Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh của nhà thuốc bích thảo tại phường đội cấn, thành phố tuyên quang năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 87 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN BÍCH THẢO

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHÀ THUỐC BÍCH THẢO TẠI PHƯỜNG ĐỘI
CẤN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG NĂM 2019

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN BÍCH THẢO

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHÀ THUỐC BÍCH THẢO TẠI PHƯỜNG ĐỘI
CẤN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG NĂM 2019
Chuyên ngành : Tổ chức quản lý dược
Mã số
: CK 60720412

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

Người hướng dẫn Khoa họ: TS. Đỗ Xuân Thắng
Nơi thực hiện đề tài:
Trường Đại học Dược Hà Nội


Thời gian thực hiện:
28/7/2020 - 28/11/2020

HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên xem xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cơ, người đã dìu dắt em từ
những ngày đầu tiên nhập học lớp chuyên khoa I đến nay. Em rất biết ơn các thầy cô
đã trao đồi cho em rất nhiều kiên thức bổ ích trong sốt thời gian học tập, cho em một
thế giới quan hịa tồn mới, một phương pháp luận sâu sắc về lĩnh vực mà mình đang
tu dưỡng rèn luyện đó là chuyên ngành Tổ chức quản lý dược.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà Trường,
quý Thầy Cô bộ môn Quản lý kinh tế dược, cùng tồn thể Thầy Cơ Trường Đại học
Dược Hà Nội và Ban giám hiệu, phòng đào tạo Trường Đại học Tân Trào đã tạo điều
kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập.
Em xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến Thầy TS. Đỗ Xuân Thắng người đã trực
tiếp giảng dạy, hướng dẫn em trong suốt thời gian làm luận văn, Thầy đã ân cần chỉ
bảo, quan tâm hướng dẫn, tận tình giúp đỡ cũng như động viên em hoàn thành luận
văn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, các bạn lớp
CKI khóa 22, nhân viên nhà thuốc Bích Thảo đã giúp đỡ, động viên, cổ vũ tinh thần,
tạo động lực để em vượt qua mọi khó khăn, kiên định bước tiếp trên con đường đã
chọn.
Cuốn luận văn này mang tâm huyết của bản thân em cùng những người đã giúp
đỡ em trong suốt thời gian xây dựng luận văn, là một tài sản vô cùng ý nghĩa đối với
em. Em xin được bày tỏ sự biết ơn vô hạn tới các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn
giúp đỡ, chia sẻ, động viên em trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
TP. Tuyên Quang, ngày 28 tháng 11 năm 2020
Học viên thực hiện


Nguyễn Bích Thảo


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN ................................................................................... 3
1.1 Hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân ở Việt Nam................................. 3
1.1.1 Vị trí và tầm quan trọng của ngành dược .................................................... 3
1.1.2 Lịch sử phát triển của nhà thuốc tại Việt Nam ............................................. 3
1.1.3 Vai trò của nhà thuốc cộng đồng tại Việt Nam............................................. 5
1.1.4 Hành nghề Dược tư nhân ở Việt Nam .......................................................... 5
1.1.5 Vị trí, vai trò của hành nghề dược tư nhân................................................... 6
1.1.6 Nhà thuốc GPP ............................................................................................. 6
1.1.7 Kỹ năng bán thuốc........................................................................................ 8
1.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh .................................................................. 10
1.2.1 Hiệu quả kinh doanh .................................................................................. 10
1.2.2 Những yêu cầu trong phân tích hiệu quả kinh doanh ................................ 10
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá hoạt động kinh doanh .............................................. 11
1.3 Dịch vụ tư vấn tại nhà thuốc ...................................................................... 12
1.4 Sơ lược về phường đội cấn và nhà thuốc Bích Thảo................................ 13
1.4.1 Vài nét về phường đội cấn ......................................................................... 13
1.4.2 Vài nét về nhà thuốc Bích Thảo ................................................................. 14
1.6 Tính thiết yếu của đề tài: ............................................................................ 15
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 16

2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................... 16
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................... 16


2.1.2. Thời gian và địa điểm:............................................................................... 16
2.1.3 Thời gian nghiên cứu ................................................................................. 16
2.2 Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 16
2.2.1 Lựa chọn phương pháp nghiên cứu:........................................................... 16
2.2.2 Biến số và công thức tính ........................................................................... 16
2.2.3 Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 18
2.2.4 Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................... 18
2.2.5 Xử lý, phân tích số liệu .............................................................................. 19
2.2.6 Trình bày kết quả nghiên cứu ..................................................................... 20
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 21
3.1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc bán ra trong năm 2019.................... 21
3.1.1 Nhóm thuốc biệt dược gốc, generic, dược liệu và khác............................. 21
3.1.2 Nhóm thuốc sản xuất trong nước và nhập khẩu......................................... 22
3.1.3 Cơ cấu các nhóm thuốc kê đơn; không kê đơn; dụng cụ y tế, mỹ phẩm;
thực phẩm chức năng và hàng hóa khác trong năm 2019 ................................... 22
3.1.4 Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần và nhóm khác (dụng cụ y tế,
mỹ phẩm, nhóm khác,…) .................................................................................... 24
3.1.5 Cơ cấu thuốc theo dạng bào chế, đường dùng ........................................... 25
3.1.6 Phân tích cơ cấu thuốc bán ra của nhà thuốc trong năm 2019 ................... 25
3.2 Phân tích một số kết quả kinh doanh của nhà thuốc Bích Thảo, từ
01/01/2019 – 31/12/2019. ................................................................................... 33
3.1.1 Doanh số bán hàng của các tháng trong năm 2019 .................................... 33
3.1.2 Doanh số bán hàng theo quý ...................................................................... 35
3.1.3 Số lượng khách hàng mua hàng tại nhà thuốc thông qua các tháng trong
năm 2019 ............................................................................................................. 37
3.2.4 Cơ cấu chi phí tại nhà thuốc Bích Thảo trong năm 2019 .......................... 40

3.1.5 Kết quả lợi nhuận rịng thơng qua các tháng trong năm 2019 ................... 41
3.1.6. Đa dạng hóa mặt hàng và tỷ lệ tồn kho ..................................................... 43


Chương 4 BÀN LUẬN ...................................................................................... 45
4.1 Cơ cấu danh mục thuốc .............................................................................. 45
4.1.1 Nhóm thuốc biệt dược gốc, generic, dược liệu và khác............................. 45
4.1.2. Nhóm thuốc sản xuất trong nước và nhập khẩu........................................ 47
4.1.3. Cơ cấu các nhóm thuốc kê đơn; không kê đơn; dụng cụ y tế, mỹ phẩm;
thực phẩm chức năng và hàng hóa khác trong năm 2019 ................................... 47
4.1.4 Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần và nhóm khác (dụng cụ y tế,
mỹ phẩm, nhóm khác,…) .................................................................................... 48
4.1.5. Cơ cấu thuốc theo dạng bào chế, đường dùng .......................................... 49
4.1.6. Cơ cấu nhóm thuốc bán ra......................................................................... 49
4.1.6.1 Nhóm thuốc có tỷ suất lợi nhuận cao nhóm............................................ 49
4.2 Doanh thu và lợi nhuận .............................................................................. 51
4.2.1 Doanh thu. .................................................................................................. 51
4.2.2 Lợi nhuận ................................................................................................... 52
4.2.3 Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ...................................................... 53
4.2.4 Tình hình sử dụng vốn và tỷ lệ hàng tồn kho............................................. 54
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 56
KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
GPP


GMP

Giải nghĩa
Good Pharmacy Practice
(Thực hành tốt nhà thuốc)
Good Manufacturing Practice
(Thực hành tốt sản xuất thuốc)

OTC

Over the counter

ETC

Ethical-Thuốc bán theo đơn

LN

Lợi nhuận

BD

Biệt dược

BHYT

Bảo hiểm y tế

KD


Kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

VNĐ

Việt Nam đồng

HNDTN

Hành nghề dược tư nhân

NTTN

Nhà thuốc tư nhân

WHO
KDCT

World Health Organization
(Tổ chức Y tế Thế giới)
Kinh doanh cá thể



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Biến số và cơng thức tính ................................................................... 16
Bảng 3.1 Tỷ lệ nhóm thuốc biệt dược gốc, generic, dược liệu và khác .............. 21
Bảng 3.2 Nhóm thuốc sản xuất trong nước và nhập khẩu .................................. 22
Bảng 3.3 Cơ cấu các nhóm thuốc kê đơn; khơng kê đơn; dụng cụ y tế, mỹ phẩm;
thực phẩm chức năng và hàng hóa khác trong năm 2019 ................................... 23
Bảng 3.4 Tỷ lệ thuốc đơn thành phần, đa thành phần và nhóm khác ................. 24
(dụng cụ y tế, mỹ phẩm, nhóm khác,…) ............................................................. 24
Bảng 3.5 Cơ cấu thuốc theo dạng bào chế, đường dùng..................................... 25
Bảng 3.6 Kết quả Cơ cấu các nhóm thuốc bán ra trong năm 2019.................... 26
Bảng 3.7 Kết quả nhóm thuốc có tỷ suất lợi nhuận cao...................................... 30
Bảng 3.8 Kết quả nhóm thuốc có tỷ suất lợi nhuận trung bình........................... 30
Bảng 3.9. Doanh số bán hàng của Nhà thuốc Bích thảo trong năm 2019. ......... 33
Bảng 3.10. Doanh số bán hàng theo quý của nhà thuốc Bích Thảo trong năm
2019 ..................................................................................................................... 36
Bảng 3.11. Cơ cấu chi phí của nhà thuốc trong năm 2019 ................................. 40
Bảng 3.12. Kết quả lợi nhuận rịng của nhà thuốc thơng qua các tháng trong năm
2019 ..................................................................................................................... 41


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các ngun tắc GPP của Việt Nam [2] ................................................ 7
Hình 1.2. Các tiêu chuẩn ‘‘Thực hành tốt nhà thuốc – GPP’’ .............................. 8
Hình 2.1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu .............................................................. 18
Hình 2.2. Sơ đồ phương pháp nghiên cứu mơ tả hồi cứu ................................... 19
Hình 3.2. Doanh số bán hàng theo quý của nhà thuốc Bích Thảo trong năm 2019.... 36
............................................................................................................................. 38
Hình 3.3. Số lượt khách hàng mua thuốc thơng qua từng tháng của nhà thuốc
Bích Thảo trong năm 2019 ................................................................................. 38



ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội . vì vậy
sức khoẻ là vốn quý của mỗi con người và của tồn xã hội. Sức khỏe là vấn đề
ln được đặt lên hàng đầu của mỗi quốc gia để đảm bảo sự phát triển lâu dài và
bền vững.
Nền kinh tế của nước ta, từ loại hình kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với nhiều thành
phần kinh tế tạo điều kiện cho đất nước phát triển. Một trong những mục tiêu
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân là mục tiêu phát triển y tế.
Để người dân được tiếp cận với những dịch vụ y tế tốt nhất ngang tầm các quốc
gia phát triển luôn là mối quan tâm lớn nhất của ngành y tế hiện nay.
Để góp phần đáp ứng tốt nhất những dịch vụ y tế đến với người dân. Kinh
doanh dược phẩm là một bộ phận cấu thành nên chất lượng dịch vụ y tế,khi
người dân được tiếp cận với nguồn thuốc tốt nhất, đày đủ nhất cho nhu cầu của
mình. Hoạt động kinh doanh dược phẩm của Nhà thuốc,quầy thuốc là một mắt
xích trong chuỗi cung ứng thuốc,đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến với người
dùng.
Để đảm bảo việc kinh doanh đạt hiệu quả và phát triển bền vững là vấn đề
được nhiều người kinh doanh trong lĩnh vực này quan tâm, trước tình hình cạnh
tranh của nền kinh tế thị trường, sự tác động qua lại lẫn nhau của nhiều thành
phần kinh tế và sự đổi mới trong công tác quản lý dược. Các cở sở kinh doanh
dược phải quản lý tốt và tìm ra hướng đi bền vững ,lâu dài cho hoạt động kinh
doanh của mình. Tuy là một cơ sở kinh doanh dược nhỏ bé nhưng mang trong
mình nhiều hy vọng phát triển vươn xa hơn,Nhà thuốc Bích Thảo đã xây dựng
một mơ hình kinh doanh nhỏ với nhiều chiến lược kinh doanh được đặt ra, làm
mơ hình thí điểm cho sự nghiên cứu thị trường kinh doanh dược phẩm. Đề tài

1



“Phân tích hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Bích Thảo tại phường Đội
Cấn, thành phố Tuyên Quang năm 2019” được thực hiện nhằm mục tiêu:
1. Phân tích một số kết quả kinh doanh của nhà thuốc Bích Thảo năm 2019.
2. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã bán ra của nhà thuốc Bích Thảo
trong năm 2019.
Từ đó nhận định được xu hướng kinh doanh theo các tháng, quý và xu hướng
nhu cầu của thị trường , để điều chỉnh kế hoạch đầu tư hợp lý cho nhà thuốc.

2


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân ở Việt Nam
1.1.1 Vị trí và tầm quan trọng của ngành dược
Nhu cầu chăm sóc sức khỏe là nhu cầu tất yếu của mọi thời đại. Ngày nay,
con người sử dụng với nhiều mục đích khách nhau, để phịng bệnh, chữa bệnh
và nâng cao sức khỏe. Dược phẩm ngày càng trở thành một nhu cầu không thể
thiếu trong đời sống nhân dân. Cùng với sự tiến bộ của các nghành khoa học
khác, ngành dược ngày càng phát triển, nhiều loại thuốc mới có tác dụng ưu việt
hơn đã được nghiên cứu và triển khai. Khắc phục, cải thiện nhiều tình trạng
bệnh tật. Ngày nay, dược phẩm là một vũ khí đặc biệt và rất quan trọng trong
cuộc đấu tranh phòng ngừa bệnh tật, kèo dài tuổi thọ, thỏa mãn nhu cầu của con
người, nâng cao chất lượng cuộc sống. Nghiên cứu, sản xuất các loại thuốc mới
đã trở thành một nhiệm vụ đặc biệt trong nghành y tế, áp dụng các biện pháp
khoa học kỹ thuật tiên tiến mới nhất nhằm mục đích tìm ra các giải pháp đẩy lùi
những tác động xấu của bệnh tật có xu hướng ngày càng phức tạp và nguy hiểm.
Đặc biệt trong những năm gần đây vai trị của thuốc trong chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe đã được các nhà hoạch định chính sách y tế quan tâm, cộng đồng nhân

dân chú ý. Bên cạnh đó, vấn đề đảm bảo thuốc chăm sóc bảo vệ sức khỏe của
nhân dân là chiến lược của quốc gia. Nhằm đảm bảo nguồn thuốc cho nhu cầu
phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển ngành dược, Thủ tướng Chính phủ đã ra
Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2014 về việc ‘‘Phê duyệt
Chiến lược Quốc gia phát triển ngành dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030’’[13].
1.1.2 Lịch sử phát triển của nhà thuốc tại Việt Nam
Ở Việt Nam, nhà thuốc đầu tiên có tên là Pharmacy principal Sonirene
được mở vào đầu năm 1865 tại Sài Gòn (nay là thành phố Hồ Chí Minh) bởi
3


người Pháp. Vào thời điểm đó, Việt Nam là một thuộc địa của Pháp và tất cả các
nhà thuốc đều do thực dân Pháp điều hành [12].
Việt Nam trải qua một thời gian dài chiến tranh đồng thời nền kinh tế khó
khăn và lạc hậu đã dẫn đến những hạn chế trong hệ thống chăm sóc sức khỏe.
Một trong những hạn chế đó là dịch vụ nhà thuốc cộng đồng khơng phát triển
trong thời gian đó.
Trong những năm 1980, nhà nước đóng một vai trị quan trọng trong hệ
thống chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam. Đặc biệt, các nhà thuốc của nhà nước là
nguồn cung cấp thuốc chính, hoạt động theo cơ chế điều phối thuốc trong hệ
thống công ty dược từ trung ương đến công ty địa phương và nhà thuốc, quầy
thuốc lẻ trực thuộc công ty dược địa phương [6].
Kể từ cuối thập niên 80 của thế kỷ 20, dịch vụ chăm sóc sức khỏe tư
nhân bắt đầu phát triển. Bác sĩ và dược sĩ lần đầu tiên có quyền mở bệnh viện
tư nhân và nhà thuốc tư nhân. Sau những năm 90 hệ thống xã hội chủ nghĩa
có nhiều biến đổi đã tác động lên nền kinh tế cũng như cơ chế chuyển mình
cho phù hợp với nhu cầu của thời đại. Kinh tế y tế tại Việt Nam chuyển đổi
nhanh chóng từ một hệ thống mà vốn và điều hành hoàn toàn bởi nhà nước
chuyển dịch sang kinh tế tư nhân đã đầu tư nhiều hơn vào việc chăm sóc y tế.

Dưới sự thay đổi về cơ chế quản lý mở ra nhiều cơ hội cho sự phát triển đa
thành phần hoạt động kinh doanh về dược nhằm đáp ứng dịch vụ cung ứng thuốc
ngày càng tốt hơn. Kết quả là, bên cạnh các nhà thuốc công được quản lý bởi các
doanh nghiệp nhà nước, đã có một số lượng đáng kể nhà thuốc tư nhân được mở
ra. Cải cách kinh tế đã thay đổi hệ thống y tế trong hơn hai thập kỷ qua và nhà
thuốc tư nhân hiện nay cung cấp phần lớn các loại thuốc cả thuốc không kê đơn
và thuốc kê đơn. Nhà thuốc tư nhân đóng một vai trị quan trọng trong hệ thống
chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam và chính phủ đang nỗ lực chỉ đạo các khu vực tư
nhân theo hướng đóng góp nhiều nhất cho sự cải thiện sức khỏe của cộng đồng.

4


Nhằm nâng cao chất lượng cho hệ thống nhà thuốc, Bộ Y tế đã đưa ra tiêu
chuẩn nhà thuốc GPP. Về cơ bản các nhà thuốc đã đạt GPP theo đúng lộ trình
quy định tại thơng tư số 43/2010/TT-BYT của Bộ Y tế []. Số nhà thuốc tư nhân
trên toàn quốc năm 2011 là 10,250, đưa tổng số điểm bán lẻ thuốc lên tới gần
44,000, trung bình cứ 2,000 dân có một điểm bán thuốc. Tính đến năm 2012 đã
có 3,950 nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP, chiếm tỷ lệ 39% tổng số nhà thuốc trên
tồn quốc [3].
1.1.3 Vai trị của nhà thuốc cộng đồng tại Việt Nam
Ở Việt Nam, cũng như nhiều nước đang phát triển, các nhà thuốc thường là
nơi lựa chọn đầu tiên của người dân để tìm kiếm dịch vụ y tế cho những vấn đề
sức khỏe thơng thường. Các nhà thuốc này đóng một vai trò quan trọng trong
việc cung ứng các loại thuốc cũng như đưa ra lời khuyên và tư vấn về vấn đề sức
khỏe. Tìm hiểu vai trị của nhân viên nhà thuốc và các dịch vụ nhà thuốc cho
thấy đôi khi các nhân viên nhà thuốc có thể đóng một vai trò kép như cả bác sĩ
và dược sĩ trong thực hành hàng ngày của họ ở nhà thuốc. Điều này có nghĩa là
họ vừa có thể kê đơn thuốc cho khách hàng như là một bác sĩ đồng thời vừa
cung ứng các loại thuốc như một dược sĩ.

Dược sĩ có thể tham gia vào các giai đoạn khác nhau của việc bán thuốc
hoặc tư vấn thuốc. Tuy nhiên, dược sĩ vẫn chịu trách nhiệm về mặt pháp lý đối
với từng loại thuốc được phân phối và cung ứng. Dược sĩ quản lý, phụ trách
được hỗ trợ bởi nhân viên bán hàng (dược sĩ cao đẳng hay trung học). Hoạt động
của nhân viên bán hàng bao gồm việc bán thuốc không kê đơn cũng như tư vấn
cho bệnh nhân về bệnh sử dụng thuốc và lối sống lành mạnh nhằm nâng cao thể
trạng và sức khỏe. Họ cũng có thể được tham gia vào việc tiếp nhận đơn thuốc và
hỗ trợ cung ứng thuốc theo đơn.
1.1.4 Hành nghề Dược tư nhân ở Việt Nam
Quá trình hình thành và phát triển
Hoạt động của Hành nghề Dược tư nhân (HNDTN)có nhiều sự thăng trầm
5


qua việc thực hiện các chính sách lớn của Đảng và Nhà nước trong các thời kỳ
lịch sử. Theo tài liệu lịch sử thì Nhà thuốc tư nhân (NTTN) hay hiệu bào chế
thuốc tây có tại Hà Nội vào năm 1886 do một dược sĩ người Pháp-Ông Julien
Blanc làm chủ.
Những năm giữa thế kỷ 20, khi cải cách công thương nghiệp tư bản tư
doanh thì ở Hà Nội có trên 20 NTTN, tồn Miền Bắc có trên 100 đại lý thuốc
tây và sau khi thống nhất đất nước (1975), ở Miền Nam có khoảng 2200 NTTN,
636 tiệm trữ Dược (Đại lý thuốc tây) và 71 tiệm bào chế tư nhân về dược phẩm
(gồm 9 viện lớn, 24 viện nhỡ, 38viện nhỏ). Sau khi tiến hành cải tạo thì việc sản
xuất và bán thuốc tân dược do hệ thống Dược phẩm quốc doanh đảm nhiệm, tư
nhân không được phép hành nghề [5].
Đến năm 1986, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định 66 cho phép tư
nhân được phép tham gia kinh doanh thuốc tân dược. Sau đó, Bộ Y tế ban hành
những văn bản hướng dẫn những điều cơ bản cho phép tư nhân tham gia vào
việc kinh doanh thuốc chữa bệnh cho người. Năm 1993 Nhà nước đã chính thức
hố việc này bằng Pháp lệnh “Hành nghề y dược tư nhân” [6].

1.1.5 Vị trí, vai trị của hành nghề dược tư nhân
Hệ thống phân phối thuốc tư nhân đã góp phần tích cực vào việc cung ứng
thuốc phịng và chữa bệnh, thuận tiện cho người bệnh trong việc mua thuốc,
chấm dứt tình trạng khan hiếm thuốc trước đây [5]. Hiện nay số lượng, chủng
loại thuốc ngày càng đa dạng, phong phú, người thầy thuốc được lựa chọn
thuốc, người dân cũng có thể mua thuốc để tự điều trị cho mình [5].
Hoạt động của HNDTN đã tạo luồng sinh khí mới trong ngành Y tế, tạo
lòng tin của dân đối với Đảng và Nhà nước. HNDTN phát triển đã chứng minh
được đường lối chủ trương của Đảng trong công cuộc đổi mới là đúng đắn [5].
1.1.6 Nhà thuốc GPP
Các cơ sở bán lẻ thuốc cần thực hiện theo lộ trình nguyên tắc thực hành tốt
nhà thuốc (GPP); đảm bảo tư vấn, hướng dẫn nhân dân sử dụng thuốc hợp lý, an
6


tồn, hiệu quả là mục tiêu cơ bản của chính sách Quốc gia về thuốc của Việt
Nam. Mọi nguồn thuốc sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu, đến được tay người
tiêu dùng hầu hết đều trực tiếp thông qua hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc
(nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý thuốc).
‘‘Thực hành tốt nhà thuốc’’ (Good Pharmacy Practice, viết tắt: GPP) là
văn bản đưa ra các nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ bản trong thực hành nghề nghiệp
tại nhà thuốc của dược sỹ và nhân sự dược trên cơ sở tự nguyện tuân thủ các tiêu
chuẩn đạo đức và chuyên môn ở mức cao hơn những yêu cầu pháp lý tối thiểu
[2].

Các nguyên tắc GPP

Đặt lợi ích
của người
bệnh và

sức khỏe
của cộng
đồng lên
trên hết

Tham gia vào
hoạt động tự
điều trị, bao
gồm cung cấp
thuốc và tư vấn
thuốc, tự điều
trị triệu chứng
của các bệnh
đơn giản

Cung cấp thuốc
đảm bảo chất lượng
kèm theo thông tin
về thuốc, tư vấn
thích hợp, cho
người sử dụng và
theo dõi việc sử
dụng thuốc của họ

Góp phần
đẩy mạnh
việc kê đơn
phù hợp,
kinh tế và
việc sử dụng

thuốc an
tồn, hợp lý,
hiệu quả

Hình 1.1. Các nguyên tắc GPP của Việt Nam [2]

7


“Thực hành tốt nhà thuốc – GPP’’ gồm 03 tiêu chuẩn sau được trình bày
như hình 1.2.
Nhân sự

Cơ sở vật chất và trang thiết bị

Hoạt động chun mơn

Hình 1.2. Các tiêu chuẩn ‘‘Thực hành tốt nhà thuốc – GPP’’
Với các nguyên tắc đặt lợi ích người bệnh lên hàng đầu, lựa chọn thuốc tốt,
đào tạo nhân viên, đào tạo lại liên tục giúp cập nhật kiến thức chuyên môn, các
văn bản quy phạm pháp luật để từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo ra sự
khác biệt của nhà thuốc GPP.
Thực hiện tốt các quy trình S.O.P nhà thuốc: bán thuốc theo đơn, bán thuốc
không kê đơn, mua thuốc và kiểm soát chất lượng thuốc, bảo quản và theo dõi
chất lượng thuốc, giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi, sắp xếp và
trình bày thuốc, kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm, vệ sinh nhà thuốc; nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ và phát triển kinh doanh.
1.1.7 Kỹ năng bán thuốc
Trong thực hành nhà thuốc, giao tiếp khơng chỉ thể hiện văn hố, đạo đức y
tế mà cịn là điều kiện khơng thể thiếu trong việc tiếp cận với người bệnh đến

mua thuốc. Giao tiếp tốt giúp cho việc bán thuốc đạt mục tiêu sử dụng thuốc
“An tồn, hợp lý, có hiệu quả và kinh tế nhất” đồng thời giúp cho nhà thuốc có
thể thu hút được nhiều khách hàng. Đối với dược sĩ là nhân viên bán thuốc,
những kỹ năng quan sát, giao tiếp và lắng nghe bệnh nhân đóng vai trị quan
trọng trong việc thu thập những thông tin cần thiết nhằm bán đúng thuốc.
Theo tiêu chuẩn của một nhà thuốc thực hành tốt, một người bán thuốc cho

8


khách hàng cần phải thực hiện đầy đủ các bước: Q – A - T, trong đó [15].
Q: Questions: Những câu hỏi mà người bán thuốc đã hỏi khách hàng.
A: Advices: Những lời khuyên mà người bán thuốc đưa ra cho khách hàng.
T: Treatment: Thuốc mà người bán thuốc đã bán cho khách hàng.
Người bán thuốc kiến thức càng sâu thì QAT càng phong phú, chất lượng
phục vụ càng tốt, uy tín với khách hàng càng cao [18].
Theo hướng dẫn của một nghiên cứu ở Ghana, quá trình tư vấn cho khách
hàng gồm 6 bước, viết tắt là GATHER [18].
G: Greeting: Cách đón tiếp khách hàng.
A: Asking: Hỏi bệnh nhân.
T: Telling: Nói về các tác dụng phụ có thể có của thuốc.
H: Help: Giúp khách hàng lựa chọn thuốc phù hợp.
E: Explaining: Hướng dẫn cách sử dụng thuốc.
R: Return: Kế hoạch cho những lần gặp sau.
Thuốc là hàng hoá đặc biệt , có vai trị quan trọng đối với sức khoẻ và tính
mạng của người dùng. Vì vậy, người bán thuốc phải thường xuyên thận trọng và
đặt sức khoẻ, tính mạng của người bệnh ưu tiên hàng đầu.
Dược sĩ và nhân viên bán thuốc nên chú ý lắng nghe khách hàng, quan
tâm, chia sẻ và tận tình tư vấn về sức khoẻ và sử dụng thuốc cho người bệnh.
Điều này sẽ làm cho người bệnh an tâm rằng việc điều trị sẽ có hiệu quả.

Cùng với thái độ đó, người bán hàng cần phải thực hiện những nhiệm vụ
chủ yếu sau [17].
• Truyền đạt những thơng tin về sản phẩm sao cho người bệnh dễ nghe, dễ
hiểu, dễ thực hiện.
• Tư vấn về các vấn đề liên quan đến sức khoẻ của khách hàng, đặc biệt
khách hàng là người bệnh rất cần sự tư vấn về những vấn đề liên quan đến sức
khoẻ và thuốc.
• Thực hiện việc bán thuốc.
9


1.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh
1.2.1 Hiệu quả kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh là q trình nghiên cứu để đánh giá tồn bộ
q trình hoạt động kinh doanh tại cơ sở, nhằm làm rõ hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại cơ sở và các nguồn tiềm năng cần khai thác từ đó đề ra các phương án
và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh là hoạt động tạo ra doanh thu và lợi nhuận chủ yếu
cho cơ sở kinh doanh. Với mục đích mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư [11].
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực có sẵn của người đầu tư đề đạt được kết quả cao nhất trong kinh
doanh với mức chi phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh doanh được thể hiên qua mức độ sử dụng vốn kinh doanh,
cơ sở vật chất, lao động và các yếu tố khác ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng với chi phí nhỏ nhất, thu lợi nhuận tối đa,
góp phần vào sự phát triển hoạt động kinh doanh thông qua dịch vụ cung ứng
thuốc chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
1.2.2 Những yêu cầu trong phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh mang ý nghĩa thiết thực cho nhà đầu tư
nhằm phản ánh thực trạng của đầu tư, những điểm đã làm tốt và những điểm

chưa làm tốt trên cơ sở đó giúp nhà đầu tư đưa ra cái nhìn thực tế và những giải
pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để làm được điều này nhà đầu
tư cần phải có những u cầu sau [11].
Tính chính xác: Để đảm bảo chính xác thơng tin để phục vụ cho cơng tác
phân tích số liệu phụ thuộc vào:
• Phương pháp phân tích số liệu.
• Nguồn số liệu được cung cấp.
• Chỉ tiêu dùng để phân tích.

10


• Kỹ năng, kinh nghiệm của người phân tích.
Tính đầy đủ thơng tin: Nội dung đưa ra phân tích phụ thuộc nguồn tài liệu
cung cấp có đầy đủ thơng tin, đa chiều đảm bảo tính khách quan của số liệu và
tính cần thiết của thơng tin. Có như vậy mới có thể đánh giá và phân tích đối
tượng cần nghiên cứu.
Tính khách quan: Là yếu tố rất quan trọng trong cơng tác nhận và phân
tích thơng tin đa chiều nhằm có cái nhìn đúng bản chất của sự việc.
Tính kịp thời: sau mỗi chu kỳ kinh doanh cần phải kịp thời tổ chức đánh
giá lại tình hình hoạt động kinh doanh, phân tích những điểm mạnh, điểm cịn
tồn tại trong hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra phương hướng khắc phục kinh
doanh.
Những yêu cầu trong phân tích hiệu quả kinh doanh trên nhằm giúp nhà
đầu tư tìm ra những giải pháp kịp thời trong kinh doanh nhằm đạt được những
kết quả cao hơn trong tương lai. Đồng thời quá trình kiểm tra, đánh giá là cơ sở
để định hướng nghiên cứu sâu hơn, cao hơn các bước tiếp theo nhằm làm rõ các
vấn đề mà nhà đầu tư quan tâm cũng như đạt được các mục tiêu tiếp theo.
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá hoạt động kinh doanh
Đảm bảo cung ứng các sản phẩm đầy đủ, kịp thời theo nhu cầu khách hàng

về số lượng, chất lượng, giá, thái độ phục vụ nhằm mang lại sự hài lòng của
khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
Trong thực tế, để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơ sở nhà
quản lý cần tính tốn rất nhiều chỉ tiêu, một số chỉ tiêu cơ bản:
- Doanh số mua hàng và doanh số bán hàng:
Doanh số mua: thể hiện năng lực luân chuyển hàng hóa của cơ sở. Nghiên
cứu cơ cấu nhóm sản phẩm mua, xác định được nhóm sản phẩm mang lại nhiều
lợi nhuận và thể hiện tầm nhìn của người quản lý kinh doanh.
Doanh số bán: mang ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của cơ
sở. Xem xét doanh số bán các nhóm sản phẩm để đánh giá hoạt động kinh
11


doanh, từ đó đưa ra những chiến lược, giải pháp để đảm bảo lợi nhuận và tăng
doanh số bán.
- Hiệu quả sử dụng vốn
Để đạt được lợi nhuận cao, trong hoạt động kinh doanh cơ sở cần phải nâng
cao việc quản lý và sử dụng vốn. Đánh giá tình hình tồn đọng vốn ở các nhóm
sản phẩm kinh doanh chậm, các nhóm sản phẩm vốn mua hàng thấp nhưng
mang lại lợi nhuận cao và xoay vịng vốn nhanh.
- Chi phí
Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại
cơ sở, chi phí bao gồm:
Giá vốn hàng bán: là chi phí mà cơ sở kinh doanh bỏ ra để mua hàng.
Chi phí bán hàng: tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên.
Chi phí hoạt động tại cơ sở: là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh như tiền th mặt bằng, thuế khốn, thuế mơn bài, điện, nước….
- Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Kinh doanh là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận và tỷ suất lợi
nhuận là mục tiêu hàng đầu của cơ sở kinh doanh.

Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và chi phí mà
cơ sở kinh doanh đã bỏ ra. Lợi nhuận là nguồn tích lũy để cơ sở kinh doanh mở
rộng và phát triển kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận là quan hệ giữa số lợi nhuận đạt được với số vốn sử dụng
bình quân trong kỳ. Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá tình hình lợi nhuận trong
hoạt động kinh doanh: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS),…. Tỷ suất lợi
nhuận càng lớn thì chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn lớn, hiệu quả kinh doanh
càng cao và ngược lại.
1.3 Dịch vụ tư vấn tại nhà thuốc
Dịch vụ là một hoạt động lao động sáng tạo nhằm bổ sung giá trị cho phần
vật chất và làm đa dạng hoá, phong phú hoá, khác biệt hoá, nổi trội hoá… mà
12


cao nhất trở thành những thương hiệu, những nét văn hố kinh doanh và làm hài
lịng cao cho người tiêu dùng để họ sẵn sàng trả tiền cao, nhờ đó kinh doanh có
hiệu quả hơn [11].
Tư vấn dùng thuốc là sự truyền đạt bằng lời nói hay chữ viết của dược sỹ,
nhân sự dược tại nhà thuốc (nhân viên có bằng cấp chuyên môn về dược) nhằm
cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho người mua thuốc, cho người bệnh về
thuốc để đảm bảo thuốc được dùng hợp lý, an toàn, hiệu quả. Tư vấn dùng thuốc
tốt nhất là dùng cả phương tiện nói và viết (viết lên giấy bao bì hoặc đánh máy
in và gắn lên bao bì).
Đối với ngành dược nói chung, nhà thuốc bán lẻ nói riêng dịch vụ tư vấn có
vai trị quan trọng quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của nhà thuốc.
Người bệnh luôn cần sự chia sẻ, cảm thông cũng như sự quan tâm chu đáo của
người bán thuốc, đặc biệt cần tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc rõ ràng và dễ
hiểu để sử dụng thuốc an toàn và hợp lý.
1.4 Sơ lược về phường đội cấn và nhà thuốc Bích Thảo
1.4.1 Vài nét về phường đội cấn

- Vị trí địa lý, dân cư, đặc điểm kinh tế, chính trị, dân tộc

Phường Đội Cấn nằm ở phía nam thành phố Tuyên Quang, tách biệt với các
phường khác của thành phố, có vị trí địa lý:
13






Phía đơng giáp huyện Sơn Dương
Phía bắc giáp xã Thái Long
Phía tây và phía nam giáp huyện Yên Sơn

Phường Đội Cấn là một phường mới thành lập trên cơ sở nhập tồn bộ 8,04 km2
diện tích tự nhiên, 6.111 người của thị trấn Tân Bình và tồn bộ 25,96 km2 diện
tích tự nhiên, 11.420 người của xã Đội Cấn. Sau khi thành lập, phường Đội Cấn
có 34,00 km2 diện tích tự nhên và quy mô dân số dân số 17.531 người”. Như
vậy mật độ dân số trung bình là 516 người/km2.
- Dân tộc: phường Đội Cấn là phường có nhiều dân cư từ vùng miền khác
đến sinh sống, là công nhân lao động trong các nhà máy,doanh nghiệp.
Dân địa phương chủ yếu là dân tộc Cao Lan, dân nhập cư từ các vùng
miền khác đến bao gồm: kinh, tày, …người nước ngồi như Trung Quốc,
Hàn qc, Singapo, Nhật bản.
Phường Đội Cấn là phường duy nhất có khu cơng nghiệp trọng điểm của tỉnh, là
khu công nghiệp lớn nhất của tỉnh
Vài nét về khu cơng nghiệp khu cơng nghiệp long bình an
Diện tích 170ha [12]. , diện tích đát cơng nghiệp 104,06 ha chiếm 61,21 %
Vị Trí: Khu cơng nghiệp long bình an nằm cách thành phố Tuyên Quang khoảng

11 km về phí Nam, giáp đường ĐT 186, cách Quốc lộ 2 là 1,0 km; cách Sân bay
Nội Bài Hà Nội 110 km, cảng Hải Phịng 200 km, có vị trí thuận lợi trong sản
xuất cũng như phân phối sản phẩm đến các tỉnh, thành phố.
- Số lượng nhà thuốc và quầy thuốc trên đại bàn: có 03 nhà thuốc và 03 quầy
thuốc được xây dựng trên đạ bàn.
1.4.2 Vài nét về nhà thuốc Bích Thảo
Nhà thuốc Bích Thảo được thành lập từ năm 2017 đến nay hoạt động
được hơn 3 năm, là một trong những nhà thuốc đạt chuẩn GPP (thực hành tốt
nhà thuốc). Trong quá trình hoạt động, với phương châm “Chất lượng - An toàn
- Hiệu quả - Chuyên nghiệp”, cùng với đội ngũ dược sĩ và nhân viên giàu kinh
nghiệm, nhiệt tâm, yêu nghề, sau nhiều năm xây dựng và phát triển đã được quý
khách yêu thương và tin tưởng. Đáp lại lòng tin của quý khách, nhân viên chúng
tơi đã tận tình tư vấn hướng dẫn quý khách dùng thuốc an toàn hợp lý hoặc giới
14


thiệu quý khách đến với các phòng khám chuyên khoa có uy tín nhằm tìm ra
phương pháp điều trị hợp lý và tiết kiệm nhất. Chúng tôi luôn luôn đề cao chữ
TÂM trong kinh doanh và gìn giữ uy tín với q khách. Thêm vào đó, vị trí nhà
thuốc có lợi thế là nằm tại ngã tư đường, trên con đường dẫn vào các khu dân
cư, và khu công nghiệp của thành phố, tiếp giáp với chợ nhỏ.
Nhà thuốc không ngừng thay đổi nhằm tạo ra những cải tiến mới trong
chiến lược thu hút khách hàng, đa dạng hóa các thuốc điều trị, mở rộng năng lực
tư vấn chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp.
Để nâng cao năng lực quản lý, nhà thuốc đã thay thế hệ thống phần mền
mới, cập nhật dữ liệu hàng hóa nhanh hơn, báo cáo hoạt động kinh doanh chi tiết
hơn, tiết kiện nhiều thời gian nhập liệu, theo dõi hàng hóa.
Để có nguồn mua thuốc tốt và ổn định, nhà thuốc đã kỹ một số hợp đồng
kinh tế đới với các nhà cung cấp có uy tín, nhằm đảm bảo nguồn hàng, giảm
thiểu sự biến động về giá, và có được chính sách mua hàng ưu đãi hơn.

1.6 Tính thiết yếu của đề tài:
Hiện chưa có nghiên cứu về hoạt động kinh doanh nhà thuốc tại nhà thuốc
Bích Thảo. Vì thế đề tài “Phân tích hoạt động kinh doanh của nhà thuốc
Bích Thảo tại phường Đội Cấn, thành phố Tuyên Quang năm 2019” được
tiến hành nhằm cung cấp sự đánh giá khách quan và chính xác về hoạt động của
nhà thuốc Bích Thảo. Chỉ ra vấn đề đã thực hiện tốt và những vấn đề cịn tồn tại,
để từ đó có những điều chỉnh cho sự phát triển bền vững và lâu dài của nhà
thuốc.

15


Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Nhà thuốc Bích Thảo tại phường Đội Cấn, thành phố Tuyên Quang
2.1.2. Thời gian và địa điểm:
- Thời gian: Từ tháng 01/01/ 2019 đến tháng 31/12/2019
- Địa điểm: Nhà thuốc Bích Thảo tại phường Đội Cấn, thành phố Tuyên Quang
2.1.3 Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: 01/01/2019 – 01/12/2019
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Lựa chọn phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp mô tả hồi cứu
2.2.2 Biến số và công thức tính
Bảng 2.1. Biến số và cơng thức tính
TÊN BIẾN

GIẢI THÍCH BIẾN


Doanh thu bán

Tổng doanh thu bán hàng theo

hàng

tháng, quý, năm

Số lượng khách

Tổng số khách hàng tới nhà

hàng

thuốc theo ngày, tháng

Phân loại

NGUỒN

biến

SỐ LIỆU

Biến Số
Biến Số

Lương dược sỹ, lương nhân viên,
Biến phí


thuế mơn bài, thuế hàng tháng,

Biến số

điện, nước, rác sinh hoạt, điện thoại

Định phí

Tủ, quầy, kệ, cửa kính, bảng
hiệu, máy lạnh, máy tính, máy
in, đèn điện, quạt máy, bình chữa
cháy, camera.
16

Biến số

BCBH từ phần
mềm bán lẻ
BCBH từ phần
mềm bán lẻ


×