BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN VIỆT KHA
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA MẠNG LƯỚI BÁN
LẺ THUỐC TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2019
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI 2020
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN VIỆT KHA
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA MẠNG LƯỚI BÁN
LẺ THUỐC TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2019
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK60720412
Thời gian thực hiện: Từ 01/06/2020 đến 01/11/2020
HÀ NỘI 2020
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Nguyễn Thị Song Hà,
người cô đã đã tận tình dìu dắt, hướng dẫn và truyền đạt kinh nghiệm
nghiên cứu cho tơi trong q trìh thực hiện luận văn này.
Tôi chân thành gửi lời cảm ơn tới GS.TS Nguyễn Thanh Bình cùng
các thầy cơ trong Bộ mơn Quản lý và Kinh tế Dược, cùng các thầy cô
trường Đại học Dược Hà Nội, những người đã giảng dạy nhiệt tình, tận
tâm hướng dẫn và truyền đạt nhiều kiến thức quý báu trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Sở Y tế Thành phố Hải Phòng,
DsCKII Nguyễn Tiến Sơn – PGĐ Sở Y tế Thành phố Hải Phòng, lãnh đạo
phòng Nghiệp vụ Dược cùng các anh chị đang công tác tại phịng Nghiệp
vụ Dược đã tạo điều kiệ, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hồn
thành nhiệm vụ trong công tác, công việc khảo sát, thống kê dữ liệu để
hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình, bạn bè và
những người thân của tơi trong suốt thời gian qua đã giúp đỡ, khích lệ tinh
thần, động viên tơi thực hiện luận văn này.
Hải Phịng, ngày 20 tháng 11 năm 2020
Học viên thực hiện
Nguyễn Việt Kha
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN ................................................................................ 3
1.1 Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến nội dung nghiên cứu................... 3
1.2 Tổng quan chung về mạng lưới bán lẻ thuốc tại Việt Nam. ........................... 4
1.2.1 Vị trí, vai trị của các cơ sở bán lẻ thuốc. ..................................................... 4
1.2.2 Quy định điều kiện và phạm vi hoạt động chuyên môn của các cơ sở bán
lẻ thuốc. ............................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.3 Địa bàn hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc. ............................................ 5
1.2.4. Chỉ tiêu về tiêu chuẩn cung ứng thuốc cho cộng đồng của WHO .............. 9
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng mạng lưới cung ứng theo WHOError! Bookmar
1.3 Thực trạng bán lẻ thuốc ở nước ta trong những năm gần đây ...................... 11
1.3.1. Mạng lưới phân bổ thuốc hiện nay ........................................................... 11
1.3.2. Quy định thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc ................................................. 5
1.3.3. Thực trạng thực hiện quy định thực hành tốt CSBL thuốc ....................... 13
1.4. Giới thiệu về đặc điểm kinh tế, xã hội và mạng lưới cung ứng thuốc trên
địa bàn thành phố Hải Phòng .............................................................................. 19
1.4.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 19
1.4.2. Mạng lưới cung ứng thuốc tại thành phố Hải Phịng ................................ 19
1.5. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 20
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 22
2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu. .............................................. 22
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 22
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu.............................................................. 22
2.2 Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 22
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu. ................................................................................... 22
2.2.2 Biến số nghiên cứu ..................................................................................... 22
2.3 Phương pháp thu thập số liệu. ....................................................................... 24
2.4. Xử lý và phân tích số liệu ............................................................................ 25
2.4.1. Xử lý số liệu .............................................. Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Phân tích số liệu ........................................................................................ 25
2.5. Trình bày kết quả nghiên cứu....................................................................... 26
CHƯƠNG 3: KẾT QUÁ NGHIÊN CỨU ........................................................... 27
3.1. Sự phân bố mạng lưới bán lẻ thuốc tại Hải Phịng năm 2019 ..................... 27
3.1.1. Số lượng các loại hình bán lẻ thuốc năm 2019 ......................................... 27
3.1.2. Phân bố mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn quận/huyện của Hải Phịng
năm 2019 ............................................................................................................. 27
3.1.3. Số dân bình qn trên một CSBL thuốc Hải Phòng năm 2019 (chỉ số P) 30
3.1.4. Diện tích bình qn và bán kính bình qn có một CSBL thuốc Hải
Phòng năm 2019 (chỉ số R và S) ......................................................................... 34
3.2. Thực trạng việc thực hiện các tiêu chuẩn Thực hành tốt cơ sở bán lẻ
thuốc - GPP của các nhà thuốc trên địa bàn Thành phố Hải Phòng ................... 41
3.2.1. Số lượt kiểm tra tại các CSBL thuốc năm 2019 ....................................... 45
3.2.2. Kết quả kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn của nhà thuốc (Nội
dung thanh kiểm tra theo thông tư 02/TT-BYT ngày 22/ 1/2018 của Bộ Y tế
quy định thực hiện thực hành tốt CSBL thuốc) .................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 67
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc phòng, chữa bệnh đã trở thành một nhu cầu tất yếu của cuộc sống
con người. Thuốc đóng một vai trị quan trọng trong cơng tác chăm sóc, bảo vệ
sức khoẻ cho nhân dân và nói rộng hơn là một trong những yếu tố chủ yếu nhằm
bảo đảm mục tiêu sức khoẻ cho mọi người. Tại Việt Nam, khi gặp vấn đề về sức
khỏe đa số người dân sẽ đến các cơ sở bán lẻ thuốc thay vì đến bệnh viện để
khám và điều trị bệnh. Một phần là do sự thuận tiện trong mua bán và thói quen
tự ý sử dụng thuốc của người dân. Tuy nhiên không phải cơ sở kinh doanh thuốc
nào cũng hoạt động đảm bảo chất lượng.
Kinh doanh thuốc là một ngành kinh doanh đặc biệt phải đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu, tiêu chuẩn, quy định của ngành y tế. Từ năm 2007, Bộ Y tế đã ban
hành nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc - GPP” để góp phần nâng
cao chất lượng của hệ thống bán lẻ thuốc. “Thực hành tốt nhà thuốc - GPP” là
quy định bắt buộc chung cho tất cả các cơ sở bán lẻ thuốc, là tiêu chuẩn có tính
hệ thống và thống nhất trên toàn quốc. Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành
nhằm đánh giá việc thực hiện GPP của các nhà thuốc, kết quả thu được phần lớn
đã đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhưng chất lượng trong hoạt
động chun mơn và q trình tư vấn sức khỏe cho người bệnh còn rất hạn chế.
“Thực hành tốt nhà thuốc - GPP” có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo chất
lượng thuốc từ khi sản xuất, lưu thơng phân phối đến khi đến tay người tiêu
dùng. Ngồi ra, “Thực hành tốt nhà thuốc - GPP” giúp ích cho việc ổn định và
kiểm soát giá thuốc, giúp người bệnh có thêm kiến thức về sử dụng thuốc an
tồn, hợp lý. Thị trường thuốc hiện nay rất đa dạng và phong phú đòi hỏi cần
phải chấn chỉnh lại khâu bán lẻ, đảm bảo thuốc đến tay người tiêu dùng an toàn,
hiệu quả, giá cả hợp lý. Năm 2018, trên nền Luật Dược 105/2016/QH13 ra đời,
Thông tư số 02/2018/TT-BYT ban hành ngày 22/01/2018 đã thay thế Thông tư
số 46/2011/TT-BYT trước đó. Đây là bộ nguyên tắc tiêu chuẩn về Thực hành tốt
cơ sở bán lẻ thuốc đang áp dụng, là tiêu chuẩn quyết định việc cấp phép hoạt
động đối với các cơ sở bán lẻ thuốc và bắt buộc phải đạt mới được phép kinh
doanh dược.
Thành phố Hải Phòng là thành phố trực thuộc Trung ương – là đô thị loại
1 cấp quốc gia có diện tích đất liền là 1.561,8 km2; dân số 2,038 triệu người,
hiện tại có khoảng 1300 cơ sở kinh doanh dược. Hải Phòng cũng theo xu hướng
1
chung của cả nước, đã và đang thực hiện Thông tư số 02/2018/TT-BYT của Bộ
Y tế về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”. Để
thấy rõ hơn thực trạng và hiệu quả hoạt động của các cơ sở kinh doanh thuốc sau
khi đạt GPP, đề tài “Phân tích thực trạng của mạng lưới bán lẻ thuốc trên
địa bàn Thành phố Hải Phòng năm 2019” được thực hiện nhằm:
1. Mô tả sự phân bố của các cơ sở bán lẻ thuốc tại thành phố Hải Phòng
năm 2019
2. Phân tích thực trạng việc thực hiện các tiêu chuẩn Thực hành tốt cơ sở
bán lẻ thuốc - GPP của các CSBL trên địa bàn Thành phố Hải Phòng
Từ đó rút ra một số kiến nghị và đề xuất, nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động của các nhà thuốc đạt GPP trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến nội dung nghiên cứu
- Thuốc là chế phẩm có chứa dược chất hoặc dược liệu dùng cho người
nhằm mục đích phịng bệnh, chẩn đốn bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ
bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người bao gồm thuốc Hóa Dược,
thuốc Dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm.
- Hành nghề Dược là việc sử dụng trình độ chun mơn của cá nhân để
kinh doanh dược và hoạt động dược lâm sàng.
- Thuốc khơng có đơn là thuốc khi cấp phát, bán lẻ và sử dụng không cần
đơn thuốc thuộc Danh mục thuốc không kể đơn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- Thuốc kê đơn là thuốc khi cấp phát, bán lẻ và sử dụng phải có đơn
thuốc, nếu sử dụng không theo đúng chỉ định của người kê đơn thì có thể nguy
hiểm tới tính mạng, sức khỏe
- Thuốc thiết yếu là thuốc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đa số
Nhân dân thuộc Danh mục thuốc thiết yếu do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- Người bán lẻ thuốc là người phụ trách chuyên môn về dược và nhân
viên làm việc tại cơ sở bán lẻ thuốc có bằng cấp chun mơn được đào tạo về
dược phù hợp với loại hình và phạm vi hoạt động của cơ sở [11].
- Khái niệm về bán lẻ hàng hóa:
+ Tiếp cận góc độ kinh tế: Bán lẻ là bán hàng hóa dịch vụ trực tiếp cho
người tiêu dùng cuối cùng làm thay đổi giá trị hàng hóa từ hàng sang tiền nhằm
mục đích thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng và thực hiện hiệu quả trong q
trình bán hàng.
+ Tiếp cận góc độ khoa học kỹ thuật – cơng nghệ: Bán lẻ hàng hóa là một
tổ hợp các hoạt động công nghệ, dịch vụ phức tạp được tính từ khi hàng hóa
3
được nhập vào doanh nghiệp bán lẻ, hàng hóa được chuyển giao danh nghĩa cho
người tiêu dùng cuối cùng, biến giá trị cá biệt của hàng hóa thành giá trị xã hội,
biến giá trị sử dụng tiềm năng thành giá trị thực hiện của hàng hóa.
+ Tiếp cận ở góc độ Marketing: Hành vi bán lẻ là bộ phận kết thúc về cơ
bản của q trình Marketing, trong đó các chức năng của người bán thường là
một cửa hàng, một cơ sở dịch vụ và người mua, người tiêu dùng chủ yếu được
trao đổi hàng hóavà dịch vụ kinh tế nhằm mục đích cho người tiêu dùng trực
tiếp của cá nhân, gia đình hoặc nhóm tổ chức xã hội.
- Bán lẻ thuốc là hoạt động chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm
việc cung cấp, bán lẻ thuốc trực tiếp đến người sử dụng thuốc kèm theo việc tư
vấn và hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và có hiệu quả cho người sử dụng. GPP
là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Good Pharmacy Practices", được dịch sang
tiếng Việt là “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc”
- Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc là bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn trong hành
nghề tại cơ sở bán lẻ thuốc nhằm bảo đảm cung ứng, bán lẻ thuốc trực tiếp đến
người sử dụng thuốc và khuyến khích việc sử dụng thuốc một cách an tồn và có
hiệu quả cho người sử dụng thuốc
1.2 Tổng quan chung về mạng lưới bán lẻ thuốc tại Việt Nam.
1.2.1 Vị trí, vai trị của các cơ sở bán lẻ thuốc.
Thuốc đóng vai trị quan trọng trong cơng tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ
nhân dân và nói rộng hơn là một trong những yếu tố chủ yếu nhằm đảm bảo mục
tiêu sức khoẻ của mọi người. Việc đảm bảo cung ứng thuốc đáp ứng nhu cầu
điều trị là một nhiệm vụ chủ yếu và hàng đầu của toàn ngành dược, trong đó các
CSBL thuốc chính là một thành phần làm nhiệm vụ cung ứng đảm bảo nhu cầu
thuốc. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các nhu cầu
về CSSK nhân dân ngày càng cao. Việc ra đời và phát triển mạnh mẽ của các
CSBL thuốc đã góp phần khơng nhỏ trong cơng tác CSSK nhân dân.
4
Các nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý bán thuốc và tủ thuốc của trạm y tế là
đầu mối trực tiếp đưa thuốc đến cộng đồng. Mọi nguồn thuốc sản xuất trong
nước hay nhập khẩu đến được tay người sử dụng hầu hết đều trực tiếp qua hoạt
động của các CSBL thuốc. Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ chế độ tập trung
bao cấp sang nền kinh tế thị trường, mạng lưới bán lẻ thuốc có điều kiện hình
thành, mở rộng và phát triển. Nhờ đó người dân có thể dễ dàng tiếp cận với các
loại thuốc theo yêu cầu, nhanh chóng đáp ứng nhu cầu khám bệnh và chữa bệnh.
Với chính sách quốc gia về thuốc thiết yếu, các CSBL đã tập trung cung ứng
thuốc thiết yếu cho nhân dân mọi lúc, mọi nơi, đặc biệt là ở vùng khó khăn,
miền núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc ít người. Điều đó góp phần quan
trọng vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho người dân, cải
thiện giống nòi người Việt.
Mạng lưới các CSBL đã góp phần tích cực vào việc cung ứng thuốc
phòng và chữa bệnh, thuận tiện cho người bệnh trong việc mua thuốc, chia sẻ
bớt gánh nặng quá tải trong các cơ sở y tế Nhà nước, tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh trên thị trường dược phẩm, chấm dứt tình trạng khan hiếm thuốc
trước đây.
Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an tồn, có hiệu quả là một trong hai mục
tiêu cơ bản của Chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam. Thực tế trình độ
hiểu biết của người dân về thuốc, sử dụng thuốc và các vấn đề liên quan đến
CSSK còn hạn chế; đồng thời người dân lại có thói quen tự mua thuốc chữa
bệnh mà không cần sự thăm khám và kê đơn của bác sĩ. Vì vậy, dược sĩ tại các
CSBL có vai trị rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin thuốc cần thiết, tư
vấn sử dụng thuốc đầy đủ để người dân có thể tự điều trị và nâng cao sức khỏe
[11].
1.2.2. Quy định thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
Căn cứ theo các tiêu chuẩn GPP của WHO và FIP đưa ra, Bộ Y tế Việt
Nam đã ra quyết định 11/2007/QĐ-BYT ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực
5
hành tốt nhà thuốc - GPP”, Thông tư số 46/2011/TT-BYT ban hành nguyên tắc,
tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”, Thơng tư 43/2010/TT-BYT quy định lộ
trình thực hiện ngun tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc - GPP", địa bàn
và phạm vi hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc, Công văn 524/BYT-QLD ngày
25/01/2013 về thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP đối với quầy thuốc.
Các quy định mới về “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc” ra đời trong hoàn
cảnh Luật Dược số 105/2016/QH13 mới áp dụng. Việc tuân thủ GPP đã giúp
cho đảm bảo chất lượng và nâng cao sử dụng thuốc an toàn, hợp lý góp phần
trong cơng tác bảo vệ sức khỏe nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
đạt được vẫn cịn một số khó khăn, vướng mắc do thực tế nảy sinh, do một số
quy định khơng cịn phù hợp với thực tiễn và quá trình hội nhập, cần phải được
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
Trước hiện trạng đó, Thơng tư số 02/2018/TT-BYT được ban hành ngày
22/01/2018 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 08/03/2018. Về cơ bản Thơng tư
02/2018/TT-BYT bao gồm các nội dung chính [11]:
- Quy định chung:
+CCHN dược cấp cho người quản lý chuyên môn về dược của cơ sở kinh
doanh thuốc phù hợp với từng hình thức tổ chức kinh doanh, mỗi cá nhân chỉ
được cấp một CCHN và chỉ được quản lý chuyên môn một hình thức tổ chức
kinh doanh thuốc.
+Cơ sở kinh doanh dược chỉ được hành nghề trong phạm vi được cấp
phép và đúng địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dược.
- Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dược
+ Có văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn (sau đây gọi
chung là văn bằng chuyên môn) được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam phù hợp
với vị trí cơng việc và cơ sở kinh doanh dược bao gồm: Bằng tốt nghiệp đại học
6
ngành dược (sau đây gọi là Bằng dược sỹ); Bằng tốt nghiệp đại học ngành y đa
khoa; Bằng tốt nghiệp đại học ngành y học cổ truyền hoặc đại học ngành dược
cổ truyền; Bằng tốt nghiệp đại học ngành sinh học; Bằng tốt nghiệp đại học
ngành hóa học; Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược; Bằng tốt nghiệp trung
cấp ngành dược; Bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành y; Bằng tốt nghiệp
trung cấp y học cổ truyền hoặc dược cổ truyền; Văn bằng, chứng chỉ sơ cấp
dược; Giấy chứng nhận về lương y, giấy chứng nhận về lương dược, giấy chứng
nhận bài thuốc gia truyền hoặc văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận khác về y
dược cổ truyền được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực [1].
- Phạm vi hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc
+ Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội quy định
nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP được bán thuốc theo đơn, pha chế thuốc theo đơn,
thuốc kiểm soát đặc biệt, thuốc không kê đơn ban hành theo Thông tư
07/2017/TT-BYT ngày 03/5/2017 của Bộ Y tế.
+ Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội quy định
Quầy thuốc đạt tiêu chuẩn GPP được mua và bán lẻ thuốc thuộc danh mục thuốc
thiết yếu và danh mục thuốc không kê đơn, trừ vắc xin; trường hợp mua, bán
thuốc thuộc danh mục thuốc phải kiểm soát đặc biệt và danh mục thuốc hạn chế
bán lẻ thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Luật này, thuốc không kê đơn ban
hành theo Thông tư 07/2017/TT-BYT ngày 03/5/2017 của Bộ Y tế.
+ Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội quy định
tủ thuốc của trạm y tế được bán lẻ thuốc thiết thiết yếu theo Thông tư số
19/2013TT-BYT ngày 30/8/2018 của Bộ Y tế.
- Địa bàn hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc
+ Nhà thuốc được mở tại mọi địa điểm trong tỉnh.
+ Quầy thuốc, tủ thuốc của trạm y tế được mở tại xã, thị trấn thuộc thị xã,
huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.
7
+ Đối với các thành phố trực thuộc tỉnh nếu chưa đủ một nhà thuốc hoặc
một quầy thuốc phục vụ 2000 dân thì cho phép các doanh nghiệp đã có kho đạt
GSP (nếu tại tỉnh chưa có doanh nghiệp đạt GSP thì cho phép doanh nghiệp đạt
GDP) được tiếp tục mở mới các quầy thuốc đạt GPP tại phường
của quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nhưng chỉ đến tháng 01/07/2020.
Các tiêu chí đánh giá cụ thể theo thơng tư 02/2018:
- Nhân sự
Người phụ trách chun mơn có Chứng chỉ hành nghề được theo quy định
hiện hành. Nhân viên phải được đào tạo ban đầu và cập nhật về tiêu chuẩn Thực
hành tốt bán lẻ thuốc [11].
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật
Xây dựng và thiết kế: Có địa điểm cố định, bố trí ở nơi cao ráo, thống
mát, an tồn, cách xa nguồn ơ nhiễm Khu vực hoạt động của phải tách biệt với
các hoạt động khác Xây dựng chắc chắn, có trần chống bụi, tường và nền nhà dễ
làm vệ sinh, đủ ánh sáng cho các hoạt động và tránh nhầm lẫn, không để thuốc
bị tác động trực tiếp của ánh sáng mặt trời [11].
Diện tích: Diện tích phù hợp tối thiểu là 10m2, phải có khu vực để trưng
bày, bảo quản thuốc và khu vực để người mua thuốc; Trường hợp kinh doanh
thêm mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dụng cụ y tế thì phải có khu vực riêng
[11].
Thiết bị bảo quản thuốc tại nhà thuốc: Có đủ thiết bị để bảo quản thuốc
tránh được các ảnh hưởng bất lợi của ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, sự ô nhiễm, sự
xâm nhập của côn trùng, Thiết bị bảo quản theo yêu cầu ghi trên nhãn thuốc.
Điều kiện bảo quản ở nhiệt độ phòng nhiệt độ khơng vượt q 30°C, độ ẩm
khơng vượt q 75%. Có tủ lạnh hoặc phương tiện bảo quản lạnh phù hợp với
các thuốc có yêu cầu bảo quản mát (8-15°C), lạnh (2-8°C) [11].
8
- Ghi nhãn thuốc: Đối với trường hợp thuốc bán lẻ khơng đựng trong bao
bì ngồi của thuốc thì phải ghi rõ tên thuốc, dạng bào chế; nồng độ, hàm lượng
thuốc [11].
- Hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên mơn của cơ sở bán lẻ thuốc: Có tài
liệu, tra cứu các tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc. Phải có sổ sách hoặc máy tính
để quản lý việc nhập, xuất, tồn trữ, theo dõi số lô, hạn dùng, nguồn gốc của
thuốc và các thơng tin khác có liên quan [11].
- Các hoạt động của nhà thuốc:
Mua thuốc: Nguồn thuốc được mua tại các cơ sở kinh doanh thuốc hợp
pháp. Có hồ sơ theo dõi, lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo chất
lượng thuốc trong q trình kinh doanh, thuốc được phép lưu hành Thuốc mua
cịn nguyên vẹn có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ [11].
Bán thuốc: Người bán lẻ tư vấn cho người mua về lựa chọn thuốc, cách
dùng thuốc, hướng dẫn cách sử dụng thuốc bằng lời nói. Thuốc được niêm yết
giả thuốc đúng quy định [11].
Bảo quản thuốc: Thuốc phải được bảo quản theo yêu cầu ghi trên nhãn
thuốc [11].
Yêu cầu đối với người bán lẻ: Có thái độ hịa nhã, lịch sự khi tiếp xúc với
người mua thuốc, bệnh nhân; Hướng dẫn, giải thích, cung cấp thơng tin và lời
khun đúng đắn về cách dùng thuốc cho người mua. Giữ bí mật các thông tin
của người bệnh. Tham gia các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn và
pháp luật y tế [11].
- Đối với người quản lý chuyên môn: Giám sát hoặc trực tiếp tham gia
việc bán các thuốc kê đơn, tư vấn cho người mua. Kiểm soát chất lượng thuốc
mua về. Thường xuyên cập nhật các kiến thức chuyên môn [11].
1.2.3. Chỉ tiêu về tiêu chuẩn cung ứng thuốc cho cộng đồng của WHO
9
Tổ chức Y tế thế giới WHO đã khuyến cáo đưa ra 6 tiêu chuẩn để hướng
dẫn, giám sát và đánh giá việc cung ứng thuốc tốt ở tuyến y tế cơ sở như sau
1. Thuận tiện - Điểm bán thuốc gần dân: người dân đi đến điểm bán
thuốc không mất nhiều thời gian với phương tiện đi lại (xe đạp, đi bộ), các điểm
bán thuốc cần bố trí để người dân có thời gian đi mua thuốc trong khoảng từ 30
– 60 phút bằng phương tiện thông thường.
Dựa vào: P, R, S/01 điểm bán - Giờ giấc bán: phù hợp với tập quán sinh
hoạt của địa phương, cần có hiệu thuốc phục vụ 24/24 giờ để phục vụ cấp cứu
và thủ tục mua bán thuận lợi, nhất là thuốc thông thường không cần đơn thuốc
của Bác sỹ.
2. Kịp thời - Cơ cấu chủng loại và số lượng mặt hàng thuốc phải đầy đủ,
đa dạng, phong phú, có sẵn đủ các loại thuốc đáp ứng nhu cầu, có thuốc cùng
loại để thay thế, có sẵn đủ các loại thuốc thiết yếu và đủ về số lượng thuốc đáp
ứng yêu cầu của người mua.
3. Chất lượng thuốc đảm bảo - Chất lượng thuốc phải ln đảm bảo tốt,
có hiệu quả điều trị, cơ sở bảo quản thuốc đảm bảo theo quy định, khơng bán
những thuốc: chưa có sổ đăng ký hoặc chưa được phép nhập khẩu, sản xuất;
thuốc kém chất lượng, thuốc giả hoặc thuốc quá hạn sử dụng
4. Giá cả hợp lý - Niêm yết giá công khai và bán theo giá niêm yết. Có
giá cả hợp lý và giá ổn định tương đối (theo không gian và thời gian) và khơng
tăng giá khi nhu cầu tăng, có đủ các loại thuốc cùng chủng loại tuy nguồn gốc
khác nhau, thuốc nội, thuốc ngoại, thuốc mang tên gốc, biệt dược để phù hợp
với khả năng tài chính của người mua.
5. Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý
Người bán thuốc có trình độ chun mơn về dược theo quy định, có đạo
đức, tơn trọng quyền lợi của người tiêu dùng, không đơn thuân chạy theo lợi
nhuận, chấp hành tốt các quy chế chun mơn và các quy định khác, có trách
10
nhiệm cao, hướng dẫn tận tình cho khách hàng về kiến thức sử dụng thuốc an
tồn hợp lý; bao gói chu đáo thuốc trước khi đưa cho khách hàng và ghi chép
nhãn thuốc đúng, đủ các nội dung, yêu cầu cần thiết trên túi thuốc giao cho
khách hàng, không bán thuốc phải bán theo đơn cho người mua khơng có đơn.
6. Kinh tế - Giá thuốc hợp với khả năng chi trả của người bệnh (đặc biệt
là người nghèo), đảm bảo đủ lợi ích điều trị tốt và chi phí thấp, hợp lý với toàn
xã hội và người bệnh; chấp hành nghiêm túc chế độ kế toán, thực hiện đúng, đủ
các nghĩa vụ thuế của Nhà nước quy định; đảm bảo thu nhập và lãi hợp lý cho
người bán thuốc.
1.3 Thực trạng bán lẻ thuốc ở nước ta trong những năm gần đây
1.3.1. Sự phân bố của các cơ sở bán lẻ thuốc
Thực hiện chủ trương của Bộ Y tế triển khai chính sách quản lý chất
lượng thuốc tồn diện, đảm bảo chất lượng thuốc từ sản xuất đến tận tay người
tiêu dùng, đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý an toàn, các doanh nghiệp đã đầu tư
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ kỹ thuật để nâng cao
chất lượng sản xuất, cung ứng. Trong ngành dược, tính xã hội hóa với sự tham
gia của các thành phần kinh tế, mạng lưới phân phối thuốc phát triển mạnh mẽ
trên toàn quốc, đảm bảo đủ thuốc cho điều trị, bệnh nhân để dàng tiếp cận CSBL
thuốc.
Mạng lưới cung ứng thuốc hiện nay có sự tham gia của 2 hệ thống bao
gồm: “Hệ Thống Dược Nhà Nước” và “Hệ Thống Dược Tư Nhân. Trong đó các
doanh nghiệp Nhà nước (hoặc các doanh nghiệp Nhà nước mới thực hiện cổ
phần hóa) vẫn giữ vai trị chủ đạo. Theo khuyến cáo của WHO, mơ hình mạng
lưới cung ứng thuốc tại Việt Nam hiện nay được xây dựng như hình 1.1:
11
Hình 1.1. Mơ hình mạng lưới cung ứng thuốc tại Việt Nam hiện nay
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Dược Nam về Khảo sát
mạng lưới bán lẻ thuốc tại địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2016 [20], cho thấy: Có
368 cơ sở bán lẻ thuốc (nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc Trạm y tế xã). Tủ thuốc
12
là loại hình chiếm tỷ lệ cao nhất (54,08%), nhà thuốc chiếm 23,37%, quầy thuốc
chiếm 22,55%. Trung bình 1.474 người dân trên một CSBL đạt 1,3 CSBL 2000
dân. Tóm lại số lượng CSBL thuốc trung bình thấp hơn 2000 dân theo quy định
[30].
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Dược Nam, mạng lưới cung ứng
thuốc trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2016 có 368 cơ sở bán lẻ thuốc (nhà
thuốc, quầy thuốc, đại lý thuốc, tủ thuốc Trạm y tế xã), về cơ bản được phân bố
rộng khắp trên địa bàn tỉnh tương đối đồng đều giữa các huyện, thành phố. Một
số huyện đường xá đi lại khó khăn, kinh tế chưa phát triển có mật độ CSBL thấp
hơn. CSBL tập trung nhiều ở khu vực thành phố, quầy thuốc là loại hình chiếm
tỷ lệ cao nhất (67,9%), sau đó nhà thuốc chiếm 15,5%, đại lý thuốc 13,5%: tủ
thuốc chiếm 2,99%. Trung bình 2.235,7 người dân trên một CSBL đạt 0,86
CSBL/2000 dân. Như vậy số lượng CSBL thuốc trung bình cao hơn 2000 dân
theo quy định.
1.3.2. Thực trạng thực hiện các quy định trong tiêu chuẩn thực hành tốt cơ
sở bán lẻ thuốc hiện nay
Thực hiện bán thuốc theo đơn là một trong những tiêu chuẩn hoạt động
của nhà thuốc đạt GPP. Tuy nhiên, thói quen mua bán khơng hóa đơn hiện đang
trở thành một vấn nạn trong khẩu phân phối thuốc ở nước ta khiến các loại thuốc
giả, thuốc kém chất lượng dễ dàng len lỏi vào khâu vận chuyển và đến tay người
tiêu dùng. Theo đó, kháng sinh là một trong những nhóm thuốc được quy định
chỉ được bán khi có đơn, tuy nhiên được bản khá phổ biến tại hầu hết các nhà
thuốc, mặc dù không có đơn của bác sỹ…
Thêm vào đó là tình trạng thiếu hụt đội ngũ tư vấn viên có trình độ, kiến
thức chuyển sâu về dược lâm sàng tại các nhà thuốc đang diễn ra khá phổ biến
và có sự chênh lệch lớn giữa các khu vực thành thị và các vùng sâu, vùng xa.
Theo quy định của nhà thuốc GPP, khi bán thuốc, phải có dược sĩ tư vấn cho
người bệnh sử dụng thuốc (theo đơn của bác sỹ) một cách hiệu quả nhất. Tuy
nhiên, thực tế rất nhiều nhà thuốc khơng có dược sỹ hướng dẫn.
13
Bên cạnh những thiếu hụt về mặt nhân lực, còn tồn tại một số bất cập
trong việc đào tạo, cập nhật một số tài liệu chuyên môn tại các nhà thuốc và tiếp
cận thông tin về thuốc, chủ yếu bằng hình thức thơng qua các văn bản hướng
dẫn của cơ quan chức năng có thẩm quyền, rất ít đào tạo tập trung, nội dung
chuyên sâu do sự cách xa về địa lý, trình độ... nên việc nâng cao năng lực cho
các CSBL thuốc đặc biệt trong lĩnh vực dược lâm sàng còn nhiều hạn chế;
Việc CSBL chỉ quan tâm đến hoạt động doanh thu và thực hiện ghi chép
hồ sơ, sổ sách cịn mang tính hình thức, coi nhẹ, các nội dung còn sơ sài, chưa
chi tiết, chữ viết còn khó đọc, tẩy xóa... Phần lớn các nhà thuốc nằm ở khu vực
thành thị trong khi quầy thuốc và các linh thức bán lẻ khác phục vụ đại trà người
dân khu vực nông thôn do vậy kéo theo chủng loại thuốc, quy mơ hoạt động
cũng khác nhau.
Trong tình hình mới với mục tiêu xây dựng hệ thống cung ứng bán lẻ
thuốc đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân rất cần những nghiên cứu, khảo sát và đánh
giá mạng lưới bán lẻ thuốc tại từng vùng miền cụ thể để điều chỉnh, định hướng
phát triển. Một số nghiên cứu về thực trạng hành nghề bán lẻ thuốc tại Việt
Nam:
Nhân sự
Người phụ trách chuyên môn:
Theo nghiên cứu của tác giả Phan Thị Cẩm Bình năm 2015 tại thành phố
Thái Bình số dược sĩ chủ nhà thuốc tham gia kiểm soát chất lượng thuốc chỉ đạt
44,8% và số dược sĩ thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn chỉ chiếm tỷ
lệ 39,6% [24]. Năm 2016, theo nghiên cứu tác giả Kha Vĩnh Xuyên tại tỉnh Kiên
Giang, về nhân sự trên 146 nhà thuốc cho thấy có 87,7% dược sĩ tham gia kiểm
soát chất lượng khi nhập về, 82,2% nhân viên cập nhật kiến thức chuyên mon
[26].
Năm 2015, nghiên cứu của tác giả Phan Thị Cẩm Bình tại thành phố Thái
Bình trên 117 nhà thuốc cho thấy tỷ lệ dược sĩ tham gia trực tiếp bán thuốc theo
14
đơn chiếm tỷ lệ 41,7% và hướng dẫn nhân viên cập nhật kiến thức chuyên môn
chiếm tỷ lệ 39,6% [24]. Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trần Công Huân
tại quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh cho thấy dược sĩ tham gia trực tiếp
bán thuốc theo đơn chiếm tỷ lệ 48,4% và hướng dẫn nhân viên cập nhật kiến
thức chuyên môn là 51,6% [21].
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trần Công Huân trên 62 nhà thuốc tái
kiểm tra GPP tại quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh cho thấy về nhân sự các
dược sĩ trực tiếp tham gia bán thuốc chiếm tỷ lệ 78,4%; đã thực hiện đào tạo
hướng dẫn nhân viên quy chế, kiến thức chuyên môn chiếm tỷ lệ 51,6% [21].
Nhân viên bán thuốc
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trần Công Huân, tác giả đã nghiên
cứu trên 62 nhà thuốc tái kiểm tra GPP tại quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí
Minh cho thấy nhân viên tham gia bán thuốc có mặc áo blouse và đeo bảng tên
ghi rõ chức danh chiếm tỷ lệ 88,7% các nhân viên trong nhà thuốc và thực hiện
theo đúng tiêu chuẩn GPP chỉ chiếm tỷ lệ 51,6%, nhân viên được đào tạo, cập
nhật kiến thức chuyên môn, quy chế được hiện hành, pháp luật về y tế chỉ chiếm
tỷ lệ 51,6% [21].
Cơ sở vật chất
Qua kết quả nghiên cứu của tác giả Kha Vĩnh Xuyên về cơ sở vật chất cho
thấy có 100% nhà thuốc có diện tích đạt u cầu, mơi trường riêng biệt hoàn
toàn, tường chống bụi, tường và nền nhà dễ vệ sinh và duy trì được khu vực rửa
tay chiếm tỷ lệ 94,5% nhà thuốc có khu vực riêng để các sản phẩm không phải
là thuốc, không ảnh hưởng đến thuốc, có 100% nhà thuốc có khu vực tư vấn; có
87,7% nhà thuốc có khu vực ra lẻ thuốc riêng biệt và đảm bảo vệ sinh; có 6,85%
có khu vực bảo quản trên 20m2 [26].
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trần Công Huân, tác giả đã nghiên
cứu trên 62 nhà thuốc tái kiểm tra GPP tạn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí
Minh cho thấy việc bố trí các khu vực trong nhà thuốc như khu vực ra lẻ thuốc
riêng biệt, đảm bảo vệ sinh chiếm tỷ lệ 95,2%, khu vực rửa tay cho nhân viên
nhà thuốc và người mua thuốc chiếm tỷ lệ 80,6% [21].
15
Trang thiết bị
Qua kết quả nghiên cứu của tác giả Kha Vĩnh Xuyên về trang thiết bị tại
146 nhà thuốc cho thấy, nhãn hướng dẫn sử dụng thuốc gắn trên bao bì kín khí
chiếm tỷ lệ 93,15% nhãn hướng dẫn sử dụng thuốc có đầy đủ thơng tin chiếm tỷ
kệ 89,05%, có ẩm kế và nhiệt kế đã được hiệu chuẩn chiếm tỷ lệ 89,05% [26].
Năm 2016, nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Thanh Y tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, tác giả đã nghiên cứu trên 185 nhà thuốc kết quả nghiên cứu cho thấy
chỉ có 50% nhà thuốc có trang bị máy tính và phần mềm quản lý nhà thuốc, kết
quả không cao, tuy nhiên cho thấy kết quả nghiên cứu của tác giả Kha Vĩnh
Xuyên, tác giả Tô Văn Minh, tác giả Phan Thị Cẩm Bình khơng có nghiên cứu
về chỉ tiêu này [27].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Trần Công Huân năm 2017, tác giả đã nghiên
cứu trên 62 nhà thuốc tại địa bàn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh kết quả
cho thấy 100% nhà thuốc ở địa phương này có hệ thống máy tính và phần mềm
quản lý hoạt động của nhà thuốc (in phiếu thập, phiếu xuất đầy đủ thông tin)
[21].
Thực hành chuyên môn:
Thực hiện sắp xếp, bảo quản thuốc
Năm 2016, tác giả Kha Vĩnh Xuyên đã tiến hành nghiên cứu trên 146 nhà
thuốc tại tỉnh Kiên Giang kết quả nghiên cứu cho thấy việc thực hiện sắp xếp
thuốc gọn gàng, tránh nhầm lẫn, có khu vực thuốc kê đơn chiếm tỷ lệ 93,15%
[26].
Năm 2016, tác giả Đặng Thị Thanh Y đã nghiên cứu trên 185 nhà thuốc tại
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kết quả nghiên cứu cho thấy việc sắp xếp thuốc theo tác
dụng dược chiếm tỷ lệ 88%, có 12% nhà thuốc vi phạm chủ yếu do nhầm lẫn
giữa thuốc đông y và thực phẩm chức năng, mỹ phẩm và sản phẩm hóa mỹ
phẩm dùng ngồi [27].
Năm 2017, nghiên cứu của Nguyễn Trần Công Huân tại quận Tân Phú,
thành phố Hồ Chí Minh trên 62 nhà thuốc cho thấy việc thực hiện quy chế
chuyên môn và thực hành sắp xếp thuốc gọn gàng, tránh nhầm lẫn, có khu vực
16
riêng để thuốc kê đơn chiếm tỷ lệ 80,6%. Tuy nhiên, kết quả thanh kiểm tra năm
2017 tại quận Tân Phú cho thấy việc sắp xếp thuốc, bảo quản thuốc theo quy
định như thuốc kê đơn, thuốc thống kê đơn, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm,
dụng cụ y tế phải để khu vực riêng chiếm tỷ lệ 56,8% kết quả đánh giá khi thẩm
định và kết quả thanh kiểm tra thì việc chấp hành sắp xếp thuốc chưa đúng quy
định chiếm tỷ lệ thấp hơn so với kết quả đánh giá ban đầu [21].
Thực hiện niêm yết giá thuốc
Năm 2016, tác giả Đặng Thị Thanh Y đã nghiên cứu trên 185 nhà thuốc tại
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kết quả nghiên cứu cho thấy việc thực hiện niêm yết giá
thuốc đúng quy định chiếm tỷ lệ 98% [27].
Năm 2016, tác giả Kha Vĩnh Xuyên đã tiến hành nghiên cứu trên 146 nhà
thuốc tại tỉnh Kiên Giang kết quả nghiên cứu cho thấy việc thực hiện niêm yết
giá thuốc đúng quy định chiếm tỷ lệ 96,6% [26].
Thực hiện việc ghi chép sổ sách
Năm 2016, tác giả Tô Văn Minh đã tiến hành nghiên cứu trên 142 nhà
thuốc trên địa bàn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh kết quả nghiên cứu các nhà
thuốc đều bố trí hệ thống sổ sách, sổ theo dõi hạn dùng chiếm tỷ lệ 95%, sổ theo
dõi biệt trữ chiếm tỷ lệ 60,6%, sổ theo dõi thuốc kê đơn chiếm tỷ lệ 39,4%, sổ
theo dõi thuốc thống kê đơn chiếm tỷ lệ 29,4%, sổ theo dõi nhập tồn chiếm tỷ lệ
95,1%, sổ theo dõi vệ sinh chiếm tỷ lệ 10,6% [22].
Năm 2016, tác giả Kha Vĩnh Xuyên đã tiến hành nghiên cứu trên 146 nhà
thuốc tại tỉnh Kiên Giang kết quả nghiên cứu cho thấy việc thực hiện cập nhật sổ
theo dõi bán thuốc theo đơn chiếm tyt lệ 41,1% [26].
Năm 2015, nghiên cứu của Phan Thị Cẩm Bình tại thành phố Thái Bình
trên 117 nhà thuốc cho thấy việc thực hiện ghi chép sổ sách như sổ theo dõi
nhiệt độ, đổ ẩm chiếm tỷ lệ 83,3%, sổ kiểm soát chất lượng thuốc chiếm tỷ lệ
55,2% sổ bán thuốc theo đơn chiếm tỷ kệ 12,5%, sổ theo dõi thuốc bị đình chỉ
lưu hành chiếm tỷ lệ 10,4%, sổ theo dõi tác dụng phụ chiếm tỷ lệ 7,3% [24].
Thực hiện quy trình kiểm tra đảm bảo chất lượng thuốc
17
Năm 2016, tác giả Kha Vĩnh Xuyên đã tiến hành nghiên cứu trên 146 nhà
thuốc tại tỉnh Kiên Giang kết quả nghiên cứu cho thấy việc thực hiện kiểm tra
đảm bảo chất lượng thuốc khi mua về chiếm tỷ lệ 87,7%, kiểm soát chất lượng
thuốc định kỳ và đột xuất chiếm tỷ lệ 97,3% [26].
Năm 2017, nghiên cứu của Nguyễn Trần Cơng Hn tại quận Tân Phú,
thành phố Hồ Chí Minh trên 62 nhà thuốc cho thấy việc thực hiện kiểm soát,
kiểm tra chất lượng thuốc định kỳ đầy đủ chiếm tỷ lệ 80,9% [21].
Thực hiện quy trình bán thuốc theo đơn
Năm 2016, tác giả Kha Vĩnh Xuyên đã tiến hành nghiên cứu trên 146 nhà
thuốc tại tỉnh Kiên Giang kết quả nghiên cứu cho thấy nhân viên biết cách tra
cứu danh mục thuốc thống kê đơn chiếm tỷ lệ 93,15%, kiểm tra đơn thuốc trước
khi bán thuốc chiếm tỷ lệ 100%, khi bán thuốc có tư vấn cho người mua lựa
chọn thuốc phù hợp chiếm tỷ lệ 100% [26].
Hoạt động tư vấn sử dụng thuốc tại các nhà thuốc
Tư vấn dùng thuốc là sự truyền đạt bằng lời nói hay chữ viết của dược sĩ
hay nhân viên bán thuốc, nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho người mua
thuốc, cho người bệnh về thuốc để đảm bảo thuốc được dùng hợp lý, an toàn,
hiệu quả. Tư vấn dùng thuốc tốt nhất là dùng cả phương tiện nói và viết lên bao
bì ra lẻ thuốc, nếu tư vấn chỉ bằng lời nói thì người mua thuốc hay bị qn, nếu
chỉ viết khơng thì người mua thuốc khơng hiểu đầy đủ dẫn đến thông tin sai lệch
và nhầm lẫn.
Tại nhà thuốc thường có hai loại thuốc: Thuốc bán theo đơn và thuốc bán
không cần đơn, ở một số nước có Luật "Ủy quyền kê đơn" theo đó bác sĩ ủy
quyền cho dược sĩ mà mình tin tưởng (được pháp luật chứng nhận) bán một số
thuốc trong danh mục thuốc bán theo đơn chữa những bệnh thông thường theo
phác đồ đã thống nhất. Cịn ở nước ta khơng có Luật này nên đối với bán thuốc
theo đơn, nguyên tắc GPP yêu cầu người bán thuốc hướng dẫn cho người mua
thực hiện đúng đơn thuốc, tất cả những gì bác sĩ ghi trong đơn thuốc, ngoài ra
thêm những hướng dẫn khác như chế độ sinh hoạt, ăn uống, nghỉ ngơn, uống
thuốc, tái khám...., với thuốc bán không cần kê đơn, GPP u cầu có sự thơng tin
18
về thuốc dùng trong điều trị, về giá cả và cả tư vấn để người mua lựa chọn thuốc
thích hợp, tư vấn lựa chọn thuốc có hiệu quả điều trị mong muốn nhất ở giá cả
hợp lý ở mức thấp nhất so với khả năng chi phí của người bệnh. Nội dung tư vấn
về các chỉ định dùng thuốc, chế độ dùng thuốc, liều dùng, thời gian dùng thuốc,
tác dụng phụ của thuốc, biện pháp thực hiện khi quên hoặc dùng quá liều, các
hướng dẫn đặc biệt đối với một số loại thuốc và bệnh liên quan đến việc dùng
thuốc. Ngồi ra, nội dung tư vấn cịn phải đề cập đến bệnh tật, sức khỏe nói
chung, lời khuyên giúp ổn định tâm lý trong quá trình dùng thuốc, để làm tốt
nhiệm vụ tư vấn dùng thuốc, dược sĩ và nhân viên bán hàng phải thường xuyên
cập nhật kiến thức chuyên môn.
1.4. Giới thiệu về đặc điểm kinh tế, xã hội và mạng lưới cung ứng thuốc trên
địa bàn thành phố Hải Phịng
1.4.1. Vị trí địa lý
Hải Phịng là thành phố duyên hải nằm ở hạ lưu của hệ thống sông Thái
Bình thuộc đồng bằng sơng Hồng có vị trí nằm trong khoảng từ 20035’ đến
21001’ vĩ độ Bắc, và từ 106029’ đến 107005’ kinh độ Đơng; phía Bắc và Đơng
Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây Bắc giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây Nam
giáp tỉnh Thái Bình và phía Đơng là biển Đơng với đường bờ biển dài 125km,
nơi có 5 cửa sông lớn là Bạch Đằng, Cửa Cấm, Lạch Tray, Văn Úc và sơng Thái
Bình.
Hải Phịng có diện tích đất liền là 1.561,8 km2; dân số 2,03 triệu người
(tính đến tháng 12/2018), là thành phố đông dân thứ 3 ở Việt Nam, sau Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh.[29]
Hải Phòng là thành phố trực thuộc Trung ương - là đô thị loại 1 cấp quốc
gia gồm 7 quận (Ngô Quyền, Hồng Bàng, Lê Chân, Dương Kinh, Đồ Sơn, Kiến
An và Hải An), 6 huyện ngoại thành (Thuỷ Nguyên, An Dương, An Lão, Kiến
Thụy, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo) và 2 huyện đảo (Cát Hải, Bạch Long Vĩ) với 217
phường, thị trấn và xã.[28]
1.4.2. Mạng lưới cung ứng thuốc tại thành phố Hải Phịng
Tính đến 30/12/2019 hệ thống cung ứng thuốc trên địa bàn thành phố bao
19
gồm:
+ 01 cơng ty có 100% vốn đầu tư nước ngồi.
+ 44 doanh nghiệp bán bn thuốc.
+ 445 nhà thuốc.
+ 870 quầy thuốc.
+ 0 tủ thuốc trạm y tế xã.
+ 0 cơ sở bán buôn thuốc đông y, thuốc từ dược liệu.
+ 01 cơ sở bán bn vắc xin.
Nhìn chung, đa số các cơ sở bán lẻ thuốc ngày càng củng cố về cơ sở vật
chất, thực hiện tương đối đầy đủ các quy chế chuyên môn từng bước đáp ứng
yêu cầu chuyển dịch từ quầy thuốc sang nhà thuốc trong khu vực nội thành theo
đúng quy định và góp phần tích cực hỗ trợ đáng kể vào sự nghiệp chăm sóc bảo
vệ sức khỏe nhân dân trên địa bàn thành phố đồng thời đóng góp một phần
khơng nhỏ vào ngân sách nhà nước thông qua nguồn thu thuế. Hiện nay diện
mạo các nhà thuốc, quầy thuốc đã khang trang, sạch sẽ hơn, việc áp dụng khoa
học kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh cũng giúp việc kiểm soát, tiếp nhận tin
tức nhanh chóng hơn, cập nhật hơn về hình chất lượng thuốc, thuốc giả, thuốc
cận hạn, thuốc bị đình chỉ lưu hành và các văn bản chỉ đạo khác của các cơ quan
chức năng kịp thời hơn.
1.5. Tính cấp thiết của đề tài
Thuốc đóng vai trị quan trọng trong cơng tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ
nhân dân. Khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu sử dụng thuốc để điều trị
bệnh ngày càng tăng cao về mọi mặt, trở thành nhu cầu thiết yếu không thể thiếu
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
Sự phát triển mạng lưới bán lẻ thuốc giúp cho người dân mua thuốc được
dễ dàng hơn, nhất là nhân dân vùng sâu, vùng xa. Vậy mạng lưới bán lẻ thuốc
Hải Phòng hiện nay đã đủ phục vụ nhân dân chưa, chất lượng phục vụ như thế
nào thì phải tìm ra kết quả giải đáp. Kết luận nghiên cứu của đề tài sẽ đem lại
kết quả rất khả quan cho tổng quan về mạng lưới và chất lượng hoạt động của
các CSBL thuốc hiện nay trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2019 nhằm xác
20