BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN VIỆT PHÚ
PHÂN TÍCH CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
ĐƯỢC THANH TỐN BỞI QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2015-2019
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI 2020
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN VIỆT PHÚ
PHÂN TÍCH CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
ĐƯỢC THANH TỐN BỞI QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2015-2019
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: TS. BS. Lê Hồng Trung
TS. Phạm Nữ Hạnh Vân
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: Từ tháng 01/2020 đến tháng 10/2020
HÀ NỘI 2020
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều thầy
cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới TS.BS. Lê Hồng Trung, giám đốc Bệnh viện
đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong
q trình nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Nữ Hạnh Vân đã trực tiếp
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện và hồn thành luận
văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới các em sinh viên trong nhóm nghiên cứu Kinh tế
dược điều trị bệnh lý BPTNMT đã cùng tham gia nghiên cứu trong q trình thực
hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc
và các bạn đồng nghiệp tại Phòng Kế hoạch tổng hợp, phịng Tài chính kế tốn,
Khoa Dược đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện nghiên
cứu tại bệnh viện.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy cô giáo trường đại học Dược
Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo tơi trong suốt q trình học tập tại trường.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã ln
bên cạnh, động viên và khuyến khích tơi trong q trình thực hiện nghiên cứu.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2020
Học viên
Nguyễn Việt Phú
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................................... 3
1.1 Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ............................................................... 3
1.1.1 Khái niệm ........................................................................................... 3
1.1.2 Đặc điểm dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ................................ 3
1.1.3
Chẩn đốn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ......................................... 7
1.1.4
Quản lý và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ............................. 8
1.2 Chi phí y tế ............................................................................................ 11
1.2.1 Khái niệm chi phí y tế ....................................................................... 11
1.2.2 Phân loại chi phí y tế........................................................................ 11
1.3 Thanh tốn chi phí khám chữa bệnh BHYT ..................................... 12
1.3.1 Phương thức thanh toán ................................................................... 12
1.3.2 Một số văn bản về thanh tốn chi phí khám chữa bệnh BHYT giai
đoạn 2015-2019 ............................................................................................ 12
1.4 Các nghiên cứu về chi phí điều trị nội trú bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính 13
1.4.1 Trên thế giới ..................................................................................... 13
1.4.2
Tại Việt Nam..................................................................................... 14
1.5 Một số yếu tố liên quan đến chi phí điều trị BPTNMT .................... 15
1.6 Khái quát về địa điểm nghiên cứu ...................................................... 16
1.6.1 Thông tin chung về Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc ................... 16
1.6.2
Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện ................................................ 17
1.6.3
Một số chỉ số hoạt động KCB tại BVĐK tỉnh Vĩnh .......................... 18
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 19
2.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 19
2.2
Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 19
2.3 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 19
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu .......................................................................... 19
2.3.2
Cỡ mẫu và cách chọn mẫu ............................................................... 19
2.3.3
Thu thập dữ liệu ............................................................................... 19
2.3.4
2.3.5
Các biến số trong nghiên cứu .......................................................... 20
Xử lý và phân tích số liệu ................................................................. 22
2.4
Đạo đức nghiên cứu .............................................................................. 24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 25
3.1 Đặc điểm quần thể bệnh nhân BPTNMT và gánh nặng bệnh tật ... 25
3.1.1 Đặc điểm quần thể............................................................................ 25
3.1.2
Gánh nặng bệnh tật .......................................................................... 27
3.2 Chi phí điều trị ...................................................................................... 29
3.2.1 Chi phí điều trị trung bình................................................................ 29
3.2.2
Cơ cấu chi phí điều trị BPTNMT ..................................................... 31
3.2.3
Chi phí các nhóm thuốc ở nhóm bệnh nhân khơng có bệnh mắc kèm
36
3.3
Ảnh hưởng của một số yếu tố đến chi phí điều trị............................. 37
Chương 4. BÀN LUẬN ..................................................................................... 40
4.1 Về đặc điểm quần thể bệnh nhân BPTNMT điều trị được thanh
toán bởi quỹ Bảo hiểm y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2015-2019 ............................................................................................... 40
4.1.1 Về đặc điểm quần thể bệnh nhân BPTNMT ..................................... 40
4.1.2 Về gánh nặng bệnh tật ...................................................................... 43
4.2 Về chi phí điều trị nội trú bệnh nhân BPTNMT điều trị được thanh
toán bởi quỹ Bảo hiểm y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2015-2019 ............................................................................................... 44
4.2.1 Về chi phí điều trị trung bình ........................................................... 44
4.2.2
Về cấu phần chi phí điều trị BPTNMT ............................................. 47
4.3
Về một số yếu tố ảnh hưởng đến chi phí điều trị ............................... 49
4.4
Hạn chế của nghiên cứu ....................................................................... 50
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 52
KIẾN NGHỊ………………………………………………………………...…54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
BPTNMT
Chronic obstructive pulmonary
disease (COPD)
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính
FEV1
Forced Expiratory Volume
during 1st second
Thể tích thở ra gắng sức
trong giây đầu
FVC
Forced vital capacity
Dung tích sống gắng sức
FEV1/FVC
Chỉ số Gaensler
Chỉ số Gaensler
GOLD
Global Initiative for Chronic
Obstructive Lung Disease
SpO2
Saturation of peripheral oxygen
Độ bão hòa oxy trong máu
ngoại vi
SABA
Short-Acting Beta-Agonists
Thuốc giãn phế quản nhóm
cường beta 2 tác dụng ngắn
LABA
Long-acting beta-agonists
Thuốc giãn phế quản nhóm
cường beta 2 tác dụng kéo
dài
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHXH
Bảo hiểm xã hội
KCB
Khám chữa bệnh
ICD
International Classification
Diseases
Bảng phân loại quốc tế mã
hóa bệnh tật
CĐHA
Chẩn đốn hình ảnh
VTYT
Vật tư y tế
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1 Mức độ tắc nghẽn đường thở theo GOLD 2020 ................................... 8
Bảng 1. 2 Khuyến cáo chính trong quản lý và điều trị đợt cấp BPTNMT ......... 10
Bảng 1. 3 Một số chỉ số hoạt động KCB tại BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc năm 20182019 ................................................................................................................... 18
Bảng 2. 1 Các biến số trong nghiên cứu ............................................................. 20
Bảng 3. 1 Đặc điểm quần thể bệnh nhân BPTNMT ........................................... 25
Bảng 3. 2 Số ngày điều trị trung bình ................................................................. 27
Bảng 3. 3 Số đợt cấp và số lần nhập ICU theo bệnh nhân trong giai đoạn 20152019 ..................................................................................................................... 28
Bảng 3. 4 Chi phí điều trị trung bình BPTNMT ................................................. 29
Bảng 3. 5 Chi phí trung bình các cấu phần của 1 đợt điều trị theo 3 giai đoạn .. 33
Bảng 3. 6 Chi phí các nhóm thuốc điều trị ở nhóm bệnh nhân khơng có bệnh
mắc kèm .............................................................................................................. 36
Bảng 3. 7 Kết quả phân tích hồi quy đa biến ...................................................... 38
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1. 1 Lựa chọn thuốc theo phân loại mức độ nặng ........................................ 9
Hình 3. 1 Biểu đồ tỷ lệ phần trăm các cấu phần chi phí qua các giai đoạn ........ 32
Hình 3. 2 Biểu đồ tỷ lệ phần trăm chi phí các nhóm thuốc điều trị ở nhóm bệnh
nhân khơng có bệnh mắc kèm. ............................................................................ 37
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (Chronic Obstructive Pulmonary Disease –
COPD) là một trong những nguyên nhân hàng đầu về gánh nặng bệnh tật và tử
vong trên toàn thế giới vì tính chất phổ biến, tiến triển kéo dài, chi phí điều trị
cao và hậu quả gây tàn phế [52], [25], [34]. Bệnh đang trở thành thách thức lớn
đối với sức khỏe tồn cầu. Năm 2016, có khoảng 251 triệu người mắc
BPTNMT, chiếm khoảng 12% dân số trên 40 tuổi và gây ra khoảng 3,2 triệu
người chết mỗi năm, khoảng 5% số người chết trên toàn cầu [53]. Trong đó
hơn 90% các ca tử vong liên quan đến BPTNMT xảy ra ở các nước thu nhập
thấp và trung bình [52], [51].
Tại Việt Nam, theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới năm 2016 tỷ lệ mắc
COPD chiếm khoảng 7,1% dân số nam trên 40 tuổi mắc BPTNMT và ở nữ độ
tuổi này là khoảng 1,9% [53]. Tại các khoa Hô hấp của các bệnh viện,
BPTNMT luôn chiếm tỷ lệ lớn và là gánh nặng bệnh tật đối với hệ thống y tế.
BPTNMT không chỉ là gánh nặng về tỷ lệ tử vong, tàn phế mà còn là gánh
nặng đối với nền kinh tế. Năm 2010, ước tính chi phí dành cho BPTNMT trên
tồn cầu khoảng 2,1 nghìn tỷ USD, trong đó chi phí trực tiếp chiếm khoảng
90% cịn lại khoảng 10% là chi phí gián tiếp như mất mát về kinh tế do hậu quả
của bệnh hoặc chăm sóc người bệnh [48]. Và dự tính đến năm 2030 sẽ tăng gấp
đơi lên khoảng 4,8 nghìn tỷ USD, trong đó tăng mạnh ở các nước thu nhập thấp
và trung bình [48]. Tại Việt Nam, nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch Mai cho thấy
chi phí trung bình cho một đợt điều trị BPTNMT là 14.36 triệu đồng, chi phí
điều trị một đợt cấp là 18,3 triệu đồng và chi phí trung bình một ngày điều trị
là 2,5 triệu đồng tại bệnh viện Bạch Mai [34], [8].
Tuy nhiên, BPTNMT là một bệnh lý mạn tính, bệnh nhân hầu hết được
quản lý ở các tuyến cơ sở. Trong khi đó, số lượng nghiên cứu bệnh nhân
BPTNMT và chi phí điều trị bệnh được thực hiện hiện nay còn rất hạn chế. Tại
Vĩnh Phúc đã có một nghiên cứu của Trương Cơng Thứ về chi phí điều trị
1
BPTNMT tuy nhiên được thực hiện tại Bệnh viện 74 Trung ương là một bệnh
viện chuyên khoa về lao và bệnh phổi tuyến Trung ương. Vì vậy, chúng tơi tiến
hành nghiên cứu “Phân tích chi phí điều trị nội trú bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính được thanh tốn bởi quỹ Bảo hiểm y tế tại Bệnh viện đa khoa
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015-2019” với mục tiêu sau:
- Khảo sát đặc điểm quần thể bệnh nhân BPTNMT điều trị nội trú được
thanh toán bởi quỹ Bảo hiểm Y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2015-2019
- Phân tích chi phí điều trị nội trú BPTNMT nhập viện được thanh toán
bởi quỹ Bảo hiểm y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 20152019
- Phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố đến chi phí điều trị BPTNMT
điều trị nội trú được thanh tốn bởi quỹ Bảo hiểm y tế tại Bệnh viện đa khoa
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015-2019
Kết quả của nghiên cứu góp phần cung cấp các bằng chứng về dịch tễ học
và chi phí điều trị BPTNMT, đóng góp cho các nghiên cứu tiếp theo sau về
phân tích kinh tế dược của các phác đồ điều trị BPTNMT.
2
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.1 Khái niệm
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT- Chronic Obstructive Pulmonary
Disease) là bệnh hơ hấp phổ biến có thể phịng và điều trị được. Bệnh đặc trưng
bởi các triệu chứng hô hấp dai dẳng và giới hạn luồng khí, là hậu quả của những
bất thường của đường thở và/hoặc phế nang. Các bệnh mắc kèm và đợt kịch
phát làm nặng thêm tình trạng bệnh [52], [34], [16], [3].
BPTNMT khơng phải một bệnh, đây là một thuật ngữ chỉ các bệnh phổi
mạn tính gây ra hạn chế lưu thơng luồng khí ở phổi [54]. Sự hạn chế này thường
tiến triển từ từ và liên quan với phản ứng viêm bất thường của phổi với các
phân tử nhỏ và khí độc hại trong đó khói thuốc đóng vai trị hàng đầu. Bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính có thể dự phịng và điều trị được [41], [20].
Yếu tố nguy cơ hàng đầu gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là hút thuốc
lá, thuốc lào (bao gồm cả tiếp xúc khói thuốc thụ động), ngồi ra các yếu tố
nguy cơ khác như: ô nhiễm không khí, khói chất đốt, nhiễm trùng đường hơ
hấp dưới thường xuyên khi nhỏ [52], [16].
Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (Acute exacerbations of chronic
obstructive pulmonary disease - AECOPD) là hiện tượng chức năng đường thở
và triệu chứng hô hấp đột ngột trở nên xấu đi ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính với các biểu hiện lâm sàng: khó thở tăng, khạc đờm tăng và
hoặc thay đổi màu sắc của đờm. Những biến đổi này đòi hỏi phải có thay đổi
trong điều trị [41], [20].
1.1.2 Đặc điểm dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.2.1 Trên thế giới
Theo Tổ chức Y tế thế giới, đến năm 1997 trên tồn thế giới đã có khoảng
600 triệu người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh được xếp hàng thứ tư
trong các nguyên nhân gây tử vong và là nguyên nhân gây tàn phế đứng hàng
3
thứ mười hai. Dự báo của WHO, đến năm 2020 chỉ ra rằng BPTNMT sẽ là
nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ ba trên toàn thế giới (từ thứ sáu vào
năm 1990) và đứng hàng thứ năm về số năm sống được điều chỉnh theo mức
độ bệnh tật (thứ 12 vào năm 1990) [43]. Năm 2015, có khoảng 3,2 triệu người
chết vì BPTNMT trên tồn thế giới tăng 11,6% so với năm 1990, trong giai
đoạn này tỷ lệ mắc BPTNMT tăng 44,2% [46]. Mỗi năm có khoảng 400.000
người chết vì CODP ở các nước cơng nghiệp, khoảng 650.000 người chết ở
Nam Á và Đông Nam Á, phần lớn ở Ấn Độ [50] . Năm 2016, có khoảng 251
triệu người mắc BPTNMT, chiếm khoảng 12% dân số trên 40 tuổi và gây ra
khoảng 3,2 triệu người chết, khoảng 5% số người chết trên toàn cầu [52].
Tại Hoa Kỳ, BPTNMT là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ ba.
Ước tính năm 2011, có khoảng 13,7 triệu người (khoảng 6,5% dân số trưởng
thành) được chẩn đoán mắc BPTNMT. Tỷ lệ mắc ở nam cao hơn so với nữ giới
(16,8% so với 10,4%). Tổng chi phí ước tính cho BPTNMT năm 2010 khoảng
50 tỷ USD. Bệnh nhân mắc BPTNMT thường mắc đồng thời nhiều bệnh như
là các bệnh tim mạch, ung thư phổi, tiểu đường [38], [28].
Năm 2011, một nghiên cứu của N Snell và cộng sự cho thấy số người được
chẩn đoán mắc BPTNMT ở Anh là khoảng 1,2 triệu người (khoảng 2% dân số),
tỷ lệ nam giới mắc và tử vong do BPTNMT cao hơn nữ giới. Mỗi năm có
khoảng 30.000 người chết do BPTNMT và là nguyên nhân gây tử vong thứ
năm tại nước này. Tỷ lệ tử vong tăng trong giai đoạn 2004-2012, trở thành
nguyên nhân hàng thứ 3 gây tử vong tại châu Âu với khoảng hơn 140.000 lượt
nhập viện và hơn 1 triệu ngày giường mỗi năm, khoảng 97% nhập khoa Cấp
cứu [45].
Tại Trung Quốc, BPTNMT là nguyên nhân thứ ba gây tử vong, tỷ lệ mắc
BPTNMT trung bình là 5,87%, biến đổi từ 1,2% đến 8,87% ở các tỉnh, thành
phố khác nhau. Trong đó tỷ lệ mắc ở vùng nông thôn là 7,62% cao hơn so với
khu vực thành thị là 6,09%. Tỷ lệ mắc ở nam giới cao hơn nữ giới (7,76% so
4
với 4,07%). Hút thuốc lá và phơi nhiễm với khí thải nguyên liệu, khí ga là hai
yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của BPTNMT ở nước này [39].
Bệnh nhân BPTNMT thường mắc kèm nhiều bệnh khác và có thể tác động
đến quá trình bệnh tật, tình trạng này rất phổ biến tại các bệnh nhân BPTNMT
nặng và do đó có thể dẫn đến khó khăn trong chẩn đốn, tiên lượng bệnh [41].
Các bệnh mắc kèm và thường gặp ở bệnh nhân BPTNMT là các bệnh tim mạch
như suy tim, tăng huyết áp, tình trạng lỗng xương, bệnh chuyển hóa và đái
tháo đường, hội chứng GERD, viêm phổi… [41], [48]. Một nghiên cứu phân
tích dữ liệu từ 20.296 đối tượng ≥ 45 tuổi đánh giá sự liên quan của các bệnh
mắc kèm bệnh tim mạch, tiểu đường, tăng huyết áp, kết quả cho thấy bệnh nhân
BPTNMT ở giai đoạn GOLD 3, GOLD 4 có khả năng mắc các bệnh này cao
hơn. Đối với bệnh tiểu đường (tỷ lệ chênh lệch 1,5, khoảng tin cậy 95% CI 1,11,9), bệnh tăng huyết áp (tỷ lệ chênh lệch 1,6, khoảng tin cậy 95% CI 1,3-1,9)
và bệnh tim mạch (tỷ lệ chênh lệch 2,4%, khoảng tin cậy 95% CI 1,9-3,0) [32].
Một nghiên cứu về BPTNMT thực hiện tại 12 nước châu Á Thái Bình
Dương năm 2003 thực hiện trên các đối tượng từ 30 tuổi trở lên, cho thấy có
khoảng 56,6 triệu người mắc BPTNMT, tỷ lệ trung bình là 6,3%, trong đó rất
khác nhau ở các nước: Hong Kong và Hàn Quốc là 3,5%, Trung Quốc là 6,5%
và cao nhất là Việt Nam với tỷ lệ mắc trung bình là 6,7% ( khoảng 2,1 triệu ca)
[37].
1.1.2.2 Tại Việt Nam
Nghiên cứu của Nguyễn Viết Nhung và cộng sự thực hiện năm 2015 về tỷ
lệ mắc BPTNMT ở người không hút thuốc tại Việt Nam và Indonesia cho thấy,
tỷ lệ mắc BPTNMT là 6,9% trong đó ở nam giới là 12,9% cao gấp khoảng 3
lần nữ giới là 4,4%. Tại Việt Nam tỷ lệ mắc BPTNMT cao hơn Indonesia 8,1%
so với 6,3% [44].
Năm 2010 một nghiên cứu dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính toàn quốc
được thực hiện trên 25.000 người lớn từ 15 tuổi trở lên tại 70 điểm thuộc 48
5
tỉnh thành phố, từ tháng 9 năm 2006 đến tháng 6 năm 2007. Kết quả cho thấy
tỷ lệ mắc BPTNMT chung toàn quốc ở tất cả các lứa tuổi nghiên cứu là 2,2%,
tỷ lệ mắc BPTNMT ở nam là 3,4% và nữ là 1,1%. Tỷ lệ mắc BPTNMT ở lứa
tuổi ≥40 là 4,2%, trong khi ở nhóm dưới 40 tuổi, tỷ lệ chỉ là 0,4%. Có sự khác
biệt rõ rệt giữa tỷ lệ BPTNMT ở nam/nữ ở lứa tuổi này (7.1% và 1.9%
p<0,001). Ở nơng thơn có tỷ lệ mắc BPTNMT cao hơn miền núi và thành thị,
song sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Trong cộng đồng dân cư từ 40 tuổi
trở lên, miền Bắc tỷ lệ mắc BPTNMT là cao nhất (5,7%) so với miền Trung là
4,6 % và miền nam là 1,9 % (P<0,001) [15].
Nghiên cứu thực hiện tại Bệnh viện lao phổi Trung Ương năm 2009 của
Vũ Xuân Phú và cộng sự cho thấy độ tuổi trung bình của bệnh nhân BPTNMT
là 66,5 tuổi, phần lớn ở nhóm tuổi 60-75 (chiếm 56,5%), thấp nhất ở nhóm tuổi
dưới 45 tuổi (chiếm 6,5%). Hầu hết bệnh nhân là nam giới (83,9%) và đa số
sống ở nông thôn (79,0%) [22].
Năm 2005, theo tác giả Nguyễn Quỳnh Loan và cộng sự thơng báo thì tỷ
lệ mắc BPTNMT tại phường Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội là 1.53% dân
số từ 35 tuổi trở lên [14].
Tại huyện Lạng Giang - Bắc Giang, một nghiên cứu của Ngô Quý Châu
và cộng sự năm 2009 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở người
trên 40 tuổi chung cho cả 2 giới là là 3,85%, trong đó tỷ lệ mắc ở nam là 6,92%
và ở nữ là 1,42% [12]. Một nghiên cứu khác do Nguyễn Đức Thọ thực hiện tại
2 xã của thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2014-2016, cho thấy tỷ lệ mắc
BPTNMT ở nhóm đối tượng từ 40 tuổi trở lên là 5,9%, trong đó tỷ lệ nam giới
lớn hơn nữ giới (8,7% so với 3,7%) [13].
Nghiên cứu của Lê Nhật Huy năm 2020 khảo sát trên 4.000 đối tượng ≥40
tuổi tại Nghệ An cho thấy tỷ lệ mắc BPTNMT là 4,15%, trong đó nam giới là
8,44% và nữ giới là 1,07%; chiếm tỷ lệ cao ở nhóm tuổi ≥ 70 tuổi là 48,19%,
độ tuổi từ 60-69 là 35,54% và thấp nhất ở nhóm 40-49 tuổi chiếm 4,82%. Tỷ lệ
6
nam giới chiếm phần lớn 84,94% và nữ giới chiếm 15,06% [9].
Một nghiên cứu tại Bệnh viện E thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày
01 tháng 10 năm 2019 đến ngày 31 tháng 03 năm 2020 của Bùi Thị Xuân cho
thấy bệnh nhân là nam giới chiếm đa số (95,34%). Tuổi trung bình của các bệnh
nhân trong nghiên cứu là 72,15 tuổi, thấp nhất là 50 và cao nhất là 96. Bệnh
nhân chủ yếu thuộc nhóm tuổi >60 tuổi (89,54%). Có hơn một nửa số bệnh
nhân có các bệnh mắc kèm, trong đó các bệnh tăng huyết áp, tim mạch, đái tháo
đường chiếm tỷ lệ cao nhất [7].
1.1.3 Chẩn đốn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
*Chẩn đốn định hướng [4]:
Khai thác kỹ tiền sử tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ, thăm khám lâm sàng
để tìm các dấu hiệu định hướng chẩn đoán:
- Khai thác kỹ tiền sử bệnh nhân: Bệnh hay gặp ở nam giới trên 40 tuổi,
tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào (bao gồm cả hút thuốc chủ động và thụ động), ô
nhiễm môi trường trong và ngồi nhà; nhiễm khuẩn hơ hấp tái diễn; lao phổi
- Ho, khạc đờm kéo dài: ban đầu có thể ho ngắt quãng, sau đó ho dai dẳng
hoặc ho hàng ngày, ho khan hoặc ho có đờm, thường khạc đờm vào buổi sáng
(chú ý loại trừ các bệnh phổi khác như lao phổi, giãn phế quản…). Ho đờm mủ
là một trong các dấu hiệu của đợt cấp do bội nhiễm.
- Khó thở tăng: tiến triển nặng dần theo thời gian, lúc đầu chỉ có khó thở
khi gắng sức, sau đó khó thở cả khi nghỉ ngơi và khó thở liên tục. Bệnh nhân
“phải gắng sức để thở”, “khó thở, nặng ngực”, “cảm giác thiếu khơng khí, hụt
hơi” hoặc “thở hổn hển”, thở khị khè. Khó thở tăng lên khi gắng sức hoặc
nhiễm trùng đường hô hấp.
- Các triệu chứng ho khạc đờm, khó thở dai dẳng và tiến triển nặng dần theo
thời gian.
*Chẩn đoán xác định áp dụng cho cơ sở y tế đã được trang bị máy đo
chức năng thơng khí: Là tiêu chuẩn vàng để chẩn đốn xác định và đánh giá
7
mức độ tắc nghẽn đường thở của bệnh nhân BPTNMT. Kết quả hô hấp ký sau
test hồi phục phế quản: FEV1/FVC<0.7 [41], [4].
* Phân loại mức độ nặng theo GOLD 2020 [41], [4]:
Bảng 1. 1 Mức độ tắc nghẽn đường thở theo GOLD 2020
Giai đoạn
Giá trị FEV1 sau
GOLD
test hồi phục phế quản
Giai đoạn 1
FEV1 ≥ 80% trị số lý thuyết
Giai đoạn 2
50% ≤ FEV1 < 80% trị số lý thuyết
Giai đoạn 3
30% ≤ FEV1< 50% trị số lý thuyết
Giai đoạn 4
FEV1 < 30% trị số lý thuyết
1.1.4 Quản lý và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
* Mục tiêu điều trị:
Theo hướng dẫn của GOLD 2020 mục tiêu điều trị BNPTMT tập trung
điều trị các triệu chứng và đợt cấp BPTNMT [41], [47]. Trong đó tập trung
vào điều trị đợt cấp BPTNMT với mục tiêu hạn chế các tác động tiêu cực của
đợt cấp và giảm thiểu nguy cơ xuất hiện các đợt cấp tiếp theo.
* Quản lý và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định.
+Biện pháp điều trị chung [41], [4]
- Ngừng tiếp xúc yếu tố nguy cơ
- Cai nghiện thuốc lá, thuốc lào
- Tiêm vắc xin phịng nhiễm trùng đường hơ hấp
- Phục hồi chức năng hô hấp
- Các điều trị khác
+Hướng dẫn lựa chọn thuốc điều trị BPTNMT giai đoạn ổn định [41], [4]
8
Nhóm C
LAMA +LABA
Nhóm D
LABA + ICS
Cân nhắc cho
roflumilast nếu
FEV1 < 50% ở
(Bệnh nhân có viêm
phế quản mạn)
Cân nhắc cho
nhóm macrolide
(Bệnh nhân có
tiền sử hút thuốc)
Đợt cấp
Đợt cấp
LAMA + LABA + ICS
LAMA
Đợt cấp
LAMA
Nhóm A
LAMA +LABA
Triệu
chứng
mạn
tính/Đợt
cấp
LABA
+ ICS
Nhóm B
LAMA +LABA
Tiếp tục, dừng hoặc thay thế
thuốc giãn phế quản khác
Triệu chứng
dai dẳng
Thuốc giãn phế quản
tác dụng kéo dài
LAMA hoặc LABA
Đánh giá tác dụng
Một thuốc giãn phế quản
Hình 1. 1 Lựa chọn thuốc theo phân loại mức độ nặng
* Điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Chẩn đốn đợt cấp
Bệnh nhân đã được chẩn đốn BPTNMT và có triệu chứng đợt cấp theo
tiêu chuẩn Anthonisen (1987):
- Khó thở tăng.
- Khạc đờm tăng.
9
- Thay đổi màu sắc của đờm, đờm chuyển thành đờm mủ [4].
Hơn 80% đợt cấp BPTNMT có thể được quản lý tại nhà với liệu pháp sử
dụng thuốc giãn phế quản, corticoid và kháng sinh. Dựa vào mức độ nặng của
đợt cấp BPTNMT, mức độ nặng của các bệnh lý mắc kèm và kinh nghiệm xử
trí các đợt cấp BPTNMT trước đó, bệnh nhân có thể được quản lý tại nhà hoặc
cần nhập viện. Bệnh nhân nhập viện nên được đánh giá mức độ nghiêm trọng
dựa vào các dấu hiệu lâm sàng.
Liệu pháp điều trị đợt cấp BPTNMT bao gồm 3 nhóm thuốc chính: thuốc
giãn phế quản, corticoid, kháng sinh. Liệu pháp cung cấp oxy cũng nên thực
hiện để duy trì SpO2 ở mức 88-92%, thở máy ở một số bệnh nhân nằm tại đơn
vị chăm sóc tích cực [41]. Những khuyến cáo chính trong quản lý và điều trị
đợt cấp BPTNMT được thể hiện chi tiết tại bảng:
Bảng 1. 2 Khuyến cáo chính trong quản lý và điều trị đợt cấp BPTNMT
Liệu pháp điều trị
Thuốc giãn phế quản
Khuyến cáo
- Bổ sung thêm SABA, thuốc kháng cholinergics
tác dụng ngắn là những thuốc khuyến cáo ban đầu
trong điều trị đợt cấp BPTNMT
- LABA nên được bắt đầu càng sớm càng tốt
Corticoid toàn thân
- Giúp cải thiện chức năng phổi (FEV1), oxy hóa
và rút ngắn thời gian hồi phục và nằm viện. Thời
gian sử dụng không nên quá 5-7 ngày
Kháng sinh
- Có thể rút ngắn thời gian hồi phục, giảm nguy
cơ tái phát sớm, điều trị thất bại và thời gian nằm
viện. Thời gian điều trị nên kéo dàu 5-7 ngày.
Methylxanthin
Không khuyến cáo do làm tăng tác dụng không
mong muốn
Thở máy khơng xâm lấn
Là liệu pháp thơng khí đầu tiên sử dụng ở bệnh
10
Liệu pháp điều trị
Khuyến cáo
nhân đợt cấp có suy hơ hấp, khơng có chống chỉ
định, giúp cải thiện trao đổi khí, giảm nhu cầu đặt
nội khí quản, thời gian nằm viện và cải thiện khả
năng sống sót.
1.2
Chi phí y tế
1.2.1 Khái niệm chi phí y tế
Trong lĩnh vực y tế, chi phí là giá trị của nguồn lực được sử dụng để tạo
ra một dịch vụ y tế cụ thể hoặc tất cả các dịch vụ (như một chương trình y tế)
[21], [19]. Chi phí y tế có thể được xem xét ở các góc độ quan điểm khác nhau
như quan điểm chi phí của người sử dụng dịch vụ y tế: Bao gồm các chi phí
trực tiếp như tiền khám bệnh, tiền xét nghiệm, tiền thuốc, đi lại, ăn ở…Quan
điểm chi phí của người cung cấp dịch vụ y tế: Bao gồm các chi phí như lương
nhân viên, thuốc, vật tư tiêu hao, khấu hao trang thiết bị y tế, nhà cửa…Quan
điểm chi phí của xã hội: bao gồm tất cả các chi phí.
1.2.2 Phân loại chi phí y tế
Chi phí trực tiếp: Trong lĩnh vực y tế, chi phí trực tiếp là những chi phí
nảy sinh cho hệ thống y tế và cho gia đình người bệnh trong giải quyết trực tiếp
bệnh tật. Chi phí này được chia làm 2 loại:
Chi phí trực tiếp cho điều trị: Là những chi phí liên hệ trực tiếp đến việc
chăm sóc sức khỏe như chi cho phịng bệnh, cho điều trị, cho chăm sóc và cho
phục hồi chức năng,...
Chi phí trực tiếp khơng cho điều trị: Là những chi phí trực tiếp khơng liên
quan đến khám chữa bệnh nhưng có liên quan đến quá trình khám và điều trị
bệnh như chi phí đi lại, ở trọ,... [5]
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí thực tế khơng chi trả. Chi phí này được
định nghĩa là mất khả năng sản xuất do mắc bệnh mà bệnh nhân, gia đình họ,
11
xã hội, và chủ lao động của họ phải gánh chịu. Hầu hết các nghiên cứu về chi
phí do mắc bệnh đã định nghĩa chi phí này là giá trị của mất đi khả năng sản
xuất do nghỉ việc, do mất khả năng vận động, và do chết sớm mà có liên quan
đến bệnh và điều trị bệnh. Chi phí gián tiếp nảy sinh dưới 2 hình thức, chi phí
do mắc bệnh và chi phí do tử vong. Chi phí mắc bệnh bao gồm giá trị của mất
khả năng sản xuất của những người bệnh do bị ốm phải nghỉ việc hoặc bị thất
nghiệp. Chi phí do tử vong được tính là giá trị hiện tại của mất khả năng sản
xuất do chết sớm hoặc mất khả năng lao động vĩnh viễn do bị bệnh [5].
1.3
Thanh tốn chi phí khám chữa bệnh BHYT
1.3.1 Phương thức thanh tốn
Hai hình thức bảo hiểm y tế hiện đang áp dụng chi trả cho dịch vụ bệnh
viện ở Việt Nam là thanh toán theo giá dịch vụ và định suất [16], [17].
Thanh toán theo định suất là thanh tốn theo mức phí được xác định trước
theo phạm vi dịch vụ cho một đầu thẻ đăng ký tại cơ sở cung ứng dịch vụ y tế
trong một khoảng thời gian nhất định [16].
Thanh toán theo giá dịch vụ là thanh tốn dựa trên chi phí của thuốc, hóa
chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế được sử dụng cho người bệnh
[16].
Ở Việt Nam, thanh toán theo giá dịch vụ đang là phương thức chính được
áp dụng rộng rãi hiện nay.
1.3.2 Một số văn bản về thanh tốn chi phí khám chữa bệnh BHYT giai
đoạn 2015-2019
Chi phí khám chữa bệnh BHYT cho bệnh nhân điều trị nội trú được thực
hiện theo quy định tại Luật Giá, Luật Khám bệnh và Luật Bảo hiểm y tế.
Thông tư liên tịch 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của Bộ Y
tế và Bộ Tài chính ra đời quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên tồn quốc, lộ trình thực
hiện:
12
- Mức giá gồm chi phí trực tiếp và phụ cấp đặc thù được thực hiện kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2016.
- Mức giá gồm chi phí trực tiếp, phụ cấp đặc thù và tiền lương được thực
hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Thông tư số 39/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 của Bộ Y tế quy định
thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện
cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh tốn chi phí khám
bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp, hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2019.
Thông tư 13/2019/TT-BYT ngày 15/07/2019 của bộ y tế sửa đổi, bổ sung
một số điều của thông tư số 39/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng
giá, thanh tốn chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp.
1.4 Các nghiên cứu về chi phí điều trị nội trú bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính
1.4.1 Trên thế giới
Một nghiên cứu năm 2020 của Anees ur Rehman và cộng sự về gánh nặng
kinh tế do bệnh BPTNMT tại một số nước cho kết quả: Tại Mỹ, chi phí y tế
hàng năm cho mỗi bệnh nhân mắc BPTNMT và chi phí nằm viện được báo cáo
là 10.367 USD và 6.852 USD. Ở Châu Âu, chi phí y tế trực tiếp hàng năm cho
mỗi bệnh nhân được báo cáo là 11.787 USD, 10.552 USD, 8.644 USD, 8.203
USD, 7.760 USD, 3.190 USD, 1.889 USD, 2.162 USD và 2.254 USD tương
ứng ở Na Uy, Đan Mạch, Đức, Ý, Thụy Điển, Hy Lạp, Tây Ban Nha, Bỉ và
Serbia. Tại châu Á chi phí y tế trực tiếp hàng năm cho mỗi bệnh nhân tại các
nước Iran, Hàn Quốc và Singapore lần lượt là 1.544 USD, 3.077 USD và 2.335
USD; chi phí nhập viện hàng năm cho mỗi bệnh nhân ở ba nước này cùng với
Ấn Độ, Trung Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ được báo cáo lần lượt là 865 USD, 1.371
USD, 1.868 USD, 296 USD, 1.477 USD và 1.031 USD [26].
13
Một nghiên cứu ở Thổ Nhĩ Kỳ năm 2012, thực hiện trên 381 bệnh nhân
điều trị đợt cấp BPTNMT ở bệnh viện tuyến 2 cho thấy thời gian nằm viện
trung bình là 9,0±4,3 ngày, tổng chi phí điều trị đợt cấp là 1100±618 Lira (tương
đương 614±345 USD). Trong đó tỷ trọng chi phí tiền thuốc, kháng sinh và tiền
giường lần lượt là 35%, 14% và 25,9%. Nghiên cứu không thấy sự khác biệt có
ý nghĩa giữa giới tính, mức độ nghiêm trọng của BPTNMT và tình trạng viêm
phổi mạn tính, nhưng tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố tuổi
và chi phí điều trị [25].
Tại Trung Quốc, nghiên cứu năm 2018 cho kết quả chi phí trực tiếp liên
quan đến BPTNMT từ 499-1930 USD một người trên năm. Trong đó chi phí y
tế trực tiếp từ 72-3565 USD một người trên năm, chi phí gián tiếp là từ 20-783
USD một người trên năm, và tổng chi phí liên quan đến BPTNMT là 700-1.800
USD. Chi phí trực tiếp liên quan đến BPTNMT ước tính chiếm khoảng 22.98%
thu nhập hàng năm của người bệnh và chi phí gián tiếp chiếm tỷ lệ khoảng
4,72% [39].
1.4.2 Tại Việt Nam
Nghiên cứu mô tả cắt ngang của Vũ Xuân Phú và cộng sự tại Bệnh viện
phổi Trung ương năm 2009, thực hiện trên 62 hồ sơ bệnh án ngẫu nhiên để tiến
hành tính chi phí điều trị nội trú BPTNMT. Kết quả chi phí trung bình ngày
điều trị nội trú của bệnh nhân BPTNMT là 507.417 đồng, trong đó chi phí trung
bình ngày điều trị cao nhất tại khoa Cấp cứu 692.723 đồng và thấp nhất tại khoa
Lao 291.135 đồng. Nhìn chung chi phí cho thuốc, máu, dịch truyền chiếm tỷ lệ
cao nhất, tiếp theo là chi phí cận lâm sàng, chi phí VTYT và thấp nhất là chi
phí phẫu thuật, thủ thuật. Số ngày điều trị trung bình ở nhóm BHYT nhiều hơn
gần gấp đơi so với nhóm khơng có BHYT [22].
Năm 2017, Đào Quỳnh Hương thực hiện nghiên cứu chi phí trực tiếp điều
trị nội trú đợt cấp BPTNMT tại Trung tâm hô hấp Bệnh viện Bạch Mai giai
đoạn 2013-2015, kết quả cho thấy số ngày điều trị trung bình một lượt điều trị
14
đợt cấp BPTNMT là 9,1±5,7 ngày, cao nhất là 45 ngày và thấp nhất là 1 ngày.
Tổng chi phí trung bình là 14.364,4±14.225,7 nghìn đồng, với chi phí cao nhất
là 211.168,6 nghìn đồng. Chi phí trung bình cho một ngày điều trị là
1.408,5±724,5 nghìn đồng. Chi phí cho thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất với 48,9%
(2013) đến 47,5% (2015) tổng chi phí cho một đợt điều trị nội trú BPTNMT.
Thấp nhất là chi cho truyền dịch với chỉ chiếm 0,3% và chi cho vật tư tiêu hao
(từ 2,7% đến 3,2%) trong tổng chi phí [8].
Năm 2018, nghiên cứu của Ngơ Quý Châu và cộng sự tiến hành đánh giá
chi phí trực tiếp điều trị đợt cấp BPTNMT tại bệnh viện Bạch Mai, kết quả tổng
chi phí cho một đợt điều trị là 18,3 triệu đồng và chi phí trung bình một ngày
điều trị là 2,5 triệu đồng. Tổng chi phí trực tiếp có sự thay đổi theo phân loại
giai đoạn bệnh từ 6,3 triệu đồng đối với GOLD A tới 20,9 triệu đồng với GOLD
D. Trong các cấu thành chi phí điều trị trực tiếp thì tiền thuốc chiếm tỷ trọng
cao nhất khoảng 53,9%, dao động từ GOLD A 44% tới GOLD D 55,3%; chi
phí cho test đo chức năng chiếm tỷ trọng thấp nhất khoảng 1,3% [34].
Một nghiên cứu khác thực hiện tại Khoa Hô hấp, Bệnh viện E từ tháng 10
năm 2019 đến tháng 03 năm 2020 của Bùi Thị Xuân và cộng sự, kết quả cho
thấy chi phí trực tiếp điều trị một đợt cấp BPTNMT trung bình là 9.102.311,71
đồng, ca bệnh có chi phí cao nhất là 36.394.614 đồng và ca có chi phí thấp nhất
là 2.309.961 đồng. Trong đó chi phí trực tiếp, chi phí thuốc chiếm tỷ lệ cao
nhất, sau đó đến chi phí giường bệnh, phẫu thuật thủ thuật, xét nghiệm, chẩn
đốn hình ảnh, thăm dò chức năng và vật tư y tế. Trong chi phí thuốc, chi phí
cho thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất (57,76%). Số ngày trung bình điều
trị là 10,77 ngày và có liên quan rõ rệt đến chi phí điều trị. Bên cạnh đó các yếu
tố nhóm tuổi, bệnh mắc kèm có ảnh hưởng đến số ngày điều trị [7].
1.5
Một số yếu tố liên quan đến chi phí điều trị BPTNMT
Một nghiên cứu của Sami Deniz và cộng sự công bố năm 2016 cho thấy
các yếu tố tuổi cao ≥ 65 tuổi, nữ giới, nhập viện đơn vị chăm sóc tích cực, thở
15
máy can thiệp/không can thiệp và thời gian nằm viện kéo dài là các yếu tố làm
gia tăng đáng kể chi phí điều trị đợt cấp BPTNMT [50].
Tại Thuỵ Điển, kết quả nghiên cứu của Sven-Arne Jassson cho thấy mối
quan hệ giữa tình trạng bệnh và chi phí điều trị. Chi phí điều trị ở bệnh nhân
nặng cao hơn khoảng 3 lần so với bệnh nhân mức độ trung bình và gấp khoảng
10 lần bệnh nhân nhẹ [40].
Bệnh mắc kèm có ảnh hưởng đáng kể đến chi phí trực tiếp cũng như gián
tiếp trong điều trị BPTNMT theo nghiên cứu của Florian Kirsch năm 2019
[52]. Một nghiên cứu khác của David M. Mannino MD và cộng sự cũng cho
thấy có sự tăng chi phí đáng kể giữa nhóm bệnh nhân BPTNMT có và khơng
có bệnh mắc kèm và tăng theo số bệnh mắc kèm từ 871 USD ở bệnh nhân
không có bệnh mắc kèm lên đến 2.216 USD ở bệnh nhân có ≥ 4 bệnh. Chi phí
điều trị BPTNMT cũng có sự khác biệt giữa các bệnh mắc kèm khác nhau [42].
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Ngô Quý Châu và cộng sự năm 2018 cho
thấy bệnh nhân có đợt cấp BPTNMT phân loại GOLD D, tuổi cao và thời gian
nằm viện kéo dài có chi phí điều trị cao hơn [29]. Nghiên cứu tại Bệnh viện E
năm 2020 của Bùi Thị Xuân cho thấy có sự khác biệt chi phí điều trị giữa nhóm
có và khơng có bệnh mắc kèm [5]. Ngoài ra, một nghiên cứu khác của Đào
Quỳnh Hương cịn cho thấy tỷ lệ trợ phí của BHYT cũng có liên quan đến chi
phí điều trị, những bệnh nhân có tỷ lệ trợ phí từ 80% trở lên có chi phí điều trị
cao hơn so với những bệnh nhân khơng được trợ phí [6].
1.6
Khái qt về địa điểm nghiên cứu
1.6.1 Thông tin chung về Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc
Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay là tuyến cơ sở khám chữa bệnh
cao nhất tại tỉnh, được thành lập năm 1950 trực thuộc Ty Y tế Vĩnh Phúc.
Năm 1997, ngay sau khi chia tách tỉnh Vĩnh Phú thành tỉnh Phú Thọ và
Vĩnh Phúc, Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập dựa trên cơ sở Bệnh
viện đa khoa khu vực Vĩnh Yên. Lúc đầu là bệnh viện hạng III với quy mô 200
16
giường bệnh. Đến năm 1999, bệnh viện được nâng lên BV hạng II, quy mô
giường bệnh lên 320 giường. Năm 2006, Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định
nâng cấp bệnh viện từ hạng II lên hạng I, quy mô 450 giường bệnh. Đến nay,
BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc là bệnh viện tuyến tỉnh hạng I, với quy mô 900 giường
bệnh kế hoạch, tổ chức làm 44 khoa, phòng, trung tâm (9 phòng chức năng, 01
trung tâm, 26 khoa lâm sàng và 8 khoa cận lâm sàng).
- Nhân lực: 868 cán bộ (trong đó 703 cán bộ cơng chức, viên chức, hợp
đồng 68; 165 cán bộ hợp đồng; gồm 239 Bác sĩ, 29 Dược sĩ, 443 Điều dưỡng,
Kỹ thuật viên, Nữ hộ sinh).
- Trang thiết bị y tế được đầu tư nhiều thiết bị hiện đại như Hệ thống can
thiệp mạch; máy chụp cộng hưởng từ 1.5 Tesla; Máy Spec CT; Máy chụp CT
scanner 128 lát cắt; hệ thống máy nội soi; máy siêu âm hiện đại; hệ thống xét
nghiệm Hóa sinh, huyết học, vi sinh hiện đại,….
- Cơ sở hạ tầng: diện tích 3,05 Ha; diện tích sàn sử dụng 15.623 m2. BV
không ngừng cải tạo, xây dựng mới để đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh
của nhân dân đồng thời đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất tốt nhất cho người
bệnh.
- Bệnh viện thực hiện được 13.177 kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh theo
phân tuyến đạt 82% và 868 kỹ thuật vượt tuyến chiếm 39% theo Thông tư số
43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ Y tế về việc ban hành quy định chi
tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh (Thông tư số 43/2013/TT-BYT) và Thông tư số 21/2017/TT-BYT ngày
10/5/2017 của Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục kỹ thuật trong khám
bệnh, chữa bệnh ban hành kèm theo Thông tư số 43/2013/TT-BYT.
1.6.2 Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện
Bệnh viện đa tỉnh Vĩnh Phúc là bệnh viện tuyến tỉnh, hạng I, thực hiện
đúng 7 nhiệm vụ, chức năng theo quy định của Bộ y tế như sau:
- Cấp cứu - Khám bệnh - Chữa bệnh.
17