BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
ĐỀ TÀI: CHUỖI CUNG ỨNG CÀ PHÊ NESTLE
GV: Trần Phi Hồng
Nhóm thực hiện: Nhóm 11
Nguyễn Thị Thiên Ân
Hoàng Thị Mai
Võ Thị Thùy Dương
Võ Thị Thảo Vy
Võ Thị Cẩm Duyên
Phạm An Hưởng
Phan Thị Mỹ Kiều
Đoàn Thị Diễm
Tp.HCM, ngày 19, tháng 10, năm 2016
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU CHUNG
I.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÀ PHÊ VIỆT NAM
I.1.1 Thị trường cà phê
Tình hình thị trường cà phê Việt Nam
Sản lượng và xuất khẩu cà phê Việt Nam luôn tăng trưởng trong nhiều năm qua và
đang đứng thứ hai thế giới, nhưng giá trị sản phẩm chưa cao. Khơng tăng diện tích
trồng, tập trung phát triển chế biến, xây dựng thương hiệu và nâng giá trị là hướng phát
triển sắp tới của cà phê Việt.
Ngành cà phê Việt Nam tăng trưởng đều và ở mức cao trong vịng 3 năm qua. Năm
2014, diện tích trồng cà phê là 653 ngàn ha, tăng 2,7% so với năm 2013. Sản lượng mùa
vụ 2013/14 gần 30.000 ngàn bao (mỗi bao 60 kg), tương đương 1,7 triệu tấn (BĐ 1), tăng
nhẹ so với mùa vụ trước, chủ yếu là cà phê robusta
Việt Nam tự hào là nước xuất khẩu cà phê thứ hai trên thế giới chỉ sau Brazil. với sản
lượng khoảng 25 triệu bao vào năm ngoái. Nhưng sản phẩm cà phê của Việt Nam vẫn chủ
yếu là cà phê rang xay, có chất lượng thấp. giúp tạo việc làm nuôi sống hơn 2,5 triệu
nông dân chủ yếu là người dân tộc. Năm 1997, Việt Nam vượt qua Indonesia để trở thành
quốc gia xuất khẩu cà phê đứng thứ ba thế giới. Vào năm 2000, với 734.000 tấn cà phê
xuất khẩu, Việt Nam tiếp tục vượt qua Colombia để chắc chân ở vị trí thứ hai thế giới. Vị
trí này được duy trì kể từ đó đến nay.
Việt Nam hiện có 5 vùng sản xuất cà phê chính là Tây Ngun, Đơng Nam Bộ, Nam
Trung Bộ, Bắc Trung Bộ và Trung du miền núi phía Bắc. Tổng diện tích trồng cà phê của
cả nước đến cuối năm 2014 khoảng 641.000 ha. Nhưng riêng Tây Nguyên có hơn
450.000 ha cà phê, chiếm gần 90% diện tích và sản lượng cà phê cả nước. Như vậy về cơ
bản có thể nói cà phê Việt Nam chủ yếu xuất xứ từ Tây Nguyên. Thống kê cho biết ngành
cà phê đã tạo việc làm cho khoảng nửa triệu hộ với 2,6 triệu nông dân, chủ yếu là người
dân tộc ở Tây Nguyên.
3
Cà phê Việt Nam đa phần được xuất khẩu. Cà phê Robusta là cây cà phê quan trọng
thứ hai trong các giống cà phê, nó chi phối gần như tồn bộ trong số 3 tỉ cây trồng và
sản lượng xuất khẩu toàn cầu. Khoảng 39% các sản phẩm cà phê được sản xuất từ giống
cà phê Robusta. Và quốc gia xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất thế giới đó chính là Việt
Nam....Trong 7 tháng đầu mùa vụ 2013/2014 đã xuất khẩu 1,1 triệu tấn cà phê các loại
(cà phê nhân, cà phê rang, cà phê xay và cà phê hòa tan) và kim ngạch khoảng 2,2 tỷ
USD, tăng tương ứng 12% và 4% so với cùng kỳ năm trước (Bảng 2), đạt mức kỷ lục
mới về xuất khẩu cà phê.
Cà phê được xuất khẩu sang 70 quốc gia trên thế giới, trong đó 14 thị trường đứng
đầu đã chiếm đến 80% tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước. Trong mùa vụ
2013/2014, Đức đã vượt lên trên Mỹ để trở thành nước nhập khẩu cà phê lớn nhất của
Việt Nam. Với lượng nhập khẩu tăng mạnh, Bỉ trở thành thị trường cà phê lớn thứ ba của
Việt Nam (Bảng 3). Xuất khẩu cà phê chế biến, cà phê rang, cà phê xay và cà phê hòa tan
ngày càng tăng trong vài năm trở lại đây, dự báo xuất khẩu các mặt hàng này mùa vụ
2013/14 khoảng 55 ngàn tấn, tăng 21% so với mùa vụ trước, với các thị trường chính là
Trung Quốc, Nga, Hồng Kơng, Hàn Quốc, Nhật Bản và Mỹ.
I.1.2 Khách hàng
Tiêu thụ cà phê của 10 thị trường dẫn đầu chiếm 81% tổng lượng cà phê được tiêu thụ
trên thế giới trong mùa vụ 2014/15. Khơng kể Liên minh châu Âu thì Mỹ là thị trường
tiêu thụ nhiều cà phê nhất.
4
Thị trường bán lẻ cà phê Việt Nam đã đạt 127,33 triệu USD trong năm 2008 và tăng
lên khoảng 287,34 triệu USD năm 2012. Mintel dự đoán sẽ tăng đến 573,75 triệu USD
vào năm 2016.
Thị trường cà phê Việt Nam được chia thành 2 phân khúc rõ ràng. Cà phê rang xay
(cà phê phin) chiếm khoảng 2/3 lượng cà phê được tiêu thụ; còn lại là cà phê hòa tan.
Theo nghiên cứu của Học viện Marketing Ứng dụng I.A.M về thói quen sử dụng cà phê,
65% người tiêu dùng có sử dụng cà phê Việt Nam uống cà phê 7 lần/tuần, nghiêng về
nam giới (59%). Riêng cà phê hòa tan có 21% người tiêu dùng sử dụng cà phê hịa tan từ
3 đến 4 lần trong tuần, nghiêng về nhóm người tiêu dùng là nữ (52%).
Sức tiêu thụ cà phê Việt Nam còn khá thấp Việt Nam sử dụng chừng 5% cà phê thơ để
chế biến, trong khi đó tỷ lệ này của Brazil là 50%. Việt Nam có 5 nhãn hiệu cà phê hịa
tan, Brazil có 20 nhãn hiệu. Về cà phê rang xay, thì Việt Nam có 20 nhãn hiệu, trong khi
đó số lượng của Brazil là 3.000 nhãn hiệu.
5
I.1.3 Quá trình cung ứng cà phê
Đối với cà phê, chuỗi cung ứng thường phức tạp và khác nhau ở các nước khác nhau,
nhưng thường bao gồm:
- Người trồng cà phê – thường trồng cà phê trên thửa đất nhỏ chỉ từ 1 hoặc 2 hécta.
Nhiều người thực hiện luôn cả khâu sơ chế (phơi khô và tách vỏ).
- Người trung gian – những người trung gian có thể tham gia vào nhiều mảng của chuỗi
cung ứng. Họ có thể mua cà phê ở bất kỳ giai đoạn nào giữa trái cà phê chín và cà phê
non (xanh), sau đó tiến hành sơ chế, hoặc thu gom đủ lượng cà phê từ nhiều hộ nông dân,
rồi vận chuyển bán cho người chế biến, cho trung gian khác hoặc cho thương lái.
- Người chế biến – là những hộ nông dân có thiết bị chế biến cà phê, hoặc nơng dân
trồng cà phê và người chế biến hợp tác để mua thiết bị chế biến cà phê.
- Đại lý chính phủ - ở một số nước, việc mua bán cà phê do chính phủ kiểm sốt, có lẽ
bằng cách mua cà phê từ những nhà chế biến với mức giá cố định và bán đấu giá cho nhà
xuất khẩu.
- Nhà xuất khẩu – mua cà phê từ các đối tác hoặc đấu thầu và sau đó bán cho các thương
lái. Kiến thức chuyên môn về khu vực địa phương và nhà sản xuất cho phép họ đảm bảo
chất lượng của chuyến hàng.
- Thương lái – cung cấp trái cà phê cho những người rang cà phê với đúng số lượng,
đúng lúc và mức giá có thể chấp nhận cho người mua và người bán.
- Nhà sản xuất – ví dụ như Nestlé có chuyên gia chế biến hạt cà phê tươi thành thức
uống được khách hàng ưa chuộng. Công ty cũng có thể tăng thêm giá trị cho sản phẩm
thơng qua các hoạt động marketing, làm thương hiệu và đóng gói.
- Người bán lẻ - là những người bán cà phê trong siêu thị lớn, cho đến khách sạn và các
cửa hàng ăn uống, tạp hóa.
6
- Khách hàng: người mua cà phê ở các siêu thị hay cửa hàng..
CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG CÀ
PHÊ CỦA NESTLE
II.1
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY NESTLE
Nestle – tập đoàn sản xuất hàng đầu thế giới về dinh dưỡng, sức khỏe và sống khỏe.
Công ty có nhiều dịng sản phẩm khác nhau, đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng một
cách tốt nhất nhu cầu của khác hàng.
Công ty Nestle được sáng lập vào năm 1866 bởi Ông Henri Nestle, một dược sĩ .
người Thụy Sĩ gốc Đức . Ông đã phát minh ra một loại sữa bột dành cho những trẻ sơ
sinh không thể bú mẹ,nhằm giảm tỉ lệ trẻ sinh tử vong vì suy dinh dưỡng. Thành cơng đầu
tiên của Ơng Henri Nestle với sản phẩm này là đã cứu sống một trẻ sinh non không thể
bú sữa mẹ nào khác. Nhờ vậy, sản pẩm này nhanh chóng được phổ biến tại Châu Âu. Với
trụ sở chính tại thành phố Vevey, Thụy Sĩ, ngày nay.
Nestle có 500 nhà máy, tại 86 nước trên tồn thế giới trên tồn thế giới. Là cơng ty
dinh dưỡng hàng đầu thế giới, với hơn 150 năm kinh nghiệm. Nestle không ngừng nghiên
cứu và cho ra đời những sản phẩm khơng chỉ có hương vị thơm ngon mà còn đưa ra
những giải pháp dinh dưỡng co sức khỏe dành cho mọi lứa tuổi, mọi lứa tuổi, mọi đối
tượng.
II.1.1 Các hoạt động tại Việt Nam
+ Năm 1912: Văn phòng kinh doanh đầu tiên của Nestlé tại Sài Gòn được thành lập.
+ 1992: Công ty La Vie, một liên doanh giữa Perrier Vittel thuộc Nestlé và một công ty
thương mại Long An được thành lập.
+1993: Nestlé chính thức trở lại Việt Nam và mở văn phòng đại diện tại TP.HCM.
7
+1995: Nestlé Việt Nam ra đời. Chính thức khởi cơng xây dựng nhà máy Đồng Nai,
chuyên sản xuất cà phê hịa tan Nescafe, trà hịa tan Nestea và đóng gói thức uống Milo,
bột ngũ cốc dinh dưỡng Nestle, bột nêm và nước chấm Maggi, bột kem coffee- mate.
+2002: Đưa vào hoạt động nhà máy thứ hai của La Vie tại Hưng Yên.
+2011: Tháng 8 xây dựng nhà máy Trị An, tháng 11 mua lại nhà máy Bình An (Gannon)
tại Đồng Nai.
Hiện nay, tập đồn Nestlé đang có 3 nhà máy chế biến thực phẩm hoạt động tại Đồng
Nai ( 2 nhà máy tại Khu Công Nghiệp Amata và 1 nhà máy tại khu cơng nghiệp Biên Hịa
II tỉnh Đồng Nai) và có 2 nhà máy đóng chai La Vie.
Tháng 3 năm 2016, Nestlé Việt Nam cũng đã khởi công xây dựng nhà máy mới tại tỉnh
Hưng Yên. Cho tới nay, tổng vốn đầu tư của Nestlé tại Việt Nam là 520 triệu USD.
Nestlé Trị An đặt tại Khu công nghiệp Amata (Đồng Nai) là nhà máy chuyên sản xuất
cà phê hoà tan phục vụ cả thị trường nội địa lẫn xuất khẩu. Đặc biệt, nhà máy chế biến
hạt cà phê khử caffeine đặt tại đây mới đi vào hoạt động hồi tháng 3/2015 là một trong 3
nhà máy sở hữu công nghệ hiện đại nhất thế giới của Nestle.
II.1.2 Một số sản phẩm nổi bật
+ NƯỚC KHOÁNG LAVIE
+ THỨC UỐNG DINH DƯỠNG MILO
+ NESCAFE
8
Trải qua bảy năm liền nghiên cứu phát triển nghiêm túc cẩn thận trong phịng thí
nghiệm ở Thụy Sỹ của Nestle, thì thương hiệu Nescafe chính thức có mặt trên thị trường
vào năm 1938, chính Nescafe đã cải tiến lại cách pha chế café hịa tan.
NESCAFÉ được chính thức sản xuất tại Việt Nam khi tập đồn Nestlé chính thức đưa
nhà máy Đồng Nai vào hoạt động vào năm 1998. Kể từ đó, nhãn hàng NESCAFÉ ngày
càng trở nên thân thiết với nhiều gia đình Việt Nam, và NESCAFÉ ln nỗ lực để mang
đến cho người Việt Nam tách cà phê thơm ngon để thưởng thức hàng ngày.
Những nỗ lực của Nestle khơng chỉ vì chất lượng của tách cà phê, mà cịn vì những
người nơng dân trồng cà phê ở Việt Nam và sự phát triển của cộng đồng địa phương bao
gồm những hoạt động thu mua và sản xuất một cách có trách nhiệm. Truyền đạt cho
người nơng dân những phương pháp cải tiến trong canh tác cà phê và tiết kiệm nguồn
nước tưới chỉ là vài ví dụ minh chứng cho ý nghĩa vượt trội của chất lượng trong tách
NESCAFÉ, để tiếp tục nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của khách hàng.
Hiện nay, để phục vụ tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam, NESCAFÉ đang
có những sản phẩm như sau:
-
Cà
phê
hịa
tan
ngun
chất
100%
NESCAFÉ
RED
CUP
- Các sản phẩm Cà phê hịa tan pha sẵn:
•
NESCAFÉ 3 in 1: có 3 hương vị khác nhau
•
NESCAFÉ Café Việt: với 2 sản phẩm cà phê đen đá và cà phê sữa đá.
Ngoài ra các sản phẩm của NESCAFÉ đều có dưới dạng hộp và dạng gói lẻ theo dây,
đảm bảo cung cấp những ly cà phê chất lượng và hợp túi tiền cho mỗi gia đình Việt Nam.
9
II.2
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG CÀ PHÊ CỦA NESTLE
II.2.1 Chuỗi cung ứng cà phê của Nestle
II.2.2 Các thành phần trong chuỗi cung ứng của các công ty cà phê Nestle
Nhà cung cấp, nhà cung ứng.
Nhà cung cấp là mắt xích đầu tiên quan trọng trong chuỗi cung ứng của mỗi doanh
nghiệp, họ cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho q trình sản xuất, hoạt động có ảnh
hưởng đến chất lượng, giá cả sản phẩm đầu ra.
Với các công ty cà phê, cà phê hạt là nguyên liệu chính tiên quyết, cơng ty có 2 hình
thức mua, là thu mua qua các doanh nghiệp tư nhân, thương lái và thu mua trực tiếp từ
nông dân. Các công ty cũng có các nhà cung cấp bao bì và các cơng ty cung cấp máy
móc thiết bị.
Nhà sản suất
Gồm các nhà máy cà phê rang xay, nhà máy chế biến cà phê
Nhà phân phối : Có 2 hình thức phân phối
Hình thức phân phối truyền thống : Với hình thức phân phối truyền thống, sản phẩm
sau khi hoàn thiện sản phẩm được phân phối đến nhà phân phối, các siêu thị bán lẻ, nhà
bán lẻ, rồi đến tay người tiêu dùng
Hình thức phân phối hiện đại : Trung gian phân phối , hoặc mở ra hệ thống siêu thị để
phân phối sản phẩm của chính mình
Khách hàng trong chuỗi cung ứng
10
Khách hàng các công ty cà phê là các khách hàng cá nhân, những người mua hàng tại
những điểm bán lẻ hoặc là thưởng thức cà phê trong chuỗi cửa hàng của công ty.
CHƯƠNG III: CHIẾN LƯỢC CỦA NESTLE TRONG VIỆC
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
III.1
CHIẾN LƯỢC QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
III.1.1 Dự án Nescafé Plan
NESCAFÉ Plan bao gồm những mục tiêu giúp Nestlé tối ưu hóa hơn nữa chuỗi cung
ứng cà phê của Tập đoàn, bao gồm tăng cường thu mua trực tiếp, phân phối giống cây cà
phê mới cũng như những chương trình hỗ trợ kỹ thuật cho người nơng dân trồng cà phê.
Theo đó, tại Việt Nam, Nestlé sẽ tăng đáng kể lượng cà phê thu mua trực tiếp từ nơng dân
và hội nơng dân trong vịng 5 năm tới, với khoản thu mua lên tới 30.000 tấn cà phê từ
khoảng 16.000 nông dân mỗi năm.
Tháng 8/2011, Nestlé tối ưu hóa các khâu trong chuỗi cung ứng cà phê của tập đoàn
bằng cách xây dựng nhà máy cà phê mới tại Việt Nam ( nằm trong kế hoạch “Nescafé
Plan”). Nestlé công bố đầu tư 270 triệu USD xây dựng nhà máy cà phê mới tại Việt
Nam. Nhà máy mới đặt tại tỉnh Đồng Nai sản xuất NESCAFÉ cho thị trường trong nước
và xuất khẩu, sẽ đi vào hoạt động năm 2013. Khoản đầu tư này khẳng định một lần nữa
cam kết của Nestlé với Việt Nam và với thương hiệu NESCAFÉ, một trong những
thương hiệu chính của tập đoàn trên toàn thế thế giới.=> Nhà máy mới sẽ tạo ra 200 việc
làm mới và nhiều việc làm gián tiếp. Nhà máy mới sẽ có cơng nghệ chế biến cà phê hiện
đại và giảm thiểu việc sử dụng năng lượng và nguồn nước. Cụ thể, trong sản xuất, bã cà
phê sẽ được sử dụng để đốt nóng nồi hơi, góp phần giảm thiểu 70% lượng khí thải CO2.
Tái sử dụng hơn 1/2 lượng nước thải, góp phần giảm thiểu lượng nước sử dụng xấp xỉ
100.000 m3/năm.
Tháng 9/2012, Nestle tìm cách rút ngắn chuỗi cung ứng để đến gần nông dân hơn, sẽ
giúp tăng thu nhập của họ, cũng như biết rõ nguồn gốc cà phê. Tập đoàn thực phẩm
Thụy Sỹ này đã cử 8 chuyên gia tới khu vực cao nguyên miền Trung của Việt Nam để
11
giúp những nông dân trồng cà phê ở đây nâng cao chất lượng hạt cà phê và sản lượng
thu hoạch. Với sự trợ giúp của hơn 300 nông dân địa phương, Nestlé đã chuyển giao kỹ
thuật gieo trồng cà phê cho khoảng 21.000 nơng dân vào năm 2014.=> Chương trình
cũng góp phần làm cho thu nhập của người nơng dân tăng lên 14% /ha, tương đương 16
triệu đồng/ha/năm.
Đi cùng với hoạt động hỗ trợ cây giống, trong khuôn khổ dự án NESCAFÉ Plan các dịch
vụ hỗ trợ miễn phí cho nông dân cũng được triển khai, bao gồm tập huấn kỹ thuật và
cung cấp kiến thức chuyên môn canh tác cà phê bền vững, tập huấn về thu hoạch và sau
thu hoạch, tưới tiết kiệm, làm phân vi sinh từ vỏ cà phê... Các chuyên gia của WASI,
Nestlé, Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, Trung Tâm Khuyến Nông tỉnh và
nhiều đối tác đã tham gia hướng dẫn các buổi tập huấn này. . Tiêu biểu như việc giới
thiệu phương pháp tưới tiết kiệm nước, giúp nông dân tiết kiệm nước tưới từ 700 lít/cây
xuống cịn 400 lít/cây. Dự án Nescafé Plan hỗ trợ tập huấn và các biện pháp khoa học kỹ
thuật với nền tảng là bộ quy tắc 4C sản xuất cà phê bền vững của Tổ chức 4C cho hơn
100.000 lượt nông dân. => Áp dụng những kỹ thuật canh tác của NESCAFÉ Plan, người
nông dân không chỉ đạt được hiệu quả kinh tế cao từ cây cà phê mà cịn góp phần bảo vệ
mơi trường, tiết kiệm nguồn nước
Cơng ty cũng đóng vai trị là cầu nối giữa người nơng dân và chính quyền. Tháng 4 vừa
qua, đại diện của Nestlé, đại diện các đơn vị cung cấp phân bón, Bộ Nơng Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn, Ngân Hàng Đầu Tư và Phát triển , Tập đồn tài chính quốc tế đã họp
tại Hà nội. Cuộc họp nằm trong khuôn khổ hoạt động của Tiểu Ban Cà phê theo sáng kiến
về Dự Án Hợp Tác Công Tư được thành lập nhằm tăng cường tính cạnh tranh của ngành
cà phê Việt Nam.=> Cuộc họp cũng xem xét đề xuất theo đó người nơng dân có thể vay
khoảng 1000 USD để mua phân bón, sau khi thu hoạch họ sẽ bán một phần nhất định cà
phê thu hoạch được cho Nestlé. Ngân hàng BIDV lên kế hoạch thực hiện đề án này ngay
trong năm nay.
Tháng 3/2016, Nestle đẩy mạnh hơn nữa chuỗi cung ứng bằng cách xây thêm nhà máy
mới tại Hưng Yên. Nestlé Việt Nam vừa khởi công nhà máy mới tại khu công nghiệp
Thăng Long II tỉnh Hưng Yên. Đây là nhà máy thứ 6 của tập đoàn Nestlé tại Việt Nam và
là nhà máy thứ hai đặt tại tỉnh Hưng Yên. Hưng Yên nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
12
Bắc Bộ, giáp Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình… có nguồn lao động dồi dào, gần
cảng Hải Phịng, sân bay Nội Bài, đặc biệt là có hệ thống quốc lộ 5, cao tốc Hà Nội - Hải
Phòng. Nhờ đó, việc vận chuyển, tiếp thị, cung ứng cà phê Nestlé khơng chỉ thuận lợi tại
các tỉnh phía Bắc mà cịn dễ dàng, nhanh chóng đến thị trường miền Trung. Điều đặc
biệt tại nhà máy thứ hai này là một phần gạch để xây dựng được làm từ phế thải cà phê
của vùng Tây Nguyên mà Nestlé đang thu mua của bà con nông dân. Theo lãnh đạo
Nestlé Việt Nam, quy trình để tạo ra sản phẩm tái chế này khá công phu, sau khi thu mua
hạt cà phê đạt chuẩn của nông dân, nguyên liệu rang xay chế biến tạo nên những sản
phẩm đồ uống. Phế thải cà phê sẽ được thu gom chiết xuất, xử lý thành tro và ép thành
những viên gạch. Những viên gạch chuyển từ nhà máy đầu tiên của công ty tại Đồng Nai
ra tận Hưng Yên như biểu tượng về sự tự lập cũng như cam kết của Nestlé rằng, ngoài
hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, Nestlé muốn góp phần tạo nên một môi trường
trong sạch bền vững tại Việt Nam.
III.1.2 Mục tiêu của thực hiện chiến lược
Tạo uy tín và gia tăng giá trị thương hiệu thông qua các hoạt động hỗ trợ nông dân và
môi trường
Rút ngắn chuỗi cung ứng, giúp Nestle chủ động trong việc quản lý nguồn cung ổn định
qua việc hỗ trợ kỹ thuật và phương pháp trồng cà phê sạch
Thu mua các yếu tố đầu vào với mức giá hợp lý
Nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra
Tối đa hóa việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
III.1.3 Tác động của chiến lược đến chuỗi cung ứng Việt Nam
-
Đối với nông dân
Giúp người dân tiết kiệm nước và nâng cao mùa vụ
Tăng lượng cà phê thu hoạch và giảm lượng thuốc bảo vệ thực vật
13
Giúp người dân có thu nhập ổn định và tăng cao
Hỗ trợ kỹ thuật trồng hiện đại nhằm bảo vê môi trường
-
Đối với DN Việt Nam
Gây sức ép cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trung gian và sản xuất cà phê trong
nước (nguy cơ giảm khách hàng, thị phần…) do việc rút ngắn chuỗi cung ứng và kiểm
soát tốt chất lượng sản phẩm=> được nhiều khách hàng tin dùng hơn.
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUỖI
CUNG ỨNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÀ PHÊ VIỆT NAM
IV.1
TIỀM NĂNG
Sự phát triển trên diện rộng của cà phê với khí hậu và thời tiết ở các đồn điền trồng cà
phê tốt, thích hợp với sự tăng trưởng phát triển của loại cây này. Mặt khác các chủ trang
trại thường xuyên tăng cường nhiều biện pháp chăm sóc hiệu quả nhằm kích thích q
trình tăng trưởng của cà phê. Theo số liệu nghiên cứu thì diện tích trồng cà phê năm nay
cũng được mở rộng. Một báo cáo đăng trên website của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ cho
biết. hiện Việt Nam đang tiếp tục trồng và thử nghiệm nhiều hạt cà phê mới, thơm ngon
hơn, năng suất cao hơn và rất thích hợp với việc sản xuất, tinh chế cà phê tan. Cung với
chất lượng ngày càng được nâng cao thì với nguồn nhân lực sẵn có, chăm chỉ, chịu khó,
… nên giá cà phê của ta cũng tạo điều kiện lựa chọn cho các nhà nhập khẩu.
Bên cạnh đó, cơ chế mở cửa và hội nhập kể từ khi VN chính thức gia nhập WTO và
TPP sẽ càng làm thị trường xuất-nhập khẩu cà phê VN trở nên hấp dẫn hơn, gây được sự
chú ý của nhà đầu tư về thị trường cà phê của VN. Bộ Nông nghiệp Mỹ đánh giá rất cao
về thị trường Cà phê VN, giá cà phê thô ở thị trường Mỹ và nhiều nước Châu âu đang đội
lên rất cao do nhu cầu tiêu thụ tăng nhưng sản lượng nhập khẩu chưa đáp ứng đủ.
14
IV.2
THÁCH THỨC
IV.2.1 Cà phê vẫn chủ yếu sản xuất thô
Cà phê vốn là một sản phẩm nông nghiệp gắn liền với cuộc sống của hàng triệu người
dân VN. Chúng ta xây sựng được những thương hiệu nổi tiếng như Trung Nguyên, Café
Moment, BMT… Tuy nhiên, dù VN là một nước sản xuất, xuất khẩu cà phê đứng thứ 2
thế giới và là nước xuất khẩu cà phê Robusta số 1 thế giới nhưng có một thực tế đáng
buồn là trên 90% lượng cà phê vẫn là cà phê nhân thô..
IV.2.2 Năng suất cao nhất trên thế giới nhưng chất lượng kém xa quốc tế
Theo công ty Giám định cà phê là Nông sản xuất nhập khẩu CafeControl, việc đánh
giá chất lượng cà phê xuất khẩu của VN hiện được mô tả đơn giản hơn hẳn tập quán quốc
tế, và lại tồn tại đã 10 năm. Chất lượng không được nâng cao trong khi hàng hóa qua các
nhà nhập khẩu trung gian vẫn đi thẳng tới thị trường tiêu thụ. Đến lúc này, các điểm yếu
của chất lượng cà phê VN mới bộc lộ, gây hậu quả lớn về kinh tế lẫn uy tín cho ngành cà
phê VN. Bởi thế, người mua thường mua hàng VN với giá thấp hơn cà phê Braxin,
Indonesia…
IV.2.3 Trên thị trường hiện tại diễn ra tình trạng tranh mua, tranh bán cà
phê
Xảy ra tình trạng tranh mua, bán, dễ bị khách nước ngoài ép giá. Do tiềm lực tài chính
mạnh, nhiều hãng nước ngồi tiến hành mua cà phê tại thời điểm giá rẻ, sau đó đưa vào
khó ngoại quan tại VN để chờ xuất khẩu. Thậm chí, DN VN khơng đủ chân hàng phải
nhập khẩu lại cà phê từ kho ngoại quan với giá cao hơn để thực hiện các hợp đồng xuất
khẩu khác.
15
Ngoài ra, các khâu tổ chức mua trong nước chưa tốt, dẫn đến đầu vụ, nhiều hộ nông
dân, nhất là các hộ nghèo thường phải bán vội cà phê với giá thấp để trang trải chi phí.
Nếu khơng bán được sẽ tồn đọng
Mặt khác, các DN VN vẫn phổ biến bán cà phê theo phương thức trừ lùi, chốt giá sau.
Đây là một hình thức đầu cơ giá nên có rất nhiều rủi ro. Trong khi đó, giá giao dịch cà
phê diễn biến từng ngày, từng giây, từng phút, đòi hỏi người giao dịch quyết định mua
bán hết sức nhạy bén, vì từng lơ hàng mua bán có giá trị lớn, thậm chí khiến DN bị lỗ,
phá sản ngay lập tức.
IV.3
GIẢI PHÁP
IV.3.1 Xây dựng mơ hình tổ hợp sản xuất, ổn định diện tích cà phê
Bước đầu tiên cho giải pháp này là xây dựng được mơ hình liên kết sản xuất cho các
nông hộ, thành lập được các hợp tác xã chuyên canh về cây cà phê, vận động người trồng
cà phê tham gia vào hợp tác xã đó và cam kết tạo ra giá trị tăng thêm cho cà phê của họ
làm ra. Từ đó đưa các mơ hình sản xuất bền vững cho cây cà phê như chứng chỉ 4C,
VietGap, UTZ… mà các nước đã và đang được áp dụng.
Bước thứ hai, khi đã thành lập được các Hợp tác xã chuyên canh cây cà phê và các hộ
nơng dân tham gia vào thì từng bước áp dụng các quy chuẩn, áp dụng khoa học kỹ thuật,
thành lập được tổ kỹ thuật có trách nhiệm tham gia tập huấn cũng như hướng dẫn nơng
dân theo quy trình. Việc nông dân sản xuất cà phê nhỏ lẻ và ít áp dụng kỹ thuật vào sản
xuất gây thiệt hại về mặt năng suất cũng như tuổi đời của cây cà phê.
Bước cuối cùng là ổn định diện tích trồng cà phê trên mỗi nơng hộ, để việc chăm sóc
và thu hoạch được diễn ra một cách tốt nhất mang lại hiệu quả cao nhất cho các tác nhân
tham gia vào chuỗi giá trị. Chỉ nên mở rộng diện tích khi nhu cầu thị trường tăng và thực
hiện việc tái canh khi vườn cà phê già cỗi cho năng suất thấp.
16
IV.3.2 Cải tiến thương mại và xuất khẩu.
Kiểm soát đầu mối sản xuất cà phê, nhất là doanh nghiệp nhỏ ít vốn, thiếu kinh
nghiệm xuất khẩu, khơng có nhà máy chế biến và kho chứa đủ lớn, thiếu thông tin về
ngành cà phê.
Hỗ trợ các doanh nghiệp đủ điều kiện xuất khẩu cà phê, đào tạo cán bộ có nghiệp vụ
chuyên môn giỏi, ngoại ngữ thành thạo, hoạt động xúc tiến thương mại, hội chợ, xây
dựng website cho doanh nghiệp, làm việc trực tiếp với các nhà rang xay trong nước và
trên thế giới.
Khuyến khích các cơng ty xuất khẩu đầu tư liên kết với các nông hộ trồng cà phê, lập
đại lý thu mua, nâng cấp hệ thống kho bãi, nhà máy chế biến cà phê nhân xô hiện đại đạt
chất lượng để xuất khẩu trực tiếp với các nhà rang xay quốc tế.
IV.3.3 Dự báo thị trường, chỉ dẫn địa lý cho cà phê Việt Nam
Công tác dự báo thịtrường là một trong những nghiệp vụ rất khó, địi hỏi mỗi cá nhân
hay tổ chức khơng những phải có hiểu biết sâu rộng về ngành đang nghiên cứu, mà còn
am hiểu những ngành khác để cho ra một dự báo mang tính gần đúng nhất của thị trường.
IV.3.4 Cải tiến kỹ thuật công nghệ, đào tạo nhân lực cho ngành cà phê
Áp dụng tiến bộ kỹ thuật là then chốt
Trong nghề trồng cà phê, vấn đề tạo hình được xem như một biện pháp kỹ thuật bắt
buộc với mục đích tạo cho cây cà phê có bộ tán cân đối, khai thác triệt để khơng gian
riêng có của mỗi cây, tạo sự cân bằng giữa sinh trưởng, ra hoa và đậu quả, đồng thời, ổn
định được sản lượng của vườn cây.
Áp dụng tạo hình đơn thân, cây được hãm ngọn. Khi được tạo hình đơn thân, cây cà
phê được hãm ngọn ở độ cao khoảng 1.5 mét, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăm sóc,
cắt cành, phịng trừ sâu bệnh, thu hoạch.
17
Giống luôn là yếu tố kỹ thuật quan trọng hàng đầu, tạo ra bước đột phá trong việc tăng
năng suất, phẩm chất cây trồng cũng như các đặc tính chống chịu sâu bệnh. Từ năm 2000
trở về trước, hầu hết diện tích cà phê của Việt Nam đều trồng bằng hạt, trong đó, phần lớn
là người nơng dân tự chọn giống là chính. Do trồng bằng hạt khơng qua quy trình chọn
lọc, tỷ lệ cây cho năng suất thấp, hạt bé, bị nhiễm bệnh gỉ sắt trong vườn khá cao, trung
bình từ 5% đến 10%.
Những năm gần đây, Viện Khoa học Kỹ thuật nông, lâm nghiệp Tây Nguyên đã lai tạo,
tuyển chọn thành công 16 giống cà phê mới phục vụ tốt yêu cầu phát triển cà phê bền
vững. Các giống cà phê mới này không những cho năng suất cao, đạt từ 4,5 đến 7 tấn cà
phê nhân/ha, kháng cao với bệnh gỉ sắt, mà cịn có kích cỡ hạt được cải thiện. Khuyến
cáo, hướng dẫn cho các nông hộ, các doanh nghiệp kỹ thuật bón phân cân đối dựa vào độ
phì của đất và năng suất cây trồng đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, tiết kiệm chi phí
phân bón.
Tưới nước đã trở thành biện pháp mang tính quyết định đến năng suất cà phê ở Tây
Nguyên và các nơng hộ có khuynh hướng sử dụng lượng nước tưới quá cao so với nhu
cầu của cây cà phê. Qua các nghiên cứu, khuyến cáo các nông hộ, các doanh nghiệp chỉ
cần tưới 390 lít nước/gốc, với chu kỳ 22 đến 24 ngày/lần tưới. Nếu chu kỳ tưới là 30
ngày, lượng nước tưới tương đương 530 lít/gốc vẫn đạt năng suất bình quân 3,5 tấn cà
phê nhân/ha, giảm gần 50% lượng nước tưới so với trước đây.
Nhân rộng việc sản xuất cà phê có chứng nhận, xác nhận như 4C, UTZ Certified, Liên
minh rừng mưa (Rainforest Alliance Certified) đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng ngày
càng cao về chất lượng sản phẩm, về nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm cà phê nhân, đồng
thời thu hoạch tỉ lệ quả chín phải đạt từ 90% trở lên, chế biến theo đúng quy trình để góp
phần nâng cao chất lượng sản phẩm cà phê nhân của Việt Nam.
Trồng tái canh cơ hội chuyển đổi giống cà phê mới
Theo Đề án tái canh cà phê ở các tỉnh Tây Nguyên, giai đoạn 2014-2020 là khoảng
120.000ha, trong đó, trồng tái canh 90.000ha và ghép cải tạo 30.000ha.
18
Theo quy trình tái canh cà phê vối, khuyến cáo các nông hộ, doanh nghiệp thực hiện
các giải pháp kỹ thuật nghiêm ngặt từ khâu chặt bỏ cà phê già cỗi hết chu kỳ kinh doanh
đến khâu khai hoang, rà rễ, thu gom rễ nhằm loại bỏ nguồn dịch hại trên đồng ruộng, luân
canh với các loại cây trồng khác ít nhất 2 năm sau khi nhổ bỏ vườn cà phê già cỗi, sử
dụng các giống mới cà phê đã được công nhận để đưa vào trồng.
19