BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
TÊN ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VỀ HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH
Ngành: Giáo dục Tiểu học
Lớp: K60 ĐHGD Tiểu học B. Khoa: Tiểu học - Mầm non
SƠN LA, NĂM 2021
MỤC LỤC
Phần mở đầu ........................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 1
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 1
5. Cấu trúc đề tài ................................................................................................. 1
Phần nội dung ...................................................................................................... 2
Chương 1: Tổng quan về hiệu ứng nhà kính ....................................................... 2
1. Khái niệm hiệu ứng nhà kính .......................................................................... 2
1.1. Lịch sử phát hiện .......................................................................................... 2
1.2. Nguyên lí hiệu ứng nhà kính ........................................................................ 3
1.3. Hiệu ứng nhà kính ........................................................................................ 4
1.4. Các khí nhà kính ........................................................................................... 4
1.5. Các loại hiệu ứng nhà kính........................................................................... 5
1.5.1. Hiệu ứng nhà kính khí quyển .................................................................... 5
1.5.2. Hiệu ứng nhà kính nhân loại ..................................................................... 5
Chương 2: Nguyên nhân, hậu quả và thực trạng của hiệu ứng nhà kính hiện nay
............................................................................................................................. 6
2.1. Nguyên nhân gây nên hiệu ứng nhà kính ..................................................... 6
2.2. Hậu quả của hiệu ứng nhà kính .................................................................... 7
2.3. Thực trạng hiệu ứng nhà kính hiện nay ....................................................... 8
Chương 3: Một số biện pháp giảm thiểu hiệu ứng nhà kính ............................... 11
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tất cả chúng ta đều biết rằng, khi Trái Đất - ngôi nhà chung của chúng ta
nóng lên, thì tất cả mọi hoạt động của chúng ta sẽ bị ảnh hưởng và hơn hết là sự
sống của nhân loại chúng ta, cũng như của toàn thể các sinh vật xinh đẹp trên
Trái Đất này đang dần đi vào quỹ đạo của sự hủy diệt. Đó là điều mà bất kì ai
trong chúng ta không mong muốn.
Trong khoảng vài chục năm trở lại đây, trên các đài, báo và các phương
tiện thông tin đại chúng,...đã rất nhiều lần đề cập tới vấn đề về sự nóng lên của
Trái Đất, và ai trong mỗi chúng ta đều ít nhiều biết được ngun nhân của nó,
nhưng để hiểu được một cách sâu sắc về nguyên nhân, hậu quả và biện pháp
khắc phục sự nóng lên của Trái Đất thì khơng phải ai trong chúng ta cũng có thể
hiểu hết được.
Chính vì vậy, để góp một phần sức lực nhỏ bé cứu lấy Trái Đất thân yêu,
tôi chọn tìm hiểu về “Hiệu ứng nhà kính”, là một trong các ngun nhân làm
biến đổi khí hậu tồn cầu, hi vọng sẽ giúp mọi người có cái nhìn tổng quát hơn
về hiệu ứng nhà kính đề phần nào đó chung tay với toàn nhân loại bảo vệ sự
sống tươi đẹp, nhất là cho thế hệ mai sau.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nguyên nhân làm biến đổi khí hậu tồn cầu.
- Phạm vi nghiên cứu: khí nhà kính.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hiệu ứng nhà kính là gì?
- Ngun lí hiệu hứng nhà kính?
- Nguyên nhân nào gây nên hiệu ứng nhà kính?
- Thực trạng khí hậu tồn cầu hiện nay như thế nào?
- Biện pháp nào giúp hạn chế các nguyên nhân gây nên hiệu ứng nhà
kính?
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích các tài liệu liên quan đến
phạm vi, nội dung nghiên cứu để thu thập thơng tin, tổng hợp các vấn đề để tìm
hiểu về hiệu ứng nhà kính.
5. Cấu trúc đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:
1
Chương 1: Tổng quan về hiệu ứng nhà kính.
Chương 2: Nguyên nhân, nhậu quả và thực trạng của hiệu ứng nhà kính
hiện
nay.
Chương 3: Một số biện pháp giảm thiểu hiệu ứng nhà kính.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH
1. Khái niệm hiệu ứng nhà kính
1.1. Lịch sử phát hiện
Năm 1824, một vụ nổ mạnh trong khí quyển làm nhiệt độ của vùng tăng
lên đã khiến nhà toán học người Pháp Jean Baptiste Joseph Fourier nảy ra ý
tưởng đặt tên cho hiện tượng này là Hiệu ứng nhà kính xuất phát từ effet de
serre.
Ơng cho rằng: hiệu ứng nhà kính dùng để chỉ hiệu ứng xảy ra khi năng
lượng bức xạ của tia sáng Mặt Trời xuyên qua các của sổ hoặc mái nhà bằng
kính, được hấp thụ và phân tán trở lại thành nhệt lượng cho bầu khơng gian bên
trong dẫn đến việc sưởi ấm tồn bộ không gian bên trong chứ không phải chỉ ở
những chỗ được chiếu sáng.
Ban đầu, hiệu ứng nhà kính được người ta khái niệm trong một khơng
gian nhỏ. Một số lồi cây được trồng trong các ngơi nhà lợp kính. Khi đón nhận
ánh sáng Mặt Trời chiếu xuống, nhiệt độ bên trong nhà kính dường như được
đốt cháy từ từ, khơng khí được sưởi ấm. Nhờ vào sức ấm này, cây cối có thể
đâm chồi, ra hoa và kết quả sớm hơn.
2
Hình 1. Hiệu ứng nhà kính bên trong một khơng gian nhỏ
Ngày nay, người ta hiểu khái niệm một cách rộng hơn cho cả môi trường
sinh vật đang sinh tồn là Trái Đất. Hiệu ứng nhà kính là hiệu ứng làm cho khơng
khí của Trái Đất nóng lên do bức xạ sóng ngắn của Mặt Trời có thể xuyên qua
tầng khí quyển chiếu xuống mặt đất; mặt đất hấp thụ nóng lên lại bức xạ sóng
dài vào khí qủn. Trong hiệu ứng nhà kính khí quyển, phần được đoán là do tác
động của con người gây ra được gọi là hiệu ứng nhà kính nhân loại.
1.2. Nguyên lí hiệu ứng nhà kính
Khi Mặt Trời xun qua kính, thì các tia sáng có bước sóng lớn hơn
700nm bị ngăn khơng cho qua. Các tia sáng có bước sóng ngắn hơn 700nm thì
sẽ qua được kính. Khi đi qua lớp kính, sẽ xảy ra tương tác của các photon lên vật
chất làm phát xạ các tia nhiệt thứ cấp có bước sóng dài tia hồng ngoại (700nm),
nên khơng thể đi ra khỏi nhà kính và kết quả là những bức xạ nhiệt này làm cho
khơng gian bên trong nhà kính nóng lên,
3
Hình 2. Ngun lí hiệu ứng nhà kính
1.3. Hiệu ứng nhà kính
Hiệu ứng nhà kính (greenhouse effet), xuất phát từ effet de serre trong
tiếng Pháp, do nhà toán học, nhà vật lí người Pháp Jean Baptiste Joseph Fourier
lần đầu tiên đặt tên vào năm 1824 dùng để chỉ hiệu ứng xảy ra khi năng lượng
bức xạ của tia sáng Mặt Trời xuyên qua các cửa sổ hoặc mái nhà bằng kính và
làm cho tồn bộ khơng gian bên trong nóng dần lên.
Có thể hiểu một cách đơn giản như sau: các khí nhà kính chứa trong bầu
khí quyển như thể là một tấm kính dày bao bọc Trái Đất, lúc này dựa theo
ngun lí hiệu ứng nhà kính thì bức xạ Mặt Trời chiếu xuống Trái Đất sẽ bị các
khí nhà kính giữ lại, kết quả là làm cho tồn bộ khí qun nóng dần lên và theo
đó Trái Đất cũng nóng dần lên.
Từ đó, ta có thể định nghĩa hiệu ứng nhà kính như sau: Hiện tượng các tia
bức xạ sóng ngắn của Mặt Trời xun qua bầu khí quyển đến mặt đất và được
phản xạ trở lại thành các bức xạ nhiệt sóng dài rồi được một số khí trong bầu
khí quyển hấp thụ để thơng qua đó làm cho khí quyển nóng lên, được gọi là hiệu
ứng nhà kính.
1.4. Các khí nhà kính
- Khí nhà kính là những khí có khả năng hấp thụ các bức xạ sóng dài
(hồng ngoại) được phản xạ từ bề mặt Trái Đất khi được chiếu sáng bằng ánh
sáng Mặt Trời, sau đó phân tán nhiể lại cho Trái Đất, gây nên hiệu ứng nhà kính.
- Các khí nhà kính chủ yếu bao gồm: hơi nước, CO2, CH4, NOx, O3, các
khí CFC,...
- Thành phần của các khí nhà kính trong khí quyển có thành phần hóa học
của khí qủn gồm 78% là khí N2, 21% là O2, 1% cịn lại là các khí khác mà chủ
yếu là các khí nhà kính. Khí nhà kính trong 1% khí qủn có thành phần như
sau:
4
+ CO2: 56%
+ CFC: 13%
+ CH4: 18%
+ O3: 7%
+ NOx: 6%
Hình 3. Các khí nhà kính
1.5. Các loại hiệu ứng nhà kính
1.5.1. Hiệu ứng nhà kính khí quyển
Là hiệu ứng nhà kính tự nhiên, có tác động tích cực đến Trái Đất, cụ thể
nhờ có hiệu ứng nhà kính khí quyển mà nhiệt độ Trái Đất được sưởi nóng lên
38oC, đồng nghĩa với việc trên thực tế, nếu khơng có hiệu ứng nhà kính khí
qủn thì nhiệt độ trung bình trên Trái Đất sẽ là 15oC.
1.5.2. Hiệu ứng nhà kính nhân loại
Là hiệu ứng nhà kính do những hoạt động của con người gây nên, cụ thể
là từ hoạt động thường ngày như sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải, đốt
cháy nhiên liệu,...dẫn đến hàm lượng các khí nhà kính tăng lên, từ đó khí qủn
ấm lên dần gây nên những ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ sự sống trên Trái
Đất.
5
CHƯƠNG 2
NGUYÊN NHÂN, HẬU QUẢ VÀ THỰC TRẠNG CỦA HIỆU ỨNG NHÀ
KÍNH HIỆN NAY
2.1. Nguyên nhân gây nên hiệu ứng nhà kính
Trước hết, phải khẳng định rằng, chính những hoạt động hằng ngày của
chúng ta là nguyên nhân chính làm cho Trái Đất nóng lên và khí CO2 là ngun
nhân chính gây nên hiệu ứng nhà kính. Nhìn vào tốc độ chóng mặt của q trình
đơ thị hóa và sự gia tăng dân số, các loại phương tiện giao thông, các nhà máy
sản xuất, các khu công nghiệp, các đống phế thải,...nhả ra một lượng khí CO2
khổng lồ vào bầu khí quyển. Những cánh rừng lẽ ra là nơi hấp thu lại bị chặt phá
đến trơ chọi, CO2 ngày càng đầy. Đồng thời, từ những hoạt động đó, hàm lượng
các khí nhà kính trong khí quyển được tăng lên. Khi các bức xạ sóng ngắn của
Mặt Trời chiếu xuống Trái Đất và bị mặt đất hấp thu. Chúng sẽ phản chiếu lại
các bước sóng dài vào khí qủn để CO2 hấp thu làm gia tăng lượng nhiệt trong
không gian Trái Đất. Tạo ra 1 nhà kính lớn mà khơng khí nóng bên trong khơng
thể thoát ra nên gây nóng, khó chịu.
Các hoạt động chính gây ra khí CO2 bao gồm:
- Hoạt động hô hấp của động vật, con người.
- Hoạt động của thiên nhiên: núi lửa, cháy rừng,..
- Hoạt động của con người: sản xuất của các nhà máy và các phương tiện
giao thơng,...
Hình 4. Những ngun nhân gây nên hiệu ứng nhà kính
6
Các hoạt động trên đã tác động tiêu cực đến khí hậu và ảnh hưởng trực
tiếp đến chính con người chúng ta. Theo các nhà khoa học ước tính thì nhiệt độ
Trái Đất sẽ tăng khoảng 1,5oC - 4,5o C vào vài thập kỉ sau.
Ngồi khí CO2 là ngun nhân chính gây hiệu ứng nhà kính thì các khí
như CH4, N2O, CFC, SO2 cũng góp 1 tỉ lệ đáng kể:
- Khí N2O: Nitơ oxit (N2O) được sinh ra trong các hoạt động nơng nghiệp
và cơng nghiệp. Trong quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch và do quá trình
nitrat hóa phân bón hữu cơ và hóa học. Mỗi năm N2O tăng từ 0,2% - 3%. Mất từ
100 đến 200 năm thì N2O mới thay đổi hình dạng. Cho tới khi đạt đến các tầng
trên của khí qủn thì mới có những chủn hóa với Oxi một cách chậm chạp.
- Khí CH4: Khí metan được sản sinh trong quá trình lên men đường ruột
của một số động vật có guốc, cừu. Do cháy rừng và các loại khí đốt tự nhiên,
dầu.
- Khí CFC: Khí chlorofluorocarbons được sử dụng nhiều trong ngành
cơng nghiệp. Đặc biệt trong làm lạnh, điều hịa khơng khí và bình chữa cháy.
- Khí SO2: Đioxit Sunfua là chất gây hiệu ứng nhà kính nhưng có nồng độ
thấp. Chúng được hình thành do hoạt động của núi lửa, đốt nhiên liệu như than
và dầu, quặng sunfua,…Chúng rất độc hại với sức khỏe, gây ra các bệnh về phổi
và phế quản.
2.2. Hậu quả của hiệu ứng nhà kính
- Nguồn nước: do sự tăng lên của nhiệt lượng trong không gian nên nước
bốc hơi nhanh và nhiều dẫn đến các trận mưa to gây lũ lụt nghiêm trọng hơn.
Vào mùa khô hạn sẽ gây nên tình trạng thiếu nước cho sản xuất, sinh hoạt.
- Băng tan: nhiệt độ tăng làm đẩy nhanh quá trình tan băng ở hai cực.
Mực nước biển tăng cao sẽ làm biến mất một số quốc gia trên thế giới.
- Sinh vật: nắng nóng, mưa bão thất thường sẽ khiến hàng ngàn sinh vật
khơng thích nghi được. Có thể gây ra tuyệt chủng nhiều lồi trên diện rộng.
- Sức khỏe: nhiều loại bệnh mới phát sinh làm sức khỏe con người suy
giảm. Nắng nóng và lạnh giá cũng sẽ khiến nhiều người chết.
- Lâm nghiệp: Cháy rừng xảy ra trên diện rộng vào mùa khơ, nắng nóng
gay gắt,...
7
Hình 5. Những hậu quả của hiệu ứng nhà kính
2.3. Thực trạng hiệu ứng nhà kính hiện nay
Báo cáo hằng năm về khí thải gây hiệu ứng nhà kính do Tổ chức Khí
tượng Thế giới (WMO) cơng bố mới đây cho thấy lượng khí thải gây hiệu ứng
nhà kính - tác nhân chính dẫn đến biến đổi khí hậu, vẫn tăng trong năm 2020 bất
chấp các biện pháp hạn chế liên quan đến cuộc chiến chống đại dịch COVID-19.
Báo cáo của WMO đã gióng lên hồi chng cảnh báo về những mối đe dọa và
nguy cơ mà biến đổi khí hậu gây ra cho con người.
Thực trạng đáng báo động:
Trong bản Báo cáo hằng năm về khí thải gây hiệu ứng nhà kính, WMO
cho thấy, lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính trong bầu khí quyển đã lên mức
kỉ lục trong năm 2020 và vẫn tiếp tục gia tăng trong năm nay bất chấp các biện
pháp hạn chế liên quan đến cuộc chiến chống dịch COVID-19.
WMO đã phản ánh thực tế việc các nước áp đặt lệnh phong tỏa, đóng cửa
biên giới, cấm các chuyến bay thương mại,... để ứng phó với cuộc khủng hoảng
COVID-19 trên thực tế đã giúp cắt giảm lượng khí thải gây ơ nhiễm và khí thải
gây hiệu ứng nhà kính như carbon dioxide. Cụ thể, các báo cáo sơ bộ cho thấy
trong giai đoạn lệnh phong tỏa áp đặt tại nhiều nước trên thế giới, lượng khí thải
CO2 hằng ngày có thể giảm khoảng 17% trên phạm vi tồn cầu. Tuy nhiên, điều
này khơng có nghĩa là mật độ tập trung CO2 trong bầu khí qủn giảm.
WMO cảnh báo hoạt động sản xuất cơng nghiệp giảm sút do dịch bệnh
không làm cắt giảm mật độ tập trung kỉ lục khí thải gây hiệu ứng nhà kính trong
bầu khí quyển vốn đang tích tụ khí nóng trong khơng khí, làm gia tăng nhiệt độ,
khiến nước biển dâng cao và gây ra nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan.
8
Một thực tế là, từ năm 1990, lượng khí nhà kính đã làm gia tăng 41% tổng
bức xạ, nhân tố gây ra quá trình nóng lên tồn cầu. Trong đó, khí carbon dioxide
(CO2) chiếm 82% lượng bức xạ gia tăng trong thập niên vừa qua. Năm 2015,
mật độ CO2 trong bầu khí quyển đã vượt ngưỡng 400ppm và tăng thêm 10ppm
chỉ 4 năm sau đó. Cịn trong báo cáo hằng năm về khí thải gây hiệu ứng nhà
kính cơng bố ngày 23/11/2020, WMO cho biết mật độ khí CO2 tập trung trong
khí quyển vào năm 2019 ở mức 410ppm, tăng so với mức 407,8ppm của năm
2018 và mật độ này đang tiếp tục gia tăng trong năm 2020. Đây là mức tăng
chưa từng có trong lịch sử.
Cũng trong báo cáo năm 2020, WMO cũng đề cập đến mức gia tăng đáng
lo ngại của khí methane và nitrous oxide - hai loại khí góp phần gây biến đổi khí
hậu khác. Trong năm 2019, khí methane sản sinh từ hoạt động chăn nuôi và
trồng trọt, chiếm 16% nhân tố khiến Trái Đất ấm lên. Năm 2019, lượng khí này
phát thải trong khơng khí tăng 260% so với thời kỳ tiền cơng nghiệp, ở mức
1877ppm. Trong khi đó, mật độ khí nitrous oxide sản sinh từ hoạt động bón
phân nơng nghiệp trong năm ngoái vào khoảng 332ppb, tăng 123% so với thời
kì tiền cơng nghiệp.
Sự gia tăng đột biến nồng độ khí nhà kính cùng việc khí nhà kính lưu lại
trong bầu khí quyển hằng thế kỉ và trong môi trường đại dương thời gian thậm
chí lâu hơn khiến Trái Đất khơng thể hấp thu được hết lượng khí thải độc hại
này cũng như các khí gây hiệu ứng nhà kính khác đang dư thừa trong bầu khí
quyển, làm nhiệt độ Trái Đất tăng lên, dẫn đến tình trạng biến đổi khí hậu.
Theo WMO, nhiệt độ Trái Đất đã tăng thêm 1oC chỉ trong 3 năm qua cùng
với mực nước biển dâng cao, cháy rừng nghiêm trọng tại nhiều quốc gia, các
hình thái thời tiết cực đoan như thiên tai gây thiệt hại nặng nề cả người và của,
các đợt nóng kéo dài và các cơn bão hung dữ có sức tàn phá lớn cũng xuất hiện
với tần suất ngày một dày hơn, diễn biến phức tạp và khó lường hơn.... Tất cả
những điều ấy đã khiến biến đổi khí hậu trở thành một trong những mối đe dọa
lớn nhất đối với nhân loại hiện nay. WMO cảnh báo nhiệt độ toàn cầu có thể
tăng thêm từ 3oC - 5oC trong thế kỉ XXI, vượt xa so với mục tiêu hạn chế ở mức
1,5oC - 2oC theo Hiệp định Paris.
Vô số hệ lụy:
Sự biến đổi khí hậu trên tồn cầu đang hàng ngày gây ra sự nóng lên của
Trái Đất, kéo theo đó là vô số hệ lụy như băng tan, nước biển dâng cao, mưa
bão, lũ lụt, cho đến các thiên tai có khả năng gây tàn phá quy mơ lớn như động
đất, sóng thần, hạn hán…Những tác hại có thể nhìn thấy rõ của biến đổi khí hậu,
đó chính là các hệ sinh thái bị phá hủy, gây sự thiếu hụt nguồn nước ngọt, khơng
khí bị ơ nhiễm nặng, năng lượng và nhiên liệu khan hiếm, và các vấn đề y tế liên
9
quan khác. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến đời sống của con người mà còn
là vấn đề sinh tồn. Minh chứng cho sự phá hủy hệ sinh thái chính là việc các rạn
san hô đang ngày càng bị tẩy trắng do sự ấm lên của nước biển…
Biến đổi khí hậu cịn làm mất đa dạng sinh học. Tình trạng nhiệt độ Trái
đất hiện nay đang làm cho các loài sinh vật biến mất hoặc có nguy cơ tuyệt
chủng. Khoảng 50% các loài động thực vật sẽ đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng
vào năm 2050 nếu nhiệt độ Trái Đất tăng thêm từ 1,1oC- 6,4oC nữa. Sự mất mát
này là do mất mơi trường sống vì đất bị hoang hóa, do nạn phá rừng và do nước
biển ấm lên. Các nhà sinh vật học nhận thấy đã có một số lồi động vật di cư
đến vùng cực để tìm mơi trường sống có nhiệt độ phù hợp. Điển hình như là loài
cáo đỏ, trước đây chúng thường sống ở Bắc Mĩ thì nay đã chủn lên vùng Bắc
cực. Khơng chỉ lồi vật, con người cũng khơng nằm ngồi tầm ảnh hưởng. Tình
trạng đất hoang hóa và mực nước biển đang dâng lên cũng đe dọa đến nơi cư trú
của chúng ta. Và khi cây cỏ và động vật bị mất đi cũng đồng nghĩa với việc
nguồn lương thực, nhiên liệu và thu nhập của chúng ta cũng mất đi.
Biến đổi khí hậu cịn là ngun nhân dẫn đến chiến tranh và xung đột. Do
nhiệt độ Trái Đất nóng lên và biến đổi khí hậu theo chiều hướng xấu đã dần làm
cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Lương thực và nước ngọt ngày càng
khan hiếm, đất đai dần biến mất nhưng dân số cứ tiếp tục tăng. Đây là những
yếu tố châm ngòi cho các tranh chấp và xung đột đối với nguồn tài nguyên đang
cạn kiệt giữa các nước và vùng lãnh thổ. Theo phân tích của các chuyên gia, các
quốc gia thường xuyên bị khan hiếm nước và mùa màng thất bát thường rất bất
ổn về an ninh.
Nhiệt độ tăng cùng với lũ lụt và hạn hán cũng gây ra nhiều dịch bệnh. Tổ
chức Y tế thế giới (WHO) đã cảnh báo các dịch bệnh nguy hiểm đang lan tràn ở
nhiều nơi trên thế giới hơn bao giờ hết. Những vùng trước kia có khí hậu lạnh
giờ đây cũng xuất hiện các loại bệnh nhiệt đới. Hàng năm có khoảng 150 nghìn
người chết do các bệnh có liên quan đến biến đổi khí hậu, từ bệnh tim do nhiệt
độ tăng quá cao, đến các vấn đề hơ hấp và tiêu chảy. Sự nóng lên tồn cầu cũng
kéo theo rủi ro ngày càng gia tăng liên quan đến khí hậu đối với sinh kế, an ninh
lương thực, cấp nước, an ninh con người. Các điều kiện thời tiết cực đoan do
biến đổi khí hậu gây ra đang cản trở những nỗ lực xóa đói giảm nghèo cũng như
làm xói mịn những thành tựu đạt được trong lộ trình thực hiện mục tiêu phát
triển bền vững của Liên hợp quốc.
Ngoài ra, các thiệt hại về kinh tế do biến đổi khí hậu gây ra cũng ngày
càng tăng theo nhiệt độ Trái Đất. Các cơn bão lớn làm mùa màng thất bát. Bên
cạnh đó, để khống chế dịch bệnh phát tán sau mỗi cơn bão lũ cũng cần một số
tiền khổng lồ. Khí hậu càng khắc nghiệt càng làm thâm hụt các nền kinh tế. Các
tổn thất về kinh tế ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống của con người. Người
10
dân phải chịu cảnh giá cả thực phẩm và nhiên liệu leo thang; các chính phủ phải
đối mặt với việc lợi nhuận từ các ngành du lịch và công nghiệp giảm sút đáng
kể, nhu cầu thực phẩm và nước sạch của người dân sau mỗi đợt bão lũ rất cấp
thiết, chi phí khổng lồ để dọn dẹp đống đổ nát sau bão lũ, và các căng thẳng về
đường biên giới… Theo ước tính của Liên hợp quốc, biến đổi khí hậu khiến nền
kinh tế toàn cầu gánh chịu thiệt hại lên đến 21.000 tỉ USD vào năm 2050.
Theo các nhà khoa học, chính con người với những hoạt động sản xuất
công nghiệp và sinh hoạt hàng ngày là một trong những ngun nhân chính đang
gây ra sự nóng lên tồn cầu và gây ra hiệu ứng nhà kính. Đại dịch COVID-19
hiện nay khơng hề khiến cuộc khủng hoảng khí hậu tạm ngừng mà trái lại, mức
khí thải nhà kính đã nhanh chóng cao trở lại như trước khi đại dịch xảy ra. Thậm
chí, đại dịch COVID-19 cịn là hồi chng cảnh tỉnh về những thách thức thậm
chí thảm khốc hơn có thể xảy ra trong tương lai, mà trước tiên là cuộc khủng
hoảng biến đổi khí hậu. Bởi vậy, vấn đề cấp thiết toàn cầu hiện nay là cố gắng
phục hồi bền vững sau đại dịch COVID-19 và ứng phó với biến đổi khí hậu.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH
Trước hết, cần phổ biến đúng kiến thức về hiệu ứng nhà kính của Trái Đất
cho người dân để từ đó người dân có nhận thức đầy đủ và trách nhiệm hơn về
hiện tượng tự nhiên này. Đặt biệt là người dân phải hiểu là tất cả các loại khí đề
có khả năng làm tăng hiệu ứng nhà kính, do vậy cần giảm lượng khí thải ra mơi
trường tự nhiên, nhất là khí CO2.
- Giảm khí thải: Các nhà máy sản xuất và phương tiện giao thơng cần
giảm phát thải khí ra mơi trường. Nhà máy cần lọc khí thải, khơng thải trực tiếp
ra mơi trường. Con người nên sử dụng các phương tiện công cộng, chạy bằng
điện, năng lượng mặt trời,… để giảm khí thải từ phương tiện.
Hình 6. Sử dụng năng lượng thân thiện với môi trường
11
- Trồng nhiều cây xanh: Trồng nhiều cây cảnh có tác dụng hấp thu khí
CO2, giảm nguyên nhân chính gây hiệu ứng nhà kính. Cịn giúp làm tăng khí
Oxi cho chất lượng khơng khí sạch hơn. Tránh chặt phá rừng bừa bãi, lấy gỗ làm
giảm lượng cây xanh.
Hình 7. Trồng thêm nhiều cây xanh
- Tiết kiệm nhiên liệu: Sử dụng ít các loại khí đốt, xăng, dầu sẽ giúp
lượng khí thải giảm rõ rệt hơn, cũng giảm CO2.
Hình 8. Xe buýt điện giúp giảm bớt khí thải
- Tuyên truyền: Sử dụng truyền thông để nêu lên tác hại của ô nhiễm môi
trường sẽ giúp mọi người ý thức hơn về biến đổi khí hậu, gây hiệu ứng nhà kính.
Để họ tự giác, chủ động bảo vệ môi trường.
12
Hình 9. Tun truyền để góp phần giảm thiểu hiệu ứng nhà kính
Mơi trường sống của chúng ta cần được bảo vệ tích cực hơn để tránh tình
trạng biến đổi khí hậu, hiệu ứng nhà kính. Phần quan trọng nhất để giúp Trái Đất
tốt lên chính là ý thức của con người cần phải được nâng cao hơn nữa. Thông
qua những hành động thiết thực mang lại hiệu quả bền vững.
Để khắc phục hiệu ứng nhà kính, mỗi người cần thực hiện các biện pháp
dưới đây:
- Bảo vệ rừng, trồng rừng, ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng
- Sử dụng các nguồn năng lượng tự nhiên như: gió, mặt trời, hạn chế dùng
nhiên liệu hóa thạch
- Thực hiện các biện pháp xử lý, bảo vệ môi trường. Nghiên cứu cách
chuyển hóa khí Metan, CO2,…thành các chất khí có lợi.
- Tiết kiệm nước, điện, và các loại tài nguyên
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng bằng việc xây dựng cơng trình nhà ở, đường sá
giao thông thuận tiện để giảm các chất khí thải
- Chủn đổi mơ hình chăn ni, trồng trọt sang trồng các loại cây ngắn
ngày,…
- Sử dụng các phương tiện giao thơng cơng cộng thay vì xe máy, xe ơ tơ
- Thực hiện kế hoạch hóa gia đình để nâng cao đời sống kinh tế, xã hội và
giảm các nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính
- Tuyên truyền, vận động các cá nhân, gia đình, đơn vị hiểu rõ về nguyên
nhân cũng như hậu quả của hiệu ứng nhà kính để từ đó có các biện pháp ngăn
ngừa, bảo vệ môi trường.
13
PHẦN KẾT LUẬN
Hiệu ứng nhà của Trái Đất đã có từ lâu, khơng có hiệu ứng nhà kính sẽ
khơng có sự sống. Con người khơng có khả năng tạo ra hiệu ứng nhà kính của
Trái Đất mà chỉ có khả năng làm tăng thêm hiệu ứng nhà kính gây ra sự biến đổi
khí hậu. Đối phó với hiện tăng lên của nhiệt độ bề mặt Trái Đất, trước hết cần
hiểu rõ và phổ biến đúng kiến thức về hiệu ứng nhà kính cho người dân để họ
sống có trách nhiệm với tự nhiên hơn. Đây là một trong những vấn đề lớn của
nhân loại, giải pháp thực hiện đồng bộ và tiến hành ở tất cả các quốc gia, lãnh
thổ.
14