Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP 3: “THỰC TẬP TẠI CÁC TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG VỀ NHÓM VIỆC CÔNG CHỨNG VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.49 MB, 25 trang )

Thời gian

Nội dung công việc

Địa điểm

Ghi chú

Tiếp xúc người yêu cầu công chứng,

Ngày
08/11/2021

xác định yêu cầu của người yêu cầu

Văn phịng

cơng chứng theo hướng dẫn của cơng

cơng chứng

chứng viên. Hướng dẫn những giấy

Bình Tân,

tờ, hồ sơ cần thiết để thực hiện hồ sơ

Thành phố Hồ

theo yêu cầu của người yêu cầu cơng


Chí Minh.

chứng.
Được tiếp xúc, tham khảo các hồ sơ
liên quan đến hơn nhân gia đình như:

Ngày
09/11/2021

Văn bản thoả thuận chia tài sản

Văn phịng

chung của vợ chồng, văn bản nhập

cơng chứng

tài sản riêng vào khối tài sản chung

Bình Tân,

của vợ chồng. Tham chiếu nội dung,

Thành phố Hồ

các điều khoản trong văn bản đã

Chí Minh.

cơng chứng với các quy định của

pháp luật hiện hành.
Công chứng viên hướng dẫn cách sắp
xếp lại hồ sơ lưu trữ, những giấy tờ
Ngày

gì liên quan để lưu trữ, nên lưu giấy

10/11/2021

tờ nào trước, giấy tờ nào sau. Sau đó
cơng chứng viên hướng dẫn đóng dấu

Văn phịng

Trong hồ sơ

cơng chứng

lưu thì khơng

Bình Tân,

lưu bản

Thành phố Hồ

photo từ bản

Chí Minh.


sao.

Ngày

bút lục vào hồ sơ đã lưu trữ.
Được tạo điều kiện theo dõi q trình

Văn phịng

Xem xét tình

11/11/2021

tiếp xúc khách hàng cùng công

công chứng

trạng hôn

chứng viên, tham gia soạn thảo văn

Bình Tân,

nhân, các

bản thoả thuận chia tài sản chung của

Thành phố Hồ

giấy tờ tuỳ


vợ chồng theo mẫu hợp đồng của

Chí Minh.

thân của chủ

Văn phịng cơng chứng dưới sự giám

thể tham gia

sát của Công chứng viên. Tự kiểm tra

hợp đồng.

lại thông tin của chủ thể, tài sản trong


văn bản để tránh sai sót về lỗi đánh
máy trong văn bản. Nghiên cứu mẫu
lời chứng theo Thơng tư 01/2021/TTBTP
Vì đây là đợt thực tập thứ 3 tại Văn

Cơng chứng

phịng cơng chứng Bình Tân nên
Cơng chứng viên hướng dẫn cho tiếp
xúc nhiều hơn về những vấn đề thực
Ngày


tế, tiếp xúc thêm các hồ sơ thực tế mà

12/11/2021

khách hàng yêu cầu cơng chứng.
Ngồi ra, cơng chứng viên hướng
dẫn thực tập cịn chỉ dẫn thêm về

viên dặn dị
Văn phịng

những lưu ý

cơng chứng

trong cơng

Bình Tân tại

tác thực tiễn

Thành phố Hồ

khi tiếp xúc

Chí Minh.

với người

cách tiếp xúc khách hàng để phục vụ

cho việc học tập và công tác về sau.
Xác nhận của người hướng dẫn thực tập
(Ký và ghi rõ họ tên)

yêu cầu công
chứng.


HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ
CÁC CHỨC DANH KHÁC
PHIẾU NHẬN XÉT KẾT QUẢ THỰC TẬP
(Phần dành cho người hướng dẫn nhận xét)
Họ và tên công chứng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Nị
Tên tổ chức hành nghề cơng chứng: VĂN PHỊNG CƠNG CHỨNG BÌNH TÂN.
Địa chỉ trụ sở: 759 Tỉnh Lộ 10, phường Bình Trị Đơng B, quận Bình Tân, Tp. Hồ
Chí Minh.
Họ và tên học viên: Đồn Bá Tú
Lớp B, Khóa 24.1, tổ chức tại: Học viện Tư pháp Cơ sở miền Nam.
Nhận xét của người hướng dẫn:
(Ghi rõ xác nhận tính chính xác về vụ, việc người thực tập đã tham gia, nhận xét
quá trình thực tập trong đó nêu rõ ưu, khuyết điểm, hạn chế về năng lực, trình độ chun
mơn, kỹ năng hành nghề, ý thức chấp hành kỷ luật, việc thực hiện quy định về thực tập
hành nghề công chứng)
Tôi, Công chứng viên Nguyễn Thị Nị là công chứng viên hướng dẫn thực tập cho
học viên: Đoàn Bá Tú nêu trên. Nay, nhận xét quá trình thực tập từ ngày 08/11/2021 đến
ngày 12/11/2021 như sau:
1. Về năng lực, trình độ chun mơn:
- Năng lực, trình độ chun mơn đảm bảo u cầu công việc được giao.
2. Về kỹ năng hành nghề công chứng và khả năng đáp ứng chất lượng công việc

được giao:
- Chuyên môn tốt, nghiệp vụ chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu công việc được phân
công.
3. Về ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức tuân thủ pháp luật:
- Chấp hành tốt nội quy cơ quan, ý thức tổ chức, kỷ luật tốt và nghiêm chỉnh vận
dụng kiến thức kiến thức pháp luật trong quá trình tác nghiệp.
4. Về tư cách đạo đức, việc thực hiện Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp công
chứng của học viên thực tập:
- Có phẩm chất đạo đức tốt, hịa nhã, thân thiện, nhiệt tình trong tiếp xúc với người
u cầu cơng chứng, nhiệt tình trong giải quyết hồ sơ cho khách hàng.
5. Kết luận


Qua thời gian hướng dẫn thực tập, tôi nhận xét học viên Đoàn Bá Tú đã hoàn thành
thời gian thực tập tại Văn phịng cơng chứng Bình Tân.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 11 năm 2021.
Người hướng dẫn thực tập
(Ký và ghi rõ họ tên)

NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP 2: “THỰC TẬP TẠI CÁC TỔ
CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG VỀ NHĨM VIỆC CƠNG


CHỨNG VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN HƠN NHÂN VÀ GIA
ĐÌNH”
A. MỞ ĐẦU
Theo chương trình đào tạo của Học viện Tư pháp, học viên đã được tạo điều kiện
tham gia thực tập tại Văn Phịng cơng chứng Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. Trong
q trình thực tập từ ngày 08/11/2021 đến ngày 12/11/2021, học viên đã được Công
chứng viên Nguyễn Thị Nị hướng dẫn, tham gia vào quá trình thực hiện các loại hồ sơ

liên quan đến chuyên đề “Nhóm việc công chứng văn bản liên quan đến hôn nhân và gia
đình”.
Vì vậy, sau khi kết thúc quá trình thực tập, học viên đã chọn sưu tầm loại hồ sơ là
văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng để làm bài báo cáo. Để tránh việc lộ
thông tin về chủ thể, đối tượng, loại tài sản trong văn bản thoả thuận chia tài sản chung
của vợ chồng, học viên đã xố bớt một số thơng tin của các bên giao dịch và một số thông
tin khác nên trong bài báo cáo này thì học viên sẽ dựa vào những thơng tin đã xố để thực
hiện. Trong nội dung bài báo cáo này, học viên sẽ tổng hợp và ghi nhận lại kết quả thu
được trong thời gian thực tập và rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân. Bài báo cáo
gồm những nội dung chính như sau:
A. MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG
I. Tóm tắt văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng
II. Bản ghi chép kết quả của hoạt động nghiên cứu hồ sơ và kết quả các hoạt động
khác liên quan đến quá trình tham gia giải quyết việc cơng chứng
III. Nhận xét q trình giải quyết việc cơng chứng của cơng chứng viên, tổ chức
hành nghề công chứng nơi học viên thực tập
IV. Căn cứ pháp lý
C. KẾT LUẬN

B. NỘI DUNG
I. Tóm tắt hồ sơ văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng


Học viên xin tóm tắt văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng số 446,
quyển số 6/2021TP/CC-SCC/HĐGD do Cơng chứng viên Hồ Bích Ngân, Văn phịng
Cơng chứng Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận ngày 10/6/2021 như sau:
Ngày 10/6/2021, hai vợ chồng ông Phạm Trần T (sinh năm 1972, căn cước công dân
số 079 072 013, thường trú 86/2 Liên Khu, khu phố 5, phường Bình Trị Đơng, quận Bình
Tân, Thành phố Hồ Chí Minh) và bà Nguyễn Thị Kim P (sinh năm 1976, chứng minh

nhân dân số 022 806, thường trú tại 205/10 Tân Hồ, Phường 14, Quận 6, Thành phố Hồ
Chí Minh) đến Văn phịng Cơng chứng Bình Tân u cầu chứng nhận văn bản chia tài sản
chung của hai vợ chồng là nhà ở và quyền sử dụng đất tại địa chỉ 86/6 Liên Khu, khu phố
5, phường Bình Trị Đơng, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung của văn
bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng như sau:
Trong thời kỳ hơn nhân, chúng tơi có tạo lập được tài sản chung là nhà ở và quyền
sử dụng đất tọa lạc tại địa chỉ: 86/6 Liên Khu, khu phố 5, phường Bình Trị Đơng,
Q̣n Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DB782, số vào sổ cấp GCN: CS19
do Sở Tài Nguyên và Môi Trường Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 09/6/2021.
Bằng văn bản này, chúng tôi thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng như sau:
ĐIỀU 1
PHÂN CHIA TÀI SẢN LÀ BẤT ĐỘNG SẢN
Chúng tôi thống nhất phân chia cho bà Nguyễn Thị Kim P được toàn quyền sở hữu,
sử dụng tài sản là nhà ở và quyền sử dụng đất tọa lạc tại địa chỉ: 86/6 Liên Khu, khu phố
5, phường Bình Trị Đơng, Q̣n Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DB782, số
vào sổ cấp GCN: CS19 do Sở Tài Nguyên và Mơi Trường Thành phố Hồ Chí Minh cấp
ngày 09/6/2021.
Bà Nguyễn Thị Kim P được toàn quyền liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để đăng
ký quyền sở hữu, sử dụng đối với các tài sản nêu trên, theo quy định.
ĐIỀU 2
CÁC THỎA THUẬN KHÁC
1. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thì thuộc sở hữu riêng của mỗi
người, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
2. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ phần tài sản chung còn lại vẫn thuộc sở hữu chung
của vợ, chồng;


3. Các tài sản chung cịn lại khơng được thỏa thuận chia là tài sản chung của vợ,

chồng;
Chúng tôi chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
1. Việc thỏa thuận phân chia tài sản chung được thực hiện theo đúng ý chí của vợ
chồng chúng tôi và không trái pháp luật;
2. Tài sản được phân chia thuộc sở hữu hợp pháp của vợ chồng chúng tôi, không bị
tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng, không bị xử lý bằng quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền mà chủ sở hữu chưa chấp hành. Những thông tin về tài sản
trong thỏa thuận này là đúng sự thật;
3. Việc thỏa thuận phân chia tài sản chung nêu trên không nhằm trốn tránh bất kỳ
nghĩa vụ tài sản nào của chúng tôi. Thỏa thuận này sẽ bị vơ hiệu nếu có sở sở xác định
việc phân chia tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản;
4. Những thông tin về nhân thân trong Thỏa thuận này là đúng sự thật;
5. Thỏa thuận được lập hồn tồn tự nguyện, khơng bị lừa dối, ép buộc;
6. Thực hiện đúng và đầy đủ nội dung thỏa thuận nêu trên;
ĐIỀU 3
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
1. Chúng tôi công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý
nghĩa và hậu quả pháp lý của việc thỏa thuận này;
2. Văn bản thoả thuận này có hiệu lực kể từ ngày được công chứng. Bên được phân
chia tài sản có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký tài sản riêng theo quy định của pháp
luật.
3. Chúng tôi đã đọc lại Văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng, đã hiểu
rõ, đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong văn bản và ký tên vào văn bản trước sự có mặt
của Cơng chứng viên.
Lập tại Văn phịng Cơng chứng Bình Tân, ngày 10/6/2021.
II. Bản ghi chép kết quả của hoạt động nghiên cứu hồ sơ và kết quả các hoạt
động khác liên quan đến quá trình tham gia giải quyết việc cơng chứng
1. Thành phần hồ sơ:
Thành phần hồ sơ công chứng văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng
số 446, quyển số 6/2021TP/CC-SCC/HĐGD do Công chứng viên Hồ Bích Ngân, Văn

phịng Cơng chứng Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận ngày 10/6/2021 gồm:
- Phiếu yêu cầu công chứng do bà Nguyễn Thị Kim P yêu cầu và ký trên phiếu.
Phiếu yêu cầu công chứng của Hợp đồng ủy quyền đã có đầy đủ các thơng tin quy định tại
điểm a, khoản 1, Điều 40, Luật Công chứng 2014 bao gồm thông tin về họ tên, địa chỉ
người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục thành phồ hồ sơ kèm


theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công
chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
- Căn cước công dân của ông Phạm Trần T và chứng minh nhân dân của bà Nguyễn
Thị Kim P đang cịn hạn sử dụng, có giá trị sử dụng tại thời điểm công chứng.
- Sổ hộ khẩu của ông Phạm Trần T.
- Sổ hộ khẩu của bà Nguyễn Thị Kim P.
- Giấy chứng nhận kết hôn số 87 quyển số 01/2001 do Uỷ ban nhân dân Phường 10,
Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 20/8/2001.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số DB782, số vào sổ cấp GCN: CS19 do Sở Tài Ngun và Mơi Trường Thành
phố Hồ Chí Minh cấp ngày 09/6/2021.
2. Quy trình giải quyết hồ sơ thực tập
Theo quy định tại Điều 40, 41 Luật Công chứng 2014, tổ chức hành nghề cơng
chứng xây dựng quy trình từ giai đoạn tiếp nhận, thụ lý hồ sơ cho đến khi trả thành phẩm
cho khách là văn bản công chứng và cuối cùng là lưu trữ văn bản công chứng. Theo học
viên quan sát tại Văn phịng cơng chứng Bình Tân thì q trình giải quyết hồ sơ cơng
chứng, cụ thể là hồ sơ công chứng văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng số
446, quyển số 6/2021TP/CC-SCC/HĐGD do Cơng chứng viên Hồ Bích Ngân, Văn phịng
Cơng chứng Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận ngày 10/6/2021 qua 5 bước
sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu công chứng
Người yêu cầu công chứng nộp hồ sơ trực tiếp tại Văn phịng cơng chứng Bình Tân,
Thành phố Hồ Chí Minh.

Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
Cơng chứng viên có sự trao đổi thơng tin với người u cầu cơng chứng để có thể
làm rõ những vấn đề sau: ý chí chủ quan của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch là gì.
Điều này, giúp cơng chứng viên xác định được chính xác u cầu công chứng, làm rõ loại
hợp đồng, giao dịch mà các bên đề nghị công chứng; trên cơ sở nắm được yêu cầu công
chứng cụ thể, công chứng viên phải xác định được việc u cầu cơng chứng đó có thuộc
thẩm quyền cơng chứng của văn phịng cơng chứng mình khơng; nội dung u cầu cơng
chứng có đảm bảo yếu tố không vi phạm pháp luật và không trái đạo đức xã hội không.
Công chứng viên trực tiếp tiếp nhận yêu cầu công chứng và thực hiện kiểm tra các giấy
tờ, tài liệu trong hồ sơ yêu cầu công chứng mà người yêu cầu công chứng cung cấp.


Sau khi xác định chính xác u cầu cơng chứng cụ thể là loại việc gì, thuộc thẩm
quyền cơng chứng của Văn phịng cơng chứng Bình Tân và xác định được các quy định
pháp luật điều chỉnh quan hệ được xác lập giữa các bên tham gia giao dịch, công chứng
viên sẽ hướng dẫn người yêu cầu công chứng chuẩn bị hồ sơ yêu cầu công chứng,
Sau khi tiếp nhận các giấy tờ, tài liệu do người yêu cầu công chứng cung cấp, cơng
chứng viên tiến hành xác định tính hợp lệ, đầy đủ của các giấy tờ tài liệu này. Cơ sở cho
xác định được hồ sơ yêu cầu cơng chứng đã đầy đủ, hợp lệ hay chưa chính là hoạt động
xác định yêu cầu công chứng và thành phần hồ sơ cần thiết ứng với yêu cầu công chứng
đó.
Bước 3: Soạn thảo dự thảo và cho các bên ký tên
- Công chứng viên hỏi ông Phạm Trần T và bà Nguyễn Thị Kim P đã có dự thảo văn
bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng chưa. Trường hợp chưa có dự thảo văn
bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng thì Cơng chứng viên giao cho chuyên viên
thư ký soạn thảo văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng và in ra bản dự thảo
cho các bên đọc lại, giải thích các điều khoản cho các bên hiểu.
- Các bên đọc lại dự thảo văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng, đồng
ý với toàn bộ nội dung văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng, ký tên vào
văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng, đồng thời lăn tay các bên vào bản

lưu.
- Chuyên viên thư ký hoàn thiện hồ sơ lưu và đem vào bàn Cơng chứng viên trình
ký.
Bước 4: Ký công chứng
- Công chứng viên cho gọi các bên vào đối chiếu nhận dạng và vân tay, đồng thời
giải thích quyền và nghĩa vụ trong văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng
cho các bên.
- Sau khi trả lại bản chính giấy tờ cho các bên, Công chứng viên ký vào từng trang
của văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng và lời chứng, sau đó chuyển hồ sơ
vào bộ phận đóng dấu.
Bước 5: Phát hành văn bản công chứng và lưu hồ sơ cơng chứng.
- Bộ phận đóng dấu vào ba bản hợp đồng, thu phí khách hàng và trả lại cho mỗi bên
một bản chính văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng đã đóng dấu.
- Bộ phận Văn thư lưu lại một bản chính của văn bản thoả thuận chia tài sản chung
của vợ chồng, chuyển thông tin văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng và


các bên lên hệ thống công chứng Thành phố Hồ Chí Minh và lưu trữ hồ sơ trong kho lưu
trữ của Văn phịng.
III. Nhận xét quá trình giải quyết việc công chứng của công chứng viên, tổ chức
hành nghề công chứng nơi học viên thực tập
1. Về thẩm quyền công chứng:
Đối tượng của văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng này là bất động
sản, cụ thể là: nhà ở và quyền sử dụng đất tọa lạc tại địa chỉ: 86/6 Liên Khu, khu phố 5,
phường Bình Trị Đơng, Q̣n Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Từ căn cứ tại Điều
42 Luật Công chứng 2014 quy định về Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất
động sản: “Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng
hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn
bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện

các quyền đối với bất động sản”. Học viên xác định Văn phịng Cơng chứng Bình Tân tại
Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện cơng chứng là phù hợp với phạm vi công chứng hợp
đồng, giao dịch về bất động sản.
Và công chứng viên chứng nhận văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng
không vi phạm tại Khoản C Điểu 7 Luật công chứng năm 2014: “Công chứng hợp đồng,
giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những
người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của
vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em
ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con ni”.
2. Về hình thức và nội dung của văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ
chồng:
a. Về nội dung văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng:
Theo như học viên tìm hiều về các quy định pháp luật về hơn nhân gia đình và cơng
chứng văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng thì nội dung của văn bản thoả
thuận chia tài sản chung của vợ chồng số 446, quyển số 6/2021TP/CC-SCC/HĐGD do
Cơng chứng viên Hồ Bích Ngân, Văn phịng Cơng chứng Bình Tân, Thành phố Hồ Chí
Minh chứng nhận ngày 10/6/2021 là đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.
Xét thấy, ông Phạm Trần T và bà Nguyễn Thị Kim P kết hôn năm 2001 (theo giấy
chứng nhận kết hôn) và căn cứ theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DB782, số vào sổ cấp GCN: CS19 do Sở Tài
Nguyên và Môi Trường Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 09/6/2021 đứng tên ơng Phạm
Trần T và bà Nguyễn Thị Kim P. Như vậy, nhà ở và quyền sử dụng đất tại địa chỉ 86/6


Liên Khu, khu phố 5, phường Bình Trị Đơng, Q̣n Bình Tân, thành phố Hồ Chí
Minh là tài sản chung của vợ chồng ông Phạm Trần T và bà Nguyễn Thị Kim P. Nay ông
Phạm Trần T và bà Nguyễn Thị Kim P thống nhất phân chia tài sản chung là phù hợp với
quy định của pháp luật căn cứ theo Điều 38 Ḷt Hơn nhân và gia đình năm 2014:
“1. Trong thời kỳ hơn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn
bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu khơng thỏa

thuận được thì có quyền u cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được
công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có u cầu thì Tịa án giải quyết việc chia tài sản
chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”
Điều 1 của văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng đã nói rõ: “Chúng tôi
thống nhất phân chia cho bà Nguyễn Thị Kim P được toàn quyền sở hữu, sử dụng tài sản
là nhà ở và quyền sử dụng đất tọa lạc tại địa chỉ: 86/6 Liên Khu, khu phố 5, phường Bình
Trị Đơng, Quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh” và “Bà Nguyễn Thị Kim P được toàn
quyền liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để đăng ký quyền sở hữu, sử dụng đối với các
tài sản nêu trên, theo quy định”.
Điều 2 của văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng đã nêu rõ các thoả
thuận khác của văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng dựa theo căn cứ theo
Khoản 1 Điều 40 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014: “Trong trường hợp chia tài sản
chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng
của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ
chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản cịn lại khơng chia vẫn là tài sản chung của vợ
chồng.” Tại Điều 2 này cũng có phần cam đoan cũng như cam kết của các bên là đúng sự
thật, hồn tồn tự nguyện, khơng bị lừa dối, ép buộc.
Điều 3 của văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng là những điều khoản
cuối cùng nhằm nhắc lại về việc hiểu rõ quyền, nghĩa vụ của các chủ thể tham gia.
b. Về hình thức văn bản:
Về cơ bản, văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng số 446, quyển số
6/2021TP/CC-SCC/HĐGD do Công chứng viên Hồ Bích Ngân, Văn phịng Cơng chứng
Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận ngày 10/6/2021 đã tuân thủ đúng với hình
thức của một văn bản cơng chứng đó là chỉ dùng tiếng Việt và không viết tắt, không viết
bằng ký hiệu, khơng viết xen dịng, viết đè dịng, khơng tẩy xố, khơng để trống trong văn
bản cơng chứng.
Phần lời chứng của Công chứng viên đối với trường hợp này áp dụng theo Mẫu đính
kèm theo của thơng tư 01/2021/TT-BTP về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi

hành luật cơng chứng (có hiệu lực kể từ ngày 26/03/2021). Trong lời chứng gồm thời


điểm, địa điểm công chứng, họ, tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng;
chứng nhận người tham gia hợp đồng, hồn tồn tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự,
mục đích, nội dung của hợp đồng không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội,
chữ ký, dấu điểm chỉ trong hợp đồng, giao dịch đúng là chữ ký, dấu điểm chỉ của người
tham gia hợp đồng, số tờ, số trang, số công chứng. Lời chứng của công chứng viên được
ký và ghi rõ họ tên của cơng chứng viên, có đóng dấu của văn phịng cơng chứng.
3. Về thành phần hồ sơ cơng chứng:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 40, 41 Luật Công chứng 2014 quy định về thành phần
hồ sơ công chứng, học viên nhận thấy đối với văn bản thoả thuận chia tài sản chung của
vợ chồng số 446, quyển số 6/2021TP/CC-SCC/HĐGD do Cơng chứng viên Hồ Bích
Ngân, Văn phịng Cơng chứng Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận ngày
10/6/2021 đã đầy đủ.
- Phiếu yêu cầu công chứng đã thể hiện đầy đủ các nội dung như: thông tin về họ
tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi
kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công
chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ. Hiện nay, để thuận tiện cho người dân khi thực hiện
cơng chứng hợp đồng, giao dịch thì hầu hết các tổ chức hành nghề công đều sử dụng mẫu
phiếu u cầu cơng chứng do chính phịng mình ban hành có chứa các nội dung được quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014 và để người u cầu cơng
chứng tự mình điền vào hoặc soạn thảo sẵn cho người yêu cầu công chứng ký tên vào
phiếu yêu cầu công chứng.
- Giấy tờ tùy thân của người u cầu cơng chứng đều cịn hạn sử dụng và giá trị sử
dụng theo quy định của pháp luật.
- Xét về chủ thể: Ông Phạm Trần T và bà Nguyễn Thị Kim P là vợ chồng và đã đăng
ký kết hôn năm 2001. Trong thời kỳ hôn, ông Phạm Trần T và bà Nguyễn Thị Kim P đã
tạo lập được tài sản là nhà ở và quyền sử dụng đất tọa lạc tại địa chỉ: 86/6 Liên Khu, khu
phố 5, phường Bình Trị Đơng, Quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Đây là tài sản

chung của vợ chồng và ông Phạm Trần T và bà Nguyễn Thị Kim P có thể lập văn bản thoả
thuận chia tài sản chung của vợ chồng theo đúng quy định của pháp luật
- Nhà ở và quyền sử dụng đất tại địa chỉ nhà ở và quyền sử dụng đất tọa lạc tại địa
chỉ: 86/6 Liên Khu, khu phố 5, phường Bình Trị Đơng, Quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí
Minh nêu trên đã có giấy chứng nhận nên đủ điều kiện của nhà ở được phép tham gia giao
dịch căn cứ theo Điều 118 Luật Nhà ở 2014 và Điều 188 Luật đất đai năm 2013.
- Sổ hộ khẩu của ông Phạm Trần T và bà Nguyễn Thị Kim P phù hợp với quy định
của Luật Cư trú năm 2020.


- Giấy tờ tra cứu tình trạng tài sản: Theo Điều 62, Luật cơng chứng 2014 thì Cơ sở
dữ liệu công chứng bao gồm các thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của
tài sản và các thông tin về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên quan
đến hợp đồng, giao dịch đã được cơng chứng. Trang tra cứu tình trạng tài sản không phải
là một giấy tờ bắt buộc phải lưu trữ theo quy định của Luật công chứng 2014. Phần mềm
này là cơ sở dữ liệu thông tin mà Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng nhằm
giúp Cơng chứng viên có thể tra cứu thơng tin về các biện pháp ngăn chặn được áp dụng
đối với tài sản tại thời điểm công chứng hợp đồng, giao dịch. Nhờ đó, Cơng chứng viên
có thể kịp thời phát hiện tài sản bị áp dụng biện pháp ngăn chặn nhưng vẫn được dùng để
giao kết các giao dịch dân sự, đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia hợp đồng, giao
dịch.
IV. Căn cứ pháp lý
+ Bộ Luật Dân sự năm 2015
+ Luật Công chứng năm 2014
+ Luật Đất đai năm 2013
+ Luật Nhà ở năm 2014
+ Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
+ Luật Cư trú năm 2020
+ Luật Căn cước công dân năm 2014
+ Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 03 tháng 3 năm 2020 của Bộ Tư pháp quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày
16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
+ Công văn 729/BTP-BTTP năm 2017 xây dựng cơ sở dữ liệu công chứng và ban
hành quy chế khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng do Bộ tư pháp ban hành.
+ Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Cơng chứng.
+ Giáo trình Kỹ năng hành nghề công chứng tập 1, 2, 3 do Nhà xuất bản tư pháp Hà
Nội – 2020
C. KẾT LUẬN
Sau khi kết thúc việc thực tập tại Tổ chức hành nghề công chứng, học viên đã học
hỏi được nhiều kinh nghiệm về kỹ năng trong việc hành nghề công chứng, hiểu tường tận
quy trình làm việc với khách hàng và xử lý hồ của Cơng chứng viên và quy trình công


chứng văn bản cơng chứng. Ngồi ra, học viên cũng như biết thêm về những áp lực, khó
khăn mà cơng chứng viên đã phải đối mặt hằng ngày như vấn nạn giấy tờ giả mà công
chứng viên phải đối mặt trong q trình thực hiện hồ sơ cơng chứng ngày càng nhiều và
tinh vi. Giấy tờ giả được làm ngày càng tinh vi, khó phát hiện, bằng mắt thường rất khó
có thể phân biệt, đặc biệt trong bối cảnh cơng nghệ phát triển như hiện nay. Thực tế, công
chứng viên chỉ có thể phân biệt thật, giả dựa trên kinh nghiệm làm nghề. Bên cạnh đó, cái
khó cho các cơng chứng viên là hiện nay chưa có cơ chế hỗ trợ công chứng viên trong
việc kiểm tra xử lý các giấy tờ giả cũng chưa có cơ chế chia sẻ thông tin, dữ liệu từ các
ngành liên quan đặc biệt trong lĩnh vực đất đai. Ngay cơ sở dữ liệu hành nghề công chứng
được Luật Công chứng năm 2014 giao Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng
cũng chưa có nhiều sự kết nối, liên thơng giữa các địa phương. Vì thế khi có nghi ngờ
giấy tờ giả mạo cơng chứng viên cũng khơng có cách gì kiểm tra, làm rõ. 
Thông qua đợt thực tập này, học viên đã có những trải nghiệm, những ngày học hỏi,
quan sát và trau dồi kiến thức đầy thiết thực, rút ra được những bài học kinh nghiệm để
phục vụ cho công việc học tập cũng như hoạt động hành nghề sau này của bản thân mình.

Tại đây, học viên được hướng dẫn tận tình, trao đổi kiến thức cũng như kỹ năng hành
nghề, giúp học viên bổ sung kiến thức, cung cấp những kỹ năng cơ bản để xử lý một số
vấn đề liên quan đến các đặc điểm pháp lý về chủ thể, đối tượng, nội dung nhằm bảo đảm
tính hợp pháp, tính xác thực của hợp đồng khi chứng nhận. Qua đó, học viên cảm nhận và
biết được hơn nữa vai trị quan trọng của cơng chứng viên và sự cao quý của nghề nghiệp
mà mình đang theo đuổi sau này.













×