Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tiểu luận chuyên viên đề tài không đăng ký khai sinh tại UBND cấp xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.31 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
Phần A: MỞ ĐẦU...............................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................2
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................4
3. Giới hạn, phạm vi và phương pháp nghiên cứu................................5
Phần B: NỘI DUNG...........................................................................................6
I. Nội dung tình huống..........................................................................6
1. Hồn cảnh ra đời tình huống............................................................6
2. Mơ tả tình huống...............................................................................6
II. Phân tích tình huống........................................................................7
1. Mục tiêu phân tích tình huống..........................................................7
2. Cơ sở pháp lý....................................................................................7
3. Phân tích diễn biến tình huống.......................................................11
4. Nguyên nhân dẫn đến tình huống...................................................13
5. Hậu quả tình huống.........................................................................14
III. Xử lý tình huống...........................................................................15
1. Mục tiêu xử lý tình huống..............................................................15
2. Xây dựng các phương án xử lý tình huống.....................................16
2.1. Phương án 1.................................................................................16
2.2. Phương án 2.................................................................................17
2.3. Phương án 3.................................................................................17
3. Lựa chọn phương án tối ưu.............................................................18
4. Kiến nghị........................................................................................19
Phần C: KẾT LUẬN.........................................................................................21
Tài liệu tham khảo............................................................................................22


Phần A: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, xây dựng Nhà
nước pháp quyền, hội nhập quốc tế, pháp luật nước ta thể hiện rõ vai trị quan


trọng, là cơng cụ điều chỉnh hàng đầu các quan hệ xã hội. Pháp luật là công cụ
của Nhà nước để quản lý xã hội, công cụ hướng dẫn và bảo đảm, bảo vệ các
quyền và lợi ích chính đáng của người dân. Trong điều kiện xây dựng Nhà nước
pháp quyền, pháp luật là công cụ điều chỉnh hàng đầu các quan hệ xã hội, song
pháp luật chỉ có thể phát huy được sức mạnh khi kết hợp với các công cụ điều
chỉnh khác, đặc biệt là đạo đức, văn hóa và sự nhận thức, vận dụng đúng đắn,
khách quan về vai trò của pháp luật. Nhà nước sử dụng nhiều loại công cụ, biện
pháp khác nhau để quản lý xã hội, nhưng pháp luật là công cụ chủ yếu và quan
trọng nhất. Bởi vì, pháp luật thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân, có tính
bắt buộc chung và được Nhà nước đảm bảo thực hiện. Chính vì vậy, pháp luật
có khả năng triển khai một cách nhanh chóng, đồng bộ và có hiệu quả trên quy
mơ tồn quốc những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Nhờ có
pháp luật mà các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện được các nhiệm vụ, chức
năng, các chính sách đối nội và đối ngoại của mình, xác định quy chế pháp lý
hành chính đối với các cá nhân, tổ chức.
Khoản 1, Điều 8 Hiến pháp năm 2013 ghi nhận “ Nhà nước được tổ chức
và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và
pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”. Pháp luật là phương tiện
thực hiện và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khỏi sự
xâm phạm của người khác, kể cả từ phía cơ quan quản lý nhà nước. Bằng các
biện pháp của quản lý nhà nước như thuyết phục, giáo dục, tổ chức, cưỡng chế,
kết hợp sự tự giác tuân thủ của các cá nhân, tổ chức, các biện pháp xã hội khác,
các quy định pháp luật mới đi vào cuộc sống. Pháp luật là phương tiện ghi nhận,
bảo đảm và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Mọi hành vi


xâm phạm đến các quyền và lợi ích hợp pháp, lợi ích chính đáng của cơng dân
đều bị xử lý nghiêm minh.
Pháp luật không chỉ quy định các quyền, nghĩa vụ pháp lý của cơng dân
mà cịn quy định cơ chế pháp lý hành chính, các quy định pháp luật về thủ tục

để thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cơng dân. Các
quyền và lợi ích chính đáng của công dân được pháp luật quy định, bảo vệ trong
tất cả các lĩnh vực quan hệ xã hội.
Vai trò của pháp luật đối với việc nâng cao tính tự quản của cộng đồng
trong việc sử dụng các quy tắc đạo đức, phong tục, tập quán và các loại quy
phạm xã hội khác để quản lý xã hội. Vì cùng tham gia điều chỉnh hành vi và các
quan hệ xã hội của con người nên giữa pháp luật và các quy phạm xã hội ln
có mối quan hệ biện chứng, tác động mạnh mẽ đến nhau. Pháp luật và đạo đức
có mối quan hệ biện chứng vì cùng tham gia điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Thực tiễn đã chứng minh, pháp luật và đạo đức chỉ có thể phát huy được
vai trị của mình khi sử dụng kết hợp chặt chẽ, hợp lý với nhau. Pháp luật có vai
trị to lớn trong việc giữ gìn, phát huy các phong tục, tập quán tốt đẹp của các
dân tộc nước ta. Hiến pháp, các văn bản pháp luật khác đã quy định các tiền đề
cho việc áp dụng và phát huy những mặt tích cực của tập quán, phong tục,
truyền thống, trong đó có Luật tục, Hương ước. Đồng thời Pháp luật cũng có
những quy định ngăn cấm thực hiện các tập quán lạc hậu, phản tiến bộ. Pháp
luật quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội,
nghiêm cấm việc áp dụng những tập tục lạc hậu, vận động nhân dân bỏ dần
những tập tục rườm rà, mê tín dị đoan gây lãng phí, thực hành tiết kiệm. Ở nước
ta, văn bản quy phạm pháp luật là hình thức cơ bản của pháp luật. Văn bản quy
phạm pháp luật là văn bản đưa ra những quy tắc xử sự chung, chuẩn mực buộc
mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tuân thủ thực hiện khi tham gia công tác xã
hội mà quy tắc đó điều chỉnh. Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực đối với
tồn xã hội, hay một nhóm xã hội trong phạm vi toàn quốc hay từng địa phương


được áp dụng, được đảm bảo thi hành bằng các biện pháp khác nhau theo quy
định của pháp luật.
Trong những năm đổi mới đất nước vừa qua, xét trên bình diện tổng thể,
pháp luật đó có tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế, xã hội theo định

hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy vậy, trong mỗi lĩnh vực cũng còn nhiều quy định
pháp luật bất cập, chưa phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của phát triển của đất
nước. Trong áp dụng pháp luật, cơ chế quản lý, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi
phạm pháp luật cũng còn nhiều yếu kém, sơ hở, chưa kịp thời nên chưa phát
huy được hiệu lực và hiệu quả của pháp luật.
Quyền được cấp giấy khai sinh là quyền thiêng liêng, thiết thực của trẻ
em. Đó cũng là cơ sở để trẻ thực hiện nhiều quyền lợi khác, như khám chữa
bệnh, học hành… Tuy nhiên, do thiếu sự quan tâm của những người có trách
nhiệm, do nhận thức của một bộ phận người làm cha mẹ, nên nhiều trẻ em ở
miền núi vẫn chưa được cấp giấy khai sinh theo đúng quy định. Việc cha, mẹ
không đi khai sinh cho con, hay sự thiếu tận tâm của cán bộ, công chức chuyên
trách trong việc cấp giấy khai sinh cho trẻ. Những hệ lụy từ việc không đăng ký
khai sinh thể hiện ở nhiều khía cạnh khác của đời sống, ảnh hưởng khơng nhỏ
đến việc thực hiện quyền lợi chính đáng của trẻ em. Đặc biệt khi trẻ đủ tuổi đến
trường, mà không đủ điều kiện để nhập học.
Thực tế này cũng đang diễn ra ở một số xã trên địa bàn huyện A Lưới nói
riêng và ở các vùng miền núi cả nước nói chung. Nên các cơ quan chức năng,
chính quyền và người dân cần quan tâm hơn đến công tác này, để đưa công tác
đăng ký khai sinh đi vào nề nếp. Do đó, tơi chọn đề tài "Giải quyết tình huống
khơng đăng ký khai sinh tại xã Hồng Thượng".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một tình huống cụ thể về việc giải quyết trường
hợp của cháu Lê Hồ Khánh Lương chưa được đăng ký khai sinh tại địa phương


dẫn đến hậu quả là cháu không thể nhập học được tại trường Tiểu học Hồng
Thượng khi thiếu giấy khai sinh. Tơi phân tích tình huống trên để nhằm các cơ
quan chính quyền địa phương và các bậc phụ huynh là người làm cha, làm mẹ
phải biết quan đến con cái, trẻ em đúng mức, phù hợp với tình hình hiện nay
tránh mất các quyền lợi của công dân.

3. Giới hạn, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Giới hạn của đề tài: Với yêu cầu về nội dung của tiểu luận không quá 20
trang và do khả năng cũng như thời gian có hạn nên tơi chọn chiều hướng đi
phân tích sâu một tình huống cụ thể về giải quyết cháu Lê Hồ Khánh Lương
chưa được đăng ký khai sinh tại địa phương dẫn đến hậu quả là cháu không thể
nhập học.
Thời gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trong giai doạn: 2011 2016.
Đề tài này được hoàn thành trên cơ sở lý luận dựa trên các quy định của
pháp luật Dân sự, luật Hơn nhân và gia đình, luật Hộ tịch 2014, Nghị định
158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ
tịch; Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Bộ chính trị về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ
em; Đề án 278/TP-HT/2000 của Bộ Tư pháp về đăng ký khai sinh quá hạn cho
trẻ...; các chính sách của Nhà nước về nhà nước và pháp luật. Ngoài ra, tác giả
cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp phân tích,
tổng hợp; phương pháp điều tra khảo sát; phương pháp thống kê và phương
pháp so sánh.


Phần B: NỘI DUNG
I. Nội dung tình huống
1. Hồn cảnh ra đời tình huống
Cháu Lê Hồ Khánh Lương, dân tộc Pa cô, sinh ngày 29 tháng 5 năm
2010, thường trú tại thôn Ky Ré, xã Hồng Thượng, huyện A Lưới, tỉnh Thừa
Thiên Huế. Vào năm học: 2015 – 2016 cháu Lương đủ tuổi đến trường vào học
lớp 1 trường tiểu học xã Hồng Thượng, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Sau khi kiểm tra thủ tục nhập học thì nhà trường đã phát hiện cháu thiếu giấy
khai sinh, nhà trường đã yêu cầu gia đình phải bổ sung giấy khai sinh cho cháu
Lương để đủ thủ tục, điều kiện nhập học theo quy định. Một thực tế là cha mẹ
của cháu Lương trước đây không đăng ký khai sinh cho con và cha mẹ của cháu

chưa đăng ký kết hôn.
2. Mơ tả tình huống
Theo Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về
đăng ký và quản lý hộ tịch: "Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha,
mẹ có trách nhiệm đi khai sinh cho con; Nếu cha, mẹ khơng thể đi khai sinh, thì
ơng, bà hoặc những người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em". Những
trường hợp khai sinh ngồi thời hạn nói trên phải đăng ký theo thủ tục đăng ký
khai sinh quá hạn.
Trong trường hợp cha mẹ chưa đăng ký kết hơn thì trong giấy khai sinh
chỉ ghi tên mẹ, hoặc ghi cả tên cha đẻ nếu đăng ký khai sinh thì phải làm thủ tục
việc đăng ký cha nhận con. Thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ là nơi
thường trú hoặc tạm trú của người mẹ, trong trường hợp không xác định được
nơi thường trú hoặc tạm trú của mẹ thì có thể đăng ký tại nơi thường trú của
người cha.
Giấy khai sinh là giấy tờ hợp pháp được căn cứ đầu tiên để làm cơ sở
pháp lý của một công dân, đặc biệt khi làm các giấy tờ khác liên quan đến


quyền lợi của bản thân như: Học tập, công tác, đăng ký hộ khẩu, chứng minh
nhân dân sau này...
Theo Luật Giáo dục năm 2005, Điều 26 quy định: “Giáo dục tiểu học
được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh
vào học lớp một là sáu tuổi”. Thủ tục nhập học, cha (mẹ) nộp hồ sơ tại trường
tiểu học. Hồ sơ gồm có: Đơn xin nhập học do cha hoặc mẹ hay người giám hộ
ký; Bản sao giấy khai sinh; Sổ hộ khẩu thường trú hoặc sổ tạm trú (bản phơ tơ
có chứng thực).
Cháu Lê Hồ Khánh Lương khơng có giấy khai sinh, do đó khơng đủ thủ
tục nhập học tại trường tiểu học Hồng Thượng.
II. Phân tích tình huống
1. Mục tiêu phân tích tình huống

- Tìm hiểu các ngun nhân dẫn đến hiện tượng cháu Lê Hồ Khánh
Lương chưa có giấy khai sinh theo quy định hiện hành;
- Giải quyết tình huống không đăng ký khai sinh tại xã Hồng Thượng;
- Kiến nghị và giải pháp về việc đăng ký khai sinh cho trẻ em theo đúng
quy định hiện hành đảm bảo lợi ích chính đáng cho trẻ em.
2. Cơ sở pháp lý
Hiến pháp năm 1980 chính thức được Quốc hội thơng qua ngày 18 tháng
12 năm 1980 đã quy định chế độ chính trị, kinh tế, văn hố - xã hội, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân, đồng thời các điều 38, 47, 63, 64 đã quy định các
nguyên tắc của chế độ hơn nhân và gia đình xã hội chủ nghĩa. đó là xố bỏ chế
độ hơn nhân và gia đình phong kiến, tư tưởng trọng nam khinh nữ, tình trạng đa
thê, ngược đãi vợ con, khơng đăng ký khai sinh vẫn còn xảy ra, hạn chế được
một số thiếu khuyết của Luật nhân và gia đình năm 1959, xây dựng chế độ hơn
nhân và gia đình mới của xã hội chủ nghĩa.


Trước những thay đổi lớn lao của đất nước ta giai đoạn này, việc ban
hành Luật hôn nhân và gia đình mới cũng như các bộ luật khác là một đòi hỏi
tất yếu khách quan nhằm thúc đẩy sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trên
phạm vi cả nước. Ngày 29 tháng 12 năm 1986, Luật hôn nhân và gia đình đã
chính thức được Quốc hội khố VII kỳ họp thứ 12 thông qua và được Hội đồng
nhà nước công bố ngày 03 tháng 01 năm 1987.
Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 ra đời trong thời kỳ đổi mới của đất
nước, kế thừa những nguyên tắc dân chủ và tiến bộ. Đã góp phần vào việc xây
dựng và củng cố gia đình xã hội chủ nghĩa, giữ gìn và phát huy những phong
tục tập quán, truyền thống tốt đẹp về hơn nhân và gia đình, từng bước nâng cao
nhận thức của nhân dân trong việc thi hành các quy định của Luật hơn nhân và
gia đình.
Luật hơn nhân và gia đình năm 2000 “có nhiệm vụ góp phần xây dựng,
hồn thiện và bảo vệ chế độ hơn nhân và gia đình tiến bộ, xây dựng chuẩn mực

pháp lý cho cách ứng xử của các thành viên trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình, kế thừa và phát huy truyền
thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam nhằm xây dựng gia đình no ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.”
Tiếp theo đó, Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 ra đời khắc phục
những quy định cứng nhắc và một số nội dung quy định khả thi chưa cao, thể
chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng về “xây dựng gia đình Việt Nam no
ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường
quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách” được thể hiện
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2011 - 2020 được thông qua tại Đại hội lần thứ XI của Đảng và Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (CHXHCN) Việt Nam; Bảo đảm phù hợp với các
quy định của Hiến pháp năm 2013, đồng bộ với các luật hiện hành khác có liên


quan đến quan hệ hơn nhân và gia đình, đặc biệt là Bộ luật dân sự năm 2005.
Tôn trọng và có cơ chế pháp lý đầy đủ để bảo đảm thực hiện tốt hơn quyền con
người, quyền công dân trong lĩnh vực hơn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bảo
vệ bà mẹ, trẻ em và những người yếu thế khác; Quyền, lợi ích của cá nhân, tổ
chức khác có liên quan; Lợi ích của gia đình, của Nhà nước và xã hội;
Lịch sử đã cho thấy, ở bất cứ thời điểm nào, trong bất kỳ hình thái kinh tế
nào, xã hội ln là tập hợp của các gia đình "Gia đình là tế bào của xã hội, là cái
nơi ni dưỡng con người, là mơi trường quan trọng hình thành và giáo dục
nhân cách, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Đây là tổng
hợp các chức năng và vai trị của gia đình đối với mỗi cá nhân cũng như đối với
toàn xã hội. Xã hội thông qua cha mẹ, đầu tư cho sự phát triển thể chất, trí tuệ
và nhân cách của cá nhân theo những tiêu chí chung đã được đặt ra, và đến lượt
mình, con cái trở thành một chủ thể độc lập hoà nhập vào đời sống cộng đồng
và lại tiếp tục hình thành một gia đình mới như một sự duy trì và phát triển xã

hội. Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với gia đình được thể hiện thơng
qua nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có các biện pháp liên quan đến việc
xây dựng các chính sách về dân số, kế hoạch hố gia đình, các chính sách về
dân tộc, kinh tế, văn hố, giáo dục, y tế... và thông qua việc xây dựng và ban
hành các đạo luật nhằm điều chỉnh các quan hệ liên quan đến lĩnh vực hơn nhân
và gia đình.
Để nâng cao và xác định rõ trách nhiệm của Nhà nước và xã hội trong
việc hỗ trợ giúp đỡ, xây dựng và củng cố gia đình Việt Nam, tại khoản 1 điều 4
Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 quy định “ Nhà nước có chính sách, biện
pháp bảo hộ hơn nhân và gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân
tự nguyện, tiến bộ một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng; Xây dựng gia đình
ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và thực hiện đầy đủ chức năng của mình;
Để đề cao vai trị của các cơ quan, tổ chức trong việc tuyên truyền pháp
luật, thực hiện việc hồ giải và tư vấn về hơn nhân và gia đình Khoản 3, điều 4


luật Hơn nhân và gia đình quy định “Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục,
vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các thành viên của
mình và mọi cơng dân xây dựng gia đình văn hóa; kịp thời hịa giải mâu thuẫn
trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia
đình. Nhà trường phối hợp với gia đình trong việc giáo dục, tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về hôn nhân và gia đình cho thế hệ trẻ”. Vận động xóa bỏ phong
tục, tập qn lạc hậu về hơn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục
tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc. Bên cạnh đó Nhà nước cũng
giao trách nhiệm cho nhà trường phải phối hợp với gia đình trong việc giáo dục,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình cho thế hệ trẻ.
Bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em là vấn đề không chỉ đơn thuần
mang ý nghĩa đạo lý, là truyền thống tốt đẹp của người dân Việt Nam, mà còn là
vấn đề có tính ngun tắc mang tính tồn cầu. Ngun tắc này được thế giới
công nhận và bảo vệ, thể hiện trong Công ước Quốc tế về quyền trẻ em và được

nội luật hoá trong nhiều đạo luật quan trọng của Việt Nam như; Hiến pháp, Bộ
luật dân sự, Bộ luật hình sự, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em...
Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với gia đình được thể hiện thơng
qua nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có các biện pháp liên quan đến việc
xây dựng các chính sách về dân số, kế hoạch hố gia đình, các chính sách về
dân tộc, kinh tế, văn hố, giáo dục, y tế... và thơng qua việc xây dựng và ban
hành các đạo luật nhằm điều chỉnh các quan hệ liên quan đến lĩnh vực hôn nhân
và gia đình.
Các văn bản pháp quy liên quan đến tình huống:
- Luật hơn nhân và gia đình năm 2014;
- Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 (sửa đổi);
- Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký
và quản lý hộ tịch;


- Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành
chính tư pháp, hơn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp,
hợp tác xã;
- Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình;
- Một số văn bản liên quan khác như: Đề án 278/TP-HT/2000 của Bộ Tư
pháp về đăng ký khai sinh quá hạn cho trẻ em.
3. Phân tích diễn biến tình huống
Xã Hồng Thượng là xã biên giới thuộc huyện miền núi A Lưới, tỉnh Thừa
Thiên Huế, nằm dọc trên tuyến đường Hồ Chí Minh, cách trung tâm thị trấn A
Lưới là 06 km, phía Bắc giáp với xã Sơn Thủy, phái Nam giáp với xã Hương
Phong, phía Đơng giáp với xã Phú Vinh và tuyến đường Quốc lộ 49 (về Huế) và
phía Tây giáp với sơng A Sáp (nước bạn Lào) và xã Hồng Thái. Tổng diện tích
tự nhiên trên địa bàn là 4.031,6 ha. Địa bàn xã có 07 thơn với tổng số 2.714

nhân khẩu/518 hộ dân, trong đó trẻ em dưới 06 tuổi là 346 người chiếm
12,75%. Gồm 07 dân tộc anh em sinh sống trên địa bàn như: Dân tộc Kinh, Pa
Cô, Ka Tu, Tà Ôi, Pa Hy, Thái và dân tộc Vân Kiều. Người dân tại địa phương
đa số là đồng bào dân tộc thiểu số trình độ dân trí nhìn chung cịn thấp, điều
kiện tiếp cận cơng nghệ thơng tin tuyền thơng cịn gặp khơng ít khó khăn, sống
chủ yếu bằng nghề trồng trọt và chăn nuôi nhỏ lẻ, đất đai nhỏ hẹp, một phần do
Tổng công ty Thủy điện Miền Trung xây dựng Thủy điện A Lưới, lại thiếu kinh
nghiệm sản xuất nên đời sống cịn nhiều khó khăn kéo theo đó tỉ lệ hộ nghèo
hàng năm chiếm từ 25 đến 28%.
Đầu năm hàng năm công chức Tư pháp – Hộ tịch xã tham mưu lãnh đạo
Đảng Uỷ, Uỷ ban nhân dân (UBND) xã để xây dựng tốt kế hoạch triển khai
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật (TTPBGDPL) cho Nhân


dân 07 thơn như: Hiến pháp 2013; Bộ Luật Hình sự 1999; Bộ Luật Dân sự
2005; Luật Đất đai 2013, Luật Hơn nhân và gia đình 2014; Luật Bình đẳng giới
2006; Luật Cư trú 2008 và Luật Giao thông đường bộ 2008 …; Mỗi năm tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật từ 02 đến 04 đợt, mỗi đợt tuyên truyền 07
lượt/07 thơn, mỗi năm trung bình 945 lượt người tham gia. Pháp luật ngày càng
đi vào thực tế, An ninh chính trị - Quốc phịng ngày càng ổn định quản lý, trật
tự xã hội, cuộc sống bà con nơi đây từng bước được nâng cao rõ rệt.
Đối tượng vị thành niên vi phạm luật hơn nhân và gia đình vẫn cịn tại, cụ
thể các cặp tảo hơn năm 2011 là 01 cặp, năm 2012 là 01 cặp, năm 2013 là 02
cặp, năm 2014 là 02 cặp và năm 2015 là 03 cặp và 06 tháng đầu năm 2016
khơng cịn trường hợp nào tảo hôn nữa. Trong năm 2015, công chức Tư pháp –
Hộ tịch xã kịp thời lập kế hoạch tham mưu lãnh đạo UBND xã, đồng thời phối
hợp với các ban ngành, đồn thể như: Cơng an xã, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội
Cựu Chiến binh, Xã đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Cán bộ chuyên trách Dân số
KHHGĐ xã… tiến hành lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hơn nhân và gia đình đối với 03 trường hợp tổ chức tảo hơn theo quy định

tại Khoản 1, Điều 47 Nghị định 110/2013/NĐ-CP, mức phạt đối với mỗi trường
hợp là 500.000 đồng và phạt thêm 500.000 đồng theo quy định của Hương ước,
quy ước của các làng bản, ngoài ra đã tiến hành lập biên bản gửi lên Tòa án
nhân dân huyện ra quyết định chấm dứt việc xác lập quan hệ hôn nhân trái pháp
luật đối với 03 trường hợp có hành vi tảo hơn nêu trên. Cơng tác TTPBGDPL
cịn gặp nhiều khó khăn, một mặt do kinh phí chi cho cơng tác tun truyền cịn
eo hẹp, đi lại khó khăn, nhận thức pháp luật của bà con còn hạn chế nhiều mặt.
Từ năm 2011 trở về trước có rất nhiều trẻ em chưa được đăng ký khai sinh, khi
có yêu cầu từ nhà trường, cán bộ Tư pháp cấp bản sao theo lời khai của người
yêu cầu, để bổ sung vào học bạ, theo kiểu "hợp lý hố" chính vì vậy đã làm giấy
tờ nhân thân bị sai lệch. Trong thực tế đã có rất nhiều trường hợp sai lệch thơng
tin trong các giấy tờ như: Học bạ, sổ hộ khẩu, giấy CMND…


Từ đầu năm 2011 đến 06 tháng đầu năm 2016 Công chức Tư pháp - Hộ
tịch đã tiếp nhận và giải quyết cho đăng ký quá hạn việc sinh là: 48 trường hợp
do chưa được đăng ký, đến khi đủ tuổi cha mẹ mới đến UBND xã đăng ký khai
cho con và đăng ký lại việc sinh là: 122 trường hợp do trước đây chỉ cấp bản
sao giấy khai sinh hoặc đã có đăng ký nhưng chưa đúng theo quy định.
4. Nguyên nhân dẫn đến tình huống
4.1. Nguyên nhân khách quan
Trong thời buổi ngày nay, tảo hôn tưởng chừng đã được xóa bỏ hồn
tồn, nhưng trong thực tế tình trạng tảo hôn vẫn diễn ra phức tạp trên địa bàn.
Tảo hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình đó là việc lấy vợ, lấy
chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp
luật. Như vậy nam, nữ muốn kết hôn với nhau phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi
theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 8 của Luật Hơn nhân và gia đình năm
2014, thì một trong các điều kiện kết hôn hợp pháp là nam từ đủ 20 tuổi trở lên,
nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
Trong những năm qua chính quyền địa phương đã đẩy mạnh cơng tác

TTPBGDPL để xóa bỏ hủ tục tảo hôn được dần dần từng bước pháp luật đi vào
nếp sống mới văn minh, hạn chế tối đa nạn tảo hơn và tình trạng khơng đăng ký
khai sinh cho trẻ em.
4.2. Nguyên nhân chủ quan
Tình trạng đăng ký khai sinh cho trẻ em của người dân trên địa bàn vẫn
còn chậm trễ so với quy định. Theo quy định việc khai sinh cho trẻ phải được
tiến hành trong vòng 60 ngày kể từ khi đứa trẻ được sinh ra. Nơi ở xa cách trung
tâm trụ sở Uỷ ban. Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch tại đại phương còn hạn
chế.


5. Hậu quả tình huống
Khơng có giấy khai sinh, mọi thủ tục pháp lý liên quan đến các em đều
dựa theo xác nhận của chính quyền địa phương, những trường hợp khơng có
giấy khai sinh gây rất nhiều khó khăn trong việc làm chứng minh nhân dân và
nhiều hệ lụy khác. Căn cứ giấy khai sinh, có trường hợp tảo hôn nhưng thực tế
lại trong độ tuổi kết hôn; ngược lại, có “thanh niên” phạm tội phải truy cứu
trách nhiệm hình sự nhưng qua điều tra, xác minh, lại đang ở tuổi vị thành niên.
Từ những hiểu biết không đầy đủ của các đôi nam nữ thanh niên, sự vô tình của
các bậc phụ huynh, sự thờ ơ của chính quyền, đồn thể có thể đưa các bạn trẻ
đến con đường vi phạm pháp luật. Pháp luật Việt Nam có các chế tài xử lý
nghiêm khắc về hành vi tảo hơn, thì cịn có những quy định khác liên quan đến
vấn đề này đó là việc đăng ký kết hơn và đăng ký khai sinh:
- Về vấn đề đăng ký kết hôn: Khoản 1, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014 quy định: "Việc kết hơn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện theo quy định của luật này”. Việc kết hôn không được
đăng ký theo quy định tại Khoản này thì khơng có giá trị pháp lý. Nam, nữ
khơng đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì khơng được
pháp luật cơng nhận là vợ chồng. Do hành vi tảo hôn là vi phạm độ tuổi kết hơn
do đó dĩ nhiên sẽ khơng được cơ quan có thẩm quyền cho đăng ký kết hơn. Vì

vợ chồng khơng có đăng ký kết hơn cho nên khơng được pháp luật công nhận là
vợ chồng, mà đã không phải là vợ chồng thì đương nhiên sẽ khơng phát sinh các
quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng, quan hệ tài sản, thừa kế...
- Về đăng ký khai sinh cho trẻ em ngoài giá thú: Khoản 3, Điều 15, Nghị
định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định
về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định "Trong trường hợp khai sinh cho con
ngoài giá thú, nếu khơng xác định được người cha, thì phần ghi về người cha
trong sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng


ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết
việc nhận con và đăng ký khai sinh".
Như vậy, một đôi nam nữ tảo hơn sinh con ra thì khi đi đăng ký khai sinh
trong giấy khai sinh sẽ để trống phần khai về bố. Và muốn giấy khai sinh của
con được đầy đủ phần khai về bố thì các bên phải làm thủ tục xác định cha, mẹ,
con theo quy định của pháp luật như vậy sẽ rất phức tạp. Qua phân tích các quy
định của pháp luật nêu trên cho thấy hành vi tảo hôn không những chỉ làm ảnh
hưởng đến đời sống vật chất, tinh thần của các bên nam nữ, gia đình, con cái mà
cịn ảnh hưởng tới cả sự phát triển của toàn xã hội. Để khắc phục, tiến tới xố
bỏ dứt điểm tình trạng này, bên cạnh các biện pháp về kinh tế, chính quyền địa
phương cần chú trọng hơn nữa đến công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm.
III. Xử lý tình huống
1. Mục tiêu xử lý tình huống
Quốc hội khố XI Điều 11 quy định rõ "trẻ em có quyền được khai sinh
và có quốc tịch" tại Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 (sửa
đổi) được thông qua tại kỳ họp thứ 5, Điều 23 quy định về trách nhiệm đăng ký
khai sinh của bố mẹ, người giám hộ, Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã). Từ diễn biến câu chuyện tình huống về nguyên nhân tại

sao cháu Lê Hồ Khánh Lương chưa có giấy khai sinh với tư cách là một người
tham mưu, tôi xin đưa ra một số hậu quả sau:
- Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch cho nên chính quyền
địa phương phải có trách nhiệm thực hiện đăng ký cho trẻ em đúng quy định
của pháp luật, không những công dân mất về quyền lợi mà cịn có thể bị đánh
mất niềm tin của quần chúng nhân dân về chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước;


- Nếu khơng đăng ký khai sinh thì khơng thể thống kê được tỷ lệ dân số
tăng hàng năm và nghĩa vụ của công dân không thực hiện được đầy đủ, khó xác
định độ tuổi để đến trường đúng quy định cho nên trẻ em thường đến trường
muộn, thực hiện quyền và nghĩa vụ như: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, lao động
cơng ích...;
- Việc khơng thực hiện đăng ký khai sinh còn liên quan đến pháp luật.
Nếu giải quyết khơng kịp thời và đúng luật sẽ dẫn đến có những kẻ lợi dụng
chính sách nhân đạo của Đảng và Nhà nước để khai tuổi thấp hơn so với tuổi
sinh thực tế (vị thành niên, trẻ em dưới 14 tuổi) để trốn tránh về nghĩa vụ quân
sự hoặc miễn, giảm nhẹ hình phạt đối với trách nhiệm hình sự và trách nhiệm
hành chính hay khai thêm tuổi để đăng ký kết hôn... Đây cũng là vấn đề đã xảy
ra ở một số địa phương;
2. Xây dựng các phương án xử lý tình huống
2.1. Phương án 1
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang ra sức quyết tâm xoá mù chữ, và đã
đang phổ cập ở bậc tiểu học, trung học cơ sở (THCS) cho một số tỉnh, thành
phố và tiến tới phổ cập ở bậc trung học phổ thông (THPT) thì việc cháu Lê Hồ
Khánh Lương có nhu cầu đến trường thì phải tiến hành đăng ký khai sinh quá
hạn để giải quyết cho cháu đi học đúng theo độ tuổi do Luật Giáo dục quy định.
- Ưu điểm:Giải quyết vấn đề mà Đảng và Nhà nước ta đang quan tâm đó
là xố nạn mù chữ cũng có thể sau này cháu Lương sẽ trở thành người có đức,

có tài và người có ích cho xã hội nhất là tại các vùng miền núi, vùng sâu, vùng
xa, và vùng dân tộc thiểu số.
- Nhược điểm:
+ Lâu dài không đảm bảo tính pháp lý để cháu Lương đến trường, hưởng
các quyền lợi và nghĩa vụ như bao đứa trẻ khác.


+ Không làm thay đổi được lối suy nghĩ và trách nhiệm của những người
làm cha, làm mẹ không thấy được tầm quan trọng của việc đăng ký khai sinh
nên khi sinh con ra không đăng ký khai sinh cho các cháu dẫn đến tình trạng
này cứ kéo dài.
2.2. Phương án 2
Theo Điều 11 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004, có
quy định "Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch". vì vậy cháu Lê Hồ
Khánh Lương được quyền đăng ký khai sinh. Bố mẹ phối hợp với nhà trường có
thể đến Uỷ ban nhân dân xã để hợp lý hoá đăng ký khai sinh cho cháu để kịp
thời bước vào năm học mới. Hợp lý hoá việc đăng ký giấy khai sinh cho những
người chưa được đăng ký khai sinh.
- Ưu điểm: Mọi người đều được đăng ký khai sinh theo quy định của
pháp luật.
- Nhược điểm: Nếu đến Ủy ban nhân dân xã để hợp lý hoá việc khai sinh
cho cháu Lương, trường hợp cha mẹ xác định được độ tuổi cho cháu đến trường
và có điều kiện để cháu đi học. Cịn những trường hợp khác bố mẹ khơng có
điều kiện để cho các cháu đi học và khơng xác định được độ tuổi của các cháu
thì vơ hình dung đã làm trái những quy định của pháp luật, cụ thể là Luật Hơn
nhân và gia đình, Luật Bảo vệ và chăm sóc trẻ em, như vậy, sẽ làm phát sinh
những tiêu cực trong xã hội, thậm chí trật tự an tồn xã hội khơng được đảm
bảo gây hậu quả lớn đối với xã hội như khai man tuổi để trốn tránh nghĩa vụ
quân sự, kết hôn khi chưa đến tuổi quy định hoặc miễn, giảm nhẹ hình phạt đối
với vị thành niên và trẻ em dưới 14 tuổi. Một ngun nhân khác nữa là khơng ít

người do bị kẻ xấu tun truyền kích động gây mất đồn kết dân tộc.
2.3. Phương án 3
Xuất phát từ yêu cầu của thực tế, về đường lối chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước. Cụ thể là Điều 11, Điều 23 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo


dục trẻ em năm 2004. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về trách
nhiệm về đăng ký khai sinh của cha mẹ, người giám hộ, UBND cấp xã. Đối với
cháu Lương việc đăng ký khai sinh có thể bố mẹ trực tiếp đến làm thủ tục đăng
ký khai sinh, kết hợp với việc đăng ký cha nhận con. Như vậy cháu Lương mới
có đủ giấy tờ nhập học và trở thành người công dân.
- Ưu điểm:
+ Thực hiện đúng quy định về Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em,
đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng của cơng dân, thể hiện tính ưu việt của
chế độ xã hội chủ nghĩa, trong quá trình thực hiện một xã hội văn minh, tiên
tiến.
+ Giúp trẻ hoàn thiện nhân cách, xóa bỏ tư tưởng kỳ thị khơng bình đẳng
giữa con sinh ra trong giá thú và ngồi giá thú, là cơ sở để xác định mối quan hệ
cha con, từ đó phát sinh các quyền và nghĩa vụ về nhân thân, tài sản trong quan
hệ cha con.
- Nhược điểm:Thủ tục đăng ký cha nhận con yêu cầu cha của đứa trẻ
cũng phải có mặt, nhiều trường hợp cha khơng có mặt tại địa phương thì phải
chờ lâu sẽ ảnh hưởng đến thời gian đăng ký khai sinh và thời gian nhập học của
cháu Lương. Vì vậy khó tránh khỏi những thiếu sót trong việc thực hiện đăng ký
khai sinh.
3. Lựa chọn phương án tối ưu
Qua phân tích tình huống trên và đối chiếu với những quy định được của
pháp luật, việc đăng ký khai sinh ở địa bàn xã vẫn cịn những bất cập, ít nhiều
làm ảnh hưởng đến chất lượng đời sống của người dân, ảnh hưởng đến tiến trình
phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và bảo đảm trật tự an ninh tại địa phương. Để

khắc phục tình trạng trên có thể giải quyết theo các phương án sau:
Dưới góc độ của người quản lý khi giải quyết tình huống trên, tơi sẽ chọn
phương án 3. Bởi vì:


- Phương án này được xây dựng đúng trình tự quy định của pháp luật về
đăng ký khai sinh và quốc tịch;
- Đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ cho mọi công dân;
- Không làm ảnh hưởng đến quyền lợi chính trị của mọi người, thực
hiện đúng chính sách về Dân tộc của Đảng và Nhà nước ta;
- Giúp cho cấp uỷ, chính quyền thấy được tầm quan trọng của cơng
tác lưu trữ hồ sơ, từ đó thực hiện nhanh chóng trong việc quản lý và theo
dõi chặt chẽ mọi người thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
* Các bước đi để thực hiện phương án tối ưu: Để thực hiện được
phương án này người quản lý phải thực hiện theo các trình tự sau:
Bước 1: Hướng dẫn, phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho
các ông bố, bà mẹ về ý thức chấp hành pháp luật, coi đăng ký khai sinh cho
con mình là một trách nhiệm đã được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Bước 2: Các cấp uỷ, chính quyền, cơ quan chức năng cần tiếp tục đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt ở vùng
sâu, vùng xa, vùng biên giới và hải đảo.
Bước 3: Bồi dưỡng, củng cố đội ngủ cán bộ Tư pháp cơ sở ngày càng
hồn thiện về trình độ chun mơn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp.
4. Kiến nghị
* Đối với Đảng, Nhà nước
Tiếp tục quan tâm đến công tác TTPBGDPL. Tạo điều kiện về cơ sở vật
chất. Quan điểm của Đảng đã được khẳng định cụ thể là: "Thực hiện chính sách
bình đẳng, đồn kết, tương trợ giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân
tộc phát triển đi lên con đường văn minh, tiến bộ, gắn bó mật thiết với sự phát

triển chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tơn trọng lợi ích, truyền thống


văn hố, ngơn ngữ, tập qn và tín ngưỡng của các dân tộc. Chống tư tưởng
phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, kỳ thị và chia rẽ dân tộc. Các chính sách
kinh tế - xã hội phải phù hợp với đặc thù ở vùng nhiềm núi, nhất là các vùng
dân tộc thiểu số.
* Đối với cơ quan chức năng
- Từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về hơn nhân và gia
đình, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân thực hiện quyền của họ cũng
phải tự giác thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi như: Được cấp thẻ BHYT giá trị là
06 năm khi đăng ký khai sinh cho trẻ đúng thời hạn quy định. Nếu để chậm trễ
sẽ dẫn đến thất lạc giấy tờ, gây khó khăn cho cơng tác đăng ký khai sinh; cũng
cần đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi, dễ dàng nhất trong giải quyết
đăng ký khai sinh;
- Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ Công chức Tư pháp
– Hộ tịch cấp xã về kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao kiến
thức quản lý nhà nước về công tác hộ tịch, đồng thời nắm rõ sự kiện thực tiễn ở
địa phương để thực sự tạo chuyển biến mới, có hiệu quả cao trong công tác tư
pháp ở cơ sở;
- Tập trung giải quyết những việc cấp bách như: Phổ cập giáo dục tiểu
học, và THCS để xoá nạn mù chữ và tạo điều kiện tiếp tục học tập cao hơn nữa;
- Tăng cường công tác truyền tải các sách báo, phim ảnh, đài phát thanh
đối với nhân dân địa phương nhằm nâng cao dân trí;
- Tăng cường giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, tinh thần đoàn kết dân
tộc, ra sức góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
* Đối với chính quyền địa phương xã Hồng Thượng
Cần đôn đốc chỉ đạo cán bộ Tư pháp phối hợp với các ban ngành, đoàn
thể cùng cấp như: Công an xã, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu Chiến binh, Xã
đồn TNCS Hồ Chí Minh và cán bộ chuyên trách DS - KHHGĐ xã…, lên kế



hoạch tăng cường công tác TTPBGDPL cho cán bộ và nhân dân trên địa bàn xã.
Đồng thời, gửi công văn đến các thơn rà sốt, thống kê lại cho những người
chưa được đăng ký khai sinh.
Hình thức tuyên truyền như: Tuyên truyền miệng, phát tờ rơi, mở đài phát
thanh của xã vào các buổi sáng từ: 5 giờ 30 phút đến 6 giờ 45 phút, buổi chiều
từ 17 giờ 30 phút đến 18 giờ 45 phút và TTPBGDPL lồng ghép thông qua các
buổi họp thôn bản, sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt chi đoàn và lồng ghép pháp luật
vào các buổi sinh hoạt câu lạc bộ Tiền hôn nhân của xã cho đoàn viên, thanh
niên hiểu biết và nhận thức, ý thức về pháp luật ngày càng có hiệu quả đáng kể.
Phần C: KẾT LUẬN
Trẻ em có vai trị quan trọng đối với gia đình và xã hội, sự phát triển của
trẻ em có ý nghĩa sống cịn đối với tương lai của dân tộc và thành công xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta ln quan tâm đến
cơng tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Bộ chính trị về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ
trẻ em trong tình hình mới nêu rõ “ Đẩy mạnh xã hội hóa cơng tác chăm sóc,
giáo dục và bảo vệ trẻ em theo hướng nâng cao trách nhiệm của gia đình, nhà
trường, cộng đồng dân cư và các tổ chức chính trị xã hội…,” theo Quyết định
34/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy
định tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em có tiêu chí 1 là về mức
độ chỉ đạo, điều hành của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đến cơng tác
bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Tiêu chí 2 là về trẻ em được khai sinh theo
đúng quy định. Như vậy cho thấy tiêu chí về đăng ký khai sinh là rất quan trọng.
Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 (sửa đổi) được thông qua
kỳ họp thứ 5, Quốc hội khoá XI. Điều 11 quy định rõ "Trẻ em có quyền được
khai sinh và có quốc tịch" Điều 23 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh
của bố mẹ, người giám hộ, Uỷ ban nhân dân cấp xã.



Tuy vậy, vẫn có một số trẻ em trong địa phương chưa được đăng ký khai
sinh do cha mẹ không thực hiện đúng trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho con
theo quy định.
Như vậy, nhiệm vụ quan trọng trước mắt đối với cấp uỷ, chính quyền là
phải tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục để nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số, coi việc làm tốt công
tác hộ tịch, hộ khẩu, đăng ký khai sinh là một trong những tiêu chuẩn để được
công nhận là làng bản văn hố. Trong gia đình, mối quan hệ huyết thống, q
trình ni dưỡng, tình thương và trách nhiệm gắn kết các thành viên với nhau,
trong đó, mối quan hệ giữa cha mẹ và con là lâu bền và thiêng liêng nhất. Quan
hệ giữa cha mẹ và con cần được hiểu theo khía cạnh về đạo lý làm người và về
pháp luật. Trong một xã hội văn minh, xã hội mà mọi người phải sống và làm
việc theo hiến pháp và pháp luật thì điều chỉnh mối quan hệ cha mẹ và con cái
theo đạo lý là chưa đủ. Việc pháp luật điều chỉnh quan hệ cha mẹ con cái là rất
cần thiết. Sự điều chỉnh của pháp luật đối với loại quan hệ này địi hỏi phải thoả
mãn khơng những các yêu cầu về mặt pháp lý mà còn phải đặc biệt tôn trọng
các đạo lý, truyền thống tốt đẹp của xã hội. Do vậy các bậc làm cha, làm mẹ dù
trong hoàn cảnh nào khi đã quyết định sinh con phải quan tâm và có trách
nhiệm trong việc đăng ký khai sinh cho con mình, coi đó là một việc làm cần
thiết đã được pháp luật quy định./.
Tài liệu tham khảo
1. Hiến pháp năm 2013;
2. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
3. Luật Hộ tịch năm 2014;
4. Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 (sửa đổi);
5. Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng
ký và quản lý hộ tịch;



6. Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành
chính tư pháp, hơn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp,
hợp tác xã;
7. Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hôn nhân và gia đình;
8. Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Bộ chính trị về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ
trẻ em;
9. Tài liệu Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình
chuyên viên;
10. Một số văn bản liên quan khác:
- Báo cáo kinh tế - xã hội hàng năm của xã Hồng Thượng;
- Đề án 278/TP-HT/2000 của Bộ Tư pháp về đăng ký khai sinh quá hạn
cho trẻ em;
11. Cập nhật thông tin trên mạng Internet.



×