BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
HOÀNG VĂN CHIẾN
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN
THUỐC BHYT TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CẨM KHÊ,
TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2019
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI 2020
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
HOÀNG VĂN CHIẾN
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN
THUỐC BHYT TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CẨM KHÊ,
TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2019
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TCQLD
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Lan Anh
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Trung tâm Y tế huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
Thời gian thực hiện: Từ 01/2019 đến 12/2019
HÀ NỘI 2020
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ rất
nhiều của thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các Cán bộ, Giảng viên trường
Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn
luyện trong suốt những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các
Thầy Cô bộ môn Quản lý kinh tế dược đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi
thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Trần Thị Lan Anh là cô
giáo đã hướng dẫn trực tiếp cho tôi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Trung tâm Y tế huyện
Cẩm Khê đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi học tập, nghiên cứu và hồn thành
luận văn này.
Lời cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến cho tơi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2020
Học viên
Hoàng Văn Chiến
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................................................... 2
1.1 Tổng quan về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ......................................... 2
1.1.1 Một số khái niệm ............................................................................................................... 2
1.1.2 Quy định kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ............................................... 4
1.2 Thực trạng về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú: ....................................... 7
1.2.1 Thực trạng về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú trên thế giới ........ 7
1.2.2 Thực trạng về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Việt Nam ...... 8
1.3 Một vài nét về Trung tâm Y tế huyện Cẩm Khê ................................................. 11
1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ ...................................................................................................... 11
1.3.2 Cơ cấu tổ chức ..................................................................................................................... 12
1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Khoa dược Trung tâm Y tế ..... 13
1.4 Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................... 14
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 16
2.1 Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................. 16
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................... 16
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 16
2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 16
2.2.1 Biến số nghiên cứu ........................................................................................................... 16
2.2.2 Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................................... 22
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................................... 22
2.2.4 Mẫu nghiên cứu .................................................................................................................. 24
2.2.5 Phân tích và xử lý dữ liệu ............................................................................................. 25
Chương 3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ................................................................................... 26
3.1 Đánh giá Thực trạng kê đơn thuốc BHYT trong điều trị ngoại trú ......... 26
3.1.1 Mẫu đơn thuốc
26
3.1.2 Ghi thông tin người bệnh .............................................................................................. 26
3.1.3 Ghi thông tin người kê đơn .......................................................................................... 28
3.1.4 Ghi thông tin về thuốc .................................................................................................... 29
3.1.5 Kết quả ghi hướng dẫn liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng .........
31
3.2 Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc BHYT trong điều trị ngoại trú ... 33
3.2.1 Số chẩn đốn trung bình trong một đơn thuốc ................................................. 33
3.2.2 Tần xuất bệnh theo ICD-10 ......................................................................................... 34
3.2.3 Số thuốc kê trung bình trong một đơn thuốc .................................................... 35
3.2.4 Đơn thuốc có kê kháng sinh ........................................................................................ 36
3.2.5 Đơn thuốc có kê Vitamin & khống chất ........................................................... 39
3.2.6 Đơn thuốc có kê thuốc tiêm ........................................................................................ 39
3.2.7 Đơn thuốc có kê Corticoid ........................................................................................... 40
3.2.8 Thuốc được kê trong DMT Trung tâm y tế ....................................................... 40
3.2.9 Chi phí sử dụng thuốc ..................................................................................................... 41
Chương 4. BÀN LUẬN ............................................................................................................. 43
4.1 Về thực trạng kê đơn thuốc BHYT trong điều trị ngoại trú tại Trung
tâm Y tế huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ năm 2019 ...............................................
43
4.1.1 Mẫu đơn thuốc ..................................................................................................................... 43
4.1.2 Thông tin liên quan đến người bệnh ...................................................................... 43
4.1.3 Thông tin về người kê đơn ........................................................................................... 45
4.1.4 Thông tin về thuốc ............................................................................................................ 45
4.1.5 Thực hiện hướng dẫn liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng thuốc
theo Thông tư 52/2017/TT-BYT .......................................................................................... 47
4.2 Phân tích một số chỉ số kê đơn trong điều trị ngoại trú .................................. 47
4.2.1 Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc ........................................................... 47
4.2.2 Đơn thuốc có kê kháng sinh ........................................................................................ 48
4.2.3 Đơn thuốc có kê Vitamin & khống chất ........................................................... 48
4.2.4 Đơn thuốc có kê Corticoid ........................................................................................... 49
4.2.5 Chi phí sử dụng thuốc ..................................................................................................... 49
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 51
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
Bảo hiểm y tế
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
TTYT
Trung tâm y tế
BN
Bệnh nhân
DMT
Danh mục thuốc
DMTBV
Danh mục thuốc bệnh viện
SL
Số lượng
STT
Số thứ tự
TT
Thu thập
ĐT
Đơn thuốc
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Các chỉ số kê đơn tổ chức y tế thế giới WHO đưa ra ......................... 5
Bảng 1.2: Giá trị tiêu chuẩn chỉ số kê đơn WHO ....................................................... 8
Bảng 1.3 Một số chỉ số kê đơn tại một số bệnh viện trong nước ...................... 9
Bảng 2.1 Các biến số trong nghiên cứu ............................................................................ 16
Bảng 3.1.Mẫu đơn thuốc ……………………………………………………………………… 26
Bảng 3.2 Ghi thông tin bệnh nhân trong đơn thuốc BHYT ngoại trú ……… 26
Bảng 3.3 Ghi thông tin người bệnh với đơn thuốc cho trẻ em dưới 72
tháng tuổi ……………………………………………………………………………………………. 27
Bảng 3.4 Ghi thông tin người kê đơn trong đơn thuốc BHYT ngoại trú
28
Bảng 3.5 Phân loại thuốc theo thành phần …………………………………………….. 29
Bảng 3.6 Ghi nồng độ/ hàm lượng của thuốc hóa dược đơn thành phần …
29
Bảng 3.7 Thuốc hóa dược đơn thành phần ghi thơng tin thuốc theo quy 30
định tại Thông tư 52/2017/TT-BYT ……………………………………………………
Bảng 3.8 Ghi số lượt thuốc theo quy định tại Thông tư 52/2017/TT-BYT. 31
Bảng 3.9 Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc ………………………………………………... 32
Bảng 3.10 Số chẩn đốn trung bình trong một đơn thuốc ………………………. 33
Bảng 3.11 Tần suất bệnh theo ICD ………………………………………………………. 34
Bảng 3.12 tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh ………………………………………….. 36
Bảng 3.13 tỷ lệ các thuốc kháng sinh và các nhóm kháng sinh được kê
đơn ……………………………………………………………………………………………………... 37
Bảng 3.14 tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc Vitamin và khống chất ……………... 39
Bảng 3.15 tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc tiêm …………………………………………... 40
Bảng 3.16 tỷ lệ đơn thuốc có kê Corticoid ……………………………………………. 40
Bảng 3.17 tỷ lệ thuốc được kê trong DMT Trung tâm y tế …………………….. 41
Bảng 3.18 Chi phí thuốc bình quân trong một đơn thuốc ………………………. 41
Bảng 3.19 Cơ cấu chi phí thuốc …………………………………………………………… 42
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức khoa dược Trung tâm Y tế huyện Cẩm Khê .................. 15
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, được dùng cho người và là một
phần quan trọng quyết định sự thành cơng trong điều trị do đó kê đơn thuốc là
một khâu được các quốc gia, các cơ quan quản lý và người thầy thuốc hết sức
quan tâm. Ở Việt Nam Bộ Y tế đã ban hành các quy định về việc kê đơn
thuốc trong điều trị ngoại trú qua nhiều lần sửa đổi, thay thế từ Quyết định
04/2008/QĐ-BYT; đến Thông tư 05/2016/TT-BYT và đến nay quy định hiện
hành là Thông tư số 52/2017/TT-BYT, ngày 29/12/2017 Quy định về đơn
thuốc và kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú; và Thông
tư 18/2018/TT-BYT, ngày 22/08/2018 sửa đổi bổ sung một số điều của thông
tư 52/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 quy định về đơn thuốc và kê
đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú.
Tuy vậy việc kê đơn thuốc trong điều trị nói chung và điều trị ngoại trú
nói riêng vẫn còn những tồn tại gây ảnh hưởng đến sức khỏe, kinh tế của
người bệnh như kê đơn chưa đúng quy định, kê nhiều thuốc cho một đơn, số
đơn thuốc có sự xuất hiện của kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin còn cao.
Một nghiên cứu và khuyến những khuyến nghị giúp cho đội ngũ bác sĩ
quan tâm hơn, hiểu thấu đáo hơn các quy định về kê đơn thuốc giảm thiểu
tình trạng vi phạm quy định về kê đơn, lạm dụng thuốc trong kê đơn. Góp
phần nâng cao chất lượng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú từ đó nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh là hết sức cần thiết. Vì vậy tơi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Phân tích thực trạng kê đơn thuốc BHYT trong điều trị ngoại trú
tại TTYT huyện Cẩm Khê năm 2019” với hai mục tiêu sau:
1. Đánh giá thực trạng kê đơn thuốc BHYT trong điều trị ngoại trú tại
TTYT huyện Cẩm Khê năm 2019.
2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc BHYT trong điều trị ngoại trú tại
TTYT huyện Cẩm Khê.
1
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
1.1.1 Một số khái niệm
Thuốc là chế phẩm có chứa dược chất hoặc dược liệu dùng cho người
nhằm Mục đích phịng bệnh, chẩn đốn bệnh, chữa bệnh, Điều trị bệnh, giảm
nhẹ bệnh, Điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người bao gồm thuốc hóa
dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm [1].
Thuốc kê đơn là thuốc khi cấp phát, bán lẻ và sử dụng phải có đơn
thuốc, nếu sử dụng khơng theo đúng chỉ định của người kê đơn thì có thể
nguy hiểm tới tính mạng, sức khỏe [1].
Đơn thuốc là căn cứ để bán thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc, cân
(bốc) thuốc, sử dụng thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc [1].
Do đó nhằm quản lý và chuẩn hóa việc kê đơn trong điều trị ngoại trú
Bộ Y tế ban hành Thông tư 52/2017/TT-BYT, ngày 29/12/2017 Quy định về
đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú
[8], Thông tư số 18/2018/TT-BYT, ngày 22/8/2018 Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 52/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 Quy định
về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại
trú [10].
1.1.2 Quy định kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
Được quy định tại Thông tư 52/2017/TT-BYT [8]; Thông tư
18/2018/TT-BYT [10].
1.1.1.1 Nguyên tắc kê đơn thuốc
Nguyên tác kê đơn thuốc được Quy định tại điều 4 Thông tư số
52/2017/TT-BYT [8].
1. Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đốn
bệnh.
2. Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.
2
3. Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu
quả. Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic.
4. Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:
a) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hướng dẫn điều trị và chăm
sóc HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc cơng nhận; Hướng dẫn chẩn đốn
và điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6
Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong
bệnh viện trong trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đốn và điều trị của Bộ
Y tế.
b) Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu
hành.
c) Dược thư quốc gia của Việt Nam;
5. Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị được quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này hoặc đủ sử dụng nhưng
tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày, trừ trường hợp quy định tại các điều 7, 8
và 9 Thông tư này.
6. Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày
thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng
đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trưởng khoa khám bệnh, trưởng
khoa lâm sàng) hoặc người phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê
đơn hoặc phân cơng bác sỹ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho
người bệnh.
7. Bác sỹ, y sỹ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 được khám
bệnh, chữa bệnh đa khoa và kê đơn thuốc điều trị của tất cả chuyên khoa
thuộc danh mục kỹ thuật ở tuyến 4 (danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
3
8. Trường hợp cấp cứu người bệnh, bác sĩ, y sĩ quy định tại các khoản
1, 2 Điều 2 Thông tư này kê đơn thuốc để xử trí cấp cứu, phù hợp với tình
trạng của người bệnh.
10. Khơng được kê vào đơn thuốc các nội dung quy định tại Khoản 15
Điều 6 Luật dược, cụ thể:
a) Các thuốc, chất không nhằm mục đích phịng bệnh, chữa bệnh;
b) Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam,
c) Thực phẩm chức năng;
d) Mỹ phẩm.
1.1.1.2 Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc
Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc được quy định tại điều 6
Thông tư 52/2017/TT-BYT [8], Sửa đổi bởi khoản 1, điều 1 Thông tư số
18/2018/TT-BYT [10].
1. Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong
sổ khám bệnh của người bệnh.
2. Ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường
phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị
xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố.
3. Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi ghi số tháng tuổi, cân nặng, tên bố
hoặc mẹ của trẻ hoặc người đưa trẻ đến khám bệnh, chữa bệnh.
4. Kê đơn thuốc theo quy định như sau:
a) Thuốc có một hoạt chất
- Theo tên chung quốc tế (INN, generic);
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg thì ghi tên
thuốc như sau: Paracetamol 500mg.
- Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại).
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg, tên
thương mại là A thì ghi tên thuốc như sau: Paracetamol (A) 500mg.
4
b) Thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế thì ghi theo tên thương
mại.
5. Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng/thể tích, liều dùng,
đường dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc. Nếu đơn thuốc có thuốc độc
phải ghi thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác.
6. Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
7. Số lượng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía
trước.
8. Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên
cạnh nội dung sữa.
9. Gạch chéo phần giấy cịn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến
phía trên chữ ký của người kê đơn theo hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang
phải; ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn.
1.1.1.3 Một số chỉ số kê đơn
Tổ chức y tế thế giới WHO năm 1993 đưa ra một số chỉ số kê đơn sau
[24]:
Bảng 1.1 Các chỉ số kê đơn tổ chức y tế thế giới WHO đưa ra
Ý nghĩa
TT
Chỉ số
1
Tỷ lệ đơn có kê
Để đo lường mức độ tổng thể của việc sử
thuốc
dụng loại thuốc quan trọng, nhưng thường bị
kháng
sinh
lạm dụng và tốn kém trong chi phí điều trị
bằng thuốc
2
Tỷ lệ đơn có kê
Để đo lường mức độ tổng thể của việc sử dụng
TPCN
loại thuốc quan trọng, nhưng thường bị lạm
dụng và tốn kém trong chi phí điều trị bằng
thuốc
5
TT
Chỉ số
3
Số thuốc trung
Ý nghĩa
Để đo mức độ đơn kê nhiều thuốc
bình trong một
đơn
4
Tỷ
lệ
thuốc
Để đo lường xu hướng kê đơn theo tên generic
được đơn chất
được kê theo
tên generic
5
thuốc
Để đo mức độ thực hành phù hợp với chính
được kê thuộc
sách thuốc quốc gia, bằng việc chỉ ra việc thực
danh mục thuốc
hiện kê đơn từ danh sách thuốc chủ yếu đối với
thiết yếu hoặc
từng loại hình cơ sở khảo sát.
Tỷ
lệ
danh mục thuốc
chủ yếu
Ngồi ra Bộ Y tế ban hành Thơng tư số 21/2013/TT-BYT [7], đưa ra
một số chỉ số sau:
* Các chỉ số kê đơn
- Số thuốc kê trung bình trong một đơn;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê tên generic hoặc tên chung quốc tế
(INN);
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong danh mục thuốc thiết yếu
do Bộ Y tế ban hành.
* Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
6
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều trị khơng dùng thuốc;
- Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn;
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh;
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho thuốc tiêm;
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho vitamin;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị;
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh hài lịng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
- Tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận được với các thông tin thuốc khách
quan.
1.2 Thực trạng về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú:
1.2.1 Thực trạng về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú trên thế
giới
Tình trạng chưa tuân thủ đầy đủ các quy định về kê đơn thuốc trong
điều trị ngoại trú đang diễn ra ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt các nước
đang phát triển [25]. Nghiên cứu của Almad Al-Azayzih ở Jordan có tỷ lệ
thuốc được kê theo tên INN chỉ chiếm 57,6%, thấp hơn nhiều so với giá trị tối
ưu WHO đưa ra [26]. Một nghiên cứu khác của Sanchez (2013) ở Tây Ban
Nha cho thấy có tới 1.127 lỗi kê đơn đã xảy ra trong tổng số
42.000 đơn thuốc, trong đó phổ biến nhất là lỗi đơn khơng đọc được (26,2%)
[30].
Tình trạng lạm dụng thuốc, đặc biệt là lạm dụng kháng sinh, thuốc
tiêm, vitamin xảy ra tại nhiều quốc gia trên thế giới. Sử dụng thuốc không
hợp lý gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí
tính mạng người bệnh, gây tổn hại về mặt kinh tế, và làm mất lòng tin của
người bệnh. Để cải thiện tình trạng kê đơn, sử dụng thuốc không hợp lý tổ
chức y tế thế giới khu vực đông nam á đã thực hiện các chiến lược khu vực,
cập nhật tại các cuộc họp vào tháng 7 năm 2010, đề nghị tổ chức khảo sát trên
7
một hệ thống công cụ thiết kế sẵn và đưa ra các khuyến cáo đối với đối với
các chỉ số kê đơn [29].
Bảng 1.2: Giá trị tiêu chuẩn chỉ số kê đơn WHO
Chỉ số kê đơn
TT
Giá trị tiêu
chuẩn
1
Số thuốc trung bình trong một đơn
1,6 – 1,8
2
Tỷ lệ đơn kê kháng sinh
20,0 – 26,8
3
Tỷ lệ đơn kê thuốc tiêm
13,4 – 24,1
4
Tỷ lệ thuốc được kê theo tên gốc (INN,
100,0
Generic)
5
Tỷ lệ thuốc được kê nằm trong DMT thiết
100,0
yếu
Một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đơn kê thuốc kháng sinh cao hơn
nhiều so với giá trị tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới, một nghiên cứu ở Ấn
độ có tỷ lệ đơn kê thuốc kháng sinh là 81,1% [27], một nghiên cứu khác ở
Ethiopia có tỷ lệ đơn kê thuốc kháng sinh lên tới 82,5% [28].
1.2.2 Thực trạng về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Việt
Nam
Tại Việt Nam, nhằm tăng cường giám sát hoạt động kê đơn thuốc trong
điều trị ngoại trú, Bộ Y tế đã ban hành nhiều văn bản pháp quy quy định hoạt
động này. Hiện nay, hầu hết các bệnh viện đã áp dụng và triển khai việc thực
hiện việc kê đơn điện tử đã giảm được nhiều sai sót trong việc kê đơn thuốc
cho bệnh nhân ngoại trú. Tuy nhiên, thực trạng kê đơn và sử dụng
thuốc ở Việt Nam cũng không nằm ngồi xu hướng chung của thế giới, đó là
8
tình trạng lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin, kê quá nhiều thuốc cho
một đơn thuốc. Việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, vẫn cịn tình trạng kê đơn theo tên thương mại
đối với trường hợp thuốc không có nhiều hoạt chất. Nội dung ghi hướng dẫn
sử dụng thuốc cho bệnh nhân cũng cịn sai sót và chưa đầy đủ về hàm lượng,
liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng; thông tin bệnh nhân chưa đầy đủ.
Những bất cập này đã và đang tồn tại và cần có các biện pháp khắc phục cụ
thể, kịp thời nhằm hướng tới sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và kinh tế.
Một số nghiên cứu gần đây về thực hiện các quy định về kê đơn trong
điều trị ngoại trú: Nghiên cứu tại Trung tâm Y tế huyện Châu đức tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu năm 2015 [12] tỷ lệ đơn thuốc ghi số tháng tuổi với trẻ em dưới 72
tháng tuổi chỉ chiếm 2,7%, tỷ lệ kê đơn thuốc hóa dược đơn thành phần ghi
theo tên thương mại chiếm tới 15,8%; nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa
Hồn Hảo tỉnh Bình Dương năm 2018 [18] tỷ lệ đơn thuốc cho trẻ em dưới 72
tháng tuổi ghi số tháng tuổi là 0%; nghiên cứu tại Bệnh viện Cơng An Thành
phố Hồ Chí Minh năm 2018 [18] tỷ lệ đơn thuốc ghi đầy đủ địa chỉ người
bệnh đến số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn/ ấp/ bản chỉ chiếm 7,5%,
tỷ lệ đơn thuốc hóa dược đơn thành phần kê theo tên thương mại còn chiếm
tới 9,05%.
Thống kê một số nghiên cứu gần đây tại các Bệnh viện, Trung tâm Y tế
trong nước và so sánh với khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới WHO về một
số chỉ tiêu kê đơn như sau:
Bảng 1.3 Một số chỉ số kê đơn tại một số bệnh viện trong nước
TT
1
Chỉ số
Số thuốc kê trung
TTYT
BVĐK
BVĐK
TTYT
Giá trị tiêu
Kỳ Sơn
Củ Chi
Tiền Hải
Lạc Sơn
chuẩn
[22]
[20]
[21]
[16]
WHO
3,2
3,75
2,9
3,04
1,6 – 1,8
9
bình trong một đơn
2
Tỷ lệ đơn có kê
70,8
35,16
22
20,0 – 26,8
0,0
13,4 – 24,1
100
95
100%
95,5
74,9
100%
83,7
kháng sinh
3
Tỷ lệ đơn có kê
2,24
thuốc tiêm
4
Tỷ lệ thuốc đơn chất
100
được kê theo tên
INN
5
Tỷ lệ thuốc được kê
thuộc DMT thiết yếu
Với sự nỗ lực của Ngành Y tế, từ Bộ Y tế đã ban hành rất nhiều văn
bản pháp quy liên quan đến kê đơn thuốc, sử dụng thuốc, triển khai đề án tăng
cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017 – 2020.
Các Bệnh viện, Trung tâm Y tế trong nước đã triển khai ứng dụng CNTT
trong khám chữa bệnh, có những nghiên cứu về kê đơn trong điều trị ngoại
trú. Từ kết quả trên cho thấy:
Về số lượng thuốc trung bình trong một đơn thuốc cả 4 cơ sở khám
chữa bệnh nêu trên đều có chỉ số khá cao so với khuyến cáo, cao nhất là Bệnh
viện Đa khoa khu vực Củ Chi với 3,75 thuốc/ đơn cao hơn gấp 2 lần so với
khuyến cáo, việc kê nhiều thuốc trong một đơn có thể làm tăng chi phí khám
chữa bệnh, tăng nguy cơ về tương tác thuốc ảnh hưởng đến sức khỏe người
bệnh, chi phí điều trị v.v...
Về sử dụng kháng sinh chỉ có Trung tâm Y tế huyện Lạc Sơn có tỷ lệ
đơn thuốc kê kháng sinh phù hợp với khuyến cáo; 3 cơ sở y tế cịn lại đều có
tỷ lệ đơn thuốc kê kháng sinh cao hơn khuyến cáo, cao nhất là Bệnh viện Đa
khoa Tiền Hải, tỉnh Thái Bình với tỷ lệ 83,7% đơn thuốc có kê kháng sinh.
10
Về kê đơn thuốc tiêm trong điều trị ngoại trú Trung tâm Y tế huyện Lạc
Sơn không sử dụng thuốc tiêm trong điều trị ngoại trú, Bệnh viện đa khoa khu
vực củ chi có tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc tiêm 2,24% thấp hơn so với khuyến
cáo của WHO.
Về kê đơn thuốc đơn chất theo tên chung quốc tế (INN, Generic) có 3
trong 4 cơ sở nêu trên nghiên cứu về chỉ số này, kết quả cho thấy những năm
gần đây các cơ sở y tế trong cả nước đã tăng cường ứng dụng CNTT trong
khám chữa bệnh việc thực hiện các quy định về quy chế kê đơn đã được cải
thiện Trung tâm Y tế huyện Kỳ Sơn, Bệnh viện Đa khoa Tiền Hải thực hiện
bằng chỉ số tiêu chuẩn của WHO với 100% thuốc đơn chất kê theo tên chúng
quốc tế, Trung tâm Y tế huyện Lạc Sơn có tỷ lệ thuốc đơn chất kê theo tên
chung quốc tế chiếm 95%.
Về kê đơn thuốc trong DMT thiết yếu Bệnh viện Đa khoa Tiền Hải tỉnh
Thái Bình; Trung tâm Y tế huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình đã có kết quả tốt
trong việc xây dựng danh mục, kê đơn sử dụng thuốc thuộc DMT thiết yếu
tuy chưa đạt được theo khuyến cáo của WHO.
1.3 Một vài nét về Trung tâm Y tế huyện Cẩm Khê
Trung tâm Y tế huyện Cẩm Khê là đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện
được thành lập theo Quyết định số: 830/QĐ-UBND ngày 14/04/2017 của
UBND tỉnh Phú Thọ về việc sáp nhật Trung tâm Y tế và bệnh viện đa khoa
huyện để thành lập Trung tâm Y tế tại 05 huyện Cẩm Khê, Đoan Hùng, Hạ
Hòa, Thanh Ba, Thanh Sơn. Ngày 27/8/2020 Trung tâm Y tế huyện Cẩm Khê
được xếp hạng I theo Quyết định số: 2007/QĐ-UBND, ngày 27/8/2020 Về
việc xếp hạng các Trung tâm Y tế trực thuộc Sở Y tế.
1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ
Cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phịng, khám bệnh,
chữa bệnh, an tồn thực phẩm, và các dịch vụ y tế khác theo quy định của
Pháp luật.
11
1.3.2 Cơ cấu tổ chức
Trung tâm Y tế huyện Cẩm Khê có 04 phịng chức năng 14 khoa lâm
sàng, cận lâm sàng và 31 Trạm Y tế trực thuộc, với 500 Giường bệnh kế
hoạch, thực kê 570 giường bệnh; 469 cán bộ (Trong đó: khối điều trị 293
người; khối dự phòng 32 người; khối y tế xã 146 người). Năm 2019 Trung
tâm thực hiện khám cho 171.381 lượt người bệnh; điều trị nội trú 28.709 lượt
người bệnh;
* Các phòng chức năng gồm: 04 phịng
- Phịng Tổ chức Hành chính;
- Phịng Kế hoạch Tài chính;
- Phịng Điều dưỡng;
- Phịng quản lý chất lượng - Công tác xã hội.
* Các khoa lâm sàng gồm: 08 khoa
- Khoa Khám bệnh;
- Khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản;
- Khoa Cấp cứu - Hồi sức tích cực - Thận nhân tạo;
- Khoa Nội tổng hợp;
- Khoa Ngoại tổng hợp;
- Khoa Gây mê hồi sức;
- Khoa Nhi;
- Khoa Y học cổ truyền - Phục hồi chức năng.
* Các khoa cận lâm sàng và các khoa khác gồm: 06 khoa
- Khoa Xét nghiệm;
- Khoa Chẩn đốn hình ảnh - Thăm dò chức năng;
- Khoa Dược - Trang thiết bị - Vật tư y tế;
- Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn;
- Khoa Kiểm soát bệnh tật và HIV/AIDS;
- Khoa Y tế cơng cộng - Dinh dưỡng - An tồn thực phẩm.
12
1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Khoa dược Trung tâm
Y tế
Chức năng:
Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám
đốc bệnh viện. Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc
bệnh viện về tồn bộ cơng tác dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp
đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc thực hiện sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý.
Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch, cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lượng, chất lượng cho
đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác (phòng
chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa).
- Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị
và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu.
- Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị.
- Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản
thuốc”.
- Tổ chức pha chế thuốc, hóa chất sát khuẩn, bào chế thuốc đơng y, sản
xuất thuốc từ dược liệu sử dụng trong bệnh viện.
- Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin, tư vấn về sử dụng thuốc,
tham gia công tác cảnh giác dược, theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến
tác dụng không mong muốn của thuốc.
- Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại
các khoa trong bệnh viện.
- Nghiên cứu khoa học và đào tạo; là cơ sở thực hành của các trường
Đại học, Cao đẳng và Trung học về dược.
13
- Phối hợp với khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh
giá, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý đặc biệt là sử dụng kháng
sinh và theo dõi tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện.
- Tham gia chỉ đạo tuyến.
- Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu.
- Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc.
- Quản lý hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định.
Cơ cấu tổ chức:
Khoa Dược Trung tâm Y tế huyện Cẩm Khê có 14 cán bộ trong đó 05
Dược sĩ đại học; 09 dược sĩ cao đẳng và trung cấp.
Trưởng khoa, Phó
trưởng khoa dược
- Nghiệp vụ dược
- Dược lâm sàng
- Thơng tin thuốc
Kho tổng
Kho Nội trú
Kho ngoại trú
Bộ phận thống kê
Thuốc chương
trình mục tiêu y tế
Kho vật tư, hóa
chất
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức khoa dược Trung tâm Y tế huyện Cẩm Khê
1.4 Tính cấp thiết của đề tài
Để chuẩn hóa và nâng cao chất lượng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại
trú, tạo hành lang pháp lý trong quản lý hoạt động chuyên môn, quản lý sử
dụng thuốc, quản lý sử dụng quỹ bảo hiểm y tế. Nhà nước đã ban hành nhiều
văn bản pháp quy liên quan, những năm gần đây Bộ Y tế thường xuyên ban
hành các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các quy định về hoạt động kê
14
đơn thuốc trong điều trị ngoại trú. Một số văn bản quy định về kê đơn trong
điều trị ngoại trú đã ban hành: Quyết định số 2004/2008/QĐ-BYT, Thông tư
số 05/2016/TT-BYT, Thông tư số 52/2017/TT-BYT, Thông tư số
18/2018/TT-BYT [2],[3], [8], [10]. Điều đó cho thấy tầm quan trọng, sự quan
tâm, sát sao trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện công tác kê đơn thuốc
trong điều trị ngoại trú của Đảng, Nhà nước và của Bộ Y tế.
Tại Trung tâm Y tế huyện Cẩm Khê việc thực hiện quy chế kê đơn, ứng
dụng CNTT trong kê đơn thuốc đã được thực hiện, tuy nhiên việc theo dõi,
giám sát chặt chẽ các chỉ số kê đơn cũng như tổng kết việc thực hiện quy chế
kê đơn chưa được thực hiện thường xuyên, hiện tại cũng chưa có nghiên cứu
nào về vấn đề này. Thực trạng một số nghiên cứu trên thế giới và tại Việt
Nam vẫn cịn có những tồn tại trong thực hiện quy định về kê đơn thuốc và
lạm dụng thuốc trong kê đơn do đó tơi tiến hành nghiên cứu đề tài này với
mục đích đánh giá được thực trạng việc thực hiện các quy định của Nhà nước
về kê đơn thuốc BHYT trong điều trị ngoại trú, phân tích một số chỉ số về kê
đơn tại đơn vị từ đó đưa ra những kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao chất
lượng kê đơn thuốc, chỉ định sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả và kinh tế.
15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đơn thuốc BHYT ngoại trú được kê tại Trung tâm Y tế huyện Cẩm Khê
năm 2019.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Đơn thuốc BHYT ngoại trú được kê tại Trung tâm
Y tế huyện Cẩm Khê từ ngày 01/01/2019 đến hết ngày 31/12/2019.
Tiêu chuẩn loại trừ: Đơn thuốc rách nát, không đọc được.
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/8/2020 đến ngày 25/12/2020.
- Địa điểm: Khoa Dược – Quầy phát thuốc BHYT ngoại trú – Trung
tâm Y tế huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Biến số nghiên cứu
Bảng 2.1 Các biến số trong nghiên cứu
TT
Biến
Định nghĩa/Giải thích
Phân loại
Kỹ thuật
biến
thu thập
Các biến số về thực hiện quy chế kê đơn
1
Ghi họ tên
BN
1 = Có: Đơn thuốc có họ tên BN
0 = Khơng: Đơn thuốc khơng có họ tên
Biến phân
Tài liệu
loại
sẵn có
Biến phân
Tài liệu
loại
sẵn có
Biến phân
Tài liệu
BN.
2
3
Ghi tuổi
BN
Ghi giới
1 = Có: Đơn thuốc có tuổi hoặc năm sinh
BN
0 = Khơng: Đơn thuốc khơng có tuổi BN.
1 = Có: Đơn thuốc có giới tính BN
16