thơng tin thu được từ phân tích kinh doanh giúp cho nhà quản trị nhận dạng
và cải tạo tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách tự giác, có ý thức phù
họp với điều kiện cụ thể và yêu cầu của các qui luật kinh tế khách quan nhằm
đem lại hiệu quả kinh doanh tối ưu. Phân tích kinh doanh thường hệ thống các
phương pháp dùng để đánh giá hệ thống chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng. Các đối
tượng thường sử dụng các thơng tin từ phân tích hoạt động kinh doanh bao gồm:
-
Các nhà đầu tư vốn
-
Các tổ chức tín dụng, nhà cung cấp
-
Các cơ quan chức nàng của nhà nước
-
Nhà quản trị doanh nghiệp
-
Cán bộ công nhân viên doanh nghiệp
-
Cơng ty kiểm tốn.
Phân tích hoạt động kinh doanh cịn là cơ sở kiểm tra, kiểm sốt các hoạt
động tài chính và hoạt động quản lý của mọi cấp quản trị. Thông qua việc phân
4
tích sẽ góp phần hồn thiện cơ chế tài chính thúc đẩy hoạt động kinh doanh
trong các doanh nghiệp phát triển [11], [16],[17].
Từ những ý nghĩa trên, ta thấy phân tích kinh doanh có vai trị rất quan
trọng đối với mọi nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường có quan hệ mật thiết
với nhau. Đó là cơng cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá
các điểm mạnh điểm yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ
sở đó phát hiện ra các nguyên nhân khách quan, chủ quan giúp cho nhà quản trị
lựa chọn và đưa ra các quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Do
vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là cơng cụ đắc lực cho các nhà quản trị
trong doanh nghiệp đạt kết quả và hiệu quả cao nhất [1], [2], [17].
1.1.3. Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh
Tính đầy đủ: Nội dung và kết quả phân tích phụ thuộc nhiều vào sự đầy đủ
nguồn tài liệu phục vụ cho công tác phân tích. Đảm bảo tính tốn tất cả các chỉ
tiêu cần thiết thì mới đánh giá đúng được đối tượng phân tích [24].
Tính chính xác: Chất lượng của cơng tác phân tích phụ thuộc nhiều vào tính
chính xác về nguồn số liệu, sự chính xác trong lựa chọn phương pháp phân tích,
chỉ tiêu dùng để phân tích [24].
Tính kịp thời: Sau mỗi chu kỳ hoạt động kinh doanh phải kịp thời tổ chức
phân tích đánh giá tình hình hoạt động, kết quả và hiệu quả đạt được, để nắm bắt
được những mặt mạnh, những tồn tại trong hoạt động kinh doanh [24].
Thơng qua đó đề xuất những giải pháp cho thời kỳ hoạt động kinh doanh
tiếp theo có kết quả và hiệu quả cao hơn. Mặt khác, quá trình kiểm tra, đánh giá
có được cơ sở để định hướng nghiên cứu sâu hơn ở các bước sau nhằm làm rõ
các vấn đề mà doanh nghiệp cần quan tâm [25].
1.1.4. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh trở thành một công cụ quan trọng trong quá
trình nhận thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc ra
quyết định kinh doanh đúng đắn.
Phân tích hoạt động kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
5
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các
chỉ tiêu kinh tế
Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là phải đánh giá và kiểm tra kết quả đạt
được so với các mục tiêu kế hoạch, dự đoán, định mức... đã đặt ra để khẳng
định tính đứng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng.
- Xác định nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân
gây nên ảnh hưởng của các nhân tố đó
Biến động của chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố gây nên, do
đó ta phải xác định trị số của các nhân tố và tìm nguyên nhân gây lên các mức
độ ảnh hưởng đó.
- Đề xuất các giải pháp khai thác triệt để tiềm năng và khắc phục
những tốn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh khơng chỉ đánh giá kết quả chung chung,
mà phải từ cơ sở nhận thức đó phát hiện các tiềm năng cần phải được khai thác
và những tồn tại yếu kém, nhằm đề xuất giải pháp phát huy thế mạnh vả khắc
phục tồn tại ở doanh nghiệp.
- Xây dựng phương án kinh doanh dựa vào các mục tiêu đã định
Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả kinh doanh là để nhận biết tiến độ
thực hiện và phát hiện những thay đổi có thể xảy ra. Định kỳ doanh nghiệp phải
tiến hành kiểm tra và đánh giá mọi khía cạnh hoạt động, đồng thòi căn cứ vào
các tác động ở bên ngồi để xác định vị trí và định hướng đi của doanh nghiệp,
các phương án kinh doanh có cịn thích họp nữa hay khơng? Nếu khơng phù hợp
thì cần phải điều chỉnh kịp thời [1], [19].
1.2. CÁC CHỈ TIÊU THƯỜNG DÙNG TRONG PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Các tài liệu phân tích đánh giá hoạt động của doanh nghiệp có đưa ra một sổ
chỉ tiêu sau:
1.2.1. Doanh số bán ra và tỷ lệ bán buôn, bán lẻ
Doanh số bán có ý nghĩa quan trọng với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Xem xét doanh số bán và tỷ lệ bán buôn, bán lẻ để hiểu thực trạng doanh
6
nghiệp, để từ đó đưa ra một tỷ lệ tối ưu nhằm khai thác hết thị trường, đảm bảo
lợi nhuận cao [24].
Doanh số bán bao gồm:
-
Tổng doanh số bán của doanh nghiệp.
-
Doanh số bán theo cơ cấu nhóm hàng.
-
Doanh số bán theo kênh phân phối.
-
Nhóm hàng có tỷ trọng lớn nhất.
-
Doanh số bán buôn.
-
Doanh số bán lẻ.
So sánh tỷ trọng từng phần với tổng doanh số bán xem doanh nghiệp đó
chủ yếu là bán bn hay bán lẻ.
1.2.2. Phân tích vốn
Vốn là một yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, là điều kiện tiền đề cho các doanh nghiệp thực hiện các mục
tiêu kinh tế của mình là lợi nhuận, lợi thế và an toàn. Để đạt được lợi nhuận tối
đa doanh nghiệp phải khơng ngừng nâng cao trình độ quản lý, trong đó quản lý
và sử dụng vốn có ý nghĩa quyết định. Qua phân tích sử dụng vốn doanh nghiệp
có thể khai triển tiềm năng sẵn có, biết mình đang ở giai đoạn nào trong quá
trình phát triển (thịnh vượng, suy thối) hay đang ở vị trí nào trong q trình
cạnh tranh với đơn vị khác, nhằm có biện pháp tăng cường quản lý [25], [26].
Phân tích vốn nhằm xem xét tính chất hợp lý của việc sử dụng vốn của
doanh nghiệp như thế nào. Với số vốn đã có, doanh nghiệp phân bổ cho các loại
tài sản có hợp lý khơng, sự thay đổi kết cấu vốn có ảnh hưởng đến q trình kinh
doanh của doanh nghiệp hay khơng.
+ Kết cấu nguồn vốn
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nguồn nợ phải trả: bao gồm Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn. Nguồn vốn chủ sở
hữu:
- Vốn cố định.
- Vốn lưu động.
7
- Vốn từ các quỹ khác.
So sánh tổng số vốn đầu kỳ với cuối kỳ, xác định tỷ trọng từng nguồn vốn cụ
thể trong tổng số nguồn vốn. Từ đó có thể biết được khả năng tự tài trợ về mặt
tài chính, mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh hoặc những khó khăn mà
doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác vốn.
+ Hiệu quả sử dụng vốn
- Chỉ tiêu luân chuyển hàng tồn kho.
- Chỉ tiêu luân chuyển vốn lưu động.
- Chỉ tiêu luân chuyển tài sản cố định.
- Chỉ tiêu luân chuyển tổng tài sản.
+ Khả năng thanh toán:
- Hệ số về khả năng thanh toán ngắn hạn: nói lên mối liên hệ tài sản ngắn
hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản
lưu động với nợ ngắn hạn.
- Hệ số về khả năng thanh toán nhanh: là thước đo về khả năng trả nợ ngay,
không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa.
1.2.3. Phân tích tình hình sử dụng phí
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với thị trường và cách
ứng xử các yếu tố chi phí đầu vào, đầu ra nhằm đạt được mức tối đa lợi nhuận
trong kinh doanh. Phân tích tình hình sử dụng phí giúp cho doanh nghiệp nhận
diện các hoạt động sinh ra chi phí và khai triển các khoản chi phí dựa trên hoạt
động. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm sốt chi phí để lập kế hoạch và
ra các quyết định kinh doanh cho tương lai. Các chỉ tiêu thường được quan tâm
trong phân tích như sau [27]:
+ Giá vốn hàng bán
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí tài chính
8
1.2.4. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận là
mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp Dược trong nền kinh tế thị trường.
Khi phân tích, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp Dược, chỉ tiêu này đánh giá
mục đích đầu tư của mình có đạt hay không.
1.3. VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG DƯỢC PHẨM Ở NƯỚC TA TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1.3.1 Thị trường dược phẩm ở nước ta trong những năm gần đây:
- Tình hình sản xuất trong nước
Các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm đáng chú ý:
+ Dược Hậu Giang: Doanh nghiệp sản xuất tân dược lớn nhất Việt Nam
+ Imexpharm: Doanh nghiệp sản xuất thuốc chất lượng cao chuyên về
kháng sinh tiêm
+ Domesco: Doanh nghiệp mạnh về sản xuất thuốc tim mạch, tiểu đường,
béo phì.
+ Traphaco: Doanh nghiệp sản xuất đơng dược lớn nhất Việt Nam.
+ Pymepharco: Doanh nghiệp sản xuất tân dược chất lượng cao
+ Bidiphar 1: Doanh nghiệp có dây chuyền sản xuất thuốc ung thư [13].
- Thị trường Dược phẩm Việt Nam năm 2016 - 2018
Năm 2016 – 2018 được đánh giá là giai đoạn quan trọng của ngành Dược
phẩm Việt Nam, đặc biệt đối với các doanh nghiệp lớn như Dược Hậu Giang,
Traphaco, Domesco,… Sau khi chịu tác động tiêu cực từ việc thắt chặt quy định
liên quan tới hoạt động đấu thầu tập trung kênh bệnh viện của Bộ Y tế, các
doanh nghiệp trong ngành đã từng bước vượt qua khó khăn, thực hiện tái cơ cấu
lại hệ thống phân phối, sản phẩm nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu như
kế hoạch. Theo ước tính sơ bộ, tổng doanh thu ngành Dược năm 2017 đạt 5,2 tỷ
USD, tăng trưởng 11% so với năm 2016 và được dự đốn sẽ tiếp tục tăng trưởng
hai con số trong vịng 5 năm tới.
9
Hình 1.1 Biểu đồ Doanh thu và tăng trưởng của ngành Dược Việt Nam
Hình 1.2 Biểu đồ Nhập khẩu dược phẩm theo quốc gia năm 2016
Luật dược sửa đổi số 105/2016/QH13 áp dụng từ 1/1/2017 định hướng hỗ
trợ các doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động đấu thầu bệnh viện, ưu tiên
nguồn nguyên liệu trong nước cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký sản
phẩm thuốc Generic đã phần nào giúp các doanh nghiệp ngành Dược chống lại
sự canh tranh gay gắt của dòng thuốc nhập khẩu giá rẻ từ Ấn Độ, Trung Quốc.
10
Tuy nhiên, theo số liệu thống kê tháng 11 năm 2017 của Tổng cục Hải Quan,
tổng giá trị nhập khẩu dược phẩm vẫn tiếp tục tăng nhanh, đạt 2.540 triệu USD,
tăng trưởng 8,5% so với cùng kỳ 2016, chủ yếu đến từ các khu vực quen thuộc
như Ấn Độ, Đức, Pháp,… Về nguyên phụ liệu dược phẩm chính, Việt Nam đã
nhập khẩu 332 triệu USD trong đó hơn 56% tổng kim ngạch được nhập khẩu từ
Trung Quốc. Việc phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu khiến ngành Dược dễ
chịu ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài như biến động tỷ giá hay những cú sốc
về nguồn hàng cung cấp; cộng thêm chi phí nhập khẩu khiến giá thành xuất
khẩu thuốc của Việt Nam cao hơn khoảng 20 - 25% so với Trung Quốc, Ấn Độ
[28].
Hiện tại các nhà sản xuất thuốc trong nước đang lép vế so với các đối thủ
nước ngoài. Bên cạnh việc phải nhập khẩu tới 90% nguyên liệu (đặc biệt là
nguyên liệu tân dược), các doanh nghiệp trong nước chỉ chiếm được khoảng một
nửa thị trường thuốc trong nước. Phân nửa thị phần còn lại thuộc về các sản
phẩm nước ngồi, trong đó đáng kể là thuốc của các tập đồn dược phẩm hàng
đầu có giá và chất lượng cao hơn hẳn. Tính riêng kênh bệnh viện, hàng nhập
khẩu chiếm tỷ lệ cao hơn hàng trong nước [28].
Hình 1.3 Biểu đồ Tỷ lệ dược phẩm nội trong tổng giá trị thị trường
11
Hình 1.4 Biểu đồ Tỷ lệ dược phẩm nội trong hệ thống kênh bệnh viện
1.3.2. Chi tiêu tiền thuốc bình quân đầu người tại Việt Nam từ năm 2005 và
dự báo đến năm 2027
Chi tiêu bình quân đầu người dành cho thuốc tại Việt Nam đã tăng dần từ
9,85 USD trong năm 2005 lên đến 22,25 USD trong năm 2010 và con số này
tăng gần gấp đôi vào năm 2015 (37,97 USD). Mức tăng trưởng trung bình trong
chi tiêu dành cho thuốc hàng năm đạt 14,6% trong giai đoạn 2010 - 2015 và duy
trì ở mức tăng ít nhất 14%/năm cho tới năm 2025, chi tiêu dành cho thuốc theo
đầu người tại Việt Nam được dự báo tăng gấp đôi lên 85 USD vào năm 2020 và
163 USD trong năm 2025 [29].
Nguồn: Theo International Journal of Environmental Research and Public Health
Hình 1.5 Biểu đồ Chi tiêu tiền thuốc bình quân năm 2005 - 2027
12
1.3.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của một số cơng ty Dược Việt Nam
hiện nay
Việt Nam vẫn chưa có một nền công nghiệp Dược hiện đại, chưa đáp ứng
đủ nhu cầu thị trường và chưa có cơng nghiệp sản xuất nguyên liệu Dược. Các
doanh nghiệp Dược Việt Nam đa số sản xuất thành phẩm từ nguyên liệu nhập,
nguyên liệu để sản xuất thuốc đa số nhập khẩu từ Trung Quốc và Ấn Độ. Về
nguyên liệu đông dược, 90% nhập từ Trung Quốc, còn lại là thảo dược trồng ở
Việt Nam, phổ biến như Atisô, Đinh lăng, Cam thảo, Cao ích mẫu, Diệp hạ
châu,... và hầu hết đều sản xuất các dịng thuốc phổ biến có giá rẻ nên doanh
nghiệp nội địa cạnh tranh quyết liệt trong phân khúc thị trường hạn hẹp, trong
khi biệt dược có giá trị cao đều do doanh nghiệp nước ngoài chiếm lĩnh.
Trong bối cảnh cạnh tranh cao với các sản phẩm nhập khẩu, doanh nghiệp
dược trong nước phụ thuộc phần lớn nguyên liệu nhập khẩu - trong khi giá
nguyên liệu nhập khẩu tăng cao góp phần giảm biên lợi nhuận gộp của các
doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp sản xuất nhóm thuốc Generics như
Dược Hậu Giang, Dược Bịnh Định, Dược Cửu Long, Domesco,…Mặt khác,
hiện nay các doanh nghiệp Dược Việt Nam chưa thúc đẩy mạnh các sản phẩm
mới, phân khúc chủ yếu vẫn là sản phẩm dược cho kênh OTC (thuốc không kê
toa) do đó chi phí bán hàng tạo sức ép khơng nhỏ lên các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp Dược trong nước đang có xu hướng nâng cấp
nhà máy sản xuất đạt các tiêu chuẩn quốc tế như Pic/s - GMP, EU- GMP để sản
xuất thuốc generic chất lượng cao nhằm tăng khả năng thâm nhập kênh phân
phối ETC và xuất khẩu, đồng thời gia công và sản xuất thuốc nhượng quyền là
con đường ngắn và hiệu quả để theo kịp trình độ của ngành Dược thế giới và
tăng năng lực cạnh tranh như: Imexpharm, Pymepharco, Tenamyd…, đã sở hữu
nhà máy chuẩn EU – GMP, lợi thế về công nghệ hiện đại, cổ đơng chiến lược
nước ngồi, sản xuất nhóm thuốc kháng sinh - đặc trị tham gia vào đấu thầu
thuốc nhóm 1 & 2, cạnh tranh với các thuốc nhập khẩu chất lượng cao. Dược
13
Hậu Giang, Dược Bình Định, Mekorphar, Domesco: Là các cơng ty sở hữu nhà
máy đạt chuẩn WHO-GMP hoặc PICS tham gia đấu thầu thuốc nhóm 2, 3, 4, 5.
Tính đến tháng 11 năm 2014 đã có 133 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn thực
hành tốt sản xuất thuốc (GMP) (trong đó sản xuất thuốc tân dược 104, sản xuất
thuốc từ dược liệu 25, sản xuất Vắc xin 4); 141 đơn vị đạt chuẩn GLP; 177 đơn
vị đạt GSP; với khoảng 2.000 doanh nghiệp áp dụng GDP; khoảng 10.000 nhà
thuốc đạt GPP; hệ thống bán lẻ đạt trên 39.000 điểm, tương ứng mỗi 2.300 dân
thì có một điểm cung ứng thuốc, góp phần bảo đảm cung ứng thường xuyên
thuốc phòng chữa bệnh cho người dân [6].
Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các
điều kiện vốn có về các nguồn nhân lực, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp
cần nắm được các yếu tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng yếu
tố đến kết quả kinh doanh. Vì vậy, việc phân tích hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết.
Từ thực tế đó, các đề tài về phân tích hoạt động kinh doanh đã được
nhiều học viên, sinh viên lựa chọn đề tài nghiên cứu.
Đinh Việt Chung (2013), Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty
cồ phần dược phẩm Đông Âu từ năm 2008 đến năm 2012, luận văn dược sĩ
chuyên khoa cấp 1. Đề tài đã nghiên cứu:
Về doanh số: Doanh số mua và bán của công ty của các năm liên tiếp tăng
vượt doanh số. Thị trường của công ty rộng khắp cả nước, công ty chưa đầu tư
nhiều cho hệ thống bán lẻ, chủ yếu đầu tư vào bán bn vì thế tỷ trọng bán bn
chiếm tỷ lệ cao hơn rất nhiều so với bán lẻ
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận: Giao động trong khoảng 2-5%, đây
là tỷ lệ khá thấp với một doanh nghiệp kinh doanh thuần túy nhưng lại phù hợp
với chu kỳ phát triển của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu phân tích, đánh giá về vốn: số vòng quay và số ngày luân
chuyển vốn lưu động tương đối ổn định. Hiệu quả trong sử dụng vốn lưu động.
14
Đề tài cũng hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty giai đoạn 20192020 [9].
Vũ Thị Hoa (2019), Phân tích hoạt động kinh doanh cơng ty cổ phần
dược phẩm Hải Phòng giai đoạn 2009-2013, luận văn dược sĩ chuyên khoa
cấp 1. Đề tài đã nghiên cứu:
Tổng doanh thu: Tăng ở mức cao, doanh thu bán hàng sản xuất chiếm tỷ
trọng rất nhỏ so với tỷ trọng doanh thu hàng phân phối trong doanh thu bán hàng
vào khu vực bệnh viện.
Cơ cấu chi phí: Chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ lệ lớn nhất nên đã ảnh
hưởng rất lớn đến tổng chi phí
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận: tỷ suất lợi nhuận không cao và tăng
trưởng không đồng đều.
Thông qua các chỉ tiêu kinh tế đề tài đã phản ánh hoạt động kinh doanh của
công ty từng giai đoạn 2009-2013 và phân tích được sự tăng trưởng của doanh
thu, đồng thời cũng nói lên được sự biến động chi phí và lợi nhuận [15].
Võ Thị Kim Tú (2015), Phân tích hoạt động kinh doanh của cơng ty
Roussel Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2019, luận văn dược sĩ chuyên khoa
cấp 1. Đề tài đã nghiên cứu:
Doanh thu: trong những năm từ 2012 đến 2019 doanh thu liên tiếp tăng
tưởng
Sử dụng phí: ổn định quahangf năm so với doanh thu, trong đó chi phí giá
vốn hàng bán chiếm tỷ lệ cao
Lợi nhuận: tỷ suất lợi nhuận ở mức cao và an toàn
Hiệu quả sử dụng vốn, mạng lưới phân phối công ty đang quản lý khá tốt,
các kênh phân phối hàng dược phẩm, dụng cụ y tế khá đồng bộ, thị trường tiêu
thụ của công ty ngày một tăng dần qua các năm[22].
Vũ Văn Trung (2019), Phân tích hoạt động kinh doanh công ty cổ phần
dược vật tư y tế Thành Vinh - Hà Nội năm 2017, luận văn dược sĩ chuyên
khoa cấp 1. Đề tài đã nghiên cứu:
15
Doanh thu: Năm 2017 doanh thu bán hàng của công ty vẫn tập trung ở khu
vực phía nam và doanh thu chủ yếu thuộc nhóm kháng sinh.
Sử dụng phí: ổn định qua hàng năm so với doanh thu,
Lợi nhuận: tỷ suất lợi nhuận không cao bằng năm 2016 nhưng hoạt động
kinh doanh có hiệu quả hơn.
Hiệu quả sử dụng vốn, mạng lưới phân phối công ty đang quản lý khá tốt,
các kênh phân phối hàng dược phẩm, vật tư y tế khá đồng bộ, thị trường tiêu thụ
của công ty ngày một tăng[23].
Nguyễn Tuấn Anh (2019), Phân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
Của Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Dược Hậu Giang Tại Vĩnh Phúc Năm
2017, luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp 1. Đề tài đã nghiên cứu:
Tổng doanh thu: Doanh thu của chi nhánh vượt so với kế hoạch công ty
giao là 12,6%. Đây là kết quả tốt đáng ghi nhận, cao hơn kết quả thực hiện của
công ty mà trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt Doanh thu của chi nhánh chủ yếu
là hàng công ty sản xuất, chiếm tỷ lệ cao 88,1%. Thị trường công ty đang chiếm
ưu thế là bán cho các nhà thuốc, các công ty dược và doanh số hàng bán cho nhà
thuốc và các công ty dược chiếm 97,4%. Và mảng các phòng khám, bệnh viện
còn khiêm tốn nên doanh thu chỉ chiếm 2,6%.
Cơ cấu chi phí: Chí phái bán hàng đang chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu
chi phí của chi nhánh trong năm 2017 là 51,5%.
Về khả năng thanh tốn nhìn chung Chi nhánh đều giữ ở mức thanh toán tốt,
thanh khoản nhanh. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát, hệ số thanh toán ngắn
hạn, hệ số thanh toán nhanh đều lớn hơn 1. [21]
Nguyễn Văn Luật (2019), Phân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
Của Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Dược Vĩnh Phúc – Thành Phố Phúc Yên
Năm 2017, luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp 1. Đề tài đã nghiên cứu:
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Công ty cổ phần Dược
phẩm Vĩnh Phúc - thành phố Phúc Yên năm 2017: Trong năm 2017, Chi nhánh
16