Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm hải phòng năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 79 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THU

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
PHẨM HẢI PHÒNG NĂM 2019
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THU

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
PHẨM HẢI PHÒNG NĂM 2019

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60720412
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lã Thị Quỳnh Liên
Nơi thực hiện: Trường ĐH Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: Từ ngày 28/07/2020 đến ngày 28/11/2020

HÀ NỘI 2020



LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình CK1 và viết luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong trường Đại học Dược
Hà Nội, Ban Giám đốc, các chi nhánh, phòng ban của Cơng ty cổ phần dược
phẩm Hải Phịng, các anh chị và các bạn đồng nghiệp.
Trước hết tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành đến
TS. Lã Thị Quỳnh Liên, đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn
tôi nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp. Nhân đây, tơi xin chân
thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học, các thầy cô trong bộ môn
Quản lý và Kinh tế Dược đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, các Bộ
mơn và các thầy cơ giáo đã tận tình truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Với vốn
kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập khơng chỉ là nền tảng cho q
trình viết luận văn mà còn là hành trang quý báu sẽ đi suốt cuộc đời và hỗ trợ
rất nhiều cho công việc của tôi.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc Cơng ty cổ phần dược
phẩm Hải Phịng cùng với các phòng ban, chi nhánh đã hết sức tạo điều kiện
và tận tâm, nhiệt tình cung cấp các số liệu, thơng tin q giá để giúp tơi hồn
thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tồn thể gia đình, bạn bè,
những người đã ln bên cạnh tôi, tạo động lực để tôi phấn đấu trong học tập
và trong cuộc sống.
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2020
Học viên
Nguyễn Thị Thu



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………..1
1. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ....................................................................... 3
1.1. Tổng quan về phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ......... 3
1.1.1. Phân tích hoạt động kinh doanh ...................................................... 3
1.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 5
1.2. Thực trạng thị trường kinh doanh thuốc hiện nay tại Việt Nam .......... 10
1.2.1. Một số điểm chính về ngành dược Việt Nam hiện nay ................ 10
1.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của một số công ty cổ phần dược
phẩm Việt Nam hiện nay .......................................................................... 15
1.3. Một vài nét về Công ty cổ phần dược phẩm Hải Phịng....................... 19
1.3.1. Q trình hình thành và phát triển của công ty ............................. 19
1.3.2. Quy mơ, cơ cấu sản xuất kinh doanh ............................................ 20
1.3.3. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................ 22
2. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 23
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................... 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 23
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................. 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 23
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu....................................................................... 23
2.2.2. Biến số nghiên cứu ........................................................................ 25
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 28
2.2.4. Mẫu nghiên cứu............................................................................. 29
2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ........................................ 29
3. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 30
3.1. Phân tích cơ cấu danh mục hàng kinh doanh của Công ty cổ phần dược



phẩm Hải Phòng năm 2019 ........................................................................... 30
3.1.1. Cơ cấu hàng hóa theo tính chất kinh doanh .................................. 30
3.1.2. Cơ cấu hàng hóa theo chủng loại .................................................. 30
3.1.3. Cơ cấu hàng hóa theo nhóm tác dụng dược lý .............................. 31
3.2. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ
phần dược phẩm Hải Phịng năm 2019 ......................................................... 33
3.2.1. Doanh thu ...................................................................................... 33
3.2.2. Phân tích lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận ....................................... 36
3.2.3. Thu nhập bình quân – Năng suất lao động bình quân .................. 39
3.2.4. Cơ cấu tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản ................................... 40
3.2.5. Cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả sử dụng vốn ................................. 43
3.2.6. Khả năng thanh toán ..................................................................... 45
4. CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ......................................................................... 46
4.1. Phân tích cơ cấu danh mục hàng hố của Cơng ty cổ phần dược phẩm
Hải Phòng năm 2019. .................................................................................... 46
4.1.1. Cơ cấu hàng hóa theo tính chất kinh doanh .................................. 46
4.1.2. Cơ cấu hàng hóa theo chủng loại .................................................. 46
4.1.3. Cơ cấu hàng hóa theo nhóm tác dụng dược lý .............................. 47
4.2. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ
phần dược phẩm Hải Phịng năm 2019 ......................................................... 48
4.2.1. Doanh thu ...................................................................................... 48
4.2.2. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận...................................................... 52
4.2.3. Thu nhập bình quân – Năng suất lao động bình quân .................. 53
4.2.4. Cơ cấu tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản ................................... 54
4.2.5. Cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả sử dụng vốn ................................. 55
4.2.6. Khả năng thanh toán ..................................................................... 55
4.3. Một số hạn chế của đề tài ..................................................................... 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng anh

Tiếng việt

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

SXCN

Sản xuất công nghiệp

KD

Kinh doanh

BMI

Business Monitor

Tên một hãng nghiên cứu thị trường

IBM


International
International Business

hàng đầu thế giới
Một tập đồn cơng nghệ máy tính đa

Machines

quốc gia có trụ sở tại Armonk, New

ETC

Ethical drugs

York, Mỹ
Thuốc bán theo đơn

OTC

Over The Counter

Kênh bán lẻ

OECD

Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh
Cooperation and

GMP


Development

tế
Thực hành tốt sản xuất thuốc

GLP

Thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc

GDP

Thực hành tốt phân phối thuốc

CSH

Chủ sở hữu

VCSH

Vốn chủ sở hữu

CP

Chi phí

DN

Doanh nghiệp


DT

Doanh thu

HTK

Hàng tồn kho



Lưu động

LN

Lợi nhuận

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu


ROS

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

CCDV


Cung cấp dịch vụ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TS

Tài sản

TTS

Tổng tài sản

GT

Giá trị

TL

Tỷ lệ

TT

Tỷ trọng

TĐT

Tương đương tiền


NH

Ngắn hạn

CTCP

Cơng ty cổ phần

LNST

Lợi nhuận sau thuế

TNBQ

Thu nhập bình quân

NSLĐBQ
TBYT

Năng suất lao động bình quân
Thiết bị y tế


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu ................................................................... 25
Bảng 3.2. Cơ cấu hàng hóa theo tính chất kinh doanh.................................... 30
Bảng 3.3. Cơ cấu hàng hóa theo chủng loại của Cơng ty cổ phần dược phẩm
Hải Phịng năm 2019 ....................................................................................... 31
Bảng 3.4. Cơ cấu hàng hóa theo nhóm tác dụng dược lý ............................... 32

Bảng 3.5. Phân tích doanh thu của Cơng ty cổ phần dược phẩm Hải Phịng
năm 2019 ......................................................................................................... 34
Bảng 3.6. Doanh thu theo bộ phận hoạt động năm 2019 ................................ 35
Bảng 3.7. Cơ cấu bán hàng sản xuất theo thị trường trong và ngoài tỉnh 2019
......................................................................................................................... 36
Bảng 3.8. Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận năm 2019 ..................................... 37
Bảng 3.9. Phân tích các chỉ số tỷ suất lợi nhuận tồn cơng ty ........................ 38
Bảng 3.10. Tỷ suất lợi nhuận theo từng bộ phận ............................................ 38
Bảng 3.11. Thu nhập bình quân – Năng suất lao động bình quân của công
nhân viên công ty năm 2019 ........................................................................... 39
Bảng 3.12. Phân tích cơ cấu tài sản ................................................................ 40
Bảng 3.13. Phân tích biến động tài sàn dài hạn .............................................. 41
Bảng 3.14. Phân tích biến động tài sản ngắn hạn ........................................... 42
Bảng 3.15. Phân tích biến động nguồn vốn .................................................... 43
Bảng 3.16. Phân tích biến động nguồn vốn chủ sở hữu.................................. 44
Bảng 3.17. Phân tích khả năng thanh tốn ...................................................... 45


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Chi tiêu thuốc bình qn đầu người Việt Nam ............................... 10
Hình 1.2. Cơ cấu thị trường dược phẩm Việt Nam năm 2012 ........................ 11
Hình 1.3. Cơ cấu doanh thu thuốc theo bệnh ở Việt Nam năm 2013 ............. 12
Hình 1.4. Sơ đồ tổ chức,cơ cấu quản lý Cơng ty cổ phần dược phẩm Hải
Phịng năm 2019 .............................................................................................. 20


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp Dược hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong cơ chế thị trường, môi trường cạnh tranh gay
gắt, không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà phải cạnh

tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước
ngồi. Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp phải tự đưa ra các quyết định kinh
doanh của mình, tự hạch tốn lãi lỗ và ln bảo toàn vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Lúc này, mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục
tiêu quan trọng nhất, mang tính chất sống cịn, và là cơ sở đảm bảo hiệu quả
hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, làm thế nào để duy trì được sản
xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động và từng bước nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh luôn là những vấn đề cấp thiết của doanh nghiệp.
Cơng ty cổ phần dược phẩm Hải Phịng là một doanh nghiệp địa phương
có vốn nhỏ nhưng từ khi thành lập đến nay, quá trình xây dựng và phát triển
của cơng ty ln gắn liền với q trình xây dựng và phát triển của nghành
Dược Việt Nam cùng với những bước thăng trầm trong tiến trình lịch sử phát
triển kinh tế của đất nước. Bên cạnh mục tiêu kinh doanh hiệu quả và mang
lại lợi nhuận cao Công ty cổ phần dược phẩm Hải Phịng ln duy trì thực
hiện tốt các nghĩa vụ với Nhà nước và xã hội. Coi đó là một trong những điều
kiện tiên quyết để phát triển bền vững.
Cơng ty cổ phần dược phẩm Hải Phịng được thành lập và hoạt động từ
năm 2005. Để cho việc nhìn nhận lại những kết quả đạt được trong kinh
doanh cũng như nhận biết được các tồn tại cần khắc phục và những thế mạnh
cần phát huy, giúp việc kinh doanh thu được kết quả tốt hơn trong những năm
tiếp theo của công ty, chúng tôi tiến hành làm đề tài: “Phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh của Cơng ty cổ phần dược phẩm Hải Phịng năm 2019”
Đề tài thực hiện với mục tiêu sau:

1


1. Phân tích cơ cấu danh mục hàng kinh doanh của Cơng ty cổ phần dược
phẩm Hải Phịng năm 2019.
2. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ

phần dược phẩm Hải Phịng năm 2019.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp khắc phục những tồn tại, yếu kém, phát
huy những điểm mạnh để góp phần xây dựng chiến lược kinh doanh đúng đắn
trong những năm tới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

2


1.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Phân tích hoạt động kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh là q trình nghiên cứu để đánh giá
tồn bộ q trình kết quả hoạt động ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng
hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở
đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở
doanh nghiệp [3].
1.1.1.2. Vai trò, yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh
*Vai trị
- Phân tích hoạt động kinh doanh là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp[11].
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là công cụ để phát triển những khả
năng tiềm tàng và công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh [3].
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để đưa ra các quyết định

kinh doanh. Thơng qua các tài liệu phân tích, cho phép các doanh nghiệp nhìn
nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh

nghiệp của mình [24].
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi
ro. Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro có thể
xảy ra, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
của mình, đồng thời dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để
vạch ra chiến lược kinh doanh phù hợp[11].
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh khơng chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tác bên ngồi
khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thơng qua phân tích

3


họ mới có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay, hợp tác với
doanh nghiệp nữa hay khơng[11].
* u cầu
Muốn phân tích hoạt động kinh doanh mang ý nghĩa thiết thực, làm cơ sở
tham mưu cho các nhà quản lý đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của mình thì cơng tác phân tích phải đáp ứng được các yêu
cầu sau đây:
+ Tính đầy đủ: Đầy đủ về nguồn tài liệu và đảm bảo tính tốn tất cả các
chỉ tiêu cần thiết thì mới đánh giá đúng được đối tượng phân tích.
+ Tính chính xác: Thể hiện ở sự chính xác về nguồn số liệu, sự chính xác
trong lựa chọn phương pháp phân tích, chỉ tiêu dùng để phân tích.
+ Tính kịp thời: Sau mỗi chu kỳ hoạt động kinh doanh phải kịp thời tổ
chức phân tích đánh giá tình hình hoạt động, kết quả và hiệu quả đạt được, để
nắm bắt được những mặt mạnh, những tồn tại trong hoạt động kinh doanh.
Thơng qua đó đề xuất những giải pháp cho thời kỳ hoạt động kinh doanh
tiếp theo có kết quả và hiệu quả cao hơn[11, 15].
1.1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh

- Kiểm tra và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu
kinh tế[19]. Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái
quát giữa kết quả đạt được so với các mục tiêu, kế hoạch, dự tốn định mức…
đã đặt ra để khẳng định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm ra các nguyên nhân
gây nên các mức độ ảnh hưởng đó[23]. Biến động của các chỉ tiêu là do ảnh
hưởng trực tiếp của các nhân tố gây nên do đó ta phải xác định trị số của các
nhân tố và tìm nguyên nhân gây nên biến động của trị số nhân tố đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại
yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh[23].

4


Phân tích hoạt động kinh doanh khơng chỉ đánh giá kết quả, không chỉ
dừng lại ở việc xác định các nhân tố ảnh hưởng và các nguyên nhân mà trên
cơ sở đó phát hiện ra các tiềm năng cần khai thác và những khâu còn yếu kém
để tồn tại, nhằm đề ra các giải pháp, biện pháp để phát huy hết thế mạnh, khắc
phục những tồn tại của doanh nghiệp[15].
- Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định. Nếu kiểm tra
và đánh giá đúng sẽ giúp doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch kịp thời phù hợp,
đưa ra các giải pháp trong tương lai [14].
1.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Chỉ tiêu phân tích doanh thu
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu [3]. Gồm các loại như sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ[23].
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là khoản doanh thu

sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như các khoản giảm giá hàng bán, chiết
khấu, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế...
- Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp.
Ý nghĩa:
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh quá trình hoạt
động kinh doanh của đơn vị ở một thời điểm cần phân tích.
Thơng qua nó ta có thể đánh giá được hiện trạng của doanh nghiệp có hiệu
quả hoạt động hay không[12].

5


1.1.2.2. Chỉ tiêu phân tích cơ cấu doanh thu
- Cơ cấu doanh thu theo nguồn gốc hàng hóa: Là tỷ trọng doanh thu của hàng
sản xuất và hàng kinh doanh phân phối.
- Cơ cấu doanh thu theo từng bộ phận: Là tỷ trọng doanh thu của các bộ phận
kinh doanh khác nhau.
- Cơ cấu doanh thu theo thị trường trong và ngoài tỉnh: Là tỷ lệ doanh thu bán
hàng sản xuất từ hai thị trường trong và ngoài tỉnh.
1.1.2.3. Chỉ tiêu phân tích lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Bất kỳ một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác
nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi
nhuận là cơng tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, khơng mang tính
chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói
đến cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục
tiêu lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là bộ phận lợi nhuận chính và chủ
yếu tạo nên tồn bộ lợi nhuận của cơng ty. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

thường được xem xét thông qua 2 chỉ tiêu: Lợi nhuận gộp và lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh.
- Lợi nhuận gộp: phản ánh chênh lệch giữa tổng doanh thu thuần về tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với tổng giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ đã tiêu thụ. Chỉ tiêu này được tính bằng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu và giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính
tốn dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa,
6


dịch vụ đã cung cấp trong kỳ báo cáo, cộng doanh thu hoạt động tài chính và
trừ đi chi phí hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp khơng dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra.
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh và lợi nhuận khác.
- Lợi nhuận kế toán sau thuế: là lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi trừ
đi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản suất kinh
doanh của doanh nghiệp. Phân tích, xem xét mức độ biến động của tổng số lợi
nhuận, đánh giá bằng con số tương đối, thông qua việc so sánh giữa tổng lợi
nhuận trong kỳ so với vốn sản xuất sử dụng để sinh ra lợi nhuận.
a. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần (ROS):
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận,
chỉ tiêu này càng cao thì kết quả kinh doanh càng đạt hiệu quả.
b. Tỷ suất sinh lợi nhuận trên tài sản (ROA):

Chỉ tiêu này phản ánh đo lường khả năng sinh lợi trên tài sản của doanh
nghiệp, cứ 1 đồng vốn đầu tư chi ra cho tài sản thì sẽ thu được bao nhiêu lợi
nhuận, chỉ tiêu này càng cao thì kinh doanh có hiệu quả trên số tiền bỏ ra.
c. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lời từ nguồn vốn bỏ ra đầu tư vào
doanh nghiệp, cứ một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu lãi ròng (là
khoản lợi sau khi đã trừ các khoản phát sinh trong kỳ). Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ rằng doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trên số vốn bỏ ra[13].
1.1.2.4. Thu nhập bình quân và năng suất lao động bình qn của
cán bộ cơng nhân viên.
Năng suất lao động bình quân của CBCNV được thể hiện bằng chỉ tiêu
doanh số bán ra chia cho tổng số CBCNV trong sản xuất và kinh doanh. Năng
7


suất lao động bình quân thể hiện hoạt động của doanh nghiệp Dược có hiệu quả
hay khơng và ngược lại.
Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Dược khơng phải chỉ
tính đến lợi nhuận thu được mà cịn phải tính đến việc đảm bảo đời sống
CBCNV thơng qua thu nhập bình quân của họ. Thu nhập bình quân của
CBCNV là lương và các khoản thu nhập khác, ví dụ các khoản tiền thưởng
quý, năm, lễ... Thu nhập bình quân của CBCNV thể hiện lợi ích, sự gắn bó của
người lao động với doanh nghiệp và chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động ổn định
hay khơng[23].
1.1.2.5. Chỉ tiêu phân tích vốn
Để đạt được lợi nhuận tối đa doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là một
bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định. Qua phân tích sử dụng vốn
doanh nghiệp có thể khai thác tiềm năng sẵn có, biết mình đang ở cung đoạn
nào trong q trình phát triển (thịnh vượng, suy thối) hay đang ở vị trí nào

trong q trình cạnh tranh với đơn vị khác, nhằm có biện pháp tăng cường
quản lý, ở đây phân tích các chỉ tiêu sau:
* Phân tích cơ cấu tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản
Phân tích biến động các khoản mục tài sản nhằm giúp người phân tích
tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế
nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong
q trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế
để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
hay không. Phân tích biến động các mục tài sản doanh nghiệp cung cấp cho
người phân tích nhìn về q khứ sự biến động tài sản doanh nghiệp. Vì vậy,
phân tích biến động về tài sản của doanh nghiệp thường được tiến hành bằng
phương pháp so sánh theo chiều ngang và theo quy mơ chung. Q trình so

8


sánh tiến hành quá nhiều thời kỳ tới sẽ giúp cho người phân tích có được sự
đánh giá đúng đắn hơn về xu hướng, bản chất của sự biến động.
*Phân tích cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả sử dụng vốn
Phân tích biến động các mục nguồn vốn nhằm giúp người phân tích tìm
hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ như thế
nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong
q trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài
chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai thác nguồn vốn trên thị
trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay khơng và có phù hợp với chiến
lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay khơng.
*Phân tích khả năng thanh tốn
Khả năng thanh tốn của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà
doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh tốn các khoản nợ cho các cá
nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Các chỉ tiêu phân

tích khả năng thanh tốn bao gồm:
-Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản
mà hiện doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ ngắn
hạn, nợ dài hạn...) Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khái quát khả năng thanh
tốn các khoản nợ của cơng ty.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn hay cịn gọi là hệ số khả năng
thanh toán hiện hành. Tỷ số này đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn của công
ty bằng các tài sản có thể chuyển đổi trong thời gian ngắn nhất. Hệ số này
phải lớn hơn 1. Hệ số này càng cao thì khả năng thanh tốn càng tốt tuy nhiên
nếu quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đã đầu tư quá
nhiều vào tài sản ngắn hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
9


Hệ số này đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn- bằng
giá trị các loại tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời :
Chỉ tiêu khả năng thanh tốn tức thời (Htt) chỉ xem xét các khoản có thể
sử dụng để thanh tốn nhanh nhất đó là tiền. Khả năng thanh toán tức thời cho
biết, với số tiền và các khoản tương đương tiền, doanh nghiệp có đảm bảo
thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không[13].
1.2. Thực trạng thị trường kinh doanh thuốc hiện nay tại Việt Nam
1.2.1. Một số điểm chính về ngành dược Việt Nam hiện nay
1.2.1.1. Về thị trường dược phẩm
Năm 2005, chi tiêu cho thuốc bình quân đầu người là 9,85 USD nhưng
đến năm 2010 đã là 22,25 USD và đến năm 2015 là 37,97 USD. Mức tăng
trưởng trung bình giai đoạn 2010-2015 là 14,6%. Duy trì mức tăng trưởng

bình quân ít nhất là 14% đến năm 2025, đạt mức 85 USD vào năm 2020 và
163 USD vào năm 2025[4].

Hình 1.1. Chi tiêu thuốc bình quân đầu người Việt Nam
Thị trường Dược phẩm Việt Nam đứng thứ 13 trên thế giới về tốc độ
tăng trưởng. Theo Business Monitor International (BMI), tính đến hết năm

10


2017 doanh thu thị trường dược phẩm đạt khoảng 5,2 tỷ USD (tăng 10% so
với năm 2016)[4].
Theo IMS Heath, Việt Nam được xếp vào nhóm Pharmerging Markets
- là nhóm 17 nước có mức tăng trưởng ngành dược phẩm cao nhất thế giới.
Trong nhóm Pharmerging Markets, được chia thành 3 nhóm nhỏ, Việt Nam
xếp ở nhóm thứ 3 gồm 12 quốc gia với mức tăng trưởng 14%.
1.2.1.2. Về cơ cấu thị trường thuốc
Cơ cấu thị trường thuốc chủ yếu là thuốc generic, chiếm 51% và biệt
dược là 22%, theo số liệu năm 2012[27].

Hình 1.2. Cơ cấu thị trường dược phẩm Việt Nam năm 2012
1.2.1.3. Về cơ cấu doanh thu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Tiêu thụ các loại thuốc Việt Nam vẫn chủ yếu tập trung vào điều trị các
bệnh liên quan đến chuyển hóa và dinh dưỡng chiếm tỷ trọng cao nhất là
20%[27].

11


Hình 1.3. Cơ cấu doanh thu thuốc theo bệnh ở Việt Nam năm 2013 [17]

1.2.1.4. Về tình hình nhập khẩu thuốc
Tình hình nhập khẩu thuốc: Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, thị
trường nhập khẩu của Việt Nam những tháng đầu năm 2019 rất đa dạng với
hàng chục quốc gia, vùng lãnh thổ ở châu Á, châu Mỹ, châu Âu, châu Đại
Dương.
So với cùng kỳ 2018, kim ngạch nhập khẩu thuốc tính từ đầu năm đến
hết tháng 9/2019 đạt 2,28 tỷ USD, tăng 11,3% so với cùng năm trước. Riêng
tháng 9/2019 kim ngạch đạt gần 248 triệu USD, tăng 10,2% so với tháng
8/2019.
10 tháng 2019, chi nhập khẩu thuốc chạm con số 2,545 tỷ USD,
tăng11% so với cùng kỳ. Với mức nhập khẩu trung bình khoảng 245 triệu
USD/tháng, dự kiến năm 2019, chi ngoại tệ để nhập khẩu dược phẩm của
nước ta có thể chạm mốc 3 tỷ USD.
Đến hết tháng 9/2019, Pháp là quốc gia có kim ngạch nhập khẩu thuốc
lớn nhất của Việt Nam, đạt 296 triệu USD, tăng 28,7% so với cùng kỳ 2018.
Thị trường nhập nhiều đứng thứ hai là Đức, với giá trị nhập khẩu đạt
241,53 triệu USD, tăng 6,84% so với cùng kỳ năm 2018.
Việt Nam còn nhập khẩu thuốc từ các thị trường khác như: Ấn Độ đạt
183,36 triệu USD, giảm 3,33%; Hàn Quốc tăng 10,23% đạt 131 triệu USD,

12


Thụy Sỹ đạt 130 triệu USD... Đáng chú ý, hết quý III/2019 Việt Nam tăng
mạnh nhập khẩu thuốc từ thị trường Achentina với mức tăng gấp 2,5 lần, tăng
149% tuy chỉ đạt 11,01 triệu USD.
Trong cơ cấu thị trường nhập khẩu thuốc 9 tháng năm 2019 của Việt
Nam có thêm thị trường Bangladesh với kim ngạch đạt 15,64 triệu USD [26].
1.2.1.5. Tình hình sản xuất trong nước
Ngành dược trong nước đã tăng trưởng mạnh mẽ nhưng tình hình sản

xuất dược phẩm trong nước vẫn còn nhiều hạn chế, chỉ đáp ứng được khoảng
52,5% nhu cầu dược phẩm trong nước, số cịn lại phải thơng qua nhập khẩu.
Ngun liệu sản xuất dược phẩm phụ thuộc vào nhập khẩu: Hiện nay,
ngành công nghiệp hóa chất cơ bản, cơng nghiệp hóa dầu nước ta chưa phát
triển mạnh, vì vậy khoảng 90% nguyên liệu để sản xuất thuốc đến từ nhập
khẩu, các khoản chi phí nhập khẩu, biến động tỷ giá và giá cả sẽ khó kiểm
sốt, ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp dược phẩm.
Số liệu thống kê của Cục Quản lý Dược tính đến ngày 16/5/2019, Việt
Nam có khoảng 180 doanh nghiệp sản xuất dược phẩm và 224 cơ sở sản xuất
nhà máy trong nước đạt tiêu chuẩn GMP (thực hành tốt sản xuất thuốc).
Hiện các loại thuốc sản xuất trong nước đã đáp ứng khoảng 50% nhu
cầu phòng và chữa bệnh, Việt Nam đã tự sản xuất được 12/13 vắc xin trong
chương trình Tiêm chủng mở rộng an tồn [2].
1.2.1.6. Thực trạng hệ thống phân phối dược phẩm của nước ta hiện
nay
Hệ thống phân phối dược phẩm của nước ta hiện nay được chia thành
các hệ thống như sau:
-Các doanh nghiệp phân phối dược phẩm chuyên nghiệp (các công ty
cổ phần trong nước hoặc liên doanh với nước ngoài, công ty TNHH…).
- Các công ty dược phẩm vừa sản xuất vừa phân phối.
- Hệ thống chợ sỉ
13


- Hệ thống bệnh viện công lập và bệnh viện tư nhân
- Hệ thống nhà thuốc
- Hệ thống phòng khám bệnh tư nhân[25].
Về thị phần phân phối thuốc, hiện nay phân phối qua đấu thầu thuốc
bán cho bệnh viện đang chiếm khoảng 70% thị trường thuốc, chỉ 30% còn lại
là dành cho các nhà thuốc bán lẻ, trong khi cả nước có khoảng 57.000 nhà

thuốc và quầy thuốc. Sự phát triển của kênh thuốc đấu thầu là do chính sách
bảo hiểm y tế của Chính phủ, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ngày
càng cao dẫn đến việc chi tiêu thuốc cho khu vực này sẽ ngày càng chiếm chủ
đạo trong tương lai; khối bệnh viện tư nhân ngày càng phát triển mạnh mẽ
góp phần gia tăng thuốc trong khối điều trị; ngoài ra nhận thức về sức khỏe
ngày càng được nâng cao sẽ làm nhiều người đến bệnh viện hơn[1].
Trong mạng lưới phân phối dược phẩm thì mạnh nhất là hệ thống chợ
sỉ ở Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Hệ thống phân phối chia chủ yếu theo 2 kênh phân phối là kênh đấu
thầu và kênh phân phối qua các cơ sở bán lẻ thuốc:
Kênh đấu thầu: Chiếm khoảng 70% thị trường thuốc, đây là thị trường
mà các nhà sản xuất thuốc hướng đến vì nếu thành cơng, các doanh nghiệp sẽ
tiết kiệm được các chi phí bán hàng và chi phí quản lý.
Các loại dược phẩm thường phải đi qua nhiều nấc phân phối mới đến
được tay người tiêu dùng. Do đó người bệnh phải trả mức phí cao nhất so với
giá thành thuốc được sản xuất tại nhà máy, đây cũng là vấn đề nhức nhối của
toàn thế giới đang được quan tâm.
Hiện tại có 3 cơng ty đang được phân phối thuốc sỉ lớn nhất là Zuellig
Pharma (Thụy Sỹ), Diethelm Vietnam (Singapo), Mega Producst (Thái Lan)
chiếm 40% thị trường trong nước cùng với 304 nhà phân phối nước ngoài tại
Việt Nam cùng với gần 900 nhà phân phối trong nước ta chiếm 60% còn lại
thị trường trong nước.
14


Kênh chợ sỉ là kênh phân phối thuốc một cách phức tạp với các thuốc
kém chất lượng, thuốc lậu, thuốc nhái… đến nhà thuốc hoặc phòng mạch, bán
trực tiếp đến tay bệnh nhân.
Kênh bệnh viện là kênh chủ lực tiêu thụ dược phẩm lớn nhất, bệnh
nhân khơng có quyền và không đủ kiến thức.

1.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của một số công ty cổ phần dược
phẩm Việt Nam hiện nay
Nước ta đang phát triển ngành Dược theo hướng chun mơn hóa, hiện
đại hóa có tính cạnh tranh cao trên thị trường hiện nay để vươn tầm trong khu
vực và thế giới. Vì vậy để đạt được các kết quả cao nhất trong kinh doanh,
các doanh nghiệp dược phải xác định rõ, đúng phương hướng, mục tiêu trong
đầu tư, có các biện pháp sử dụng nguồn vốn, nhân lực, vật lực hợp lý, khoa
học. Muốn có cơ sở để xây dựng, các doanh nghiệp phải nắm được các yếu tố
ảnh hưởng, mức đọ và xu hướng tác động của từng yếu tố đó đến kết quả kinh
doanh. Việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp
trở thành một vấn đề cấp thiết. Do đó đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp dược trong những năm gần đây.
1.2.2.1. Doanh thu
Trong những năm gần đây doanh thu của từng doanh nghiệp dược tăng
giảm qua mỗi năm chứ không theo xu thế chung của ngành dược chứng tỏ sự
canh tranh gay gắt của thị trường.
Xét lũy kế 9 tháng/2018 so với cùng kỳ năm 2017 về mặt doanh thu
của một số cơng ty dược điển hình cho thấy: CTCP Dược – Trang thiết bị Y
tế Bình Định doanh thu đạt 1.010,8 tỷ đồng (tăng 1,2%), CTCP dược phẩm
Imexpharm doanh thu đạt 810,1 tỷ đồng (tăng 7,9%), CTCP Pymepharco đạt
1.231,4 tỷ đồng (tăng 3%) nhưng đối lập lại doanh thu của CTCP dược phẩm
Hậu Giang cao là 2.669,6 tỷ đồng (lại giảm 1.5%), CTCP Traphaco doanh thu
đạt 1.265,6 tỷ đồng (giảm 3%)[4].
15


Kết quả khảo sát tại CTCP dược phẩm Vĩnh Phúc tổng doanh thu năm
2017 của công ty đạt 761 tỷ đồng bằng 85,8% so với năm 2016, trong đó
doanh thu hàng kinh doanh bằng 81,2% so với năm 2016, doanh thu hàng sản
xuất bằng 104,6% so với năm 2016. Chính vì doanh thu hàng kinh doanh năm

2017 giảm nhiều so với năm 2016 nên kéo theo doanh thu năm 2017 của công
ty giảm nhiều[10].
Theo Báo cáo thường niên 2018 của CTCP dược vật tư y tế Hải Dương
thì doanh thu thuần năm 2018 chỉ là 741.071.061.457 VNĐ bằng 86,30% so
với năm 2017[7].
Theo khảo sát tại CTCP dược phẩm Hà Nam doanh thu trung bình quý
năm 2014 chỉ là 13,2 tỷ đồng giảm so với năm 2013 là 16,0 tỷ đồng[8].
1.2.2.2. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Sự tăng hay giảm về doanh thu thường tỷ lệ thuận với sự tăng giảm về
lợi nhuận sau thuế. Xét Lũy kế 9 tháng/2018 so với cùng kỳ năm 2017 về mặt
LNST của một số cơng ty dược điển hình cho thấy ở các cơng ty có doanh thu
tăng thì LNST cũng tăng như CTCP Dược – Trang thiết bị Y tế Bình Định đạt
127,5 tỷ đồng (tăng 6%), CTCP dược phẩm Imexpharm đạt 99,3 tỷ đồng
(tăng 11,7%), CTCP Pymepharco đạt 228 tỷ đồng (tăng 6%); trong khi đó các
cơng ty có doanh thu giảm thì LNST cũng giảm như CTCP dược phẩm Hậu
Giang đạt 498 tỷ đồng (giảm 9,9%), CTCP Traphaco LNST đạt 103,7 tỷ đồng
(giảm 42%)[4].
Kết quả khảo sát tại CTCP dược phẩm TV.Pharm năm 2017, tổng lợi
nhuận rịng của cơng ty cuối ký tăng trưởng khá cao so với đầu kỳ (36,7%),
ROA là 14,2% khả năng sinh lời của tài sản hiệu quả, ROE là 18,8% chứng tỏ
công ty sử dụng vốn hiệu quả, ROS là 11,4% là khá tốt[20].
Tại CTCP dược phẩm Hà Nam năm 2014 thì doanh thu trung bình q
là 13,2 tỷ đồng và tổng lợi nhuận rịng cả năm đạt 0,9 tỷ đồng. Nên tỷ suất lợi
nhuận chỉ ở mức 1,7%[8].
16


×