Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá thực trạng duy trì thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn huyện an dương, thành phố hải phòng năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 71 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐỖ VĂN TUÂN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DUY TRÌ THỰC
HÀNH TỐT CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN AN DƯƠNG THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG NĂM 2019

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐỖ VĂN TUÂN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DUY TRÌ THỰC HÀNH TỐT
CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
AN DƯƠNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2019

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

Chuyên ngành : Tổ chức quản lý dược
Mã số : CK 60720412
Người hướng dẫn khoa học : TS. Lã Thị Quỳnh Liên
Nơi thực hiện


: Trường ĐH Dược Hà Nội

Thời gian thực hiện

: Từ 28/7/2020 - 28/11/2020

HÀ NỘI 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận
tình của quý thầy cơ, các cá nhân, tập thể, gia đình và đồng nghiệp.
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Lã Thị
Quỳnh Liên giảng viên của trường Đại học Dược Hà Nội đã tận tình dìu dắt,
hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm nghiên cứu và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực hiện, hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Thanh Bình,
Hiệu trưởng Trường Đại học Dược Hà Nội cùng các Thầy, Cô Trường Đại
học Dược Hà Nội những người nhiệt tình giảng dạy, nhiệt tình hướng dẫn,
truyền đạt kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện cho tôi được học tập,
nghiên cứu tại trường.
Tơi xin trân thành cảm ơn Phịng Y tế huyện và đặc biệt là sự động viên
giúp đỡ của Ths: Lê Thị Mỹ Hòa - Trưởng Phòng Y tế huyện An Dương,
Thành phố Hải Phịng nơi tơi cơng tác và thực hiện đề tài đã tạo điều kiện, hỗ
trợ tôi trong thời gian học tập trung và thu thập số liệu trong thời gian tiến
hành nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp
và bạn bè đã ln đồng hành, chia sẻ, tạo động lực để tôi phấn đấu trong quá
trình học tập.
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2020


Học viên: Đỗ Văn Tuân


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 3
1.1. Quy định về cơ sở bán lẻ thuốc ........................................................... 3
1.1.1.Cơ sở bán lẻ thuốc ............................................................................ 3
1.1.2. Hồ sơ pháp lý .................................................................................. 3
1.1.3. Điều kiện chuyên môn của chủ cơ sở bán lẻ thuốc, người bán lẻ
thuốc .......................................................................................................... 3
1.1.4. Phạm vi hoạt động của cơ sở bản lẻ thuốc ...................................... 4
1.2. Tiêu chuẩn thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc..................................... 4
1.2.1. Nhân sự ........................................................................................... 4
1.2.2. Cơ sở vật chất, kỹ thuật cơ sở bán lẻ thuốc .................................... 4
1.3. Tình hình triển khai tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc của các
nhà thuốc ở nước ta hiện nay ................................................................... 10
1.3.1. Thực hiện GPP tại các nhà thuốc tại Việt Nam ............................ 10
1.3.2. Một số nghiên cứu về Thực trạng thực hiện GPP tại Việt Nam ... 11
1.4. Vài nét về đặc điểm kinh tế - xã hội và mạng lưới các cơ sở bán lẻ
thuốc trên địa bàn huyện An Dương, thành phố Hải Phòng ................ 13
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu, thời gian và địa điểm nghiên cứu .............. 17
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 17
2.1.2.Thời gian nghiên cứu: .................................................................... 17

2.1.3. Địa điểm nghiên cứu: .................................................................... 17
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 17


2.2.1. Thiết kế nghiên cứu....................................................................... 17
2.2.2. Biến số nghiên cứu ........................................................................ 17
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 22
2.2.4. Mẫu nghiên cứu............................................................................. 22
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 22
3.1. Đánh giá duy trì hồ sơ pháp lý, nhân lực, cơ sở vật chất của cơ sở
bán lẻ thuốc trên địa bàn huyện An Dương năm 2019 .......................... 22
3.1.1. Hồ sơ pháp lý cơ sở bán lẻ thuốc .................................................. 22
3.2.2. Khả năng duy trì về nhân sự ......................................................... 23
3.2.3. Cập nhật và đạo tạo chuyên môn .................................................. 24
3.2.4. Tiêu chuẩn về hồ sơ, sổ sách, tài liệu chuyên môn ....................... 25
3.2.5. Cơ sở vật chất ................................................................................ 27
3.2.6. Trang thiết bị ................................................................................. 27
3.2. Đánh giá việc thực hiện các quy định về hoạt động của cơ sở bán lẻ
thuốc trên địa bàn huyện An Dương thành phố Hải Phòng năm 2019.
..................................................................................................................... 29
3.2.1. Sắp xếp thuốc ................................................................................ 29
3.2.2. Theo dõi thông tin thuốc ............................................................... 30
3.2.3. Hồ sơ nhà cung ứng thuốc ............................................................ 31
3.2.4. Hoạt động mua thuốc từ nhà cung cấp.......................................... 32
3.2.5. Hoạt động bán thuốc ..................................................................... 33
3.2.6. Bảo quản và theo dõi chất lượng thuốc......................................... 34
3.2.7. Duy trì kiểm sốt chất lượng thuốc ............................................... 36
3.2.8. Tiếp nhận thông tin thuốc bị thu hồi và giải quyết các thuốc bị
khiếu nại hoặc thu hồi ............................................................................. 36
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 37

4.1. Đánh giá duy trì về hồ sơ pháp lý, nhân lực, cơ sở vật chất của cơ
sở bán lẻ thuốc trên địa bàn huyện An Dương năm 2019 ..................... 38


4.1.1. Hồ sơ pháp lý ................................................................................ 38
4.1.2. Nhân sự ......................................................................................... 38
4.1.3. Cập nhật và đào tạo chuyên môn .................................................. 40
4.1.4. Hồ sơ, sổ sách, tài liệu chuyên môn .............................................. 41
4.1.5. Cơ sở vật chất ................................................................................ 42
4.1.6. Trang thiết bị ................................................................................. 43
4.2. Đánh giá việc thực hiện các quy định về hoạt động của cơ sở bán lẻ
thuốc bán lẻ trên địa bàn huyện An Dương thành phố Hải Phòng năm
2019 ............................................................................................................. 45
4.2.1 Sắp xếp thuốc ................................................................................. 45
4.2.2. Theo dõi thông tin thuốc ............................................................... 46
4.2.3 Hồ sơ nhà cung cấp ........................................................................ 46
4.2.4. Hoạt động mua thuốc từ nhà cung cấp.......................................... 47
4.2.5. Hoạt động bán thuốc ..................................................................... 47
4.2.6. Bảo quản và theo dõi chất lượng thuốc......................................... 49
4.2.7. Duy trì kiểm sốt chất lượng thuốc ............................................... 50
4.2.8. Tiếp nhận thông tin thuốc bị đình chỉ thu hồi và giải quyết các
thuốc bị khiếu nại, thu hồi ....................................................................... 50
KẾT LUẬN .................................................................................................... 52
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

BYT
CCHND
DT
ĐĐKKDD
ĐKKD

Chú giải

Bộ Y tế
Chứng chỉ hành nghề dược
Dược tá
Đủ điều kiện kinh doanh dược
Đăng ký kinh doanh
Liên đoàn dược phẩm quốc tế (International
IPP
Pharmaceutical Pederation)
GCNĐĐKKDD Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
GPP
Thực hành tốt nhà thuốc - Good Pharmacy Practice
KKNS
Kê khai nhân sự
NT, QT
Nhà thuốc, Quầy thuốc
SĐK
Số đăng ký
S.O.P
Quy trình thao tác chuẩn
STT
Số thứ tự
SL

Số lượng
TPCN
Thực phẩm chức năng
TTBYT
Trang thiết bị Y tế
WHO
Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Mạng lưới cung ứng thuốc trên địa bàn huyện An Dương thành phố
Hải Phịng (tính đến 31/12/2019) .................................................................... 15
Bảng 2.2: Các biến số nghiên cứu................................................................... 17
Bảng 3.3: Hồ sơ pháp lý cơ sở bán lẻ thuốc ................................................... 23
Bảng 3.4: Nhân sự ........................................................................................... 24
Bảng 3.5: Cập nhật và đạo tạo chuyên môn .................................................... 25
Bảng 3.6: Về hồ sơ, sổ sách, tài liệu chuyên môn .......................................... 26
Bảng 3.7: Cơ sở vật chất ................................................................................. 27
Bảng 3.8: Các trang thiết bị tại cơ sở bán lẻ thuốc ......................................... 28
Bảng 3.9: Sắp xếp thuốc.................................................................................. 29
Bảng 3.10: Theo dõi thông tin thuốc............................................................... 31
Bảng 3.11: Hồ sơ nhà cung ứng thuốc ............................................................ 32
Bảng 3.12. Hoạt động mua thuốc từ nhà cung cấp ......................................... 32
Bảng 3.13. Hoạt động bán thuốc ..................................................................... 34
Bảng 3.14. Bảo quản và theo dõi chất lượng thuốc ........................................ 35
Bảng 3.15. Duy trì kiểm sốt chất lượng thuốc .............................................. 36
Bảng 3.16. Tiếp nhận thông tin thuốc bị thu hồi và giải quyết các thuốc bị
khiếu nại hoặc thu hồi ..................................................................................... 37



2. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân luôn được Đảng, Nhà nước
quan tâm, từ ngày 23 tháng 02 năm 2005, Bộ chính trị đã đề ra Nghị quyết số
46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình
mới trong đó chỉ rõ nhiệm vụ của ngành Dược cần phải làm đó là củng cố
mạng lưới lưu thơng, phân phối và cung ứng thuốc để ổn định thị trường
thuốc phòng và chữa bệnh cho nhân dân [1]. Trong nền kinh tế xã hội phát
triển như hiện nay, nhu cầu của con người ngày càng cao, không chỉ về vật
chất, tinh thần mà đặc biệt vấn đề sức khỏe ngày càng được chú trọng. Thuốc
là một trong những yếu tố quan trọng trong cơng tác chăm sóc sức khỏe, bởi
vì “Thuốc là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng cho người nhằm mục đích
phịng bệnh, chữa bệnh, chấn đốn bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý cơ
thể bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, sinh phấm y
tế, trừ thực phẩm chức năng”.
Công tác lưu thông phân phối và bán lẻ thuốc là một trong những lĩnh
vực quan trọng trong hành nghề dược, xây dựng và phát triển hệ thống lưu
thông phân phối và cung ứng thuốc từ trung ương đến địa phương nhằm chủ
động điều tiết ổn định thị trường, phục vụ tốt cơng tác chăm sóc, bảo vệ sức
khỏe nhân dân, bảo đảm mọi người dân có nhu cầu đều có thể tiếp cận được
với nguồn thuốc có chất lượng và giá cả hợp lý.
Ngày 22 tháng 01 năm 2018 Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư số
02/2018/TT-BYT quy định về việc thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc [2].
An Dương là huyện cửa ngõ phía tây bắc thành phố, tập trung nhiều
khu công nghiệp lớn và giao điểm của nhiều tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ. Có
vị trí địa lý ven nội thành, kinh tế, xã hội ngày càng phát triển tốc độ đơ thị
hố nhanh, ảnh hưởng lớn đến vệ sinh môi trường và sức khỏe người dân trên
địa bàn huyện, dân số đông, số lượng thuốc cung ứng đến tay người dân hàng
1



ngày là rất lớn. Tính đến tháng 01 năm 2020, trên địa bàn huyện An Dương
có 180 cơ sở bán lẻ dược đang hoạt động. Sở Y tế Hải Phòng đã áp dụng triển
khai “Thực hành tốt nhà thuốc” GPP tại Hải Phòng từ năm 2011, và đến nay
các cơ sở bán lẻ dược triển khai 100% đạt GPP. Tuy nhiên vẫn còn 1 số tồn
tại, hạn chế dẫn đến tình trạng cịn có cơ sở bán lẻ thuốc chưa đáp ứng các
tiêu chuẩn của GPP. Nhằm đánh giá tổng quát về tình hình triển khai GPP
trên địa bàn huyện An Dương, thành phố Hải Phòng, cũng như đánh giá các
tồn tại, hạn chế các sai sót thường xảy trong quá trình triển khai GPP của các
cơ sở bán lẻ dược tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Đánh giá thực trạng duy
trì thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn huyện An Dương, thành
phố Hải Phòng năm 2019. Đề tài được thực hiện với các mục tiêu sau:
➢ Đánh giá duy trì về hồ sơ pháp lý, nhân lực, cơ sở vật chất của cơ sở
bán lẻ thuốc GPP trên địa bàn huyện An Dương năm 2019.
➢ Đánh giá việc thực hiện các quy định về hoạt động của cơ sở bán lẻ
thuốc GPP trên địa bàn huyện An Dương, Hải Phịng năm 2019.
Từ đó đưa ra một số kiến nghị, đề xuất hợp lý góp phần hạn chế những
tồn tại cơ sở bán lẻ thuốc GPP đang gặp phải, nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động của các cơ sở bán lẻ thuốc và góp phần hiệu quả trong công tác của cơ
quan quản lý nhà nước đối với các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn huyện An
Dương nói riêng cũng như các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn thành phố Hải
Phòng nói chung.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Quy định về cơ sở bán lẻ thuốc
1.1.1. Cơ sở bán lẻ thuốc
Cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm:
✓ Nhà thuốc

✓ Quầy thuốc
✓ Tủ thuốc của trạm y tế [3].
1.1.2. Hồ sơ pháp lý
Theo các văn bản hiện hành của lĩnh vực dược thì một cơ sở bán lẻ thuốc
đạt tiêu chuẩn thực hành tốt (GPP) phải đảm bảo các hồ sơ pháp lý sau:
✓ Giấy Chứng chỉ hành nghề dược phù hợp bằng cấp chuyên môn
✓ Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh thuốc
✓ Giấy chứng nhận thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
✓ Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược [3].
1.1.3. Điều kiện chuyên môn của chủ cơ sở bán lẻ thuốc, người bán lẻ
thuốc
✓ Nhà thuốc phải do dược sĩ có trình độ đại học đứng tên chủ cơ sở;
✓ Quầy thuốc phải do dược sĩ có trình độ từ trung học trở lên đứng tên
chủ cơ sở;
✓ Đại lý bán thuốc của doanh nghiệp phải do người có trình độ chuyên
môn từ dược tá trở lên đứng tên chủ cơ sở;
✓ Tủ thuốc của trạm y tế phải do người có trình độ chun mơn từ dược
tá trở lên đứng tên chủ cơ sở; trường hợp chưa có người có chun mơn
từ dược tá trở lên thì phải có người có tình độ chun mơn từ y sỹ trở
lên đửng tên;
✓ Cơ sở bán lẻ thuốc chuyên bán thuốc đơng y, thuốc từ dược liệu phải
do dược sĩ có trình độ trung học trở lên hoặc người có văn bằng, chứng
3


chỉ về y học cổ truyền hoặc dược học cổ truyền đứng tên chủ cơ sở [3].
1.1.4. Phạm vi hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc
✓ Nhà thuốc được bán lẻ thuốc thành phẩm, (theo phạm vi được cấp
phép) pha chế thuốc theo đơn;
✓ Quầy thuốc được bán lẻ thuốc (theo phạm vi được cấp phép);

✓ Tủ thuốc của trạm y tế được bán thuốc theo danh mục thuốc thiết yếu
sử dụng cho tuyến y tể cấp xã;
✓ Các cơ sở bán lẻ thuốc đông y, thuốc từ dược liệu được bán thuốc đông
y, thuốc từ dược liệu [3].
1.2. Tiêu chuẩn thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
Để đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả các cơ sở
bán lẻ thuốc phải đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn Thực hành tốt cơ sở
bán lẻ thuốc theo Thông tư 02/2018/TT-BYT [4].
1.2.1. Nhân sự
Người phụ trách chuyên môn hoặc chủ cơ sở bán lẻ phải có Chứng chỉ
hành nghề dược theo quy định hiện hành.
Cơ sở bán lẻ có nguồn nhân lực thích hợp (số lượng, bằng cấp, kinh
nghiệm nghề nghiệp) để đáp ứng quy mô hoạt động.
Nhân viên trực tiếp tham gia bán thuốc, giao nhận, bảo quản thuốc,
quản lý chất lượng thuốc, pha chế thuốc phải đáp ứng các điều kiện sau:
✓ Có bằng cấp chun mơn dược và có thời gian thực hành nghề nghiệp
phù hợp với công việc được giao;
✓ Có đủ sức khoẻ, khơng đang bị mắc bệnh truyền nhiễm;
✓ Không đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có
liên quan đến chuyên môn y, dược.
✓ Nhân viên phải được đào tạo ban đầu và đào tạo liên tục về Thực hành
tốt bán lẻ thuốc [3].
1.2.2. Cơ sở vật chất, kỹ thuật cơ sở bán lẻ thuốc
4


1.2.2.1 Xây dựng và thiết kế
✓ Địa điểm cố định, riêng biệt; bố trí ở nơi cao ráo, thống mát, an tồn,
cách xa nguồn ơ nhiễm;
✓ Được tách biệt với các hoạt động khác;

✓ Xây dựng chắc chắn, có trần chống bụi, tường và nền nhà phải dễ làm
vệ sinh, đủ ánh sáng nhưng không để thuốc bị tác động trực tiếp của
ánh sáng mặt trời.
1.2.2.2 Diện tích
✓ Diện tích phù hợp với quy mô kinh doanh nhưng tối thiếu là 10m2,
phải có khu vực để trưng bày, bảo quản thuốc và khu vực để người mua
thuốc tiếp xúc và trao đổi thông tin về việc sử dụng thuốc với người
bán lẻ;
✓ Phải bố trí thêm diện tích cho những hoạt động khác như:
✓ Phòng pha chế theo đơn nếu có tổ chức pha chế theo đơn;
✓ Khu vực ra lẻ các thuốc khơng cịn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc
để bán lẻ trực tiếp cho người bệnh;
✓ Nơi rửa tay cho người bán lẻ và người mua thuốc;
✓ Kho bảo quản thuốc riêng (nếu cần);
✓ Phòng hoặc khu vực tư vấn riêng cho bệnh nhân và ghế cho người mua
thuốc trong thời gian chờ đợi.
• Trường hợp kinh doanh thêm mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dụng cụ
y tế thì phải có khu vực riêng, khơng bày bán cùng với thuốc và khơng
gây ảnh hưởng đến thuốc;
• Nhà thuốc có pha chế theo đơn hoặc có phịng ra lẻ thuốc khơng cịn
bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc
✓ Phòng pha chế thuốc theo đơn hoặc ra lẻ thuốc, thuốc khơng cịn
bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc có trần chống bụi, nền và
tường nhà bằng vật liệu dễ vệ sinh lau rửa, khi cần thiết có thể
5


thực hiện cơng việc tẩy trùng;
✓ Có chỗ rửa tay, rửa dụng cụ pha chế;
✓ Bố trí chỗ ngồi cho người mua thuốc ngồi khu vực phịng pha

chế.
1.2.2.3. Thiết bị bảo quản thuốc tại cơ sở bán lẻ thuốc
• Có đủ thiết bị để bảo quản thuốc tránh được các ảnh hưởng bất lợi của
ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, sự ô nhiễm, sự xâm nhập của côn trùng, bao gồm:
✓ Tủ, quầy, giá kệ chắc chắn, trơn nhẵn, dễ vệ sinh, thuận tiện cho bày
bán, bảo quản thuốc và đảm bảo thẩm mỹ;
✓ Nhiệt kế, ẩm kế để kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm tại cơ sở bán lẻ thuốc. Có
hệ thống chiếu sáng, quạt thơng gió, (phải trang bị ít nhất 01 thiết bị
theo dõi nhiệt độ tự ghi với tần suất ghi phù hợp (thường 01 hoặc 02
lần trong 01 giờ tùy theo mùa).
• Thiết bị bảo quản thuốc (điều hòa nhiệt độ) phù hợp với yêu cầu bảo
quản ghi trên nhãn thuốc. Điều kiện bảo quản ở nhiệt độ phịng duy trì ở nhiệt
độ dưới 300C, độ ẩm khơng vượt q 75%.
✓ Có tủ lạnh hoặc phương tiện bảo quản lạnh phù hợp với các thuốc có
u cầu bảo quản mát (8-15°C), lạnh (2-8°C).
• Có các dụng cụ ra lẻ và bao bì ra lẻ phù hợp với điều kiện bảo quản
thuốc, bao gồm:
✓ Trường hợp ra lẻ thuốc mà khơng cịn bao bì tiếp xúc trực tiếp với
thuốc phải dùng đồ bao gói kín khí, khuyến khích dùng các đồ bao gói
cứng, có nút kín để trẻ nhỏ không tiếp xúc trực tiếp được với thuốc. Tốt
nhất là dùng đồ bao gói nguyên của nhà sản xuất. Có thể sử dụng lại đồ
bao gói sau khi đã được xử lý theo đúng quy trình xử lý bao bì;
✓ Khơng dùng các bao bì ra lẻ thuốc có chứa nội dung quảng cáo các
thuốc khác để làm túi đựng thuốc;
✓ Thuốc dùng ngoài/thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần cần được
6


đóng trong bao bì dễ phân biệt;
✓ Thuốc pha chế theo đơn cần được đựng trong bao bì dược dụng để

không ảnh hưởng đến chất lượng thuốc và dễ phân biệt với các sản
phẩm không phải thuốc: Như đồ uống/thức ăn/sản phẩm gia dụng.
• Ghi nhãn thuốc:
✓ Đối với trường hợp thuốc bán lẻ khơng đựng trong bao bì ngồi của
thuốc thì phải ghi rõ: Tên thuốc; dạng bào chế; nồng độ, hàm lượng
thuốc; trường hợp khơng có đơn thuốc đi kèm phải ghi thêm liều dùng,
số lần dùng và cách dùng;
✓ Thuốc pha chế theo đơn: ngoài việc phải ghi đầy đủ các quy định trên
phải ghi thêm ngày pha chế; ngày hết hạn; tên bệnh nhân; tên và địa chỉ
cơ sở pha chế thuốc; các cảnh báo an tồn cho trẻ em (nếu có).
• Nhà thuốc có pha chế thuốc theo đơn phải có hố chất, các dụng cụ
phục vụ cho pha chế, có thiết bị để tiệt trùng dụng cụ (tủ sấy, nồi hấp), bàn
pha chế phải dễ vệ sinh, lau rửa.
1.2.2.4. Hồ sơ, sổ sách và tài liệu chun mơn của cơ sở bán lẻ thuốc
• Có các tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc, các quy chế dược hiện hành
để các người bán lẻ có thế tra cứu và sử dụng khi cần.
• Các hồ sơ, sổ sách liên quan đến hoạt động kinh doanh thuốc, bao gồm:
✓ Sổ sách hoặc máy tính để quản lý thuốc tồn trữ (bảo quản), theo dõi số
lô, hạn dùng của thuốc và các vấn đề khác có liên quan. Khuyến khích
các cơ sở bán lẻ có hệ thống máy tính và phần mềm để quản lý các hoạt
động và lưu trữ dữ liệu;
✓ Hồ sơ hoặc sổ sách lưu trữ các dữ liệu liên quan đến bệnh nhân (bệnh
nhân có đơn thuốc hoặc các trường hợp đặc biệt) đặt tại nơi bảo đảm để
có thể tra cứu kịp thời khi cần;
✓ Sổ sách, hồ sơ và thường xuyên ghi chép hoạt động mua thuốc, bán

7


thuốc, bảo quản thuốc đảm bảo các thuốc khi kinh doanh tại cơ sở.

Hồ sơ, sổ sách lưu giữ ít nhất một năm kể từ khi thuốc hết hạn dùng.
• Trường hợp cơ sở có kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt, phải
thực hiện các quy định tại Điều 43 Nghị định 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017
và các văn bản khác có liên quan [3],[5].
• Xây dựng và thực hiện theo các quy trình thao tác chuẩn dưới dạng văn
bản cho tất cả các hoạt động chuyên môn để mọi nhân viên áp dụng, tối thiểu
phải có các quy trình sau:
✓ Quy trình mua thuốc và kiểm sốt chất lượng;
✓ Quy trình bán thuốc theo đơn;
✓ Quy trình bán thuốc khơng kê đơn;
✓ Quy trình bảo quản và theo dõi chất lượng;
✓ Quy trình giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi;
✓ Quy trình pha chế thuốc theo đơn trong trường hợp có tổ chức pha chế
theo đơn;
✓ Các quy trình khác có liên quan như: Các quy trình kinh doanh thuốc
phải kiểm sốt đặc biệt gồm:
+ Quy trình mua bán thuốc độc, thuốc trong danh mục dược chất bị
cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực.
+ Quy trình giao nhận, vận chuyển thuốc độc, thuốc trong danh mục
dược chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực.
+ Quy trình hủy thuốc độc, thuốc trong danh mục dược chất bị cấm sử
dụng trong một số ngành, lĩnh vực.
1.2.2.5. Hoạt động chủ yếu của cơ sở bán lẻ thuốc
• Mua thuốc và kiểm tra chất lượng thuốc: Ngay từ khâu nhập thuốc
nguồn thuốc cũng phải mua từ các cơ sở kinh doanh dược hợp pháp. Kiểm tra
hạn sử dụng thuốc và chất lượng thuốc trước khi nhập.

8



• Bán thuốc: Thực hiện tốt quy chế thuốc bán theo đơn; Tư vấn sử dụng
thuốc cho người mua đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả kinh
tế. Tuyệt đối không bán thuốc hết hạn sử dụng, thuốc khơng rõ nguồn gốc
xuất xứ.
• Bảo quản thuốc: Theo yêu cầu ghi trên nhãn của thuốc, sắp xếp thuốc
đảm bảo sự thuận lợi, tránh nhầm lẫn, định kỳ kiểm tra chất lượng của thuốc.
1.2.2.6. Yêu cầu đối với người bán lẻ trong thực hành nghề nghiệp
Mua thuốc và kiểm tra chất lượng thuốc ngay từ khi nhập. Thuốc mua
cịn ngun vẹn và có đầy đủ bao gói của nhà sản xuất, nhãn thuốc.
1.2.2.7. Các hoạt động khác
✓ Phải có hệ thống lưu giữ các thơng tin, thơng báo về thuốc khiếu nại,
thuốc không được phép lưu hành, thuốc phải thu hồi;
✓ Có thơng báo thu hồi cho khách hàng đối với các thuốc thuộc danh mục
thuốc kê đơn. Biệt trữ các thuốc thu hồi để chờ xử lý;
✓ Có hồ sơ ghi rõ về việc khiếu nại và biện pháp giải quyết cho người
mua về khiếu nại hoặc thu hồi thuốc;
✓ Đối với thuốc cần hủy phải chuyển cho cơ sở có chức năng xử lý chất
thải để hủy theo quy định;
✓ Có báo cáo các cấp theo quy định.
Một lưu ý rất quan trọng đối với các cơ sở bán lẻ thuốc đó là các cơ sở
bán lẻ thuốc khơng chỉ kinh doanh thuốc mà cịn kinh doanh thêm cả thực
phẩm chức năng, mỹ phẩm, dụng cụ y tế, hàng hóa thơng thường. Vì vậy,
ngồi việc tn thủ các quy định về thuốc, các sơ sở bán lẻ thuốc cũng phải
tuân thủ cả các quy định liên quan đến những mặt hàng khác kinh doanh tại
cơ sở của mình.
Đối với Thực phẩm bổ sung: các cơ sở bán lẻ phải tuân theo Thông tư
số 43/2014/TT-BYT ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế quy định về
quản lý thực phẩm bổ sung [6].
9



Đối với mỹ phẩm: các cơ sở bán lẻ phải tuân theo Thông tư số
06/2011/TT-BYT ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Y tế quy định về quản
lý Mỹ phẩm [7].
Tất cả đều nhằm mục tiêu cung cấp tới người tiêu dùng những sản
phẩm có chất lượng tốt, phù hợp với quy định và thuận tiện cho các cơ quan
quản lý khi tiến hành thanh tra, kiểm tra.
1.3. Thực trạng triển khai tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc của các
nhà thuốc ở nước ta hiện nay
1.3.1. Thực hiện GPP tại các nhà thuốc tại Việt Nam
Ngày 24 tháng 1 năm 2007, Bộ trưởng Bộ Y tế lần đầu tiên ban hành
Quyết định số 11/2007/QĐ-BYT về việc ban hành nguyên tắc tiêu chuẩn
“Thực hành tốt nhà thuốc”(Good Pharmacy Practices - gọi tắt là GPP) [8].
Việc chậm triển khai áp dụng tiêu chuẩn GPP sẽ ảnh hưởng lớn đến
việc đạt được mục tiêu “nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng thuốc, đảm
bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả”, và thực hiện những cam kết
của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Để đẩy mạnh tiến bộ
và triển khai áp dụng tiêu chuẩn GPP trong các cở sở bán lẻ thuốc trên phạm
vi cả nước theo lộ trình đã được đề ra. Bộ Y tế có Chỉ thị số 01/2008/CT-BYT
ngày 25 tháng 01 năm 2008 của Bộ Y tế về việc đẩy mạnh triển khai việc
thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc - GPP tại các cơ sở
bán lẻ thuốc.
Tuy nhiên, trên thực tế việc triển khai GPP trong tồn quốc cịn rất
nhiều bất cập, ngày 15 tháng 12 năm 2010 Bộ Y tế ban hành thông tư số
43/2010/TT-BYT Quy định lộ trình thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực
hành tốt nhà thuốc” GPP; địa bàn và phạm vi hoạt động của cơ sở bán lẻ
thuốc. Cụ thể tại Điều 3, Điều 4 của Chương 2 quy định lộ trình thực hiện
GPP tại nhà thuốc, quầy thuốc của Thơng tư này. Theo quy định thì sau ngày
31 tháng 12 năm 2011 tất cả các nhà thuốc phải đạt tiêu chuẩn thực hành tốt
10



nhà thuốc (GPP).
Ngày 21 tháng 12 năm 2011 Bộ Y tế ban hành Thông tư số 46/2011/TT-BYT
ban hàng nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” ban hành
kèm theo Thông tư này là điều kiện kinh doanh thuốc đối với cơ sở bán lẻ
thuốc theo lộ trình quy định tại Thông tư số 43/2010/TT-BYT ngày 15 tháng
12 năm 2010 của Bộ Y tế quy định lộ trình thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn
“Thực hành tốt nhà thuốc’ GPP; địa bàn và phạm vi hoạt động của cơ sở bán
lẻ thuốc. Trên thực tế việc thực hiện GPP của nhà thuốc, quầy thuốc. Trên
thực tế việc thực hiện GPP của nhà thuốc đã chậm hơn so với lộ trình thực
hiện GPP mà Bộ Y tế đã quy định. Từ năm 2018 các cơ sở bán lẻ thuốc thực
hiện theo Thông tư số 02/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 01 năm 2018 của Bộ
Y tế Quy định về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc, quy định phạm vi, điều
kiện hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc đã triển khai áp dụng theo nguyên tắc,
tiêu chuẩn thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn huyện [2].
Trong những năm gần đây các nhà thuốc, quầy thuốc đạt GPP cũng
phát triển nhanh chóng về số lượng, tạo nên mạng lưới bán lẻ rộng khắp phủ
đều trên toàn quốc. Sự tăng nhanh chóng về số lượng các nhà thuốc, quầy
thuốc đạt GPP trong cả nước đã đem lại nhiều lợi ích cho người bệnh. Người
dân có thể mua thuốc dễ dàng, thuận tiện, chất lượng thuốc cũng tốt hơn, sự
phục vụ các nhà thuốc cũng tận tình, chu đáo, mặt hàng thuốc thì đa dạng nên
người mua cũng lựa chọn dễ dàng hơn.
1.3.2. Một số nghiên cứu về Thực trạng duy trì thực hiện GPP tại
Việt Nam
Để hiểu rõ hơn việc duy trì thực hành tốt nhà thuốc, quầy thuốc sau khi
được cấp giấy chứng nhận GPP hiện nay, tổng quan một số nghiên cứu đã
được thực hiện tại các địa phương cho kết quả nghiên cứu như sau:
Về nhân sự: Nghiên cứu của Tơ Hồi Nam (2013) đã chỉ ra rằng gần
25% các cơ sở vắng mặt người phụ trách chuyên môn. Nghiên cứu của Phan

11


Thị Cẩm Bình (2014) có 50% số nhà thuốc vắng mặt người phụ trách chuyên
môn khi cơ sở hoạt động. Nghiên cứu của Phạm Quốc Duy (2017) cho kết
quả 22,7% số nhà thuốc có dược sĩ phụ trách chun mơn có mặt khi cơ sở
hoạt động hoặc có thực hiện việc ủy quyền theo quy định là 42,7%
[9],[10],[11].
Về cơ sở vật chất: Nghiên cứu cho kết quả trên 90% các cơ sở trang bị
đầy đủ trang thiết bị. Nghiên cứu của Phạm Quốc Duy năm (2017) và nghiên
cứu của Phan Thị Cẩm Bình năm (2014) là 100% các nhà thuốc đảm bảo đầy
đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho việc kinh doanh thuốc, tùy theo
quy mơ hoạt động của nhà thuốc; khơng có trường hợp vi phạm về các tiêu
chí như: Diện tích tối thiểu 10m2; tủ kệ đạt yêu cầu; bố trí đầy đủ các khu vực
như khu vực trưng bày thuốc; khu vực ra lẻ thuốc, khu vực rửa tay, khu vực
tư vấn; có máy lạnh hoạt động để duy trì nhiệt độ, độ ẩm đạt yêu cầu bảo
quản thuốc; có nhiệt kế, ẩm kế theo dõi điều kiện bảo quản; có máy tính, phần
mền theo dõi xuất, nhập thuốc.
Về hồ sơ sổ sách: Nghiên cứu cho kết quả 90% cơ sở có trang bị đầy đủ
hồ sơ, sổ sách, 50% cơ sở ghi chép hồ sơ sổ sách chưa đầy đủ. Nghiên cứu
của Phan Thị Cẩm Bình (2014) cho kết quả 100% các nhà thuốc đều trang bị
đủ sổ sách, tài liệu chun mơn; 30% ghi chép sổ sách thì chưa được thực
hiện đầy đủ việc ghi chép sổ đặc biệt là sổ theo dõi tác dụng phụ của thuốc, sổ
theo dõi đình chỉ lưu hành, sổ bán thuốc theo đơn. Nghiên cứu của Phạm
Quốc Duy năm (2017) là 100% cơ sở có trang bị đầy đủ hồ sơ, sổ sách;
15,4% nhà thuốc thực hiện ghi chép sổ sách chưa đầy đủ.
Quy chế chun mơn: Nghiên cứu của Tơ Hồi Nam (2013) chỉ ra rằng
25,5% cơ sở không đạt niêm yết giá, 2,6% cơ sở không đạt kinh doanh thuốc
hết hạn sử dụng. Nghiên cứu của Phan Thị Cẩm Bình năm (2014) là 21,2%
không đạt niêm yết giá, 1,6% cơ sở không đạt do kinh doanh thuốc hết hạn sử

dụng. Nghiên cứu của Phạm Quốc Duy năm (2017) là 98,8% thực hiện niêm
12


yết giá không đạt và 0% cơ sở vi phạm kinh doanh thuốc hết hạn sử dụng.
1.4. Vài nét về đặc điểm kinh tế - xã hội và mạng lưới các cơ sở bán lẻ
thuốc trên địa bàn huyện An Dương, thành phố Hải Phòng
An Dương là một huyện ven nội, nằm ở cửa ngõ phía Tây Bắc thành
phố Hải Phịng. Với vị trí địa lý hết sức quan trọng, theo Nghị Quyết Đại hội
Đảng bộ thành phố lần thứ XVI đề ra mục tiêu huyện An Dương nâng nguyên
trạng lên quận trước năm 2025. Phía Bắc giáp huyện Thủy Ngun, phía
Đơng giáp quận Lê Chân, phía Nam giáp quận Kiến An, phía Tây giáp huyện
An Lão và huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.
Với vị trí là cửa ngõ phía tây bắc nối liền với các trục đường giao thông
huyết mạch quan trọng của cả nước và thành phố như: Quốc lộ 5A, đây là
tuyến giao thơng huyết mạch chính nối Cảng Hải Phịng với Thủ đơ Hà Nội
và các tỉnh phía bắc; Quốc lộ 10 kết nối thành phố Hải Phịng với các tỉnh
miền Trung, các tính đơng Bắc bộ, đặc biệt là tỉnh Quảng Ninh kết nối trục
tam giác kinh tế (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh); Quốc lộ 17B kết nối giao
thơng huyện An Dương, Hải Phịng với tỉnh Hải Dương, Hưng Yên; ngoài các
tuyến quốc lộ cịn có đường vành đai Nguyễn Trường Tộ - Bùi Viện kết nối
huyện với cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và cao tốc Hải Phòng - Quảng Ninh,
tỉnh lộ 351 kết nối tạo thành mạng lưới giao thông liên hoàn kết nối các quận,
huyện trong thành phố hướng về trung tâm hành chính thành phố và kết nối
cảng biển đặc biệt là cảng biển nước sâu Lạch Huyện một trong những cảnh
biển nước sâu lớn của cả nước và miền Bắc.
Bên cạnh đó An Dương cũng là huyện tập trung nhiều khu công nghiệp
lớn của của thành phố như: Khu công nghiệp Nomura, khu công nghiệp Tràng
Duệ và khu cơng nghiệp An Dương ngồi ra cịn có hàng trăm doanh nghiệp
của Bộ, ngành và hàng ngàn các doanh nghiệp tư nhân sản xuất, chế tạo, kinh

doanh trên địa bàn. Nông nghiệp sinh thái kết hợp khai thác du lịch cũng đang
phát triển và nở rộ; các Khu dân cư, đơ thị mới cũng hình thành các trung tâm
13


thương mại, mua sắm để hỗ trợ nội thành nhằm giảm áp lực dân cư nội đơ và
đơ thị hóa một số xã nông nghiệp.
Theo thống kê đến hết năm 2019, huyện An Dương có dân số 191.122
người trong đó: Dân số đông nhất là xã An Đồng với 34.500 nhân khẩu, xã có
dân số ít nhất là xã Lê Lợi với 8.000 nhân khẩu; với 49.625 hộ, 132 thôn và tổ
dân phố; mật độ dân số trung bình là 2100 người/km2. Huyện An Dương có
diện tích là 98,32 km² với 15 xã và 01 thị trấn, xã có diện tích lớn nhất là xã
Đại Bản có diện tích 11,51 km², xã nhỏ nhất là xã Lê Lợi, diện tích 5,52 km².
Phịng Y tế huyện có nhiệm vụ, chức năng tham mưu, giúp việc Ủy ban
nhân dân huyện thực hiện chức năng Quản lý về y tế trên địa bàn huyện.
Trong đó nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân và thực hiện các
chương trình y tế quốc gia, xã hội hóa cơng tác y tế là một trong những trong
tâm được Đảng, Nhà nước hết sức quan tâm nên trong những năm qua, các cơ
sở Y tế tư nhân đặc biệt là các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn huyện An
Dương, thành phố Hải Phòng phát triển đa dạng, phong phú đảm bảo việc
cung ứng thuốc kịp thời cho ngưới dân trên địa bàn huyện:
Năm 2011 đến năm 2017 các quầy thuốc, nhà thuốc Thực hiện theo
Thông tư số 46/2011/TT-BYT; ban hành nguyên tắc tiêu chuẩn “Thực hành
tốt nhà thuốc” ngày 21 tháng 12 năm 2011 [12]; từ năm 2018 các cơ sở bán lẻ
thuốc thực hiện theo Thông tư số 02/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 01 năm
2018 của Bộ Y tế Quy định về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc, quy định
phạm vi, điều kiện hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc đã triển khai áp dụng
theo nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn
huyện [2].
Tỷ lệ nhà thuốc, quầy thuốc trên địa bàn huyện chiếm 90% nhu cầu

thuốc của người dân qua hệ thống bán lẻ thuốc. Quầy thuốc, nhà thuốc đóng
góp khơng nhỏ trong việc phục vụ nhu cầu mua thuốc phòng và chữa bệnh
cho người dân, đóng góp tích cực vào sự nghiệp chung của ngành y tế huyện
14


An Dương. Bên cạnh đó cũng đặt ra nhiều vấn đề cho các cơ quan quản lý về
công tác quản lý hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc.
Bảng 1.1: Mạng lưới cung ứng thuốc trên địa bàn huyện An Dương
thành phố Hải Phịng (tính đến 31/12/2019)
STT

Loại hình

Số lượng
Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

1

Công ty sản xuất

01

01

01


2

Cơ sở sản xuất thuốc
Đông dược

01

01

01

3

Công ty phân phối

03

03

03

4

Nhà thuốc

01

02


02

5

Quầy thuốc

135

165

178

141

172

185

Tổng

Mạng lưới cung ứng thuốc cho người dân trên địa bàn huyện rất đa
dạng và phong phú với nhiều loại hình hoạt động. Chiếm tỷ lệ lớn là các quầy
thuốc; năm 2017 có 135 quầy thuốc, năm 2018 có 165 quầy thuốc (tăng 30
quầy), năm 2019 là 178 quầy thuốc (tăng 13 quầy); nhà thuốc năm 2017 có 1
nhà thuốc, năm 2018, 2019 có 02 nhà thuốc; Công ty sản xuất và phân phối từ
2017- 2019 duy trì 04 cơng ty và một cơ sở sản xuất thuốc đông dược. Số
liệu trên cho thấy do An Dương là huyện ngoại thành nên tỷ lệ phần lớn các
cơ sở bán lẻ thuốc là các quầy thuốc năm 2019 số nhà thuốc/quầy thuốc là
02/178; số cơ sở quầy thuốc là phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế cũng
như đặc điểm của huyện ngoại thành. Từng bước đóng góp khơng nhỏ về nhu

cầu mua thuốc phịng và điều trị bệnh của người dân trên địa bàn huyện góp
phần tích cực và sự nghiệp chung của ngành y tế thành phố. Cũng đặt ra vấn
đề không nhỏ cho cơ quan quản lý nhà nước về công tác quản lý hoạt động
của cơ sở bán lẻ thuốc. Năm 2019 trên địa bàn huyện hiện có 180 cơ sở cở
bán lẻ thuốc được cấp phép và hoạt động đảm bảo nhu cầu vế thuốc thiết yếu
cho người dân.
15


Bên cạnh những mặt đã đạt được, hệ thống bán lẻ thuốc của huyện An
Dương cũng cịn có một số vấn đề sau:
- Hạn chế: Tỷ lệ các nhà thuốc/quầy thuốc đạt rất thấp 02 nhà
thuốc/178 quầy thuốc. Theo quy định về nhận sự các nhà thuốc do Dược sĩ
phụ trách chuyên môn là dược sĩ Đại học, dược sĩ phụ trách chun mơn quầy
thuốc chỉ có trình độ là Cao đẳng hoặc Trung học. Phạm vi kinh doanh của
các nhà thuốc cũng rộng hơn phạm vi kinh doanh của các quấy thuốc. Quy
mô cơ sở vật chất của các nhà thuốc được đầu tư quy mô, bài bản hơn quầy
thuốc.
- Tồn tại: Nhân sự, cơ sở vật chất và trang thiết bị cũng như các hoạt
động chủ yếu trong việc duy trì thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc chưa được
quan tâm đúng mực ... Do đó, để tìm hiểu thực trạng, từ đó đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu
chuẩn GPP và nâng cao chất lượng công tác quản lý hành nghề Dược trên địa
bàn huyện An Dương, thành phố Hải Phịng, Tơi thực hiện đề tài “Đánh giá
thực trạng duy trì thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn huyện An
Dương, thành phố Hải Phòng năm 2019”.

16



3. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu, thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn huyện An Dương.
2.1.2.Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 28/7/2020 đến ngày 28/11/2020.
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu:
Phòng Y tế huyện An Dương.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp mô tả cắt ngang: Hồi cứu biên bản kiểm tra định kỳ của
các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn huyện An Dương năm 2019 (đến ngày
31/12/2019).
2.2.2. Biến số nghiên cứu
Bảng 2.2: Các biến số nghiên cứu
Phân
Kỹ thuật
loại biến thu thập
Mục tiêu 1: Đánh giá duy trì hồ sơ pháp lý, nhân lực, cơ sở vật chất của
cơ sở bán lẻ thuốc GPP trên địa bàn huyện An Dương năm 2019.
01 Hồ
sơ Đạt/không đạt hồ sơ pháp lý là có Phân loại Hồi cứu
pháp lý đủ hồ sơ pháp lý và còn hiệu lực
biên bản
gồm:
kiểm tra
- Chứng chỉ hành nghề dược
định kỳ
- Giấy Chứng nhận ĐKKD
- Giấy Chứng nhận GPP

- Giấy Chứng nhận ĐKKDD
02 Nhân sự Đạt/không đạt nhân sự:
Phân loại Hồi cứu
- Bằng cấp chuyên môn phù hợp
biên bản
công việc được giao
kiểm tra
- Dược sĩ phụ trách chun mơn có
định kỳ
TT

Biến số

Định nghĩa/ Giải thích

17


×