Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.27 MB, 63 trang )


1PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
● Công ty xi măng vật liệu xây dựng xây lắp Đà Nẵng tiền thân là Công ty Vật tư
MỤC LỤsố 2. Được thành lập theo quyết định số 503/BXDTCCB ngày
xây dựng

28/10/1975 của Bộ Xây dựng.
● Đến năm 1979 công ty được đổi tên và thành lập Nhà máy gạch ngói Quảng Đà
trực thuộc Bộ xây Dựng theo quyết định số 417/BXDTCCB ngày 07/04/1979
của Bộ xây dựng.
● Năm 1981 được Bộ xây Dựng đổi tên: Xí nghiệp liên hợp gạch ngói miền Trung
– Trung bộ và đặt tên là : Xí nghiệp liên hợp gạch ngói số 2 trực thuộc Bộ xây
Dựng. Được thành lập theo quyết định số 82/BXDTCCB ngày 21/01/1981.
● Năm 1984 được đổi tên : Xí nghiệp liên hợp cung ứng và sản xuất VLXD gọi tắt
là Xí nghiệp liên hợp VLXD số 2 – Trực thuộc Bộ Xây dựng, được thành lập
theo quyết định số 1470/BXDTCCB ngày 30/10/1984 của Bộ Xây Dựng.
● Năm 1990 Xí nghiệp liên hợp VLXD số 2 được chuyển giao trực thuộc Liên
hiệp các xí nghiệp xi măng Việt Nam. Theo quyết định số 871/BXDTCLĐ ngày
10/12/1990.
● Năm 1993 : Bộ xây Dựng quyết định thành lập lại doanh nghiệp : Xí nghiệp liên
hợp VLXD số 2 trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xi măng – Bộ xây dựng.
Theo quyết định số 020A/BXDTCLĐ ngày 12/02/1993.
● Tháng 9/1993 được Bộ xây Dựng đổi tên thành Công ty xi măng – VLXD Đà
Nẵng trực thuộc Liên hợp các Xí nghiệp xi măng Việt Nam theo Quyết định số
446/BXDTCLD ngày 30/09/1993.
● Tháng 7 năm 1996 Công ty được bổ sung tên gọi chính thức là Cơng ty xi măng
Vật liệu xây dựng xây lắp Đà Nẵng trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam
theo quyết định số 662/BXDTCLĐ ngày 29/07/1996.
● Cơng ty chính thức hoạt động theo mơ hình công ty cổ phần từ ngày 01/06/2007
theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 3203001458 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Đà nẵng cấp ngày 01/06/2007.


● Ngày 24/01/2008, Sở giao dịch Chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh có Quyết
định số 16/QĐ - SGDHCM về việc chấp thuận đăng ký niêm yết cổ phiếu Công


2PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
ty cổ phần Xi măng Vật liệu Xây dựng Xây lắp Đà Nẵng trên Sở giao dịch
chứng khoán Thành phố HCM. Mã chứng khoán: DXV, Số lượng cổ phiếu niêm
yết là 9.900.000 cổ phiếu với tổng giá trị là 99.000.000.000 đồng.
2. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh:

● Sản xuất kinh doanh xi măng, các sản phẩm từ xi măng và các chủng loại vật
liệu xây dựng khác ;
● Sản xuất vỏ bao xi măng, bao bì các loại ;
● Xây dựng các cơng trình cơng nghiệp, dân dụng ;
● Kinh doanh và kinh doanh XNK vật tư, phụ tùng, thiết bị, vật liệu xây dựng ;
● Kinh doanh vận tải đường sắt, đường bộ và đường thủy ;
● Đầu tư kinh doanh bất động sản, dịch vụ cho thuê nhà và văn phòng ;
Hoạt động của công ty hiện nay chủ yếu là kinh doanh xi măng, kinh doanh sắt thép, sản
xuất và kinh doanh các loại VLXD như gạch nung tuynel, đá ốp lát granit, các loại bao bì
PP, KP.
3. Bộ máy tổ chức:
BAN QUẢN TRỊ CƠNG TY:
* Hội đồng quản trị:
– Ơng: Dỗn Nam Khánh (Chủ tịch)
– Ơng: Trần Văn Khơi (Ủy viên)
– Ông: Đinh Ngọc Châu (Ủy viên)
– Ông: Lê Kế Tích (Ủy viên)
– Ông: Nguyễn Hữu Vỹ (Ủy viên)
* Ban kiểm soát:
– Bà: Nguyễn Thị Thu Hằng (Trưởng ban)

– Bà: Nguyễn Phương Lan (Ủy viên)
NHÓM 2 - 45K02.1

2


3PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
* Ban Giám đốc:
– Ông: Trần Văn Khơi (Giám đốc Cơng ty)
– Ơng: Lê Kế Tích (Phó Giám đốc Cơng ty)

4. Các thành tích đạt được:
– Năm 1998 : Bộ Xây dựng tặng cờ “Đơn vị thi đua xuất sắc ngành xây dựng năm 1998”.
– Năm 1999 : Bộ Xây dựng tặng cờ “Đơn vị thi đua xuất sắc ngành xây dựng năm 1999”.
– Năm 1992 : Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thưởng
Huân chương lao động hạng 3 “Vì đã có thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất
kinh doanh từ 1986-1991”
– Năm 1993 : Bộ Xây dựng tặng bằng khen “Vì đã hồn thành xuất sắc nhiệm vụ năm
1993”.
– Năm 1995 : Chính Phủ tặng bằng khen “Vì đã có nhiều thành tích trong công tác sản
xuất kinh doanh từ năm 1989 – 1994”.
– Năm 2002 : Bộ lao động Thương binh và Xã hội tặng bằng khen “Vì đã có thành tích
trong phong trào đền ơn đáp nghĩa từ năm 1997-2001″
– Năm 2004 : Uỷ ban Nhân Dân Thành phố Đà Nẵng tặng cờ “Đơn vị thi đua xuất sắc”.
– Năm 2004 : Chính Phủ tặng cờ thi đua “ Đơn vị dẫn đầu trong phong trào thi đua năm
2004″
NHÓM 2 - 45K02.1

3



4PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
5. Một số cơng trình tiêu biểu sử dụng sản phẩm của công ty:
-

Trung tâm hành chính TP. Đà Nẵng

-

Khách sạn Novotel Đà Nẵng

-

Cầu sơng Hàn

-

Furama Resort

-

Crown Plaza Đà Nẵng

II. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY
1. Thơng tin chung về thị trường:
Sau giai đoạn 2015 - 2017 tăng trưởng tích cực nhờ sự phục hồi của thị trường bất
động sản, nhiều công ty xây dựng, đặc biệt hoạt động trong phân khúc nhà ở và thương
mại cho rằng, họ đã trải qua một năm 2018 kinh doanh thành công.
Thị trường vật liệu xây dựng cũng theo đó phát triển ổn định, đáp ứng tốt nhu cầu

trong nước. Theo số liệu tổng hợp, toàn ngành đã sản xuất và tiêu thụ 95 triệu tấn xi
măng; sản xuất và tiêu thụ gần 705 triệu m2 gạch ốp lát; sản lượng sản xuất và tiêu thụ sứ
vệ sinh đạt khoảng 16 triệu sản phẩm; trên 16 triệu m2 đá ốp lát.
Tuy nhiên, tăng trưởng lợi nhuận của các cơng ty xây dựng lại có xu hướng giảm
do giá nguyên vật liệu tăng mạnh và sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường khiến biên lợi
nhuận gộp của hầu hết các doanh nghiệp xây dựng đều giảm. Theo ước tính, tổng lợi
nhuận rịng của nhóm xây dựng và vật liệu cơ bản giảm 26% so với năm 2017.
Thị trường vật liệu xây dựng năm 2019 là bức tranh nhiều mảng sáng tối, sản xuất
cũng như tiêu thụ các sản phẩm vật liệu xây dựng đa phần đều chững lại. Đồng thời, sự
cạnh tranh của toàn ngành vật liệu xây dựng căng thẳng hơn so với những năm trước.
Ngành thép trong nước tăng trưởng chậm chạp. Nguyên nhân được đánh giá bởi nhu cầu
và xu hướng giá toàn cầu giảm bởi nền kinh tế của Trung Quốc – thị trường tiêu thụ 50%
tổng lượng thép trên toàn thế giới suy giảm do chiến tranh thương mại và yếu tố chu kỳ
kinh tế, đồng thời, do sức ép cạnh tranh từ việc gia tăng nguồn cung trong nước và thép
nhập khẩu nước ngoài.
NHÓM 2 - 45K02.1

4


5PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2. Môi trường vĩ mô:
2.1. Môi trường kinh tế:
Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp. Theo Báo cáo
của Chính phủ về tình hình kinh tế-xã hội, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2016-2019
đạt khá cao, bình quân 6,8 %/năm.
Năng suất lao động được cải thiện rõ rệt, bình quân giai đoạn 2016 - 2020 tăng
5,8%/năm, cao hơn giai đoạn 2011 - 2015 (4,3%) và vượt mục tiêu đề ra (5%). Đóng góp
của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) bình quân 5 năm đạt khoảng 45,2% (mục tiêu
đề ra là 30 - 35%). Tăng trưởng từng bước chuyển dịch từ chiều rộng sang chiều sâu,

giảm dần sự phụ thuộc vào khai thác tài nguyên, xuất khẩu thô, lao động giá rẻ, mở rộng
tín dụng…, từng bước chuyển sang dựa vào ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo
Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực biến động
mạnh. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) giảm từ 18,6% năm 2011 xuống còn dưới 4% trong giai
đoạn 2016 - 2020. Tỷ giá, thị trường ngoại hối khá ổn định; lãi suất có xu hướng giảm
dần; cán cân thanh tốn thặng dư; hệ số tín nhiệm quốc gia được cải thiện. Tổng kim
ngạch xuất, nhập khẩu đạt cao nhất trong lịch sử, tăng 1,7 lần (từ 327,8 tỷ USD năm 2015
lên 516,6 tỷ USD năm 2020).
Do hội nhập kinh tế sâu rộng, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề bởi
đại dịch COVID-19, nhưng cũng thể hiện sức chống chịu đáng kể. Tăng trưởng GDP ước
đạt 2,9% năm 2020. Việt Nam là một trong số ít quốc gia trên thế giới tăng trưởng kinh tế
dương, nhưng đại dịch đã để lại những tác động dài hạn đối với các hộ gia đình - thu
nhập của khoảng 45% hộ gia đình được khảo sát giảm trong tháng 1 năm 2021 so với
tháng 1 năm 2020. Nền kinh tế được dự báo sẽ tăng trưởng 6,6% năm 2021 nếu Việt Nam
kiểm soát tốt sự lây lan của virus đồng thời các ngành sản xuất hướng xuất khẩu hoạt
động tốt và nhu cầu nội địa phục hồi mạnh mẽ.
Theo báo cáo đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, diễn biến của dịch Covid-19
đã có tác động to lớn đến cộng đồng doanh nghiệp Việt. Tổng số vốn đăng ký bổ sung
vào nền kinh tế đạt khoảng 903.788 tỷ đồng, giảm 17,7%; trong khi đó, có tới 34.900
NHÓM 2 - 45K02.1

5


6PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường sản xuất kinh doanh (theo số liệu báo cáo từ quý 1
năm 2020).
Tăng trưởng kinh tế trong quý III/2021 chịu ảnh hưởng nặng nề khi dịch Covid-19
tiếp tục diễn biến phức tạp, nhiều địa phương phải thực hiện giãn cách xã hội để phòng

chống dịch bệnh theo Chỉ thị số 16/CT-TTg. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý
III/2021 ước tính giảm 6,17% so với cùng kỳ năm trước, là mức giảm sâu nhất kể từ khi
Việt Nam tính và cơng bố GDP q đến nay. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản tăng 1,04%; khu vực công nghiệp và xây dựng giảm 5,02%; khu vực dịch vụ giảm
9,28%.
Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp quý III/2021 giảm 3,5% so với cùng kỳ năm
trước. Tính chung 9 tháng năm 2021, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tăng 4,45% so
với cùng kỳ năm 2020, nhưng thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng 9,36% của cùng kỳ năm
2019.
Đơn vị: %

Biểu đồ II.2.1: Tốc độ tăng GDP 9 tháng so với cùng kỳ năm trước
các năm 2017-2021
2.2. Môi trường công nghệ:
NHÓM 2 - 45K02.1

6


7PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Trong thời gian gần đây, khoa học công nghệ phát triển rất nhanh và mạnh, chính
điều này đã làm thay đổi hồn tồn phương thức làm việc trước kia.Với xu thế phát triển
như hiện nay và tương lai thì các tiến bộ về khoa học cơng nghệ thật sự sẽ hữu ích rất
nhiều cho cơng việc kinh doanh của các công ty. Các doanh nghiệp vật liệu xây dựng
đang dần nâng cao khả năng thích ứng với công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm,
hướng đến thị trường xuất khẩu.
Các công nghệ kỹ thuật số sẽ phát huy đầy đủ tiềm năng chỉ khi chúng được áp
dụng rộng rãi như một chuẩn mực của ngành. Điều cốt yếu là tạo ra một môi trường
thuận lợi cho việc số hóa ngành Xây dựng. Ở bất kỳ quốc gia nào, đó là nhiệm vụ của
Chính phủ, với tư cách là cơ quan quản lý và ươm tạo, và thường là chủ các dự án quan

trọng. Sự chuyển đổi liên tục của ngành Xây dựng sẽ ngày càng phụ thuộc vào BIM và
các công cụ kỹ thuật số khác. Tiềm năng của cả hai - để điều phối tất cả các bên có liên
quan trong các dự án xây dựng và tạo điều kiện cho các quy trình xây dựng.
Đối với cơng ty DXV nói riêng cũng như các doanh nghiệp sản xuất tấm lợp chứa
amiăng nói chung sẽ phải chuyển giao công nghệ sản xuất mới không sử dụng amiăng
trong sản xuất mà thay vào đó là sử dụng sợi PVA. Tổng giá trị của dây chuyền, thiết bị
là 1,5 tỷ đồng, ước tính giá thành của tấm lợp không amiăng cao hơn khoảng 20% so với
tấm lợp amiăng – ximăng. Tấm lợp không sử dụng amiăng được sản xuất trên hai cụm
thiết bị: chuẩn bị nguyên vật liệu và xeo. Xeo được hiểu là công đoạn tách nước khỏi
hỗn hợp xi măng, bột giấy, PVA và phụ gia để tạo thành các tấm lợp thành phẩm.
Như vậy nhu cầu cấp thiết trong thời gian sắp tới là phải thay đổi công nghệ sản
xuất nhằm đáp ứng nhu cầu sẽ rất lớn khi Nhà nước cấm sử dụng amiăng trong sản xuất
tấm lợp trong tương lai, giống như phần lớn các nước Châu Âu đã làm, đồng thời để phù
hợp với sự phát triển của thị trường. Điều này địi hỏi một khoản kinh phí khá lớn cho
việc đầu tư công nghệ mới này.
2.3. Môi trường văn hóa xã hội:
Miền Trung là vùng tập trung đơng dân cư, nền văn hoá xã hội mang đặc trưng
nền văn hố nơng nghiệp lâu đời. Kinh tế càng phát triển, đời sống và thu nhập càng cao
thì con người càng chú trọng đến chất lượng cuộc sống, trong đó nhu cầu xây dựng nhà ở
NHÓM 2 - 45K02.1

7


8PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
là rất cao. Tuy nhiên nhu cầu này cũng rất biến động tùy thuộc vào tình hình kinh tế tại
thời điểm đó. Đồng thời vùng này cũng đang trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng để
phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế.
Do đó nhiều cơng trình trọng điểm sẽ được xây dựng, vì thế cơng ty cần có kế
hoạch mua hàng và kế hoạch dự trữ thích hợp để đáp kịp thời ứng nhu cầu của khách

hàng.
2.4. Mơi trường chính trị pháp luật:
Việt Nam hiện nay được xếp vào những nước có nền chính trị ổn định cao. Điều
này cho thấy sự bền vững của mơi trường đầu tư. Từ đó tạo niềm tin cho các nhà đầu tư,
cũng như các doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô sản xuất.
Luật doanh nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung ngày càng hoàn thiện, cơ chế thơng
thống khuyến khích doanh nghiệp đầu tư và phát triển. Đây là sự thuận lợi đối với ngành
cũng như là cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Hơn thế nữa ngành vật liệu xây dựng là ngành mà sự biến động của nó có thể liên
quan đến các ngành khác vì nó là nền tảng của mọi ngành. Cho nên có rất nhiều chính
sách – pháp luật của chính phủ ban hành có ảnh hưởng đến hoạt động của Cơng ty như là
chính sách điều chỉnh giá nguyên vật liệu, các quyết định của Bộ Thương Mại về việc
ban hành Quy chế đại lý kinh doanh vật liệu xây dựng, các quy chế về việc xây dựng các
cơng trình, Quyết định của Thủ Tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý
kinh doanh vật liệu xây dựng. Ở đây ta chỉ quan tâm đến các chính sách và quyết định
của chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần vật
liệu xây dựng Vicem Đà Nẵng như:
Thứ nhất: Bộ Cơng Thương đã có báo cáo Thủ tướng Chính phủ (số 09/BCBCT),
trong đó nêu rõ: “Đồn kiểm tra chưa phát hiện được doanh nghiệp nào găm hàng với
khối lượng lớn (tới hàng vạn tấn) đợi tăng giá cao để trục lợi làm ảnh hưởng đến giá cả
các mặt hàng xây dựng đặc biệt là thép ln có hiện tượng tăng giá ảo trong thời gian
gần đây. Bên cạnh đó là các cơ quan chức năng phối hợp với các doanh nghiệp kinh
doanh vật liệu xây dựng kiểm tra, kiểm soát, giám sát chặt chẽ giá bán tại các hệ thống
phân phối, tiêu thụ ….
NHÓM 2 - 45K02.1

8


9PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Thứ hai: Nhằm ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi liên kết độc quyền nâng giá
bán các sản phẩm vật liệu xây dựng, Văn phịng Chính phủ đã có “Cơng văn số
1609/VPCPKTTH thơng báo ý kiến của Phó Thủ tướng Hồng Trung Hải về việc tăng
cường quản lý kinh doanh vật liệu xây dựng” đặc biệt ngành thép là ngành dễ biến động
do còn phụ thuộc vào thị trường thế giới (có hơn 50% phơi thép của Việt Nam phải nhập
khẩu từ nước ngồi).
Hai Công văn trên là điều kiện vô cùng thuận lợi đối với ngành kinh doanh vật
liệu xây dựng nói chung và là cơ hội rất lớn, rất thuận lợi đối với Công ty cổ phần vật liệu
xây dựng Vicem Đà Nẵng nói riêng vì hai Cơng văn này làm chuyển đổi hình thức kinh
doanh vật liệu xây dựng từ “thị trường mua bán tự chủ quản lý theo cơ chế có lợi nhuận
là trên hết sang hình thức thành lập hệ thống mua bán công bằng điều tiết cân bằng giá
bán”. Hai quyết định này cũng quy định cụ thể, rõ ràng về việc mua bán hay đầu cơ để
trục lợi làm tăng giá bán sản phẩm cho nên giúp Cơng ty có thể tránh được những kiểu
cạnh tranh khơng lành mạnh trên thị trường đồng thời cũng giúp Công ty hoạt động thuận
lợi hơn.
Nhìn chung các quyết định từ chính sách của nhà nước đưa ra nhằm tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp mua bán một cách bình đẳng, cơng bằng cùng có lợi.
3. Phân tích mơi trường vi mô:
3.1. Khách hàng:
Công ty cổ phần Vicem Vật liệu xây dựng Đà Nẵng chủ yếu là kinh doanh xi
măng, kinh doanh sắt thép, sản xuất và kinh doanh các loại VLXD nên nhóm khách hàng
hướng tới là các ban ngành tập thể doanh nghiệp thuộc nhà nước, các tập đoàn lớn trong
và ngồi nước có nhu cầu xây dựng. Nhóm khách hàng mục tiêu chính là Sở giao thơng
cơng chính, Ban quản lý dự án, Các tổng công ty xây dựng ở Đà Nẵng và các tỉnh lân
cận, Tập đoàn lớn trong và ngồi nước có nhu cầu đầu tư xây dựng ở Đà Nẵng và các tỉnh
miền Trung.
3.2. Nhà cung cấp:
Cơng ty có nhiều nhà cung ứng với nhiều lĩnh vực: vật tư, máy móc thiết bị, nhân
lực và tài chính. Để khơng phụ thuộc vào nhà cung ứng thì cơng ty nên mua hàng từ
NHÓM 2 - 45K02.1


9


10PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
nhiều nhà cung cấp, tuy nhiên nếu mua hàng từ quá nhiều nhà cung cấp sẽ không tận
dụng được sức mạnh mặc cả của công ty.
❖ Đối với hoạt động sản xuất:
- Nguồn nguyên liệu:
+ Nhà máy gạch An Hoà: đất sét được khai thác ở mỏ, than được ký hợp đồng với Công
ty than Nam Ngãi
+ Xí nghiệp gạch Lai Nghi: đất sét được mua tại địa phương; Than được ký hợp đồng với
Công ty than Nam Ngãi
+ Xí nghiệp đá ốp lát: Mua đá khối tại các mỏ đá và các công ty khai thác tại các tỉnh
Bình Định, Gia Lai…
+ Xí nghiệp sản xuất vỏ bao xi măng Đà Nẵng: Hạt nhựa, giấy …được ký hợp đồng nhập
khẩu với các Chi nhánh Cơng ty, văn phịng đại diện của các Cơng ty nước ngồi tại Việt
Nam thơng qua đấu thầu rộng rãi
- Sự ổn định của các nguồn cung cấp nguyên liệu trên: Tương đối ổn định
❖ Đối với hoạt động kinh doanh xi măng:
Đối với hoạt động kinh doanh xi măng, hiện tại Cơng ty là nhà phân phối chính các
thương hiệu xi măng nổi tiếng như:
- Xi măng PCB 30, PCB 40 Hồng Thạch tại Cơng Ty Xi Măng Vicem Hoàng Thạch.
- Xi măng PCB 30, PCB 40, PC 40 Hồng Mai nhận tại Cơng ty xi măng Hồng Mai.
- Xi măng PCB 30, PCB 40 Bỉm Sơn nhận tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
- Xi măng PCB 30 Bút Sơn nhận tại Công ty cổ phần xi măng Bút Sơn.
- Các Công ty xi măng đều là thành viên của Tổng Công xi măng Việt Nam nên nguồn
cung ứng xi măng rất ổn định.
- Doanh thu từ kinh doanh xi măng chiếm 90 – 95% doanh thu tồn Cơng ty, nên giá các
loại xi măng mua vào biến động ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch doanh thu và kế hoạch

lợi nhuận của Công ty.
3.3. Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay, ngành vật liệu xây dựng đang rất phát triển. Cuộc cách mạng cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa bùng nổ, các chính sách đơ thị hóa, nơng thôn mới ngày càng
NHÓM 2 - 45K02.1

10


11PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
nhiều vì thế cơ sở hạ tầng của được nâng cao, ngồi ra có rất nhiều tuyến đường cao tốc
độ và chuẩn bị thi công,… cho nên đây là cơ hội cho ngành vật liệu xây dựng. Điều này,
cũng khiến cho nhiều doanh nghiệp muốn gia nhập vào ngành. Tuy nhiên để tồn tại ở
ngành này cũng là một thách thức đối với doanh nghiệp vì chi phí tài chính khi gia nhập
là cao vì phải đầu tư vào máy móc, cơ sở hạ tầng, quảng cáo,… Ngồi ra, cũng có nhiều
cơng ty có tên tuổi, chỗ đứng ổn định trong lòng khách hàng nên để cạnh tranh với các
cơng ty đó thì doanh nghiệp mới vào ngành cần phải có chiến lược marketing tốt, chất
lượng sản tốt có gì nổi trội hơn để thu hút được nhiều khách hàng.
Bên cạnh đó, cơng ty cịn kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, phụ tùng, thiết bị, vật
liệu xây dựng; kinh doanh vận tải, đường sắt, đường bộ, đường thủy; đầu tư kinh doanh
Bất động sản, dịch vụ cho th nhà và văn phịng. Do đó các đối thủ cạnh tranh của DXV
là rất nhiều.
Bài báo cáo này lựa chọn 3 công ty đối thủ để so sánh và phân tích: Cơng ty cổ
phần nhựa Đà Nẵng - DPC, Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Bến Tre - VXB, Công ty
Cổ phần CMC - CVT.
3.4. Phân tích SWOT của cơng ty DXV tính đến năm 2019:
a. Điểm mạnh:
Là một doanh nghiệp thành viên Tổng công ty xi măng Việt Nam, COXIVA luôn
nhận được sự hỗ trợ rất lớn từ Tổng công ty như là nguồn cung ổn định. Với đặc thù là
một doanh nghiệp phân phối xi măng trên thị trường Miền Trung và Tây Ngun, Cơng

ty có lợi thế về thị trường tiêu thụ rộng, hệ thống phân phối rộng khắp tới 139 nhà phân
phối cấp 2 bao phủ toàn Miền Trung. Với việc chiếm thị phần phân phối xi măng là 45%,
Công ty đã khẳng định vị thế là nhà phân phối xi măng số 1 tại khu vực Miền Trung và
Tây Nguyên đối với những thương hiệu lớn như xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Hoàng
Mai, Bút Sơn.
Dự án nhà máy xi măng Cam Ranh đi vào hoạt động sẽ tiêu thụ mỗi năm 10 triệu
vỏ bao xi măng của xí nghiệp bao bì.
Cơng ty đang mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực bất động sản và các ngành nghề
khác trên cơ sở vị trí của Cơng ty tại địa bàn Thành phố Đà Nẵng.
NHÓM 2 - 45K02.1

11


12PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Tại xí nghiệp gạch Lai Nghi, Công ty hiện đang sở hữu khoảng 30.000 m2 đất với
lợi thế gần di sản văn hóa Thế Giới - Phố cổ Hội An, và Cơng ty có thể triển khai xây
dựng một khu resort theo tiêu chuẩn quốc tế tại đây. Đây là tiềm năng phát triển đem lại
nguồn lợi nhuận cao cho Công ty khi mà du lịch Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh.
Xí nghiệp gạch An Hịa với cơng nghệ hiện đại có cơng suất thiết kế là 15 triệu
viên/năm nhưng hàng năm đều sản xuất và tiêu thụ 23 triệu viên, vượt công suất thiết kế
8 triệu viên. Điều này khiến cho lợi nhuận hàng năm của xí nghiệp ln vượt mức được
giao bởi Cơng ty.
Tận dụng lợi thế có mạng phân phối rộng khắp khu vực Miền Trung Tây Nguyên,
Công ty cũng có kế hoạch mở rộng và phát triển các mảng kinh doanh khác ngoài xi
măng như là: Sắt thép, vật liệu khác. Hiện nay Công ty đang triển khai hợp tác với các
tập đoàn lớn trong và ngoài nước nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, thực
hiện các dự án chiến lược của Công ty
b. Điểm yếu:
Do ảnh hưởng dịch Covid-19, vào năm 2019 cơng ty có lợi nhuận âm hơn 6 tỷ

đồng và nợ phải trả lên đến hơn 28 tỷ đồng, nhưng không phải là phát sinh các khoản nợ
xấu mới mà do những khoản nợ treo từ các kỳ kế toán cũ vẫn là nỗi ám ảnh của Công ty.
Đến nay năm 2021, công ty vẫn bị ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19 nên theo báo cáo tài
chính quý 3 năm 2021, lợi nhuận âm hơn 1 tỷ đồng và nợ phải trả là gần 20 tỷ đồng.
Một số lĩnh vực đầu tư chiếm khối lượng vốn khá lớn nhưng trước mắt cịn chưa
có hiệu quả, phải lấy kết quả kinh doanh từ các nguồn khác để tạo thêm nguồn chi trả cổ
tức cho cổ đông.
c. Cơ hội:
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt từ khi Việt Nam chính thức
trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO thì nhu cầu về đầu tư xây
dựng tăng cao, vì thế dự báo nhu cầu tiêu thụ xi măng trong thời gian tới là rất lớn. Do
đó, các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng trong nước có cơ hội phát
triển vì thị trường vẫn còn rất tiềm năng.
NHÓM 2 - 45K02.1

12


13PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Khu vực Miền Trung là một khu vực ngày càng thu hút được sự chú ý của các nhà
đầu tư trong và ngoài nước được xem như là khu vực có tiềm năng phát triển cao về nhu
cầu tiêu thụ VLXD cho lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng..
Việt Nam đang từng bước phòng chống, kiểm sốt đại dịch Covid và có những tiến
triển tốt. Nhiều chuyên gia quốc tế nhận định, nền kinh tế có nhiều tín hiệu lạc quan để có
thể quay trở lại quỹ đạo tăng trưởng tốt nếu kiểm soát được dịch bệnh. Chính phủ đang đi
đúng hướng trong xác định và triển khai chiến lược vaccine, các chính sách kinh tế trọng
tâm. Trong bối cảnh như vậy, chúng ta cần phải thích ứng sống chung với dịch và tuân
thủ quy tắc 5K để đẩy lùi và xóa tan đại dịch, nhanh chóng đưa cuộc sống trở lại bình
thường để nền kinh tế phát triển.
d. Thách thức:

Việc Việt Nam gia nhập WTO cũng tạo ra một sân chơi mà các doanh nghiệp trong
nước sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh về chất lượng và giá cả và sẽ không cịn chính
sách bảo hộ đáng kể nào của nhà nước và địa phương. Đây là khó khăn rất lớn mà các
doanh nghiệp trong nước cần phải vượt qua. Bên cạnh đó, Cơng ty cũng phải cạnh tranh
với các doanh nghiệp mới gia nhập ngành là một thách thức không nhỏ.
Công ty cũng phải cạnh tranh từ việc các Công ty thuộc Tổng cơng ty hoặc ngồi
Tổng cơng ty cũng mở chi nhánh tại khu vực Miền Trung mà không phân phối qua
COXIVA.
Công ty đang chịu nhiều khoản lỗ và nợ từ đại dịch Covid-19, cơng ty cần đối mặt
với nó và đưa ra các chiến lược hợp lý trong bối cảnh trên và làm vực dậy tình hình tài
chính cơng ty.
III. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bài báo cáo lựa chọn 3 công ty đối thủ cạnh tranh trực tiếp để tính bình qn
ngành của tất cả các thơng số, đó là 3 cơng ty:
-

Cơng ty cổ phần nhựa Đà Nẵng – DPC

-

Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Bến Tre – VXB

-

Công ty Cổ phần CMC - CVT
Việc lựa chọn ba công ty đối thủ này bởi những lý do sau:
NHÓM 2 - 45K02.1

13



14PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
● Cả ba công ty này và Công ty Cổ phần Vicem Vật liệu xây dựng Đà Nẵng đều
cùng ngành vật liệu xây dựng. Nên đây là ba đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công
ty trong nước.
● Cả ba công ty này và Công ty Cổ phần Vicem Vật liệu xây dựng Đà Nẵng đều có
cùng thị trường.
PHÂN TÍCH CÁC THƠNG SỐ TÀI CHÍNH
1. Thơng số khả năng thanh tốn:
-

Khả năng thanh tốn là khả năng của một tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành
tiền.

-

Thơng số khả năng thanh tốn đo lường khả năng của doanh nghiệp trong việc sử
dụng các tài sản nhanh chuyển hóa thành tiền để đối phó với các nghĩa vụ tài chính
ngắn hạn.

1.1. Khả năng thanh tốn hiện thời:
-

Là một trong số những thông số phổ biến và được sử dụng nhiều nhất để đo lường
khả năng thanh tốn.

-

Thơng số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để thanh toán cho
các khoản nợ ngắn hạn, hay thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ

ngắn hạn của doanh nghiệp.

-

Cơng thức tính khả năng thanh toán hiện thời:

(Đơn vị: 1,000,000 VNĐ)
Năm
2015
2016
2017
2018
2019

Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn

Khả năng

thanh toán hiện thời
132,143
49,161
2.67
154,426
63,955
2.41
142,287
42,223
3.37

141,276
43,512
3.25
122,058
28,329
4.31
Bảng 1.1.a: Khả năng thanh toán hiện thời của DXV
NHÓM 2 - 45K02.1

14


15PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Năm
2015
2016
2017
2018
2019

DXV
DPC
VXB
CVT
Bình quân ngành
2.67
12.08
1.21
1.00
4.24

1.13
1.01
3.49
2.41
9.40
1.08
0.96
4.29
3.37
11.76
1.04
0.94
5.63
3.25
17.30
0.89
1.18
7.71
4.31
1.33
Bảng 1.1.b: So sánh khả năng thanh toán hiện thời giữa DXV và
các công ty cạnh tranh

Biểu đồ 1.1: So sánh khả năng thanh tốn hiện thời giữa DXV và
các cơng ty cạnh tranh
Nhận xét:
Nhìn một cách tổng thể khả năng thanh tốn hiện thời của cơng ty DXV ln thấp
hơn trung bình ngành điều này cho thấy khả năng thanh toán hiện thời của cơng ty đang
gặp khó khăn. Đặc biệt năm 2019 là khoảng cách càng thua xa rõ rệt khi khả năng thanh
tốn hiện thời của cơng ty chỉ 4,31 mà bình quân ngành lại tới 7,71. Điều này đồng nghĩa

với việc doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn và khả năng trong việc đảm bảo được các
khoản thanh toán nợ đến hạn là bị hạn chế rất nhiều. Bên cạnh đó thì khả năng thanh tốn
hiện thời của cơng ty cũng có nhiều biến động qua các thời kỳ. Cụ thể:

NHÓM 2 - 45K02.1

15


16PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Giai đoạn từ 2015 - 2016: Thơng số khả năng thanh tốn hiện thời giảm nhẹ từ 2,67
đến 2,41 có thể thấy được cơng ty đang gặp một chút khó khăn trong tài chính, nợ ngắn
hạn đang tăng nhanh hơn so với tài sản ngắn hạn.
Giai đoạn từ 2016 - 2017: Thông số khả năng thanh tốn hiện thời tăng từ 2,41 đến
3,37 có thể thấy được cơng ty đang có thuận lợi trong tài chính.
Giai đoạn từ 2017 - 2018: Thơng số khả năng thanh toán hiện thời giảm nhẹ từ 3,37
xuống 3,25, tài sản ngắn hạn giảm trong khi nợ ngắn hạn lại tăng. Tương tự như giai đoạn
2015 - 2016 thì cơng ty đang gặp một chút khó khăn trong tài chính.
Giai đoạn từ 2018 – 2019: Thông số khả năng thanh tốn hiện thời có xu hướng
tăng nhanh từ 3,25 đến 4,31. Mặc dù cả TSNH và nợ ngắn hạn đều giảm nhưng TSNH
giảm nhẹ trong khi nợ ngắn hạn lại giảm mạnh. Vì vậy, khả năng thanh tốn hiện thời của
công ty trong giai đoạn này vẫn tăng. Khả năng thanh toán hiện thời cao cũng cho biết
được khả năng trả nợ của cơng ty cao.
1.2. Khả năng thanh tốn nhanh:
-

Là một công cụ hỗ trợ bổ sung cho khả năng thanh toán hiện thời khi đánh giá về
khả năng thanh tốn.

-


Thơng số này phản ánh khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà
không cần phải thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho (Bởi vì hàng tồn kho là tài sản có
tính thanh khoản thấp hơn).

-

Cơng thức tính khả năng thanh tốn nhanh:
(Đơn vị:1,000,000 VNĐ)
Năm
2015
2016
2017
2018
2019

Tài sản ngắn

Nợ ngắn

Hàng

Khả năng

hạn
hạn
tồn kho
thanh toán nhanh
132,143
49,161

38,044
1.89
154,426
63,955
27,343
1.99
142,287
42,223
26,777
2.74
141,276
43,512
35,169
2.44
122,058
28,329
35,066
3.07
Bảng 1.2.a: Khả năng thanh toán nhanh của DXV
NHÓM 2 - 45K02.1

16


17PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Năm
DXV
DPC
VXB
CVT

Bình quân ngành
2015
1.89
5.56
1.05
0.33
2.21
2016
1.89
1.99
4.13
1.00
0.43
2017
2.63
2.74
6.59
0.88
0.30
2018
3.16
2.44
9.12
0.83
0.23
2019
1.17
3.07
0.91
0.47

0.23
Bảng 1.2.b: So sánh khả năng thanh toán nhanh giữa DXV và các công ty cạnh tranh

Biểu đồ 1.2: So sánh khả năng thanh tốn nhanh giữa DXV và các cơng ty cạnh tranh
Nhận xét:
Năm 2015 đến năm 2017 khả năng thanh toán nhanh của công ty tăng từ 1,89 đến
2,74 do sự tăng nhanh của tài sản ngắn hạn trong khi đó hàng tồn kho và nợ ngắn hạn lại
giảm.
Năm 2017 đến năm 2018, khả năng thanh toán nhanh của DXV giảm đi do hàng tồn
kho tăng lên nhanh trong khi TSNH lại giảm nhẹ.
Năm 2018 đến năm 2019, khả năng thanh tốn nhanh của cơng ty tăng từ 2,44 đến
3,07 bởi vì tài sản ngắn hạn chỉ giảm nhẹ nhưng nợ ngắn hạn lại giảm mạnh.
Nhìn chung khả năng thanh tốn nhanh của cơng ty DXV chỉ có hai năm 2015 và
2018 là thấp hơn trung bình ngành. Cịn lại đều cao hơn, đặc biệt là năm 2019, khả năng
thanh toán nhanh của DXV cao hơn nhiều khi chiếm 3,07, trong khi bình quân ngành là

NHÓM 2 - 45K02.1

17


18PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1,17. Điều này cho thấy cơng ty có khả năng thanh tốn nhanh các khoản nợ ngắn hạn và
ngun nhân có thể do cơng ty đang duy trì một lượng tồn kho khá ít.
1.3. Vịng quay phải thu khách hàng:
-

Vòng quay phải thu khách hàng cung cấp nguồn thông tin nội bộ về chất lượng
phải thu khách hàng và mức độ hiệu quả của công ty trong hoạt động thu nợ.


-

Cho biết số lần khoản phải thu khách hàng được chuyển hóa thành tiền trong năm.

-

Cơng thức tính vịng quay phải thu khách hàng:

Vịng quay phải thu khách hàng =

-

Số vịng quay càng lớn thì thời gian chuyển hóa từ doanh số thành tiền mặt càng
ngắn.

Kỳ thu tiền bình quân:
-

Là khoảng thời gian bình quân mà khoản phải thu khách hàng của cơng ty có thể
chuyển thành tiền.

-

Con số này cho biết số ngày bình quân mà doanh số duy trì dưới hình thức phải
thu khách hàng cho đến khi được thu hồi và chuyển thành tiền.

-

Cơng thức tính kỳ thu tiền bình qn:


Kỳ thu tiền bình qn =
(Đơn vị:1,000,000 VNĐ)
Năm
Doanh thu tín dụng
Phải thu khách hàng

2015

2016

2017

2018

2019

534,520

470,613

297,921

329,158

248,965

50,224

61,413


72,432

78,159

72,796

10.64

7.66

4.11

4.21

3.42

bình qn
Vịng quay phải thu

NHÓM 2 - 45K02.1

18


19PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
khách hàng của DXV
Kỳ thu tiền bình qn

35


48

89

87

107

của DXV (ngày)
Vịng quay
Bình
phải thu

14.44

16

12.99

10.12

13

qn
ngành

khách hàng
Kỳ thu tiền

66

72
77
69
80
bình quân
Bảng 1.3: Vòng quay phải thu khách hàng, kỳ thu tiền bình quân của DXV và bình quân
ngành

Biểu đồ 1.3: So sánh kỳ thu tiền bình quân giữa DXV và bình quân ngành
Nhận xét:
Biểu đồ trên cho thấy kỳ thu tiền bình qn của cơng ty DXV thấp hơn trung bình
ngành trong năm 2015 và 2016, điều này cho thấy cơng ty đang có hiệu quả trong chính
sách tín dụng thương mại của mình. Ngược lại, vào năm 2017, 2018 và 2019 thì kỳ thu
tiền bình qn của cơng ty DXV lại cao hơn trung bình ngành, điều đó cho thấy chính
sách thu hồi nợ của cơng ty chưa được thắt chặt, chưa chắc chắn và đảm bảo.
Bên cạnh đó, kỳ thu tiền bình qn của cơng ty DXV cũng có biến động như sau:
NHÓM 2 - 45K02.1

19


20PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Năm 2015 đến năm 2017 kỳ thu tiền bình quân tăng từ 35 đến 89 do phải thu của
khách hàng tăng trong khi doanh thu tín dụng lại giảm, cho thấy cơng ty có thả lỏng
chính sách thu hồi nợ.
Năm 2017 đến năm 2018 kỳ thu tiền bình quân giảm nhẹ, từ 89 xuống 87 do doanh
thu tín dụng tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của phải thu khách hàng, cho thấy công ty
đã thắt chặt hơn chính sách thu hồi nợ.
Năm 2018 đến 2019 kỳ thu tiền bình quân tăng mạnh, từ 87 lên 107, do doanh thu
tín dụng giảm mạnh, trong khi phải thu của khách hàng chỉ giảm nhẹ, cho thấy cơng ty

thả lỏng trong chính sách thu hồi nợ.
1.4. Vòng quay hàng tồn kho:
-

Để nắm được hiệu quả hoạt động quản trị hàng tồn kho của công ty, chúng ta xem
xét thơng số vịng quay hàng tồn kho.

-

Số vịng quay hàng tồn kho thể hiện số lần mà hàng tồn kho bình qn được bán
trong kỳ.

-

Cơng thức tính vịng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =

Hàng tồn kho trung bình

Chu kì chuyển hóa hàng tồn kho:
-

Đo lường số ngày hàng nằm trong kho trước khi được bán ra thị trường.

-

Cơng thức tính chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kho:
Số ngày trong năm
Chu kì chuyển hóa hàng tồn kho =


Vịng quay hàng tồn kho
(Đơn vị:1,000,000 VNĐ)

Năm

2015

2016

2017

2018

2019

32,774

32,693

27,060

30,973

35,117

NHÓM 2 - 45K02.1

20



21PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Hàng tồn kho bình
quân
Giá vốn hàng bán
Vịng quay hàng tồn

500,141

438,193

272,618

312,778

232,891

15.26

13.40

10.07

10.10

6.63

24

28


37

37

56

7.49

7.58

6.08

5.81

3.96

86

82

92

88

106

kho của DXV
Chu kỳ chuyển hóa
hàng tồn kho của DXV

(ngày)
Vịng quay
Bình
qn

hàng tồn kho
Chu kỳ

ngành

chuyển hóa

hàng tồn kho
Bảng 1.4: Vòng quay hàng tồn kho, chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kho của DXV và
bình qn ngành

Biểu đồ 1.4: So sánh chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kho giữa DXV và bình quân ngành
Nhận xét:

NHÓM 2 - 45K02.1

21


22PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Nhìn chung, chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kho của cơng ty DXV ln thấp hơn bình
quân ngành, điều này cho thấy hiệu quả hoạt động của công ty DXV tốt hơn khi so với
các công ty khác hoạt động trong ngành. Lượng tồn kho của công ty DXV không bị ứ
đọng quá nhiều.
Từ năm 2015 đến 2017, chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kho của DXV tăng từ 24 lên

37, do giá vốn hàng bán giảm nhanh hơn so với tốc độ giảm của hàng tồn kho.
Từ năm 2017 đến 2018, chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kho của DXV khơng đổi, do
giá vốn hàng hóa tăng gần như bằng với tốc độ tăng của hàng tồn kho.
Từ năm 2018 đến 2019, chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kho tăng từ 37 đến 56, do
lượng hàng tồn kho của công ty tăng và giá vốn hàng hóa giảm.
1.5. Vịng quay phải trả cho người bán:
-

Đây là công cụ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc kiểm soát khoản phải trả người bán,
giúp doanh nghiệp nắm bắt thơng tin về kỳ hạn trả tiền của chính họ đối với nhà
cung cấp.

-

Cơng thức tính vịng quay phải trả cho người bán:
Trị giá hàng mua tín dụng
Vịng quay phải trả cho người bán =

Khoản phải trả bình quân

Kỳ thanh tốn bình qn:
-

Cơng cụ này tương tự như vịng quay phải trả người bán nhưng biểu diễn theo đơn
vị ngày.

-

Cơng thức tính kỳ thanh tốn bình qn:
Số ngày trong năm

Kỳ thanh tốn bình qn =

Vịng quay phải trả người bán
(Đơn vị:1,000,000 VNĐ)

Năm

2015

2016

2017

2018

2019

Trị giá hàng mua tín dụng

532,915

470,886

299,678

343,751

268,008

NHÓM 2 - 45K02.1


22


23PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Khoản phải trả bình qn

46,325

41,229

37,544

28,367

25,672

Vịng quay phải trả người

11.50

11.42

7.98

12.12

10.44

32


32

46

31

35

33.60

36.16

24.40

41.05

20.71

bán của DXV
Kỳ thanh tốn bình qn
của DXV (ngày)
Vịng quay
Bình qn
ngành

phải trả người
bán
Kỳ thanh tốn


26
27
35
29
29
bình qn
Bảng 1.5: Vịng quay phải trả người bán, kỳ thanh tốn bình quân của DXV và bình quân
ngành

Biểu đồ 1.5: So sánh kỳ thanh tốn bình qn giữa DXV và bình qn ngành
Nhận xét:
Dựa vào biểu đồ ta có thể thấy, từ năm 2015 kỳ thanh tốn bình qn của cơng ty
DXV vẫn được duy trì ở mức 32 ngày đến năm 2016, sau đó tăng mạnh lên 46 ngày năm
2017, nhưng sau đó giảm mạnh cịn 31 ngày ở năm 2018, rồi lại tăng nhẹ đến 35 ngày
NHÓM 2 - 45K02.1

23


24PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
vào năm 2019. Nhìn chung, kỳ thanh tốn bình qn của cơng ty có sự khá tương đồng
với bình quân ngành trong giai đoạn từ 2015 đến 2016 và 2018 đến 2019, riêng 2017 thì
có sự khác biệt rõ rệt.
2. Thông số nợ:
Các thông số nợ phản ánh mức độ vay nợ hay là tính ưu tiên đối với việc khai thác
nợ vay để tài trợ cho các tài sản của công ty.
2.1. Thông số nợ trên vốn chủ:
-

Thông số này dùng để đánh giá mức độ sử dụng vốn vay của công ty.


-

Công thức như sau:
Tổng nợ
Thông số nợ trên vốn chủ =

Vốn chủ sở hữu
(Đơn vị :1,000,000 VNĐ)

Năm
2015
2016
2017
2018
2019

Tổng nợ*

Thông số nợ

Vốn chủ sở hữu*

trên vốn chủ

49,196
111,322
64,207
116,922
42,464

122,489
43,512
117,123
28,329
110,375
Bảng 2.1.a: Thông số nợ trên vốn chủ của DXV

0.44
0.55
0.35
0.37
0.26

Năm

DXV

DPC

VXB

CVT

Bình qn ngành

2015

0.44

0.08


1.72

2.22

1.12

2016

0.55

0.12

1.99

1.60

1.07

2017

0.35

0.09

1.96

1.30

0.93


2018

0.37

0.06

2.43

1.12

1.00

2019

0.26

0.83

2.44

0.77

1.08

Bảng 2.1.b: So sánh thơng số nợ trên vốn chủ giữa DXV và bình quân ngành
NHÓM 2 - 45K02.1

24



×