BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
VY THỊ BẰNG
KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ MẠNG LƯỚI VÀ
THỰC HIỆN QUY ĐỊNH CỦA CÁC CƠ SỞ BÁN
LẺ THUỐC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2020
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI - 2020
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
VY THỊ BẰNG
KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ MẠNG LƯỚI VÀ
THỰC HIỆN QUY ĐỊNH CỦA CÁC CƠ SỞ BÁN
LẺ THUỐC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2020
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ : CK60720412
Người hướng dẫn khoa học : TS. Đỗ Xuân Thắng
Nơi thực hiện
: Trường ĐH Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện
: 7/2020 - 11/2020
HÀ NỘI - 2020
LỜI CẢM ƠN
Tôi rất tự hào và cảm ơn Trường Đại học dược Hà Nội đã cho phép tôi
được bày tỏ tình cảm và lời cảm ơn mà lâu nay tôi muốn được một lần bày tỏ
với các thầy, các cô, các Lãnh đạo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Để có bài trình bày Luận văn hơm nay, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất đến tồn thể q thầy cơ Trường Đại học Dược Hà Nội đã tận
tình truyền đạt kiến thức trong tồn bộ khóa học Chun khoa I khóa 22. Tơi
đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức và nền tảng cho quá trình viết luận văn,
cũng như nâng cao trình độ để phục vụ, hỗ trợ cho công tác chuyên môn đang
đảm nhận của tôi tại đơn vị.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành tới Tiến sĩ
Đỗ Xuân Thắng. Thầy đã luôn quan tâm, giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn ân cần
và động viên tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Lộc Bình đã xem xét, chấp thuận và tạo
điều kiện để tôi được tham dự lớp học tập tại Trường Đại học Dược Hà Nội.
Xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo Văn phịng HĐND và UBND
huyện Lộc Bình, các đồng nghiệp tạo điều kiện về thời gian, công việc để tơi có
đủ thời gian học tập, nghiên cứu, hồn thành Luận văn cũng như hồn thành tồn
bộ khóa học này.
Và cuối cùng, tơi xin tỏ lịng biết ơn tới bạn bè, các thành viên trong gia
đình của tơi đã luôn theo sát động viên, giúp đỡ cho tôi hồn thành luận văn
và khóa học này.
Hà Nội, ngày tháng
Học viên
Vy Thị Bằng
năm
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 3
1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến nội dung nghiên cứu
của đề tài ....................................................................................................................... 3
1.2. Cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu ................................................................... 4
1.3. Tổng quan chung về mạng lưới bán lẻ thuốc tại việt nam .................................. 4
1.3.1. Mơ hình mạng lưới cung ứng thuốc tại Việt Nam hiện nay ................................. 4
1.3.2. Vai trò và chức năng của mạng lưới bán lẻ thuốc tại Việt Nam hiện nay... 6
1.3.3. Thực trạng hệ thống cung ứng thuốc tại Việt Nam ............................................... 7
1.3.4. Tình hình triển khai ứng dụng cơng nghệ thơng tin kết nối cơ sở cung ứng
thuốc hiện nay tại Việt Nam ............................................................................................... 9
1.4. Các chỉ tiêu về tiêu chuẩn cung ứng thuốc cho cộng đồng của tổ chức y tế thế
giới (WHO)................................................................................................................... 11
1.4.1. Các chỉ tiêu về tiêu chuẩn cung ứng thuốc cho cộng đồng của WHO .......11
1.4.2. Các tiêu chí đánh giá tiêu chuẩn thực hiện Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
(Tại Thông tư 02/2018/TT-BYT ngày 22/01/2018 của Bộ Y tế quy định về thực hiện
Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc). ...................................................................................13
1.5. Thực trạng về mạng lưới cung ứng thuốc và thực hiện các quy định của cơ sở
bán lẻ thuốc ................................................................................................................... 15
1.5.1. Thực trạng mạng lưới bán lẻ thuốc.......................................................................16
1.5.2 Thực trạng thực hiện các quy định của cơ sở bán lẻ thuốc ..................................17
1.5.2.1. Một số nghiên cứu về thực trạng hành nghề dược tại Việt Nam ............... 17
1.6. Khái quát về đặc điểm kinh tế, xã hội và hệ thống y tế tại huyện Lộc Bình. 21
1.6.1. Đặc điểm về vị trí địa lý, diện tích, dân số, kinh tế xã hội, cơ sở bán lẻ thuốc tại
huyện Lộc Bình..................................................................................................................21
1.6.2. Đặc điểm ngành y tế và mạng lưới bán lẻ thuốc tại huyện Lộc Bình ...........23
1.7. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 25
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 27
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ......................................................... 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 27
2.2.1. Biến số nghiên cứu..................................................................................................27
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu.................................................................................................29
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................................30
2.2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu .................................................................................................31
2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................................31
2.2.6. Trình bày kết quả nghiên cứu.................................................................................33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 34
3.1. Sự phân bố của các cơ sở bán lẻ thuốc tại huyện Lộc Bình năm 2020 ........... 34
3.1.1. Số lượng các loại hình cơ sở bán lẻ thuốc năm 2020 ..........................................34
3.1.2. Phân bố mạng lưới cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn các xã, thị trấn của huyện
Lộc Bình năm 2020 ...........................................................................................................34
3.1.3. Số dân bình quân trên một CSBL thuốc huyện Lộc Bình năm 2020 (Chỉ số P)37
3.1.4. Diện tích bình qn và bán kính bình qn có một CSBL thuốc huyện Lộc
Bình năm 2020 (Chỉ số R và S)........................................................................................40
3.1.5. Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn từng xã, thị trấn
trong huyện Lộc Bình năm 2020 .....................................................................................44
3.2. Khảo sát việc thực hiện một số quy định hành nghề của cơ sở bán lẻ thuốc
trên địa bàn huyện Lộc Bình năm 2020. .................................................................... 44
3.2.1. Số lượt kiểm tra tại các CSBL thuốc năm 2020...................................................44
3.2.2. Khảo sát kết quả kiểm tra các CSBL thuốc năm 2020........................................44
3.2.3. Kết nối thông tin ......................................................................................................55
Chương 4. BÀN LUẬN ........................................................................................... 57
4.1. Bàn luận về sự phân bố mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn huyện Lộc Bình
năm 2020 theo các loại hình bán lẻ thuốc .................................................................. 57
4.2. Bàn luận việc thực hiện một số quy định hành nghề của cơ sở bán lẻ thuốc
trên địa bàn huyện Lộc Bình năm 2020. .................................................................... 60
4.2.1. Tiêu chuẩn nhân sự .................................................................................................60
4.2.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị ...................................................................................62
4.2.3. Quy chế chuyên môn ..............................................................................................64
4.2.4. Bàn luận về thời điểm, những thuận lợi, khó khăn, đề xuất của việc áp dụng
cơng nghệ thông tin kết nối mạng tại CSBL thuốc trên địa bàn huyện Lộc Bình năm
2020.....................................................................................................................................66
4.3. Một số hạn chế của đề tài ..................................................................................... 68
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 69
1. Kết luận sự phân bố của các cơ sở bán lẻ thuốc tại huyện Lộc Bình năm 2020 69
2. Kết luận việc thực hiện một số quy định hành nghề của cơ sở bán lẻ thuốc trên
địa bàn huyện Lộc Bình năm 2020............................................................................. 69
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các nhà thuốc tư nhân kết nối CNTT trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và
huyện Lộc Bình ............................................................................................... 11
Bảng 1.2. Đơn vị hành chính, diện tích, dân số, mật độ dân số, dân số tham
gia bảo hiểm y tế của huyện Lộc Bình. ........................................................... 23
Bảng 1.3. Tổng số nhà thuốc, quầy thuốc của huyện Lộc Bình trong 5 năm.
....................................................................................................................... 244
Bảng 1.4. Tổng số nhà thuốc, quầy thuốc đạt GPP huyện Lộc Bình trong 5
năm ................................................................................................................ 244
Bảng 2.5. Biến số nghiên cứu mục tiêu 1, 2 ................................................. 278
Bảng 2.6. Các loại hình bán lẻ thuốc ............................................................ 313
Bảng 2.7. Các CSBL thuốc được kiểm tra trong năm 2020 ......................... 313
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá mạng lưới cung ứng thuốc theo WHO ...... 324
Bảng 3.9. Số lượng các loại hình cơ sở bán lẻ thuốc năm 2020 ................... 346
Bảng 3.10. Phân bố mạng lưới CSBL thuốc tại các xã, thị trấn của huyện Lộc
Bình ............................................................................................................... 357
Bảng 3.11. Số dân bình qn có 01 CSBL thuốc theo từng xã, thị trấn trong
huyện Lộc Bình năm 2020 .............................................................................. 40
Bảng 3.12. Diện tích bình qn và bán kính bình qn có một CSBL thuốc
theo xã, thị trấn trong huyện Lộc Bình năm 2020 ........................................ 413
Bảng 3.13. Số lượt kiểm tra các CSBL thuốc từ tháng 4/2020 đến tháng
11/2020 .......................................................................................................... 446
Bảng 3.14. Kiểm tra về nhân sự tại nhà thuốc .............................................. 457
Bảng 3.15. Kiểm tra về cơ sở vật chất và trang thiết bị ................................ 479
Bảng 3.16. Về quy chế chuyên môn ............................................................... 50
Bảng 3.17. Kiểm tra về nhân sự tại quầy thuốc ............................................ 502
Bảng 3.18. Kiểm tra về cơ sở vật chất và trang thiết bị ................................ 524
Bảng 3.19. Về quy chế chuyên môn ............................................................. 545
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Mơ hình mạng lưới cung ứng thuốc tại Việt Nam hiện nay .............. 5
Hình 1.2 Trách nhiệm của dược sĩ tại các cơ sở bán lẻ thuốc .......................... 7
Hình 2.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 302
Hình 3.3: Biểu đồ số lượng các CSBL thuốc tại huyện Lộc Bình ................ 368
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ dân số bình qn có 01 SBL thuốc trên địa bàn huyện
Lộc Bình năm 2020 ........................................................................................ 41
Hình 3.5. Biểu đồ diện tích bình qn có một cơ sở bán lẻ thuốc = S (km²) 44
Hình 3.6. Biểu đồ bán kính bình qn có 01 điểm bán thuốc phục vụ = R (Km)
....................................................................................................................... 424
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
BYT
CCHN
CSBL
DSĐH
CTTNHH
GCN
GPP
GDP
GSP
GPs
GLP
GMP
GSP
PGEU
PTCM
STT
SYT
SOP
WHO
WTO
UBND
TP
CHÚ GIẢI
Bảo hiểm y tế
Bộ Y tế
Chứng chỉ hành nghề
Cơ sở bán lẻ
Dược sỹ đại học
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Giấy chứng nhận
Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc (Good Pharmacy
Practice)
Thực hành tốt phân phối thuốc (Good Distribution
Practice)
Thực hành tốt bảo quản thuốc(Good Storage Practice)
Thực hành tốt các nguyên tắc, tiêu chuẩn
Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm (Good Laboratory
Practice)
Thực hành tốt sản xuất thuốc (Good Manufacturing
Practice)
Thực hành tốt bảo quản thuốc (Good Storage Practice)
Liên đoàn dược phẩm Châu Âu
Phụ trách chun mơn
Số thứ tự
Sở Y tế
Quy trình thao tác chuẩn
Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)
Tổ chức thương mại thế giới (World Tread
Organization)
Ủy ban nhân dân
Thành phố
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự quan tâm của Đảng, Nhà
nước, trong những năm gần đây, mạng lưới kinh doanh dược cũng phát triển
mạnh mẽ, hệ thống bán lẻ thuốc phát triển rộng khắp trên toàn quốc. Hiện nay
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có 401 cơ sở kinh doanh thuốc gồm: 02 Doanh
nghiệp và 393 cơ sở bán lẻ thuốc (116 nhà thuốc, 271 quầy thuốc, 06 đại lý
bán thuốc), 06 cơ sở kinh doanh dược liệu đã góp phần đảm bảo thuốc đáp
ứng nhu cầu của người dân, giúp người dân tiếp cận các dịch vụ y tế dễ dàng
hơn. Tuy nhiên phân bố mạng lưới chưa đồng đều các cơ sở bán lẻ thuốc tập
trung chủ yếu tại 02 thị trấn, nơi tập trung đơng người, có 04 quầy bán thuốc
tại xã vùng sâu, vùng xa, biên giới và vẫn cịn tình trạng việc bảo quản thuốc
chưa đúng theo quy định, nhân viên bán thuốc chưa có thói quen hướng dẫn
cách sử dụng thuốc cho khách hàng, còn hiện tượng bán thuốc kê đơn nhưng
khơng có đơn của bác sỹ; việc thực hiện Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc đặc
biệt là công việc cần thiết hiện nay là giai đoạn đầu kết nối mạng của các cơ
sở bán lẻ chưa ổn định. Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương, một trong những
nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển ngành dược đó là
"Tập trung quản lý hệ thống bán bn, bán lẻ, các nhà thuốc trong các bệnh
viện. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để truy xuất nguồn gốc thuốc, chấn
chỉnh tình hình bán thuốc khơng theo đơn. Ứng dụng công nghệ thông tin,
thực hiện kết nối mạng, đảm bảo kiểm soát xuất xứ, giá cả thuốc được mua
vào, bán ra ở mỗi nhà thuốc trên tồn quốc". Tính đến ngày 30 tháng 9 năm
2020 trên địa bàn huyện Lộc Bình có 03 nhà thuốc, 22 quầy thuốc tư nhân
được phân bố chủ yếu tại 02 thị trấn, cơ bản đáp ứng thuốc cho người dân tại
khu vực 02 thị trấn và một số xã lân cận, thuốc đảm bảo chất lượng, giá cả
hợp lý đến tận tay người dân, một số xã xa trung tâm huyện đã có quầy thuốc
(04 quầy thuốc), việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật đối với cơ sở
bán lẻ thuốc có những thuận lợi, khó khăn trong q trình như thế nào để duy
trì đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc.
1
Từ khi Luật Dược số 105/2016/QH13 của Quốc hội ngày 06 tháng 4
năm 2016, Nghị định số 54/NĐ-CP của Chính phủ ngày 08 tháng 5 năm 2017
và các quy định mới của Bộ Y tế đối với các hoạt động cơ sở bán lẻ thuốc,
đến nay trên địa bàn huyện Lộc Bình chưa có một nghiên cứu nào về mạng
lưới bán lẻ và việc thực hiện các quy định của CSBL thuốc.
Với mong muốn có được đánh giá tổng quát về mạng lưới cơ sở bán lẻ
thuốc, đánh giá việc duy trì đáp ứng thực hiện “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ
thuốc” quy định tại Thông tư số 02/2018/TT-BYT. Với vai trị là một cơng
chức làm cơng tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành nghề y, dược tư nhân
đồng thời vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình học tập
tại lớp chuyên khoa 1 khóa 22 Trường Đại học Dược Hà Nội và thực tiễn ở
đơn vị công tác, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Khảo sát phân bố mạng
lưới và thực hiện quy định của các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn huyện
Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn năm 2020”.
Với 02 mục tiêu:
1. Khảo sát sự phân bố mạng lưới các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn
huyện huyện Lộc Bình năm 2020.
2. Phân tích việc thực hiện các quy định theo Thông tư số 02/2018/TTBYT ngày 22/01/2018 của Bộ Y tế quy định về Thực hành tốt cơ sở bán lẻ
thuốc trên địa bàn huyện Lộc Bình năm 2020.
Để thực hiện luận văn tốt nghiệp dược sĩ chuyên khoa 1 chuyên ngành
Tổ chức quản lý dược phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của bản thân và giúp
tôi đưa ra những đề xuất, kiến nghị cũng như các giải pháp nhằm tham mưu
cho UBND huyện, Lãnh đạo ngành y tế huyện Lộc Bình xem xét, đánh giá
một cách tổng quát nhất, đúng nhất, chính xác nhất để lãnh đạo, chỉ đạo kịp
thời đồng thời đưa ra chiến lược cho ngành y tế nói chung và ngành dược nói
riêng. Góp phần vào chiến lược chung trong cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân
dân trên địa bàn huyện ngày càng tốt hơn.
2
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến nội dung nghiên cứu
của đề tài
Thuốc là chế phẩm có chứa dược chất hoặc dược liệu dùng cho người
nhằm mục đích phịng bệnh, chẩn đốn bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh, giảm
nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người bao gồm thuốc Hóa
Dược, thuốc Dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm.
Hành nghề Dược là việc sử dụng trình độ chun mơn của cá nhân để
kinh doanh dược và hoạt động dược lâm sàng.
Người bán lẻ thuốc là người phụ trách chuyên môn về dược và nhân
viên làm việc tại cơ sở bán lẻ thuốc có bằng cấp chun mơn được đào tạo về
dược phù hợp với loại hình và phạm vi hoạt động của cơ sở.
Bán lẻ thuốc là hoạt động chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm
việc cung cấp, bán lẻ thuốc trực tiếp đến người sử dụng thuốc kèm theo việc
tư vấn và hướng dẫn sử dụng thuốc an tồn và có hiệu quả cho người sử dụng.
GPP là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Good Pharmacy Practices”, được
dịch sang tiếng Việt là “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc”.
Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc là bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn trong
hành nghề tại cơ sở bán lẻ thuốc nhằm bảo đảm cung ứng, bán lẻ thuốc trực
tiếp đến người sử dụng thuốc và khuyến khích việc sử dụng thuốc một cách
an tồn và có hiệu quả cho người sử dụng thuốc.
Thuốc không kê đơn là thuốc khi cấp phát, bán lẻ và sử dụng không cần
đơn thuốc thuộc Danh mục thuốc không kê đơn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
Thuốc kê đơn là thuốc khi cấp phát, bán lẻ và sử dụng phải có đơn
thuốc, nếu sử dụng khơng theo đúng chỉ định của người kê đơn thì có thể
nguy hiểm tới tính mạng, sức khỏe.
3
Thuốc thiết yếu là thuốc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đa số
Nhân dân thuộc Danh mục thuốc thiết yếu do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
1.2. Cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu
Năm 2016 Luật dược số 105/2016/QH13 thay thế Luật dược 2005 và
một số Nghị định, Thông tư ra đời như: Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày
08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật dược; Thông tư số 07/2017/TT-BYT ngày 03/5/2017 của
Bộ Y tế về danh mục các loại thuốc không kê đơn;
Thông tư 02/2018/TT-BYT ngày 22/01/2018 của Bộ Y tế Quy định về
thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc, tất cả các CSBL thuốc phải có thiết bị và triển
khai ứng dụng CNTT với lộ trình cụ thể cho từng loại hình thực hiện kết nối
mạng bảo đảm kiểm soát xuất xứ, giá cả nguồn gốc thuốc mua vào, bán ra;
Thông tư số 03/2018/TT-BYT ngày 09/02/2018 của Bộ Y tế Quy định
về thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
Thông tư số 19/2018/TT-BYT ngày 30/8/2018 của Bộ Y tế về ban hành
danh mục thuốc thiết yếu nhằm đổi mới và có nguyên tắc hoạt động phù hợp
với tình hình chung.
1.3. Tổng quan chung về mạng lưới bán lẻ thuốc tại việt nam
1.3.1. Mơ hình mạng lưới cung ứng thuốc tại Việt Nam hiện nay
Thành phần tham gia kênh phân phối bán lẻ thuốc tại Việt Nam gồm có
các loại hình bán lẻ như: nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc của trạm y tế, chuỗi
các nhà thuốc, nhà thuốc bán các sản phẩm thuốc y học cổ truyền. Riêng ở
tỉnh Lạng Sơn còn tồn tại 06 đại lý bán thuốc. Theo thống kê của Bộ Y tế tính
theo số điểm bán lẻ thuốc bình quân trong cả nước: cứ 2000 người dân có 01
điểm bán thuốc, diện tích 5,77 km² có một điểm bán thuốc, trong vịng bán
kính 1,67 km có 01 điểm bán thuốc. So với khuyến cáo của Tổ Chức Y Tế
Thế Giới (WHO) thì các điểm bán thuốc phải bố trí để người dân đi bằng
phương tiện thông thường nhất cũng không mất quá 30 phút, như vậy bán
kính 1,67 km đủ đáp ứng quy định trên. Tất nhiên đây chỉ là tính bình qn,
4
cịn thực tế cá biệt có một số nơi điểm bán thuốc lại quá dày đặc như (Thành
Phố Hồ Chí Minh, Hà Nội) trong khi đó tại nhiều nơi nhất là ở nông thôn,
miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới số điểm bán thuốc còn thưa thớt.
Các nhà sản xuất
đa quốc gia
Các hãng phân phối
quốc tế
Các bệnh viện
Các công ty Dược, nhà
phân phối (Trung Ương)
Trung ương
Các bệnh viện
Các công ty
Dược, nhà phân phối
(tỉnh, thành phố)
tỉnh thành
Các bệnh viện
thành phố, huyện
Các nhà
thuốc, quầy thuốc
(Quận, huyện)
Các Trạm Y tế
Xã, phường,
thị trấn
Các tủ thuốc
(xã, phường, thị trấn)
NGƯỜI SỬ DỤNG
Hình 1.1 Mơ hình mạng lưới cung ứng thuốc tại Việt Nam hiện nay
5
1.3.2. Vai trò và chức năng của mạng lưới bán lẻ thuốc tại Việt Nam hiện nay
Việc đảm bảo cung ứng thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị là một nhiệm vụ
chủ yếu và hàng đầu của toàn ngành dược, trong đó các cơ sở bán lẻ chính là
một thành phần làm nhiệm vụ cung ứng đảm bảo nhu cầu thuốc. Ngày nay,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các nhu cầu về chăm sóc sức
khoẻ nhân dân ngày càng cao. Việc ra đời và phát triển mạnh mẽ của các cơ
sở bán lẻ thuốc đã góp phần khơng nhỏ trong cơng tác CSSK nhân dân.
Các nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý bán thuốc và tủ thuốc của trạm y tế là
đầu mối trực tiếp đưa thuốc đến cộng đồng. Mọi nguồn thuốc sản xuất trong
nước hay nhập khẩu đến được tay người sử dụng hầu hết đều trực tiếp qua
hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc. Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ chế
độ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, mạng lưới bán lẻ thuốc có
điều kiện hình thành, mở rộng và phát triển. Nhờ đó người dân có thể dễ dàng
tiếp cận với các loại thuốc theo yêu cầu của họ và nhanh chóng đáp ứng nhu
cầu khám bệnh và chữa bệnh.
Với chính sách quốc gia về thuốc thiết yếu, các cơ sở bán lẻ đã tập
trung cung ứng thuốc thiết yếu cho nhân dân mọi lúc, mọi nơi, đặc biệt là ở
vùng khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc ít người. Điều
đó góp phần quan trọng vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe
cho người dân, cải thiện giống nòi người Việt. Hệ thống các cơ sở bán lẻ đã
góp phần tích cực vào việc cung ứng thuốc phòng và chữa bệnh, thuận tiện
cho người bệnh trong việc mua thuốc, chia sẻ bớt gánh nặng quá tải trong các
cơ sở y tế Nhà nước, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trên thị trường
dược phẩm, chấm dứt tình trạng khan hiếm thuốc trước đây.
Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an tồn, có hiệu quả là một trong hai
mục tiêu cơ bản của Chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam. Thực tế
trình độ hiểu biết của người dân về thuốc, sử dụng thuốc và các vấn đề liên
6
quan đến chăm sóc sức khỏe cịn hạn chế; đồng thời người dân lại có thói
quen tự mua thuốc chữa bệnh mà không cần sự thăm khám và kê đơn của bác
sĩ. Vì vậy, dược sĩ tại các cơ sở bán lẻ có vai trị rất quan trọng trong việc
cung cấp thông tin thuốc cần thiết, tư vấn sử dụng thuốc đầy đủ để người dân
có thể tự điều trị và nâng cao sức khỏe. Vai trò của người dược sĩ được thể
hiện qua sơ đồ sau:
Tư vấn dùng
thuốc an
toàn, hợp lý
Tư vấn
Tham gia
chương trình
giáo dục sức
khỏe cộng đồng
g
CSSK cộng
đồng
TRÁCH
NHIỆM CỦA
DƯỢC
Hình
1.2SĨ
CỘNG ĐỒNG
Giám sát sử
Cung cấp
dụng thuốc,
thuốc có
Giám sát sử
theo dõi tác
dụng, theo dõi
dụng
phụ phụ
tác dụng
thuốc
củacủa
thuốc
Tưvấn
CSSK cộng
chất lượng
Cập nhật
thơng tin,
nâng cao
trình độ
đồng
TRÁCH
Hình
1.2 Trách nhiệm của dược sĩ tại các cơ sở bán lẻ thuốc
1.3.3. Thực trạng hệ thống cung ứng thuốc tại Việt Nam
Hệ thống cung ứng thuốc đóng góp một vai trò quan trọng, số lượng các
cơ sở cung ứng thuốc ngày càng tăng thêm tạo thuận lợi cho người mua thuốc.
7
Trên thị trường thuốc dồi dào về cả số lượng, chất lượng cũng như chủng loại
đáp ứng đủ, kịp thời nhu cầu thuốc của nhân dân, khơng cịn tình trạng người
bệnh chờ thuốc. Hệ thống cung ứng thuốc đã đóng góp thêm một lượng sản
phẩm phục vụ việc chăm sóc sức khỏe nhân dân, tạo công ăn việc làm cho
hàng chục vạn lao động trong các khâu cung ứng, sản xuất và phục vụ góp
phần hạn chế các điểm bán thuốc không hợp pháp do mạng lưới bán thuốc mở
rộng. Số lượng các điểm bán thuốc ở khu vực nông thôn tăng lên đáng kể, các
điểm bán thuốc cũng đã vươn tới được các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới.
Tuy nhiên mạng lưới phân bố vẫn chủ yếu tập trung ở những khu vực đông dân
cư, thị trấn, thị xã, đặc biệt là các thành phố lớn. Mạng lưới rộng các cơ sở bán
thuốc giúp cho người dân tiếp cận với thuốc, nhưng tạo ra một thách thức rất
lớn để quản lý chất lượng thuốc được bán, điều kiện bảo quản thuốc và việc sử
dụng thuốc an toàn hợp lý. Nhà thuốc vẫn cịn gặp nhiều khó khăn cả về con
người, cơ sở vật chất trong việc triển khai áp dụng tiêu chuẩn “Thực hành tốt
cơ sở bán lẻ thuốc”. Vẫn còn hiện tượng bán thuốc hết hạn sử dụng, thuốc kém
chất lượng, thuốc không rõ nguồn gốc, bán thuốc kê đơn nhưng khơng có đơn
cử bác sỹ, nhân viên bán thuốc chưa có khả năng và thói quen hướng dẫn cách
sử dụng thuốc cho khách hàng.
Để khắc phục những tồn tại của hệ thống cung ứng thuốc trong giai
đoạn 2010-2018, Bộ Y Tế tích cực và cương quyết triển khai chính sách quản
lý chất lượng thuốc tồn diện, đảm bảo chất lượng thuốc từ sản xuất đến tận
tay người tiêu dùng, đảm bảo sử dụng thuốc an toàn hợp lý. Do vậy, các cơ sở
sản xuất kinh doanh thuốc phải triển khai đồng bộ 5GPs (GMP, GSP, GLP,
GDP, GPP) thực hiện chủ trương của Bộ Y Tế trong những năm qua các
doanh nghiệp đã đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán
bộ kỹ thuật để nâng cao chất lượng thuốc sản xuất, cung ứng.
8
Ngày 07 tháng 9 năm 2017 Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số
4041/QĐ-BYT phê duyệt Đề án “Tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán
thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020”. Đề án có mục tiêu nâng cao nhận thức
của cộng đồng về việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý; nâng cao trách nhiệm
của cán bộ y tế, đặc biệt là người kê đơn thuốc và bán lẻ thuốc trong việc thực
hiện quy định của pháp luật về kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn, trọng tâm
là kháng sinh, qua đó góp phần giảm tình trạng kháng kháng sinh, lạm dụng
thuốc, sử dụng thuốc không hợp lý.
1.3.4. Tình hình triển khai ứng dụng cơng nghệ thơng tin kết nối cơ sở
cung ứng thuốc hiện nay tại Việt Nam
Ngày 25/5/2018 Văn phịng Chính phủ đã ban hành Thơng báo số
192/TB-VPCP về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại
cuộc họp về việc ứng dụng công nghệ thông tin kết nối các cơ sở cung ứng
thuốc theo Đề án “Tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn
giai đoạn 2017-2020” nhằm triển khai các chỉ đạo về tăng cường hiệu quả
quản lý thuốc theo Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị
Trung ương 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường cơng
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới [02].
Ngày 10/7/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 90/NQ-CP về
Nghị quyết phiên họp Chính phủ với các địa phương và phiên họp thường kỳ
tháng 6 năm 2018. Thực hiện nghiêm túc ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Y
tế thực hiện việc kết nối các nhà thuốc, cơ sở cung ứng thuốc theo quy định,
kiểm soát chặt chẽ việc kê đơn thuốc, mua bán và sử dụng thuốc theo đơn,
quản lý hiệu quả hệ thống cung ứng thuốc. UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chỉ đạo việc kết nối các nhà thuốc, đẩy mạnh tuyên truyền, vận
động nhân dân và các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở cung ứng thuốc thực hiện.
9
Ngày 23/8/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 23/CTTTg về việc tăng cường quản lý, kết nối các cơ sở cung ứng thuốc;
Ngày 01/3/2019 Văn phòng Chính phủ đã ban hành Cơng văn số
1683/VPCP-KGVX về thực hiện Chỉ thị 23/CT-TTg về kết nối cơ sở cung
ứng thuốc.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có 401 cơ sở kinh doanh thuốc
gồm: 02 Doanh nghiệp và 393 cơ sở bán lẻ thuốc (116 nhà thuốc, 271 quầy
thuốc, 06 đại lý bán thuốc), 06 cơ sở kinh doanh dược liệu.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có 393 cơ sở bán lẻ thuốc trong đó
có 116 nhà thuốc, 271 quầy thuốc đã kết nối công nghệ thông tin và 06 đại lý
bán thuốc; tại huyện Lộc Bình có 25 cơ sở bán lẻ thuốc, trong đó có 03 nhà
thuốc, 22 quầy thuốc đã kết nối sử dụng phần mềm để quản lý kinh doanh
thuốc tại cơ sở; với 02 đơn vị cung cấp thành công phần mềm kết nối dữ liệu
dược quốc gia đó là Chi nhánh Viettel Lạng Sơn, VNPT Lạng Sơn. Tại tỉnh
Lạng Sơn, ngày 04 tháng 9 năm 2018 Sở Y tế ban hành Công văn số
1352/SYT-QLHN về việc triển khai kết nối công nghệ thông tin cơ sở cung
ứng thuốc, trên cơ sở đó Văn phịng HĐND và UBND huyện Lộc Bình đã xây
dựng kế hoạch và phối hợp với Chi nhánh Viettel Lạng Sơn tổ chức Hội nghị
triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT kết nối cơ sở cung ứng thuốc cho tất cả
các CSBL thuốc trên địa bàn huyện (do giai đoạn đầu chỉ có Chi nhánh
Viettel thực hiện kết nối). Năm 2018 trên địa bàn huyện Lộc Bình chỉ có 01
Nhà thuốc trong tháng 8/2018 đã được Sở Y tế triển khai, sau khi được tập
huấn Nhà thuốc đã tiến hành nhập thuốc tồn trên máy tính và hồn thành
trong tháng 01/2019.
10
Bảng 1.1. Các nhà thuốc, quầy thuốc tư nhân kết nối CNTT trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn và huyện Lộc Bình
Địa bàn
Tổng số
Tỉnh Lạng Sơn
Huyện Lộc Bình
Có kết nối CNTT
Số lượng
Tỷ lệ (%)
387
387
100
25
25
100
Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh Lạng Sơn ban hành các văn bản gửi UBND các
tỉnh, thành phố, quận, huyện để đảm bảo sự vào cuộc quyết liệt của chính
quyền địa phương tạo tiền đề cho việc triển khai đề án thành cơng trên tồn
quốc.
Như vậy, đến thời điểm 30/9/2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn số nhà
thuốc, quầy thuốc đã kết nối công nghệ thông tin 387/387 đạt tỉ lệ 100% và
địa bàn huyện Lộc Bình 25/25 nhà thuốc, quầy thuốc (03 nhà thuốc, 22 quầy
thuốc) đã thực hiện việc kết nối đạt tỉ lệ 100%.
1.4. Các chỉ tiêu về tiêu chuẩn cung ứng thuốc cho cộng đồng của tổ chức
y tế thế giới (WHO)
1.4.1. Các chỉ tiêu về tiêu chuẩn cung ứng thuốc cho cộng đồng của WHO
Tổ chức Y tế thế giới WHO đã khuyến cáo đưa ra 6 tiêu chuẩn để hướng
dẫn, giám sát và đánh giá việc cung ứng thuốc tốt ở tuyến y tế cơ sở như sau:
* Thuận tiện: Điểm bán thuốc gần dân để người dân đi đến điểm bán
thuốc không mất nhiều thời gian với phương tiện đi lại (xe đạp, đi bộ), các
điểm bán thuốc cần bố trí để người dân có thời gian đi mua thuốc trong khoảng
từ 30-60 phút bằng phương tiện thông thường. Dựa vào: P, R, S/01 điểm bán
thuốc, giờ giấc bán: phù hợp với tập quán sinh hoạt của địa phương, cần có cơ
11
sở thuốc phục vụ 24/24 giờ để phục vụ cấp cứu và thủ tục mua bán thuận lợi,
nhất là thuốc thông thường không cần đơn thuốc của Bác sĩ.
* Kịp thời: Cơ cấu chủng loại và số lượng mặt hàng thuốc phải đầy đủ,
đa dạng, phong phú, có sẵn đủ các loại thuốc đáp ứng nhu cầu, có thuốc cùng
loại để thay thế, có sẵn đủ các loại thuốc thiết yếu và đủ về số lượng thuốc
đáp ứng yêu cầu của người mua.
* Chất lượng thuốc đảm bảo: Chất lượng thuốc phải ln đảm bảo tốt,
có hiệu quả điều trị, cơ sở bảo quản thuốc đảm bảo theo quy định, khơng bán
những thuốc: chưa có số đăng ký hoặc chưa được phép nhập khẩu, sản xuất;
thuốc kém chất lượng; thuốc giả hoặc thuốc quá hạn sử dụng.
* Giá cả hợp lý: Niêm yết giá công khai và bán theo giá niêm yết. Có
giá cả hợp lý và giá ổn định tương đối (theo không gian và thời gian) và
không tăng giá khi nhu cầu tăng, có đủ các loại thuốc cùng chủng loại tuy
nguồn gốc khác nhau, thuốc nội, thuốc ngoại, thuốc mang tên gốc, biệt dược
để phù hợp với khả năng tài chính của người mua.
* Hướng dẫn sử dụng thuốc an tồn, hợp lý: Người bán thuốc có trình
độ chun mơn phù hợp về dược theo quy định Tại Thông tư 02/2018/TTBYT ngày 22/01/2018 của Bộ Y tế quy định về thực hiện “Thực hành tốt cơ
sở bán lẻ thuốc”; có đạo đức, tơn trọng quyền lợi của người tiêu dùng, không
đơn thuần chạy theo lợi nhuận, chấp hành tốt các quy chế chuyên môn và các
quy định khác, có trách nhiệm cao, hướng dẫn tận tình cho khách hàng về
kiến thức sử dụng thuốc an toàn hợp lý; bao gói chu đáo thuốc trước khi đưa
cho khách hàng và ghi chép nhãn thuốc đúng, đủ các nội dung, yêu cầu cần
thiết trên túi thuốc giao cho khách hàng, không bán thuốc phải bán theo đơn
cho người mua khơng có đơn.
* Kinh tế: Giá thuốc hợp với khả năng chi trả của người bệnh (đặc biệt
là người nghèo), đảm bảo đủ lợi ích điều trị tốt và chi phí thấp, hợp lý với
12
toàn xã hội và người bệnh; chấp hành nghiêm túc chế độ kế toán, thực hiện
đúng, đủ các nghĩa vụ thuế của Nhà nước quy định; đảm bảo thu nhập và lãi
hợp lý cho người bán thuốc.
1.4.2. Các tiêu chí đánh giá tiêu chuẩn thực hiện Thực hành tốt cơ sở bán
lẻ thuốc (Tại Thông tư 02/2018/TT-BYT ngày 22/01/2018 của Bộ Y tế quy
định về thực hiện Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc).
1.4.2.1. Nhân sự
Người phụ trách chuyên mơn có Chứng chỉ hành nghề dược theo quy
định hiện hành; Cơ sở bán lẻ thuốc có nguồn nhân lực thích hợp (số lượng,
bằng cấp, kinh nghiệp nghề nghiệp); Nhân viên trực tiếp tham gia bán thuốc,
giao nhận, bảo quản thuốc, quản lý chất lượng thuốc, pha chế thuốc phải đáp
ứng các điều kiện: Có bằng cấp chun mơn dược và có thời gian thực hành
nghề nghiệp phù hợp với cơng việc được giao, có đủ sức khỏe, khơng đang bị
mắc bệnh truyền nhiễm, không đang trong thời gian bị kỹ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn y, dược, phải được đào tạo ban
đầu và cập nhật về tiêu chuẩn Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc.
1.4.2.2. Cơ sở vật chất, kỹ thuật
- Xây dựng và thiết kế: Có địa điểm cố định, riêng biệt bố trí ở nơi cao
ráo, thống mát, an tồn, cách xa nguồn ơ nhiễm; Khu vực hoạt động của phải
tách biệt với các hoạt động khác; Xây dựng chắc chắn, có trần chống bụi,
tường và nền nhà dễ làm vệ sinh, đủ ánh sáng cho các hoạt động và tránh
nhầm lẫn, không để thuốc bị tác động trực tiếp của ánh sáng mặt trời [5].
- Diện tích: Diện tích phù hợp với quy mơ kinh doanh nhưng tối thiểu là
10m2, phải có khu vực để trưng bày, bảo quản thuốc và khu vực để người mua
thuốc tiếp xúc và trao đổi thông tin về sử dụng thuốc với người bán lẻ.
Phải bố trí thêm diện tích cho những hoạt động khác như:
+ Phòng pha chế theo đơn nếu có tổ chức pha chế theo đơn;
13
+ Tủ ra lẻ các thuốc khơng cịn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc để bán
lẻ trực tiếp cho người bệnh;
+ Nơi rửa tay cho người bán lẻ và người mua thuốc;
+ Kho bảo quản thuốc riêng (nếu cần);
+ Phòng hoặc khu vực tư vấn riêng cho bệnh nhân và ghế cho người
mua thuốc trong thời gian chờ đợi.
Trường hợp nhà thuốc bố trí phịng pha chế theo đơn hoặc có phịng ra
lẻ thuốc khơng cịn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc thì phịng có trần chống
bụi, nền và tường nhà bằng vật liệu dễ vệ sinh lau rửa, khi cần thiết có thể
thực hiện cơng việc tẩy trùng; có chỗ rửa tay, rửa dụng cụ pha chế; khơng
được bố trí chỗ ngồi cho người mua thuốc trong khu vực phòng pha chế.
Trường hợp kinh doanh thêm mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dụng
cụ y tế thì phải có khu vực trưng bày và bảo quản riêng, không bày bán cùng với
thuốc và không gây ảnh hưởng đến thuốc, phải có biển hiệu khu vực ghi rõ “Sản
phẩm này không phải là thuốc”.
- Thiết bị bảo quản thuốc tại nhà thuốc: Có đủ thiết bị để bảo quản
thuốc tránh được các ảnh hưởng bất lợi của ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, sự ô
nhiễm, sự xâm nhập của côn trùng, phải trang bị thiết bị theo dõi nhiệt độ tự
ghi với tần suất ghi phù hợp (thường từ 1-2 lần tùy theo mùa) để bảo quản
theo yêu cầu ghi trên nhãn thuốc. Điều kiện bảo quản ở nhiệt độ phòng: nhiệt
độ dưới 30°C, độ ẩm dưới 75%. Có tủ lạnh hoặc phương tiện bảo quản lạnh
phù hợp với các thuốc có yêu cầu bảo quản mát (8-15°C), lạnh (2-8°C).
* Ghi nhãn thuốc: Đối với trường hợp thuốc bán lẻ khơng đựng trong
bao bì ngồi của thuốc thì phải ghi rõ: tên thuốc; dạng bào chế; nồng độ, hàm
lượng thuốc.
* Hồ sơ, sổ sách và tài liệu chun mơn của cơ sở bán lẻ thuốc: Có tài
liệu, tra cứu các tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc. Phải có sổ sách hoặc máy
14
tính để quản lý việc nhập, xuất, tồn trữ, theo dõi số lô, hạn dùng, nguồn gốc
của thuốc và các thơng tin khác có liên quan.
1.4.2.3. Các hoạt động của nhà thuốc
Mua thuốc: Nguồn thuốc được mua tại các cơ sở kinh doanh thuốc hợp
pháp. Có hồ sơ theo dõi, lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo chất
lượng thuốc trong quá trình kinh doanh; thuốc được phép lưu hành, Thuốc
mua cịn ngun vẹn có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
Bán thuốc: Người bán lẻ tư vấn cho người mua về lựa chọn thuốc, cách
dùng thuốc, hướng dẫn cách sử dụng thuốc bằng lời nói, ghi. Thuốc được
niêm yết giá thuốc đúng quy định.
Bảo quản thuốc: Thuốc phải được bảo quản theo yêu cầu ghi trên nhãn thuốc.
Yêu cầu đối với người bán lẻ: Có thái độ hòa nhã, lịch sự khi tiếp xúc
với người mua thuốc, bệnh nhân; hướng dẫn, giải thích, cung cấp thơng tin và
lời khuyên đúng đắn về cách dùng thuốc cho người mua. Giữ bí mật các
thơng tin của người bệnh. Tham gia các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức
chuyên môn và pháp luật y tế.
Đối với người quản lý chuyên môn: Giám sát hoặc trực tiếp tham gia
việc bán các thuốc kê đơn, tư vấn cho người mua. Kiểm soát chất lượng thuốc
mua về. Thường xuyên cập nhật các kiến thức chuyên môn.
1.5. Thực trạng về mạng lưới cung ứng thuốc và thực hiện các quy định
của cơ sở bán lẻ thuốc
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài An về Khảo sát sự
phân bố và thực trạng hành nghề các cơ sở bán lẻ thuốc tại địa bàn tỉnh
Cao Bằng năm 2018, Nguyễn Dược Nam về Khảo sát mạng lưới bán lẻ
thuốc tại địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2016, Nguyễn Thị Dung về khảo sát
15
phân bố mạng lưới và thực hiện các quy định của các cơ sở bán lẻ thuốc trên
địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019 cho thấy:
1.5.1. Thực trạng mạng lưới bán lẻ thuốc
Bảng 1.2. Các loại hình bán lẻ thuốc tại Cao Bằng, Hà Giang, Củ Chi
Loại hình bán lẻ
STT
Tỉnh
Nhà
thuốc
Quầy
thuốc
1
Củ Chi
331
2
Cao Bằng
86
83
3
Hà Giang
57
250
Đại lý
bán lẻ
thuốc
55
50
Tổng
Tủ thuốc
386
199
368
11
368
Bảng 1.3. Số dân, bán kính bình qn, diện tích bình qn trên 01 CSBL thuốc
Số
CSBLTB
/2000 dân
Diện tích
Bán kính bình qn
bình qn
có 01
có 01 CSBL
CSBL
thuốc (Km)
thuốc
(Km²)
STT
Tỉnh
Số dân
trung
bình/CSBL
1
Củ Chi
1.190
1,68
0,6
1,13
2
Cao Bằng
1.474
1,36
2,4
18,19
3
Hà Giang
2.235
0,86
14,7
32,06
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài An, tỉnh Cao Bằng năm
2018 có 368 cơ sở bán lẻ thuốc (nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc Trạm y tế
xã). Tủ thuốc là loại hình chiếm tỷ lệ cao nhất (54,08%), nhà thuốc chiếm
23,37%, quầy thuốc chiếm 22,55%. Trung bình 1.474 người dân trên một
16