Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.91 KB, 56 trang )

1

MỤC LỤC


2

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐND:

Hội đồng nhân dân

UBND:

Ủy ban nhân dân

PCPNN:

Phi chính phủ nước ngồi

ODA:

Vốn viện trợ phá triển chính thức

FDI:

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

NGO:

Vốn viện trợ phi chính phủ nước ngồi



VCCI:

Phịng thương mại cơng nghiệp Việt Nam

PCI:

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

PFAI:

Chỉ số hoạt động đối ngoại địa phương

CCLLCT:

Cao cấp lý luận chính trị

ASEAN:

Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á

LNG:

Điện khí tự nhiên hóa lỏng

ĐBSCL:

Đồng bằng sông Cửu Long

AAI:


Tổ chức ActionAid International tại Việt Nam

UNESCO:

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc


3

DANH MỤC CÁC BẢNG


4

Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Công tác đối ngoại địa phương là một bộ phận quan trọng trong công tác
đối ngoại chung của đất nước. Tư tưởng chủ đạo về vai trò của địa phương trong
hoạt động đối ngoại thể hiện trong quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát
huy sức mạnh của các lực lượng làm cơng tác đối ngoại, về tính tồn diện của
nền ngoại giao Việt Nam. Qua các kỳ Đại hội Đảng lần thứ IX, X, XI, XII, XIII,
quan điểm của Đảng về nền ngoại giao toàn diện Việt Nam đã ngày càng hồn
thiện, đó là nền ngoại giao thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhằm huy
động mọi lực lượng, trong đó có chính quyền ở các địa phương.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII đã nhấn mạnh về chủ trương thực
hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại; Việt Nam là bạn,
là đối tác tin cậy và là thành viên tích cực, có trách nhiệm trong cộng đồng quốc
tế. Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia – dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản

của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác cùng
có lợi. Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, tồn diện. Nhằm cụ thể
hóa quan điểm, chủ trương của Đảng, việc nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại của địa phương trong quá trình hội nhập quốc tế là một nhiệm vụ cấp thiết
góp phần thực hiện tốt chính sách đối ngoại của Việt Nam trong tình hình mới.
Vai trị của công tác đối địa phương thực sự trở thành một chủ đề chính trị - kinh
tế - đối ngoại đáng quan tâm ở Việt Nam hiện nay.
Bạc Liêu là một tỉnh cực Nam của Tổ quốc có diện tích tự nhiên tương
đối lớn chiếm 1/16 diện tích đồng bằng sơng Cửu Long, có 56 km chiều dài bờ
biển, cách Thành phố Hồ Chí Minh 280 km, cách trung tâm thành phố Cần Thơ
120 km. Tồn tỉnh hiện có 07 đơn vị hành chính cấp huyện với 64 xã, phường,
thị trấn. Bạc Liêu là tỉnh có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho phát triển về
sản xuất nông nghiệp, đánh bắt và ni trồng thủy sản. Đó là những điều kiện
quan trọng đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và sự


5

phát triển đối ngoại của tỉnh Bạc Liêu nói riêng. Trong những năm qua tình hình
kinh tế - xã hội của tỉnh ngày một phát triển và đã đạt được những thành tựu
đáng ghi nhận trên nhiều lĩnh vực, đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của
người dân trên địa bàn ngày một được nâng lên và cải thiện rõ rệt. Bên cạnh đó,
tỉnh Bạc Liêu rất quan tâm đến hoạt động đối ngoại và đẩy mạnh triển khai thực
hiện hoạt động đối ngoại trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa; bao
gồm đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân. Quan hệ đối
ngoại ngày càng mở rộng, hoạt động đối ngoại ngày càng được chú trọng cả
diện rộng lẫn chiều sâu đã góp phần khơng nhỏ vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, hoạt động đối
ngoại của tỉnh chưa thực sự đạt hiệu quả để khai thác tốt các điều kiện thuận lợi,
các tiềm năng thế mạnh của địa phương để đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội, chưa khẳng định được vị trí thực sự của mình trong cơ cấu các thành tố

quản lý nhà nước của địa phương; hơn nữa quản lý hoạt động đối ngoại chưa tập
trung thống nhất trong tồn tỉnh, chưa có sự phân cơng, phân nhiệm vụ rõ ràng
giữa các ngành, địa phương trong các hoạt động đối ngoại. Những hạn chế, yếu
kém, bất cập trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hiệu quả công tác đối
ngoại của địa phương trong giai đoạn vừa qua, giai đoạn đất nước ta đã hội nhập
sâu rộng với khu vực và thế giới.
Xuất phát từ việc đánh giá thực trạng hoạt động đối ngoại của tỉnh trong
thời gian qua, việc tiếp tục nghiên cứu tổng kết những vấn đề lý luận, thực tiễn
và đề ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại trong
giai đoạn tới là nhiệm vụ cấp thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế của địa phương
trong điều kiện Việt Nam hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Là một công
chức đang công tác trong lĩnh vực đối ngoại, tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu
quả hoạt động đối ngoại của tỉnh Bạc Liêu” làm khóa luận tốt nghiệp, với hy
vọng góp phần vận dụng những kiến thức đã học trong chương trình CCLLCT
vào thực tiễn công tác đối ngoại của địa phương.


6

1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những năm gần đây, triển khai hội nhập quốc tế, công tác đối ngoại của
địa phương đã đạt được nhiều kết quả đóng góp vào thành tựu đối ngoại chung
của cả nước. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, có nhiều cơng trình khoa học đã đề
cập đến vấn đề này cụ thể:
Các phát biểu chính sách về đối ngoại địa phương thể hiện tập trung trong
văn kiện các kỳ Hội nghị ngoại vụ địa phương giai đoạn 2006 – 2011. Tại Hội
nghị Ngoại vụ địa phương lần thứ 15 tháng 6/2009, Phó Thủ tướng Bộ trưởng
Ngoại giao Phạm Gia Khiêm khẳng định vị trí của đối ngoại địa phương trong
nền ngoại giao của đất nước: “Mỗi địa phương là một chủ thể, một lực lượng
cấu thành trong các lực lượng đối ngoại của đất nước; có vai trị, trách nhiệm

triển khai trên địa bàn các vấn đề trọng tâm của ngoại giao chính trị, ngoại giao
kinh tế, ngoại giao văn hố, cơng tác Việt kiều; là “cánh tay nối dài” của Bộ
Ngoại giao và các cơ quan đối ngoại ở Trung ương trong việc đôn đốc, thực hiện
các chức năng quản lý thống nhất, tham mưu đóng góp cho việc hoạch định,
triển khai công tác đối ngoại chung” [2, tr 7-8].
Trong bài “Đường lối đối ngoại Đại hội XI và những phát triển quan trọng
trọng trong tư duy đối ngoại của Đảng ta” đăng trong cuốn “Đường lối chính
sách đối ngoại Việt Nam trong giai đoạn mới”. Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại
giao Phạm Bình Minh đã khẳng định nguyên tắc lớn của ngoại giao Việt Nam
hiện đại là “bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của
Nhà nước đối với hoạt động đối ngoại, sự phối hợp nhịp nhàng giữa Trung ương
và địa phương” [3, tr 77].
Hội nghị Hợp tác quốc tế cấp địa phương lần thứ nhất được Bộ Ngoại
giao tổ chức tháng 6/2012 tại thành phố Hồ Chí Minh. Các cơng trình nghiên
cứu được trình bày tại Hội nghị cho thấy những kết quả ban đầu của việc thiết
lập quan hệ hữu nghị hợp tác, kết nghĩa cấp địa phương giữa Việt Nam và các
nước, việc tham gia ký kết các thỏa thuận quốc tế của địa phương Việt Nam với
các đối tác nước ngoài [23].


7

Tháng 10/2012, Bộ Ngoại giao hoàn thiện đề tài cấp cơ sở “Thực trạng và
giải pháp trong việc tăng cường quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” [24], lần đầu tiên có sự
vận dụng cách tiếp cận đa lĩnh vực giữa quan hệ quốc tế và chính sách công để
xem xét vấn đề phân cấp thẩm quyền trong lĩnh vực đối ngoại địa phương.
Tháng 8/2014, Bộ Ngoại giao Việt Nam đã tổ chức loạt hội nghị và hội
thảo với các chủ đề “Đối ngoại Đa phương thế kỷ 21 và khuyến nghị chính sách
đối với Việt Nam”, “Địa phương - Chủ thể của hợp tác quốc tế”, “Các vấn đề đặt

ra cho hợp tác quốc tế cấp địa phương trong tình hình mới” [9]. Các cơng trình
nghiên cứu tại “Hội thảo Địa phương - chủ thể của hội nhập quốc tế” đã có
nhiều đóng góp về lý luận và thực tiễn nhằm khẳng định vai trò quan trọng của
các địa phương trong triển khai hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Theo tác giả Đỗ Ngọc Thủy (2018), Luận án tiến sĩ Hoạt động đối ngoại
của chính quyền địa phương Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế [8, tr 120],
khẳng định: “Để phù hợp với thời kỳ hội nhập quốc tế, đã đến lúc cần áp dụng
tư duy mới về việc lượng hóa hiệu quả hoạt động đối ngoại địa phương. Căn cứ
cơ sở pháp lý và thực tiễn quản lý nhà nước trong lĩnh vực đối ngoại địa
phương, một chỉ số đối ngoại địa phương có thể được xây dựng là chỉ số PFAI
(Provincial Foreign Activities Index) nhằm đo lường đánh giá của cơ quan quản
lý, các chuyên gia đối với kết quả hoạt động của từng địa phương.
Lượt khảo các nghiên cứu vấn đề trình bày ở trên cho thấy đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu bàn về hoạt động đối ngoại địa phương, phản ánh thực tế
phong phú, đa dạng của loại hình hoạt động đối ngoại này. Tuy nhiên, qua rà
soát đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu về hoạt động đối ngoại trên địa bàn
tỉnh Bạc Liêu, song những tài liệu đã tổng quan là nguồn tư liệu tham khảo quý
báu cho tác giả nghiên cứu đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại của
tỉnh Bạc Liêu.


8

1.3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
1.3.1. Mục đích nghiên cứu: Làm rõ, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải
pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại của tỉnh Bạc Liêu.
1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thưc hiện mục đích nêu trên, cần triển khai
thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Lãm rõ và hệ thống lại cơ sở lý luận về hoạt động đối ngoại của chính
quyền địa phương.

- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động đối ngoại của tỉnh Bạc Liêu,
từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và rút ra một số bài học kinh
nghiệm.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại của tỉnh Bạc Liêu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp đã được
công bố, báo cáo của các cơ quan nhà nước cụ thể: UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Cục thống kê Bạc Liêu và UBND cấp huyện,.... dữ liệu sơ
cấp là cơ sở để đánh giá thực trạng, cũng như là hiệu quả của hoạt động đối
ngoại của tỉnh Bạc Liêu.
- Phương pháp lôgic - lịch sử được sử dụng trong khái quát, hệ thống hóa
các vấn đề lý luận và tổng kết thực tiễn về hoạt động đối ngoại ở Việt Nam và ở
tỉnh Bạc Liêu.
- Phương pháp quy nạp - diễn dịch được sử dụng để rút ra các nhận định,
kết luận từ những minh chứng cụ thể và suy luận, giải thích một cách lôgic
những vấn đề liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp được sử dụng để phân tích, đánh giá,
nhận diện các vấn đề đặt ra và xác định các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt
động đối ngoại ở Bạc Liêu.
- Phương pháp so sánh được sử dụng khi dùng để đánh đánh giá mức độ
hiệu quả của hoạt động đối ngoại ở tỉnh Bạc Liêu trong thời gian qua thông qua


9

so sánh với chỉ tiêu phản ánh mức độ hiệu quả của công tác đối ngoại (được nêu
trong phần cơ sở lý luận).
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động đối ngoại của tỉnh Bạc Liêu.

1.5.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Về thời gian: giai đoạn từ năm 2016 - 2020.
1.6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
1.6.1. Ý nghĩa lý luận: Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
hoạt động đối ngoại của chính quyền địa phương.
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận, đề tài đánh giá
thực trạng hoạt động đối ngoại của tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016-2020, làm rõ
một số vấn đề đặt ra và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho
cán bộ hoạt động trong lĩnh vực đối ngoại hoặc cơ quan nhà nước hoạt động
động trong lĩnh vực đối ngoại của tỉnh.
1.7. Kết cấu của khóa luận: Ngồi Mục lục, Danh mục tài liệu tham
khảo, Bảng biểu, Khóa luận được kết cấu 3 phần: Phần Mở đầu, Phần Nội dung,
Phần Kết luận.


10

Phần 2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại của tỉnh Bạc Liêu
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Các khái niệm
- Khái niệm về Nâng cao: theo từ điển tiếng Việt, Nâng cao là động từ có
nghĩa là làm tăng thêm [1].
- Khái niệm về Hiệu quả: theo từ điển tiếng Việt, Hiệu quả là khả năng tạo
ra kết quả mong muốn hoặc khả năng sản xuất ra sản lượng mong muốn. Khi cái
gì đó được coi là có hiệu quả, nó có nghĩa là nó có một kết quả mong muốn hoặc
mong đợi, hoặc tạo ra một ấn tượng sâu sắc, sinh động.

Hiệu quả là khái niệm được dùng nhiều trong kinh tế với các tiêu chí,
phương cách mang tính định lượng để đánh giá. Trong các lĩnh vực khác, nhất là
chính trị, an ninh, văn hóa, xã hội, thì khó có thể lượng hóa hiệu quả.
Hiệu quả có thể được đo bằng bốn cách: Mức độ đạt được mục tiêu,
nhiệm vụ đề ra (chưa tính đến các nguồn lực bị tiêu tốn); mức độ nguồn lực cần
sử dụng để đạt được mục tiêu xác định, hoặc phối hợp cả hai cách này; ngồi ra,
hiệu quả cũng có thể “đo được” bằng cách so sánh các trường hợp, các phương
thức khác nhau, cùng để đạt được mục tiêu như nhau nhưng với mức tiêu hao
các nguồn lực khác nhau.
- Nâng cao hiệu quả: có nghĩa là làm tăng thêm khả năng tạo ra kết quả
mong muốn. Do đó, cụm từ “nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại của tỉnh”
trong đề tài này được hiểu là đề xuất các giải pháp nhằm làm tăng thêm khả
năng đạt được kết quả như mong muốn của hoạt động đối ngoại của tỉnh.
- Hoạt động đối ngoại:
Hoạt động đối ngoại là tổng thể các hoạt động và quan hệ của một nước
với bên ngoài. Hoạt động đối ngoại là lĩnh vực hoạt động phong phú và phức
tạp. Các hoạt động đối ngoại có thể diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam, có thể xảy ra
trên lãnh thổ của một quốc gia khác, cũng có thể đồng thời diễn ra ở nhiều nơi


11

trên thế giới. Các hoạt động đó được tiến hành nhằm đạt những mục đích chính
trị, kinh tế, văn hố, quốc phịng, an ninh... hoặc kết hợp các mục đích khác
nhau. Các hoạt động đối ngoại có thể do cơ quan Đảng, Nhà nước, có thể do tổ
chức xã hội tiến hành hoặc cơ quan nhà nước và tổ chức xã hôi phối hợp cùng
thực hiện.
Các hoạt động đối ngoại được tiến hành theo những nguyên tắc nhất định
nhằm đảm bảo tính nhất quán, tính khoạ học, đảm bảo lọi ích nhà nước, quyền
và lợi ích chính đáng khác, tức là quản lý tất cả các hoạt động và quan hệ do các

cơ quan, tổ chức của Việt Nam thực hiện với các nước, các tổ chức nước ngoài
cũng như các tổ chức quốc tế và khu vực.
2.1.1.2. Chính quyền địa phương
- Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 sửa đổi bổ sung
năm 2019, Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô
thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Cấp chính quyền địa phương
gồm có Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) được tổ chức
ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chính quyền địa phương có nhiệm vụ: Tổ chức và bảo đảm thi hành Hiến
pháp và pháp luật trên địa bàn địa phương; quyết định những vấn đề của địa
phương trong phạm vi được phân công, phân cấp theo quy định của pháp luật;
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy
quyền; kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp
dưới; chịu trách nhiệm trước HĐND và cơ quan nhà nước cấp trên về kết quả
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình; quyết định và tổ chức thực hiện
các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn
lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh trên địa bàn.


12

2.1.1.3. Nội dung hoạt động đối ngoại của chính quyền địa phương
Xuất phát từ nhiệm vụ của Chính quyền địa phương, quy định về chức
năng của HĐND, UBND cấp tỉnh. Cấp tỉnh thưc hiện nhiệm vụ đối ngoại ở địa
phương trên cơ sở các quy định của cơ quan nhà nước câp trên và thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về đối ngoại trên lãnh thổ, tức là sự kết hợp giữa
quản lý ngành và quản lý lãnh thổ trên địa bàn. Theo hướng dẫn số 152HD/BCSĐ ngày 17/9/2020 của Ban cán sự đảng UBND tỉnh quy định rõ hoạt
động đối ngoại trên địa bàn tỉnh gồm: Đoàn ra, đoàn vào; đăng cai, tổ chức hội

nghị, hội thảo quốc tế; gia nhập, rút khỏi các tổ chức quốc tế; ký kết, thực hiện
các cam kết, thỏa thuận quốc tế; thành lập, giải thể các tổ chức hữu nghị song
phương, đa phương; tiếp khách quốc tế; nhận, tặng các hình thức khen thưởng
có yếu tố nước ngồi; cơng tác quản lý hoạt động của các tổ chức Phi chính phủ
nước ngồi (PCPNN); cơng tác văn hóa đối ngoại; cơng tác người Việt Nam ở
nước ngồi; thơng tin tun truyền đối ngoại và quản lý hoạt động thơng tin, báo
chí của phóng viên nước ngồi tại tỉnh; cơng tác kinh tế đối ngoại; công tác đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức đối ngoại, các hoạt động đối ngoại khác theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
2.1.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá mức độ hiệu quả của hoạt động đối
ngoại của địa phương
Để đáp ứng mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại địa phương,
một trong những vấn đề đặt ra là lựa chọn và xây dựng được công cụ phù hợp để
đánh giá hiệu quả hoạt động này. Theo tác giả Đỗ Ngọc Thủy,đề xuất xây dựng
Chỉ số hoạt động đối ngoại địa phương (Provincial Foreign Activities IndexPFAI) là một công cụ đo lường mức độ hiệu quả của hoạt động đối ngoại của địa
phương [8]. Chỉ số liên kết hàng chục loại hoạt động của đối ngoại địa phương
thành 7 nhóm hoạt động chính và chuyển tải đánh giá của cơ quan quản lý nhà
nước hoặc các chuyên gia trong lĩnh vực đối ngoại, lĩnh vực phát triển về hiệu
quả hoạt động của 7 nhóm hoạt động đó. Việc xác định 7 nhóm hoạt động căn
bản của chỉ số dựa trên cơ sở pháp lý và thực tiễn quản lý nhà nước trong lĩnh


13

vực đối ngoại địa phương quy định tại Thông tư 02 /2015/TTLT-BNG-BNV
ngày 28/6/2015 của liên Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/04/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Cụ thể:

Nhóm 1. Chính trị đối ngoại: Bảng điểm đánh giá hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ tham mưu cho Tỉnh ủy về công tác đối ngoại Đảng, tăng cường triển
khai các lĩnh vực chuyên sâu như phát triển quan hệ hợp tác quốc tế cấp địa
phương; được cụ thể hóa thành 5 tiêu chí “Chương trình hoạt động đối ngoại 5
năm”, “Số lượng các đối tác nước ngoài”, “Cấp độ hợp tác”, “Hợp tác đa
phương”, “Hợp tác trong cộng đồng ASEAN”.
Nhóm 2. Ngoại giao kinh tế: Bảng điểm đánh giá hiệu quả thực hiện cơng
tác thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI), viện trợ phát triển chính thức
(ODA), viện trợ phi chính phủ nước ngồi (NGO), kim ngạch xuất khẩu, nhập
khẩu, mặt hàng và thị trường chủ lực của hàng hóa địa phương. Cụ thể, bảng
điểm có thể đánh giá trên 10 chỉ số như “Đầu tư FDI”, “Viện trợ ODA”, “Viện
trợ NGO”, “Thu từ xuất khẩu lao động”, “Thu từ du lịch nước ngoài”, “Số lượng
đối tác FDI”, “Số lượng đối tác ODA”, “Số lượng tổ chức NGO”, “Giá trị Xuất
khẩu”, “Giá trị nhập khẩu”.
Nhóm 3. Ngoại giao văn hóa: Bảng điểm đánh giá hiệu quả hoạt động
công tác ngoại giao văn hóa theo nghĩa rộng, bao gồm các di sản được trong
nước và quốc tế công nhận, các khu du lịch thu hút nhiều khách quốc tế, các
hoạt động văn hóa đối ngoại của địa phương tổ chức ở trong và ngồi nước. Cụ
thể, chỉ số có thể tính điểm trên 5 tiêu chí về “Kế hoạch ngoại giao văn hóa”,
“Số lượng di sản”, “Sự kiện văn hóa thể thao du lịch quốc tế trong nước”, “Sự
kiện văn hóa thể thao du lịch ở nước ngoài”, “Số lượng khách du lịch quốc tế”.
Nhóm 4. Cơng tác về người Việt Nam ở nước ngoài: Bảng điểm đo lường
hiệu quả hoạt động của công tác về người Việt Nam ở nước ngồi thơng qua các


14

chỉ số về số lượng đoàn kiều bào về thăm và tổ chức đầu tư, kinh doanh tại địa
phương, việc thành lập các tổ chức Hội thân nhân kiều bào ở trong nước,
Hộikiều bào địa phương ở nước ngoài, số lượng và cơ cấu kiều hối trong năm,

số lượng các sự kiện tổ chức ở địa phương nhằm vận động kiều bào hướng về tổ
quốc. Cụ thể, chỉ số có thể tính điểm việc địa phương có “Chương trình cơng tác
người Việt Nam ở nước ngoài”, “Số kiều bào tỉnh tại nước ngồi”, “Tổ chức bộ
máy cơng tác kiều bào tỉnh”, “Đóng góp của kiều bào tỉnh”, “Kiều hối”.
Nhóm 5. Nghiệp vụ đối ngoại: Bảng điểm đánh giá hiệu quả các lĩnh vực
nghiệp vụ đối ngoại địa phương; cụ thể, chỉ số tính điểm của 5 tiêu chí là cơng
tác “Lãnh sự”, “Lễ tân đối ngoại”, “Thông tin đối ngoại”, “Tập huấn nghiệp vụ”,
“Thanh tra ngoại giao”.
Nhóm 6. Quản lý hoạt động đối ngoại: Bảng điểm đánh giá hiệu quả thực
hiện quy chế của Đảng và Nhà nước về quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại,
mức độ chủ động tích cực của các địa phương, cơ chế phối hợp với Bộ Ngoại
giao. Chỉ số có thể tính điểm trên 5 tiêu chí số lượng và chất lượng “các đồn
cơng tác của địa phương ra nước ngoài”, “các đoàn nước ngoài vào làm việc với
địa phương”, “Hội nghị hội thảo quốc tế”, “Thỏa thuận quốc tế”, “Khen thưởng
đối ngoại‟.
Nhóm 7. Tổ chức bộ máy cơ quan ngoại vụ: Bảng điểm đánh giá hiệu quả
của công tác tổ chức bộ máy cơ quan ngoại vụ, bao gồm các điểm thành phần
của 5 tiêu chí như “việc ban hành các văn bản pháp quy về quản lý thống nhất
hoạt động đối ngoại”, “việc thành lập các cơ quan chuyên môn về ngoại vụ”,
“văn bản về chức năng nhiệm vụ Sở Ngoại vụ” “cơ quan ngoại vụ cấp huyện”,
“Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương”.
Đặc thù hoạt động đối ngoại của mỗi địa phương có khác nhau, song
thành cơng của cơng tác đối ngoại đều trên cơ sở triển khai và mở rộng tồn diện
7 nhóm hoạt động nịng cốt kể trên. Chỉ số cũng phản ánh được số liệu tổng hợp
của tất cả những lĩnh vực hợp tác chuyên ngành, hầu như khơng bỏ xót một lĩnh
vực chun ngành nào, đồng thời chỉ số nắm bắt được những xu thế đối ngoại


15


địa phương trong nước và toàn cầu. Chỉ số làm sáng tỏ những nhân tố có thể làm
tăng hiệu quả hoạt động đối ngoại mà mọi địa phương đều có thể áp dụng, đưa
ra tín hiệu nhắc nhở khi nào sự thiếu hiệu quả sẽ phải được quan tâm, điều
chỉnh. Việc sử dụng chỉ số sẽ giúp các chính quyền địa phương có thể nhận thức
và theo dõi được các điều kiện dẫn đến sự kém hiệu quả của hoạt động đối ngoại
để có những biện pháp khuyến khích cần thiết.
Tuy nhiên, phương pháp đánh giá chỉ số này dựa vào phương pháp cho
điểm trên cở sở so sánh các tỉnh thành (tỉnh đạt kết quả cao nhất sẽ được chấm
điểm tối đa, và ngược lại), vì vậy để đánh giá được chỉ số PFAI nêu trên, cần có
số liệu hoạt động đối ngoại theo 7 nhóm hoạt động của 63 tỉnh thành trên cả
nước từ đó mới có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động đối ngoại của tỉnh một
tỉnh cụ thể. Do đó, với khung thời gian khơng cho phép, trong phạm vi khóa
luận tốt nghiệp này tác giả chọn phương án đo mức hiệu quả của hoạt động đối
ngoại của tỉnh Bạc Liêu bằng phương pháp: đánh giá mức độ đạt được mục tiêu,
nhiệm vụ đề ra của các hoạt động đối ngoại cụ thể (chưa tính đến các nguồn lực
bị tiêu tốn).
2.1.1.5. Chính sách đối ngoại của Đảng
- Đại hội VI của Đảng khởi xướng cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước.
Nghị quyết 13 của Bộ Chính trị khóa VI (5-1988) là bước ngoặt, có tính đột phá
về đổi mới tư duy đối ngoại, đánh dấu sự hình thành bước đầu chính sách đối
ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa, xác định nhiệm vụ đối ngoại chuyển từ chỗ
chú trọng nhân tố chính trị - quân sự sang ưu tiên cho nhân tố kinh tế, ưu tiên
giữ vững hịa bình, độc lập dân tộc, có cách tiếp cận tồn diện hơn về tình hình
thế giới và khu vực.
- Đại hội VII của Đảng (1991) là bước phát triển mới trong việc hình
thành chính sách đối ngoại thời kỳ đổi mới, lần đầu tiên Đảng đưa ra phương
châm chiến lược trong chính sách đối ngoại “Việt Nam muốn là bạn với các
nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hịa bình, độc lập và phát triển” [12,
tr 210].



16

- Đại hội VIII của Đảng (1996) trên cơ sở thế và lực mới của đất nước,
Đại hội lần đầu tiên nêu nhiệm vụ hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo
hướng xây dựng nền kinh tế mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực
và thế giới.
- Đại hội IX của Đảng (2001) bổ sung, làm rõ thêm chính sách đối ngoại
độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Tại
Đại hội này, lần đầu tiên Đảng ta đưa ra chủ trương chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực, Đại hội nêu rõ: “Việt Nam sẵn sàng là bạn, đối tác tin cậy
của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hịa bình, độc lập và
phát triển” [12, tr 211].
- Đại hội X (2006) của Đảng tiếp tục bổ sung đường lối đối ngoại thời kỳ
đổi mới với tuyên bố: “Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng
đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực”, “Đưa
các quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định và bền vững” [12, tr
212].
- Đại hội XI của Đảng (2011) đường lối đối ngoại tiếp tục bổ sung, hoàn
thiện. Tại Đại hội này, lần đầu tiên Đảng xác định mục tiêu hàng đầu của đối
ngoại là vì lợi ích quốc gia - dân tộc, chuyển nội dung trọng tâm của đối ngoại
từ hội nhập quốc tế trong lĩnh vực kinh tế sang hội nhập quốc tế một cách toàn
diện.
- Đại hội XII của Đảng (2016), trên cơ sở kế thừa những nội dụng đối
ngoại của các Đại hội trước đó, đã nhấn mạnh mục tiêu hàng đầu của đối ngoại
là phải bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc, xác định nhiệm vụ đối
ngoại là phải nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
- Đại hội XIII của Đảng (2021): Đại hội nhấn mạnh, Việt Nam sẽ tiếp tục

thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hoá, đa phương hố,
khẳng định ngun tắc “4 khơng” trong chính sách quốc phịng, trong đó mục


17

tiêu tối thượng là bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở tôn trọng luật pháp
quốc tế, khẳng định lại cam kết của Việt Nam tiếp tục là bạn, là đối tác tin cậy
và là thành viên tích cực, có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế.
2.1.1.6. Cơ sở pháp lý về hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước
Việc hệ thống lại các văn bản chỉ đạo điều hành Trung ương và địa
phương về hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước là một cơ sở lý luận để
hệ thống, xác định các nhiệm vụ và mục tiêu của hoạt động đối ngoại tỉnh Bạc
Liêu.
- Văn bản của Trung ương:
+ Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 06/7/2011 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi
mới và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân trong tình hình mới.
+ Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập
quốc tế và Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW
ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trịvề hội nhập quốc tế.
+ Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 21/7/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường
quản lý các đồn đi cơng tác nước ngồi.
+ Quyết định số 272/QĐ/TW ngày 21/01/2015 của Bộ Chính trị về việc
ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại
+ Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 8/8/2018 của Ban Bí thư về đẩy mạnh và
nâng tầm đối ngoại đa phương đến năm 2030.
+Hướng dẫn số 05-HD/BĐNTW, ngày 26/3/2019 của Ban Đối ngoại
Trung ương về việc Hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý thống nhất các hoạt
động đối ngoại ban hành kèm theo Quyết định số 272-QĐ/TW, ngày 21/01/2015

của Bộ Chính trị khóa XI và Kết luận số 33-KL/TW, ngày 25/7/2018 của Bộ
Chính trị khóa XII.
- Văn bản của tỉnh Bạc Liêu:
+ Chỉ thị số 42-CT/TU ngày 09/9/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
thực hiện Nghị quyết số 22/NQ/TW và Quyết định số 122/QĐ-UBND ngày


18

16/11/2015 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế.
+ Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 10/7/2017 của UBND tỉnh về thực
hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững
ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới.
+ Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND ngày 01/12/2017 của UBND tỉnh
ban hành Quy chế tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu.
+ Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 07/5/2018 của UBND tỉnh triển khai
thực hiện Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 13/9/2017 của Chính phủ và Kế hoạch
số 38-KH/TU ngày 18/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số
12-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an
ninh kinh tế trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Quyết định số 2397-QĐ/TU ngày 09/01/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên
địa bàn tỉnh.
+ Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 15/4/2020 của UBND tỉnh về việc
triển khai thi hành Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật

sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú
của người nước ngoài tại Việt Nam.
+ Hướng dẫn số 152-HD/BCSĐ ngày 17/9/2020 của Ban Cán sự đảng
UBND tỉnh về việc hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý thống nhất các hoạt
động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
+ Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 21/9/2020 của UBND tỉnh về việc
ban hành Đề án Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.


19

2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Đề tài được xây dựng dựa trên các cơ sở thực tiễn sau:
Một là, Đại hội XIII của Đảng xác định triển khai đồng bộ, sáng tạo, hiệu
quả hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu
rộng, mối quan hệ biện chứng giữa hội nhập quốc tế và đối ngoại địa phương
tiếp tục chi phối đối ngoại địa phương Việt Nam giai đoạn tới. Do đó, đặt ra yêu
cầu cấp thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại của tỉnh để đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ hoạt động đối ngoại đã được nhấn mạnh trong Văn kiện Đại hội XIII
của Đảng.
Hai là, bối cảnh cục diện thế giới đa trung tâm được định hình ngày càng rõ
nét, đối ngoại đa phương đang trở thành xu thế tất yếu với vai trò ngày càng
quan trọng trong quan hệ quốc tế qua hai thập niên đầu thế kỷ XXI. Ngày nay,
hầu hết các quốc gia trên thế giới đang ngày càng coi trọng vai trò của các thể
chế hợp tác đa phương trên tất cả cấp độ nhằm đáp ứng nhu cầu hợp tác ứng phó
với các thách thức tồn cầu đan xen đang khơng ngừng gia tăng. Cộng đồng
ASEAN và xu thế hội nhập quốc tế mới sẽ phát huy tối đa vai trò của các địa
phương. Là nơi tập trung nguồn lực, tiềm năng đổi mới sáng tạo với những thế

mạnh độc đáo đa dạng, các chính quyền địa phương là đầu tàu phát triển kinh tế
mỗi quốc gia. Bối cảnh đó, đã đặt ra yêu cầu cấp thiết phải nâng cao hiệu quả
hoạt động đối ngoại của tỉnh để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới,
nhằm tận dụng tối đa các thời cơ, cơ hội để phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Ba là, Đại hội đảng bộ lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025, xác định rõ các
mục tiêu cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn tới và cũng xác
định rõ nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại là một trong những nhiệm vụ giải
pháp quan trọng nhằm tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết, do đó
việc đề xuất và tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động đối ngoại của tỉnh là nhiệm vụ cấp thiết, phải triển khai thực hiện.


20

Bốn là, khắc phục những hạn chế, tồn tại trên thực tế của các hoạt động đối
ngoại trong giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nhằm nâng cao
hiệu quả của hoạt động này trong thời gian tới là vấn đề cấp thiết hiện nay vì
hoạt động đối ngoại của tỉnh bên cạnh những thành tựu đạt được trong giai đoạn
vừa qua, thì cịn tồn tại khơng ít những hạn chế, yếu kém làm ảnh hưởng đến
hiệu quả của hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh, như: bộ máy tổ chức; trình
độ cán bộ cơng chức; nguồn vât lực, tài chính phục vụ các hoạt động đối ngoại,
cơ chế phối hợp,…
2.2. Thực trạng hoạt động đối ngoại của tỉnh Bạc Liêu
2.2.1. Đặc điểm tỉnh Bạc Liêu - Những yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt
động đối ngoại
Bạc Liêu là tỉnh ven biển thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, nằm
trong vùng bán đảo Cà Mau, giáp với các tỉnh: Cà Mau, Kiên Giang, Hậu Giang,
Sóc Trăng, cách Thành phố Hồ Chí Minh 280 km, cách Thành phố Cần Thơ 120
km. Tỉnh có diện tích tự nhiên 2.669 km², chia thành 07 đơn vị hành chính cấp

huyện, 64 đơn vị hành chính cấp xã. Dân số hiện nay của tỉnh hơn 908.241
người, trong đó hơn 70% dân số trong độ tuổi lao động và ước đến năm 2020 là
912.782 người. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho Bạc Liêu trong sự giao lưu và
phát triển kinh tế. Hơn thế nữa, Bạc Liêu có bờ biển dài 56 km. Biển Bạc Liêu
có nhiều lồi tơm, cá, ốc, sò huyết,... Hàng năm, sản lượng khai thác đạt gần 100
nghìn tấn cá, tơm. Hàng năm, sự bồi lấn biển ở Bạc Liêu ngày một tăng. đây là
điều kiện lý tưởng cho Bạc Liêu phát triển thêm quỹ đất, đồng thời là yếu tố
quan trọng đưa kinh tế biển của Bạc Liêu phát triển.
Với khí hậu ơn hịa, đất đai bằng phẳng, rất ít bị ảnh hưởng của thiên tai,
bão lụt, lại có vị trí giáp biển với 03 vùng sinh thái mặn, ngọt, lợ, Bạc Liêu có
nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển, nhất là trong trong lĩnh vực nông nghiệp,
với sản phẩm chủ lực là con tôm và trọng tâm là Khu Nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao phát triển chuyên về tôm duy nhất cả nước. Bạc Liêu còn là trung


21

tâm năng lượng tái tạo, với Nhà máy Điện gió đang hoạt động lớn nhất cả nước,
với bờ biển dài 56 km, có nắng và gió quanh năm với cường độ khá tốt, rất phù
hợp để phát triển các dự án điện gió, điện mặt trời. Đặc biệt, đầu năm 2020, Bạc
Liêu đã thu hút và trao quyết định chủ trương đầu tư và Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư cho dự án Nhà máy điện khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) Bạc Liêu 3.200
MW, tổng mức đầu tư khoảng 4 tỷ USD, là dự án đầu tư trực tiếp 100% vốn đầu
tư FDI lớn nhất vùng Đồng bằng sông Cửu Long từ trước tới nay, góp phần đưa
Bạc Liêu trở thành điểm sáng trong thu hút, mời gọi đầu tư của khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).
Bạc Liêu cịn có nhiều tiềm năng và thế mạnh trong phát triển du lịch với
các điểm du lịch nổi tiếng như: Khu nhà Công tử Bạc Liêu, Khu Phật bà Nam
Hải, Đông Hải, Khu lưu niệm Đờn ca tài tử Cao Văn Lầu, cánh đồng điện gió
trên biển... hứa hẹn rất lớn cho một Bạc Liêu - điểm đến hấp dẫn của du lịch Việt

Nam. Hơn thế nữa, với vị trí nằm giữa các tỉnh Cà Mau, Kiên Giang, Hậu
Giang, Sóc Trăng - khu vực có dân số khá đơng và đang phát triển với tốc độ
cao, Bạc Liêu có nhiều tiềm năng và cơ hội để đầu tư các lĩnh vực thương mại dịch vụ và nhất là y tế, giáo dục chất lượng cao.
Tận dụng các tiềm năng và thế mạnh của tỉnh, Bạc Liêu đã xác định được
rõ phương hướng mục tiêu phát triển và thu hút đầu tư dựa vào 05 lĩnh vực trụ
cột: (1) Phát triển nông nghiệp mà trọng tâm là nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, nâng cao hiệu quả sản xuất tôm, lúa gạo; (2) Phát triển công nghiệp,
trọng tâm là năng lượng tái tạo (gồm điện gió, điện mặt trời) và điện khí; (3)
Phát triển du lịch; (4) Phát triển thương mại dịch vụ - giáo dục - y tế chất lượng
cao; (5) Phát triển kinh tế biển gắn với đảm bảo quốc phịng - an ninh.
Trên địa bàn tỉnh hiện có 3 tuyến quốc lộ: Quốc lộ 1, Quốc lộ Quản Lộ Phụng Hiệp, Quốc lộ Nam Sông Hậu. Đặc biệt là đường cao tốc Bạc Liêu - Hậu
Giang - Hà Tiên nối cửa khẩu Xà Xía qua Campuchia đã được quy hoạch sẽ mở
rộng giao thương biên giới với các nước Đông Nam Á. Hệ thống giao thông
thủy gồm 23 tuyến kênh, liên kết nhau bằng các tuyến dọc, tuyến ngang, đảm


22

bảo ghe tàu trên, dưới 500 tấn có thể đi lại thuận tiện. Các trục đường thủy quốc
gia quan trọng như tuyến kênh dọc Bạc Liêu - Cà Mau, tuyến kênh Quản Lộ Phụng Hiệp, sông Gành Hào, kênh Gành Hào - Hộ Phịng thơng ra biển Đơng và
các tuyến kênh ngang của địa phương như Giá Rai - Phó Sinh, Hộ Phịng - Chủ
Chí... góp phần quan trọng cho Bạc Liêu lưu thơng vận chuyển hàng hóa bằng
đường thủy đi cả nước và quốc tế. Với những ưu điểm như chở hàng hóa khối
lượng lớn, chuyên chở cự ly dài... giao thơng đường biển đóng vai trị quan
trọng trong xu hướng phát triển. Ngồi ra, hệ thống thơng tin liên lạc, mạng lưới
điện, các cơng trình cấp thốt nước khá đồng bộ sẽ là những điều kiện tốt để các
nhà đầu tư triển khai dự án trên địa bàn tỉnh. Về cảng biển, Thủ tướng Chính
phủ đã đưa cảng Gành Hào vào quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển cả nước
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 là cảng tổng hợp (loại II) với bến
chính là bến cảng Gành Hào cho tàu trọng tải đến 5.000 tấn. Nghiên cứu khả

năng hình thành khu bến ngồi cửa Gành Hào - Bạc Liêu cho tàu trọng tải từ
30.000 - 50.000 tấn để làm hàng xuất nhập khẩu cho bán đảo Cà Mau (theo
Quyết định số 1037/QĐ-TTg, ngày 24/6/2014 của Thủ tướng Chính Phủ).
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 04 năm 2016 - 2019 (giá 2010) đạt
7,95%/năm, năm 2020 do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid–19 ước tốc độ tăng
trưởng kinh tế của tỉnh trong năm nay chỉ tăng 4,04% so với năm 2019. Tuy
nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 05 năm 2016 - 2020 vẫn đạt
7,16%/năm, vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra; quy mô nền kinh tế tăng lên, đến
năm 2020 ước đạt 49.627 tỷ đồng, tăng 1,72 lần so với năm 2015, GRDP bình
quân đầu người đạt 54,37 triệu đồng/người, tăng 1,67 lần so với năm 2015. Cơ
cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng giảm dần tỉ trọng nơng nghiệp, tăng
dần công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
2.2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động đối ngoại của tỉnh Bạc Liêu
Thực hiện đúng đắn các chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà
nước và các quy định của Chính phủ về họat động đối ngoại một cách sáng tạo
và chủ động, tỉnh Bạc Liêu đã rất chú trọng thực hiện các hoạt động đối ngoại


23

của địa phương với mục đích nâng cao vị thế của tỉnh trong quan hệ quốc tế,
phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và củng cố an ninh quốc phòng của địa
phương… Những năm qua, hoạt động đối ngoại tỉnh Bạc Liêu đã đạt được
những kết quả đáng ghi nhận, bên cạnh đó cũng tồn tại những hạn chế khó khăn
nhất định.
2.2.2.1.Thành tựu hoạt động đối ngoại của tỉnh Bạc Liêu
- Cơng tác quản lý đồn ra, đoàn vào: Đối với Đoàn ra, được thực hiện
đảm bảo đúng quy trình quy định, quản lý chặt chẽ việc cử cán bộ đi nước
ngoài, đặc biệt là việc đi nước ngồi có sử dụng ngân sách Nhà nước, đảm bảo
tiết kiệm và hiệu quả cho chuyến đi. Đối với Đồn vào, đã tổ chức đón tiếp các

đồn khách nước ngoài đúng nghi thức lễ tân ngoại giao, thân thiện, cởi mở,
tạo được ấn tượng, tình cảm tốt đẹp.Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
đón tiếp, làm việc với khách nước ngồi ln phối hợp chặt chẽ trong việc
hướng dẫn, quản lý người nước ngoài theo đúng quy định.
Bảng 2.1. Thống kê số lượng Đoàn ra, Đoàn vào của tỉnh Bạc Liêu giai đoạn
2016 - 2020.
Năm
2016
2017
2018
2019
2020

Đoàn ra
Đoàn vào
Đoàn
Cán bộ
Đoàn
Thành viên
62
95
118
417
95
165
142
456
152
234
129

750
3
192
142
516
3
33
64
548
Nguồn: Báo cáo hoạt động đối ngoại hàng năm của UBND tỉnh.
Qua Bảng 2.1 cho thấy trong giai đoạn 2016-2020, tỉnh Bạc Liêu đã cử

tổng cộng 315 Đoàn ra và chấp thuận cho 719 cán bộ, công chức tham gia đồn
cơng tác nước ngồi. Trong giai đoạn này, tỉnh cũng đã đã đón tiếp 595 Đồn
vào với 2.687 thành viên đến từ các nước. Nhìn chung, các buổi làm việc, lãnh
đạo tỉnh đã tổ chức đón tiếp các đồn khách nước ngoài đúng nghi thức lễ tân
ngoại giao, thân thiện, cởi mở, tạo được ấn tượng, tình cảm tốt đẹp. Các cơ
quan, đơn vị được Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao nhiệm vụ đón tiếp, làm việc với
khách nước ngồi đã có sự phối hợp chặt chẽ với Văn phịng UBND tỉnh trong


24

công tác lễ tân ngoại giao và Công an tỉnh trong cơng tác quản lý người nước
ngồi lưu trú tại địa phương.
- Công tác tổ chức và quản lý các thỏa thuận quốc tế do địa phương ký kết
được thực hiện chặc chẽ. Nhằm phục vụ việc mở rộng quan hệ hợp tác theo chủ
trương đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ đối ngoại, trong giai đoạn 2016
- 2020, tỉnh đã tiếp tục đẩy mạnh hợp tác với các địa phương nước láng giềng và
các đối tác nước ngồi thơng qua việc ký kết các Thỏa thuận quốc tế.

Trong giai đoạn 2016 - 2020, UBND tỉnh đã tiến hành ký kết thỏa thuận
hợp tác giữa UBND tỉnh Bạc Liêu với Tổ chức ActionAid International tại Việt
Nam (AAI) về việc thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển tại tỉnh Bạc Liêu
trong giai đoạn 2016 - 2021, có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2016 đến hết ngày
31/12/2021; ký kết thỏa thuận quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa tỉnh Bạc Liêu và
tỉnh Bơ-ly-khăm-xây, Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào và giữa tỉnh Bạc Liêu và
tỉnh Preah Sihanoukville, Vương quốc Campuchia; Năm 2018, UBND tỉnh đã
ký kết Biên bản ghi nhớ với Công ty Delta Offshore Energy Pte.Ltd (Hoa Kỳ)
thực hiện dự án Nhà máy sản xuất điện khí (khí thiên nhiên hóa lỏng) LNG. Quy
mơ cơng suất 3.200MW, tổng mức đầu tư 91.400 tỷ đồng; Ký kết Thỏa thuận
đầu tư dự án Năng lượng mặt trời với Cty SY Hàn quốc. Nhìn chung, các thỏa
thuận đã ký kết được các bên triển khai đầy đủ và đảm bảo đúng lộ trình.
Bên cạnh đó, trong giai đoạn, tỉnh cũng đã đẩy mạnh xúc tiến các hoạt
động để thiết lập và tăng cường, mở rộng mối quan hệ đối ngoại, hợp tác phát
triển, giới thiệu và mời gọi đầu tư, như: Tổ chức, kết nối cho Đồn cơng tác của
Chủ tịch UBND tỉnh đến gặp gỡ và làm việc với các Trưởng cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài (Đại sứ, Tổng lãnh sự); tham dự Hội nghị gặp gỡ các
nước; gặp gỡ và giới thiệu, thảo luận mời gọi đầu tư giữa lãnh đạo tỉnh Bạc Liêu
với các Hiệp hội doanh nghiệp Châu Âu, Châu Á, Úc,...
- Công tác tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế được thực hiện
đúng theo quy định tại Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND ngày 01/12/2017 của
UBND tỉnh ban hành Quy chế tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên


25

địa bàn tỉnh Bạc Liêu, đánh giá chung việc thẩm định cho phép tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế đảm bảo đúng quy trình, thẩm quyền và đảm bảo về thời gian
giải quyết. Trong giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh đã tổ chức 03 cuộc hội nghị, hội
thảo quốc tế với 700 lượt người tham dự chủ yếu trong lĩnh vực nuôi trồng thủy

sản.
- Công tác ngoại giao kinh tế được chú trọng tăng cường và đạt được
những kết quả vượt bật. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 04 năm 2016 2019 đạt 7,95%/năm, năm 2020 do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid–19 ước tốc
độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong năm nay chỉ tăng 4,04% so với năm 2019.
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 05 năm 2016 - 2020 vẫn đạt
7,16%/năm, vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra; quy mô nền kinh tế tăng lên, đến
năm 2020 ước đạt 49.627 tỷ đồng, tăng 1,72 lần so với năm 2015. GRDP bình
quân đầu người đạt 54,37 triệu đồng/người, tăng 1,67 lần so với năm 2015. Tăng
trưởng kinh tế của tỉnh trong giai đoạn 2010 - 2020 có vai trị đóng góp rất lớn
của các hoạt động đối ngoại.
Trong giai đoạn 2016 - 2020, thu hút vốn FDI của tỉnh tăng mạnh. Tỉnh đã
thu hút được nhiều doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp lớn trên cả nước đến
nghiên cứu đầu tư vào các lĩnh vực trụ cột tại Bạc Liêu. Đã có hơn 650 lượt
doanh nghiệp, tập đồn kinh tế đến tìm hiểu cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực thế
mạnh, ưu tiên mời gọi của tỉnh, trong đó, đã cấp Quyết định chủ trương đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 69 dự án, với tổng vốn đăng ký 128.866,32 tỷ
đồng, tăng gần 1,3 lần về số dự án và trên 13 lần về vốn đăng ký so với giai
đoạn 2011 - 2015. Ngồi ra, tỉnh cịn tăng cường thu hút vốn ODA, vận động
viện trợ hơn 1.700 tỷ đồng cho 09 dự án thuộc các lĩnh vực: Y tế, giáo dục, ứng
phó với biến đổi và tăng trưởng xanh. Đồng thời, trên địa bàn tỉnh hiện có 15 dự
án có vốn đầu tư nước ngồi, với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 4.491,5 triệu
USD. Từ kết quả trên góp phần nâng tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng
từ 10.883 tỷ đồng năm 2015 lên 28.500 tỷ đồng ước năm 2020, vượt chỉ tiêu
Nghị quyết, tăng bình quân của giai đoạn 2016 - 2020 là 21,23%/năm.


×