Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

KINH TẾ CHÍNH TRỊ VỀ PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT TBCN TKQĐ LÊN CNXH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.82 KB, 12 trang )

TỈNH ỦY HẬU GIANG
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
*

SỐ BÁO DANH

BÀI THU HOẠCH HẾT PHẦN HỌC

Tên phần học: A3+A4. KINH TẾ CHÍNH TRỊ VỀ PHƯƠNG THỨC

SẢN

XUẤT TBCN & TKQĐ LÊN CNXH

Lớp: Trung cấp LLCT- khóa 121
Họ và tên: LÊ KIM ĐỖNG
Ngày, tháng, năm sinh:
Đơn vị công tác:

Hậu Giang, tháng 11 năm 2021

SỐ PHÁCH


2
SỐ PHÁCH

ĐIỂM THỐNG NHẤT
Ghi bằng số Ghi bằng
chữ


GV chấm thứ 1

GV chấm thứ 2
10 trang
(ghi bằng số)
Mười trang
(ghi bằng chữ)

Câu 3: Đồng chí hãy phân tích và cho ví dụ minh hoạ quy luật giá tr ị
trong nền sản xuất hàng hoá. Liên hệ việc vận dụng quy lu ật giá tr ị đ ể
nâng cao lợi nhuận cho các sản phẩm nông sản tiêu biểu của Hậu Giang?
Bài làm
I.

MỞ ĐẦU
Một xã hội có những chính sách về phát triển kinh tế ngày một

toàn diện và hiệu quả hơn sao cho đời sống tinh th ần và v ật ch ất c ủa
con người trong xã hội đó ngày một ổn định phong phú, nhưng để có
được một xã hội như vậy khơng phải tự nhiên mà có. Thực tế đã chứng
minh rằng việc phát triển kinh tế là một việc vơ cùng khó khăn, đó là
cuộc chạy đua sơi động giữa các nước trên thế giới nhằm đạt được một
vị trí cao hơn trên trường quốc tế. Muốn thực hiện điều đó thì nhất
quyết trong chính sách phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đòi h ỏi phải
được dựa trên một nền tảng cơ sở lý thuyết vững chắc về các quy lu ật
kinh tế, đặc biệt là quy luật giá trị. Sản xuất hàng hố ln ln giữ vị trí
quan trọng, đây là một trong những hoạt động có ý nghĩa quy ết định đến
sự phát triển của quốc gia. Sản xuất hàng hoá thúc đẩy sự phát triển của
phân công lao động, phát triển chuyên môn hoá, tạo điều kiện phát huy
lợi thế so sánh của mỗi vùng, mỗi đơn vị sản xuất, tạo điều kiện c ải tiến

kỹ thuật, nâng cao trình độ sản suất, mở rộng phạm vi sản xu ất, thúc
đẩy sản xuất phát triển. Trong sản xuất hàng hố, có một quy luật rất


3

quan trọng đó là quy luật giá trị. Đây là quy luật cơ bản của sản xuất
hàng hoá. Theo quy luật này, sản xuất và trao đổi hàng hoá được thực
hiện theo hao phí lao động xã hội cần thiết. Thông qua s ự vận đ ộng c ủa
giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá tr ị giá c ả
thị trường lên xuống xoay quanh giá trị hàng hoá và trở thành c ơ chế tác
động của quy luật giá trị. Cơ chế này phát sinh tác dụng trên th ị tr ường
thông qua cạnh tranh, cung - cầu, sức mua của đồng tiền. Vì vậy quy luật
giá trị đóng vai trị quan trọng trong sự đổi mới phát triển kinh tế th ị
trường của mỗi quốc gia.
II. NỘI DUNG
1. Phân tích và cho ví dụ minh hoạ quy luật giá trị trong nền
sản xuất hàng hoá
Đất nước Việt Nam ta đang đứng trước những khó khăn lớn về
mọi mặt nhất là trong phát triển kinh tế, do đó chúng ta cần ph ải áp
dụng những biện pháp phát triển kinh tế thật thận trọng, kh ẩn tr ương
và làm sao để có hiệu quả nhất. Chính vì vậy việc áp dụng quy lu ật giá
trị vào việc phát triển kinh tế là rất quan trọng. Chúng ta c ần phải th ật
linh hoạt trong từng vấn đề, từng lĩnh vực của s ự phát tri ển kinh tế.
Trong nền kinh tế hàng hóa, có những quy luật kinh tế ràng buộc
và chi phối hoạt động của những người sản xuất hàng hóa như: quy luật
quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực l ượng s ản
xuất; quy luật tiết kiệm thời gian lao động; quy luật tăng năng su ất lao
động. Trong đó quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan tr ọng nh ất, gi ữ
vai trò chi phối nền sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đ ổi

hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá tr ị.
1.1. Nội dung quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi
hàng hố. Ở đâu có trao đổi, sản xuất hàng hố thì ở đấy có có s ự ho ạt
động của quy luật giá trị. Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi


4

hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là hao phí lao đ ộng xã h ội
cần thiết.
- Trong sản xuất, người sản xuất phải có mức hao phí lao đ ộng cá
biệt của mình nhỏ hơn hoặc bằng với mức hao phí lao đ ộng xã h ội c ần
thiết thì mới có lãi, tức là mỗi chủ thể sản xuất ph ải quan tâm đến hao
phí lao động xã hội cần thiết và giá trị của hàng hố để khơng bị thua l ỗ.
Ví dụ: Người sản xuất mất 2h để tạo ra 1 cái tivi, trong khi đó hao
phí lao động xã hội cần thiết để tạo ra 1 cái tivi là 2,5 gi ờ, v ậy hao phí
lao động cá biệt của người sản xuất nhỏ hơn hao phí lao động xã hội c ần
thiết, lúc này người sản xuất có lãi, nếu người sản xu ất m ất 3h đ ể làm
ra cái tivi thì sẽ bị thua lỗ.
- Trong trao đổi, mua bán phải được th ực hiện theo nguyên tắc
ngang giá; hai bên được lợi về giá trị sử dụng cịn l ượng giá tr ị là b ằng
nhau.
Ví dụ: Để thỏa mãn nhu cầu của mình, người A có 1 chiếc áo và
người B có 2 kg gạo, họ trao đổi được với nhau là trên nguyên tắc ngang
giá, giúp cho cả 2 được lợi về giá trị sử dụng của nó, cịn l ượng giá tr ị c ủa
nó bằng nhau, vì A và B đều phải mất 3h để làm ra 2kg gạo và 1 chiếc áo.
- Hai hàng hóa được trao đổi trực tiếp với nhau theo 1 tỷ lệ nào đó
có nghĩa là chúng kết tinh 1 lượng lao động bằng nhau. Khi có ti ền xu ất
hiện để mua bán thì giá cả hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá tr ị của nó.

Ví dụ: Khi chưa có tiền, con người sử dụng hàng hoá trao đổi v ới
nhau trực tiếp theo 1 tỷ lệ như 1 con bò đổi ngang v ới 1 con trâu vì
lượng lao động để chăm sóc, ni bị, trâu như nhau, nh ưng khi có ti ền
xuất hiện để mua bán thì giá cả giữa bị và trâu sẽ khác nhau tùy thu ộc
vào nhu cầu thị trường.
1.2. Cơ chế tác động của quy luật giá trị
Quy luật giá trị hoạt động được thể hiện ở sự biến đổi lên, xuống
của giá cả thông qua sự biến đổi của quan hệ cung - cầu v ề hàng hoá


5

trên thị trường. Sự biến đổi giá cả 1 cách tự phát t ự do là s ự ph ản ánh
hoạt động của quy luật giá trị.
Ví dụ: Khi nhận thấy thị trường bon sai phát triển mạnh mẽ do
nhu cầu trưng bày, biếu tặng của người tiêu dùng, nhiều nhà v ườn tập
trung trồng, tạo dáng cho các loại cây bon sai đa dạng h ơn, phong phú v ề
kiểu dáng và chủng loại để bán được giá cao hơn và bán đ ược nhiều
hơn, đặc biệt là trong các dịp Tết.
1.3. Chức năng, tác dụng của quy luật giá trị
1.3.1. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá
- Quy luật giá trị tự động điều tiết sản xuất ở chỗ nó thu hút vốn
(tư liệu sản xuất và sức lao động) vào các ngành nghề sản xuất khác
nhau (theo sự biến động cung, cầu, giá cả) tạo nên cơ cấu kinh tế hiệu
quả hơn và đáp ứng nhu cầu của xã hôi.
Tác dụng điều tiết dựa trên quy luật cung – cầu, ở ngành nào
lượng cung > cầu thì giá cả thấp, khơng có lợi nhuận hoặc l ợi nhu ận
thấp, người sản xuất muốn có lợi nhuận cao hơn sẽ chuy ển sang s ản
xuất hàng hố mà cung < cầu để có giá cả cao hơn, lợi nhuận nhiều h ơn,
vậy họ sẽ đầu tư vốn, tư liệu sản xuất, sức lao động vào đây. Đến 1 lúc

nào đó cung > cầu thì giá cả giảm, lợi nhuận giảm, lúc này người sản
xuất lại chuyển sang sản xuất hàng hoá khác cung < c ầu… => Quy lu ật
giá trị tự động điều tiết quá trình sản xuất vào các ngành nghề khác
nhau tùy theo quy luật cung cầu, khơng cần có sự can thi ệp c ủa nhà
nước.
VD: Đến dịp tựu trường, khai giảng năm học mới, do nhu c ầu c ủa
người tiêu dùng tăng mạnh, cung < cầu, các nhà sản xuất c ặp sách, d ụng
cụ học tập, sách giáo khoa… sẽ tập trung v ốn, tư liệu s ản xu ất, s ức lao
động vào sản xuất các loại hàng hoá phục vụ nhu cầu c ủa ph ụ huynh,
học sinh, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, đa dạng h ơn về kích
thước, chủng loại để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, giúp nhà sản


6

xuất thu được lợi nhuận cao. Đến khi qua mùa khai giảng, nhu cầu mua
giảm, cung > cầu, để tránh thua lỗ nhà sản xuất sẽ chuy ển sang s ản xu ất
các loại hàng hoá mới phục vụ nhu cầu người tiêu dùng…
- Quy luật giá trị có tác dụng điều tiết lưu thơng hàng hố từ nơi có
giá cả thấp đến nơi có giả cả cao, tức là chuy ển hàng hoá từ n ơi th ừa
sang nơi thiếu, hu hút hàng hố từ nơi có giá c ả th ấp đến n ơi có giá c ả
cao. Do đó, góp phần làm cho hàng hố cân bằng ở các vùng miền, đ ịa
phương với nhau.
VD: Tại Cà Mau, các mặt hàng hải sản là lợi thế đặc trưng, cũng là
1 trong những ngành mũi nhọn, chủ lực của tỉnh, do đó, nếu ch ỉ s ản xu ất
và trao đổi, mua bán mặt hàng hải sản như tôm, cua, m ực, khô… ch ỉ
trong tỉnh sẽ không thể có được giá cả cao vì có q nhiều nhà cung ứng,
do đó, muốn có giá cả cao hơn, bán được hàng hoá nhiều h ơn, thu đ ược
lợi nhuận nhiều hơn, các chủ thể sản xuất hải sản của Cà Mau m ở rộng
việc bán hàng hoá của mình sang các tỉnh thành khác và xuất kh ẩu sang

nước ngồi, đặc biệt là những nơi khơng có điều kiện khai thác h ải s ản
hoặc chỉ khai thác được ít, ko đa dạng.
1.3.2. Kích thích tiến bộ, nâng cao năng suất lao động
Người sản xuất muốn có lãi thì bắt buộc chủ thể sản xuất ph ải
làm sao cho hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã h ội
cần thiết => muốn vậy chủ thể sản xuất phải quan tâm việc cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hóa sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết ki ệm,
tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất, ứng dụng KHCN, đào t ạo,
bồi dưỡng người lao động… để sản xuất hiệu quả hơn => Quá trình này
diễn ra liên tục, gián tiếp thúc đẩy lực lượng sản xuất phát tri ển vì h ọ
gián tiếp tìm ra KH - CN mới, đào tạo nguồn lao động, tìm ra t ư li ệu s ản
xuất mới… phục vụ việc sản xuất.
VD: Để thu được nhiều lợi nhuận, sản xuất có nhiều lãi, các nhà
sản xuất điện thoại di động cần phải làm sao cho hao phí lao đ ộng cá


7

biệt nhỏ hơn hao phí lao động xh cần thiết, t ức là họ ph ải tìm cách c ải
tiến kỹ thuật sao cho điện thoại được làm ra phải ngày càng đa d ạng v ề
mẫu mã, màu sắc…, phải cải tiến tổ chức quản lý sao cho dây chuy ền
sản xuất phải nhịp nhàng, chặt chẽ, ko để xảy ra sai sót, quan tâm ch ế
độ hậu mãi, chăm sóc khách hàng, khuyến mãi, giảm giá…phải ứng dụng
KHCN để tích hợp nhiều tính năng cho điện thoại di động nh ư quay
phim, nghe nhạc, chụp hình, ghi âm, lên mạng... Có nh ư th ế dịng sp làm
ra mới đa dạng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa d ạng c ủa ng ười
tiêu dùng, giá cả cũng sẽ cao hơn, lợi nhuận thu được cùng nhi ều h ơn.
2. Liên hệ việc vận dụng quy luật giá trị để nâng cao l ợi
nhuận cho các sản phẩm nông sản tiêu biểu của Hậu Giang
2.1. Thực trạng

2.1.1. Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố
Hiện tại một loại nơng sản nữa cũng đang gặp khó về đầu ra do
khơng có nơi tiêu thụ, dẫn đến giá bán giảm sâu khiến cho bà con lo l ắng
là khóm Cầu Đúc. Theo đó, hiện thương lái mua khóm loại I (t ừ 1kg/trái
trở lên) chỉ dao động mức 3.000-4.000 đồng/trái, giảm t ừ 5.000-6.000
đồng/trái so với thời điểm cách nay khoảng một tháng và giảm phân
nửa so với cùng kỳ; riêng khóm loại nhỏ hơn có th ương lái khơng thu
mua, trong khi nhiều rẫy khóm của nông dân tại vùng nguyên liệu trên
địa bàn thành phố Vị Thanh đang chờ được thu hoạch mít thái siêu sớm
của nông dân tại nhiều địa phương trong tỉnh như huy ện Châu Thành,
thành phố Ngã Bảy, huyện Phụng Hiệp… cũng gặp tình cảnh tương tự
khi giá từ 25.000-30.000 đồng/kg lại giảm xuống cịn 5.000-6.000
đồng/kg do gặp khó về thị trường tiêu thụ.
Cá thác lác có thời gian ni dài, phải 8 - 10 tháng m ới có th ể đ ạt
được giá trị thương phẩm, nên nhiều hộ nuôi cảm thấy n ản lòng v ới
mức giá như hiện nay. Năm rồi cá thác lác bán được gần 70.000 đ ồng/kg,


8

năm nay chỉ cịn 30.000 đồng/kg, nên dù khơng tốn nhiều chi phí mà cịn
khơng có lời.
Ở Hậu Giang những mặt hàng nông sản nhiều nên giá c ả th ấp bởi
cung lớn hơn cầu, ngược lại ở các tỉnh vùng cao cùng khan hiếm , cung
nhỏ hơn cầu đồng nghĩa với việc giá cả cao hơn
Qua đó , ta thấy rõ được nội dung cũng nh ư tính ch ất hình thành
giá cả và đảm bảo nguồn hàng lưu thông của tác đ ộng điều ti ết l ưu
thông hàng hóa – quy luật giá trị.
2.1.2. Kích thích tiến bộ, nâng cao năng suất lao động
Việc ứng dụng kho học cơng nghệ vào phát triển nơng sản cịn

thấp. Lao động nơng nghiệp có trình độ th ấp, năng su ất lao đ ộng ch ưa
cao, mức độ ứng dụng khoa học, cơng nghệ và cơ giới hóa vào s ản xu ất
còn hạn chế so với yêu cầu phát triển. Tạo ra sản ph ẩm chủ y ếu d ựa
vào sức người như trồng lúa, khóm,………
2.2. Giải pháp
2.2.1. Lưu thơng hàng hố, tăng khả năng cạnh tranh hàng hố.
Xây dựng đồng bộ hệ thống thủy lợi kết hợp giao thông nông thôn
chất lượng đảm bảo thực hiện cho việc đi lại và v ận chuy ển hàng hóa,
tiêu thụ nơng sản là tiền đề hình thành các vùng sản xuất hàng hóa t ập
trung với qui mơ lớn.
- Một trong những yếu tố then chốt để nâng cao khả năng cạnh
tranh củanông sản Hậu Giang là cơ cấu lại và tăng cường năng l ực c ạnh
tranh của khu vưc doanh nghiệp, trong đó có vai trị quan tr ọng c ủa khu
vực nhà nước vì khu vưc này nắm giữ phần lớn tài sản quốc gia, nguồn
lao động kỹ thuật, tài nguyên và giữ vai trò chủ đạo trong các thành ph ần
kinh tế. Khu cực doanh nghiệp cần xây dựng đ ược ch ương trình c ắt
giảm chi phí sản xuất trong từng cơng đoạn sản xuất v ới t ừng s ản
phẩm. Nhà nước thực hiện chính sách khuyến khích nghiên cứu áp d ụng
đổi mới công nghệ,đầu tư đổi mới thiết bị sản xuất. Tạo môi tr ường


9

kinh doanh lành mạnh, xây dựng khn khổ chính sách tạo đI ều ki ện
cho doanh nghiệp tiến hành cơ cấu lại sản xuất có hi ệu quả, tăng kh ả
năng cạnh tranh.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ có điều kiện trong một khoảng th ời
gian nhất định để dần dần tăng năng lực cạnh tranh của một số sản
phẩm,mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu. Bằng cách m ở rộng
quan hệ với các quốc gia, các nước, hỗ trợ xúc tiến th ương mại ở các th ị

trường giàu tiềm năng. Tăng cưòng đầu tư vào hoạt động nghiên c ứu th ị
trường, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài.
- Hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của chính sách khuy ến khích
đầu tư sản xuất, đặc biệt là hàng xuất khẩu, các vùng khó khăn. Chính
sách phát triển các vùng ngun liệu để giảm chi phí sản xuất.
2.2.2. Đầu tư vào việc nghiên cứu, ứng dụng và triển khai
KHCN.
Tiến hành nghiên cứu ứng dụng, thực nghiệm, trình diễn và nhân
rộng các mơ hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, kỹ
thuật tiên tiến, hiện đại, xây dựng th ương hiệu tạo giá tr ị gia tăng c ủa
sản phẩm và cải thiện thu nhập cho người dân. Phối hợp các Viện,
Trường chọn tạo và nhân giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản chất lượng
cao, có tính chống chịu hạn, mặn, thích ứng với biến đổi khí h ậu.
Đẩy mạnh cơng tác xúc tiến đầu tư, đến năm 2025 lấp đầy trên
50% diện tích khu đang mời gọi đầu tư (415 ha). Đẩy mạnh các hoạt
động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân l ực công
nghệ cao trong nông nghiệp, ưu tiên hợp tác đào tạo sau đại học, chuy ển
giao công nghệ, khoa học kỹ thuật hiện đại ph ục vụ s ản xu ất, qu ản lý
sản xuất và phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Từng b ước
đào tạo nghề cho nông dân trong vùng dự án, tạo chuy ển bi ến t ừ nh ận
thức đến quy trình sản xuất theo hướng hiện đại.


10

- Đẩy mạnh ứng dụng các giống cây trồng, vật ni, thủy sản thích
ứng với hạn, mặn. Trong đó, ưu tiên phát triển các giống có ph ẩm ch ất
cao phù hợp với điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai, nguồn n ước t ại
từng vùng, tiểu vùng trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu cải thiện, nâng cao
chất lượng các giống nông sản chủ lực.

- Đầu tư nghiên cứu hồn thiện, cải tiến quy trình sản xu ất đ ối v ới
các loại nông sản chủ lực nhằm nâng cao năng suất, ổn định ch ất l ượng.
- Ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, chế phẩm sinh học
trong sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản an toàn theo tiêu
chuẩn GAP, hữu cơ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa ph ục
vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
- Nghiên cứu lựa chọn áp dụng các cơng nghệ thích h ợp với điều
kiện của tỉnh trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản, ch ế biến và bảo
quản nông sản, xử lý môi trường, nhất là ứng dụng công nghệ số vào
quản lý các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật về xử lý ô nhiễm môi tr ường ở
các trang trại chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; hướng dẫn sử dụng các
loại phân bón, chế phẩm sinh học, thuốc bảo vệ th ực v ật, thu ốc thú y
một cách khoa học (sử dụng đúng lúc, đúng loại, đúng liều l ượng,...).
- Xây dựng các mơ hình ứng dụng, đổi mới công nghệ, áp d ụng các
hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến có hiệu quả.
- Trong tình trạng nước ta còn thiếu thốn trầm trọng khoa h ọc kỹ
thuật như hiện nay, nước ta cần phải hỗ trợ nhiều hơn nữa kinh phí cho
các niện nghiên cứu, các đề tài nghiên cứu phục vụ trực tiếp cho việc
chuyển đổi cơ câú kinh tế, cơ cấu sản xuất, th ực hiện cơ chế đặt hàng
trực tiếp giữa nhà nước, doanh nghiệp và các cơ sở nghiên c ứu khoa
học,tránh tình trạng bỏ phí vốn đầu tư do tách rời giữa sản phẩm
nghiên cứu và thực tiễn. Tăng kinh phí đào tạo, nh ất là đào t ạo m ới và


11

đào tạo bổ sung đội ngũ lao động chất lượng cao. Đặc biêt chú tr ọng đ ội
ngũ công nhân lành nghề, giỏi việc, làm chủ được những công nghệ m ới.
- Tiếp theo phải nâng cao trình độ văn hố cho nguồn nhân lực,

phấn đấu phổ cập phổ thơng cơ sở và phổ thông trung h ọc đ ối v ới
những đối tượng và những vùng có điều kiện nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tiêp thu các kiến thức trong đào tạo chuyên môn kỹ thuật
cho người lao động.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho ng ười lao
động. Cần được tiến hành thơng qua biện pháp xã h ội hố đào t ạo, đa
dạng hố hình thức đào tạo,bồi dưỡng với nhiều thành phần kinh tế
tham gia. Trang bị các kiến thức cần thiết khác để cung câp nhân lực cho
các khu cơng nghiêp mới, các doanh nghiệp có vốn đầu tư n ước ngồi
cũng như ngay tai địa phương.
- Nơng thơn cần mở rộng hình thức đào tạo nghề gắn chặt v ới
chuyển dao công nghệ mới, chuyển dao các quy trình sản xuất, quy trình
canh tác...để làm cơ sở cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông
nghiệp.
2. Những tồn tại, hạn chế
- Hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp còn chậm đổi m ới, ch ưa
tiếp cận sâu vào thị trường; hiệu quả hoạt động của đa số HTX nơng
nghiệp hiện nay cịn thấp, quy mơ HTX nhỏ, HTX chủ y ếu hoạt động đ ơn
ngành, chưa phát triển đa mục tiêu.
- Nông sản được sản xuất thông qua liên kết sản xuất và tiêu th ụ
còn thấp; tỷ lệ sản phẩm được chứng nhận chất lượng, an toàn ch ưa
cao.
- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi và phát tri ển m ột s ố
ngành hàng có lợi thế cạnh tranh chưa được đầu tư và phát huy đúng
mức. Vì vậy, để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên tỉnh đã đề ra
những giải pháp xây dựng Đề án phát triển nông nghiệp bền vững, thích


12


ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025, đ ịnh
hướng đến năm 2030 là rất cần thiết.
III. KẾT LUẬN
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nh ất c ủa s ản xu ất
và lưu thơng hàng hố. Sự ra đời và hoạt động của quy luật này g ắn li ền
với sản xuất và lưu thơng hàng hố. ở đâu có sản xuất và l ưu thơng hàng
hố thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. C ơ ch ế đi ều ti ết sản
xuất và lưu thơng hàng hố chính là sự hoạt động của quy luật giá tr ị s ự
hoạt động của quy luật giá trị được biểu hiện thong qua cơ chế giá cả.
Thông qua sự vận động của giá cả thị trường ta sẽ th ấy đ ược s ự ho ạt
động của quy luật giá trị. Giá cả thị trường ta sẽ lên xuống xung quanh
giá trị hàng hoá và trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị. C ơ chế
tác động của quy luật giá trị phát sinh khi tác dụng lên th ị tr ường thông
qua cạnh tranh, cung - cầu, sức mua của đồng tìen. Điều này c ắt nghĩa
tại sao khi trình bày quy luật kinh tế chi ph ối ho ạt động c ủa s ản xu ất,
lưu thơng hàng hố và tác động của các quy luật kinh t ế đối v ới s ự phát
triển kinh tế thị trường ở Việt Nam, ta chỉ trình bày quy luật giá trị, m ột
quy luật bao quát chung được cả bản chất, các nhân tố cấu thành và c ơ
chế tác động của nó đối với kinh tế thị trường ở Việt Nam. /.



×