Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Tiểu luận HỌC THUYẾT MÁC LÊNIN VỀ VĂN HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.25 KB, 13 trang )

NGUYÊN LÝ VỀ HỌC THUYẾT MÁC – LÊNIN VỀ VĂN HĨA XHCN
(Nhóm 6_gv Nguyễn Khánh Vân)

A. Ngun lý chủ nghĩa Mác – Lênin về văn hóa XHCN.
I.
Khái niệm.
1. Khái niệm văn hóa.
2. −Khái niệm nền văn hóa.
- Nền văn hóa là biểu hiện cho tồn bộ nội dung, tính chất của văn hóa được hình thành và phát
triển trên cơ sở kinh tế - chính trị của mỗi thời kỳ lịch sử, trong đó ý thức của hê giai cấp thống
trị chi phối hướng phát triển và quyết định hệ thống các chinh sách, pháp luật quản lý và các
hoạt động vă hóa.
- Mọi nền văn hóa trong xã hội có giai cấp bao giờ cũng có tính giai cấp và gắn với bản chất của
giai cấp cầm quyền. văn hóa ln có tính kế thừa, sự kế thừa trong văn hóa của mỗi thời kỳ
lịch sử trên cơ sở kinh tế, chính trị của nó.
- Một nền kinh tế lành mạnh, thật sự vì đời sống của người lao động sẽ là điều kiện để xây dựng
một nền văn hóa tinh thần lành mạnh, và ngược lại, một nền kinh tế được xây dựng trên cơ sở
bất bình đẳng của chế độ tư hữu với sự phân hóa sâu sắc thì sẽ khơng có được nền văn hóa lành
mạnh.
- Nếu kinh tế là cơ sở vật chất của nền văn hóa, thì chính trị là yếu tố quy định khuynh hướng
phát triển của một nền văn hóa, tạo nên nội dung ý thức hệ của văn hóa.
- Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp thống trị của mỗi thời kỳ lịch sử đều in dấu ấn của nó
trong lịch sử phát triển của văn hóa và tạo ra nền văn hóa của xã hội đó.
3. Khái niệm nền văn hóa của XHCN.
- Chế độ XHCN được xác lập với hai tiền đề quan trọng là tiền đề chính trị và tiền đề kinh tế. Từ
hai tiền đề đó, tiến trình cách mạng XHCN tiếp tục được phát triển trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, trong đó có sự hình thành và phát triển của nền văn hóa XHCN.
Nền văn hóa XHCN với các đặc trưng cơ bản sau đây:
 Hệ tư tưởng của giai cấp cơng nhân là nội dung cốt lõi, giữ vai trị chủ đạo, quyết định
phương hướng phát triển nền văn hóa XHCN. Trong mọi thời đại, tư tưởng của giai cấp thống
trị trở thành tư tưởng thống trị của thời đại đó. Chính vì vậy,sau khi giai cấp cơng nhân trở


thành giai cấp cầm quyền thì ý thức của nó giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã
hội. Và mọi sự coi nhẹ, xa rời nội dung khoa học, cách mạng của ý thức hệ giai cấp công nhân
đều sẽ dẫn đến kết cục là không thể xây dựng nền văn hóa XHCN.
 Nền văn hóa XHCN là nền văn hóa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc. Đặc
trưng này thể hiện mục đích và động lực nội tại của q trình xây dựng nền văn hóa xã hội chủ
nghĩa, q trình xây dựng xã hội mới. Trong các xã hội cũ, giai cấp thống trị bóc lột độc quyền
chiếm hữu tư liệu sản xuất và trên cơ sở đó cũng độc quyền chi phối đời sống tinh thần, nền
văn hóa xã hội. Chúng độc quyền mọi phương tiện sáng tạo và sản phẩm của hoạt động tinh
thần nhằm một mặt tạo ra cái gọi là “văn hóa thượng lưu” phục vụ giai cấp thống trị, áp bức
bóc lột; mặt khác nhằm nô dịch tinh thần, ý thức của giai cấp công nhân và nhân dân lao động,
giam hãm họ trong tình trạng tăm tối và nơ lệ. Trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa,
xây dựng chủ nghiã xã hội, hoạt động sáng tạo và hưởng thụ văn hóa khơng còn là đặc quyền
đặc lợi của thiểu số giai cấp bóc lột. Giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc
là chủ thể sáng tạo và hưởng thụ văn hóa. Cơng cuộc cải biến cách mạng tồn diện trên các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa từng bước tạo ra tiền đề vật chất, tinh thần để đông đảo
nhân dân lao động tham gia xây dựng nền văn hóa mới. Chính trong q trình đó, văn hóa
hướng tới nhân dân, dân tộc và mọi thành tựu văn hóa trở thành tài sản của nhân dân.
Văn hóa ln có sự kế thừa, trong bất cứ thời đại nào của lịch sử, văn hóa đều đồng thời bao
gồm việc kế thừa, sử dụng di sản quá khứ và sáng tạo ra những giá trị mới. Sự kế thừa và sáng


II.

-

tạo của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ln mang tính giai cấp cơng nhân với tư tưởng chính trị
tiên tiến của thời đại và hướng tới nhân dân, dân tộc. Đông đảo nhân dân và cả dân tộc là chủ
thể của văn hóa. Do đó, nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là nền văn hóa mang tính nhân dân rộng
rãi và tính dân tộc sâu sắc.
 Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là nền văn hóa được hình thành, phát triển một cách tự giác,

đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua tổ chức đảng cộng sản, có sự quản lý
của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa khơng hình thành và phát triển
một cách tự phát. Trái lại nó phải được hình thành và phát triển một cách tự giác, có sự quản lý
của nhà nước và có sự lãnh đạo của chính đảng của giai cấp công nhân. Moị sự coi nhẹ hoặc
phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản và vai trò quản lý của nhà nước đối với đời sống
tinh thần của xã hội, đối với nền văn hóa xã hội chủ nghĩa đều nhất định sẽ làm cho đời sống
văn hóa tinh thần văn hóa của xã hội mất phương hướng chính trị.
Tính tất yếu của của việc xây dựng nền văn hóa XHCN.
Trong bối cảnh CNXH khơng ngừng phát triển rộng khăp về mọi mặt thì việc xây dựng nền
văn hóa xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khách quan, tính tất yếu của nó xuất phát từ những căn
cứ cơ bản sau đây:
Thứ nhất, tính triệt để, toàn diện của cách mạng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải thay đổi phương
thức sản xuất tinh thần, làm cho phương thức sản xuất tinh thần phù hợp với phương thức sản
xuất mới của xã hội xã hội chủ nghĩa.
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, phương thức sản xuất vật chất quyết định phương thức
sản xuất tinh thần, do đó khi phương thức sản xuất cũ, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
bị xóa bỏ, phương thức sản xuất mới xã hội chủ nghĩa ra đời thì việc xây dựng nền văn hóa
mới xã hội chủ nghĩa cũng đồng thời diễn ra nhằm thay đổi bản chất của ý thức xã hội, xây
dựng ý thức xã hội mới phù hợp với sự thay đổi về chất đã tạo ra với việc xác lập quyền lực
kinh tế và quyền lực chính trị của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

-

Thứ hai, xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là tất yếu trong quá trình cải tạo tâm lý, ý
thức và đời sống tinh thần của chế độ cũ để lại nhằm giải phóng nhân dân lao động thốt khỏi
ảnh hưởng tư tưởng, ý thức của xã hội cũ lạc hậu. Mặt khác, xây dựng nền văn hóa xã hội chủ
nghĩa còn là một yêu cầu cần thiết trong việc đưa quần chúng nhân dân thực sự trở thành chủ
thể sáng tạo và hưởng thụ văn hóa tinh thần. Đó là một nhiệm vụ cơ bản, phức tạp, lâu dài của
quá trình xây dựng nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, về thực chất, đây cùng chính là cuộc đấu
tranh giai cấp trên lĩnh vực văn hóa, đấu tranh giữa hai hệ tư tưởng tư sản và hệ tư tưởng vơ

sản trong q trình phát triển xã hội.

-

Thứ ba, xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là tất yếu trong q trình nâng cao trình độ văn
hóa cho quần chúng nhân dân lao động. Đây là điều kiện cần thiết để đông đảo nhân dân lao
động chiến thắng nghèo nàn lạc hậu, nâng cao trình độ và nhu cầu văn hóa của quần chúng.
Trong q trình chỉ đạo thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga. V.I.Lênin đã chỉ ra ba
kẻ thù của chủ nghĩa xã hội là bệnh kiêu ngạo cộng sản, nạn mù chữ và nạn hối lộ. Đồng thời,
Người cũng khẳng định, chỉ có làm cho tất cả mọi người đều phải có văn hóa, phải nâng cao
trình độ văn hóa của quần chúng nhân dân thì mới có thể chiến thắng được những kẻ thù.

-

Thứ tư, xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khách quan, bởi vì văn hóa vừa
là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa phải nhằm
mục tiêu văn hóa, vì một xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh, vì sự phát triển tự do, tồn diện
của con người. Văn hóa vừa là kết quả phát triển của nền kinh tể xã hội chủ nghĩa, đồng thời
vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa tạo những tiền để quan trọng nâng cao phẩm chất, năng lực,
học vấn, giác ngộ chính trị cho quần chúng nhân dân lao động, tạo cơ sở nâng cao năng suất


III.
1.
a.
-

b.

-

c.
-

-

lao động... Văn hóa xã hội chủ nghĩa với nền tảng là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân trở
thành điều kiện tinh thần của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và là động lực, mục tiêu của
chủ nghĩa xã hội.
Nội dung hai phương thức xây dựng.
Những nội dung cơ bản của quá trình xây dựng nền văn hóa XHCN.
Cần phải nâng cao trình độ dân trí, hình thành đội ngũ trí thức của xã hội mới.
Chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp của quần chúng nhân dân nhưng muốn xây dựng chủ nghĩa xã
hội phải có con người mới xã hội chủ nghĩa. Như Lênin đã nói: “chủ nghĩa xã hội sinh động,
sáng tạo là sự nghiệp của quần chúng nhân dân”. Như vậy, xây dựng chủ nghĩa xã hội là một
quá trình hoạt động tự giác, sáng tạo của quần chúng nhân dân. Quần chúng nhân dân càng
được chẩn bị tốt về tinh thần, trí lực, tư tưởng… càng có ảnh hưởng tích cực đến tiến trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Vì thế, nâng cao dân trí phải gắn liền với sự nghiệp giáo dục đào tạo để
hình thành đội ngũ trí thức mới, có tri thức hiện đại, mang bản sắc văn hóa dân tộc và đây cũng
là nhu cầu cấp bách và lâu dài. Muốn vậy, cần hình thành trong các thế hệ thanh niên, đặc biệt
là trong các thế hệ sinh viên một hệ thống tri thức hiện đại, một tâm hồn thắm đượm giá trị văn
hóa dân tộc. Nâng cao dân trí trở thành một điều kiện chủ quan tiếp nhận, kế thừa tổng số tri
thức mà nhân loại đã có thể có được để xây dựng xã hội mới xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng con người mới phát triển toàn diện.
Con người vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể của xã hội. Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
trước hết phải xây dựng con người mới, đó là yêu cầu khách quan. Thực tiễn lịch sử đã cho
thấy trong mọi thời đại, sự hình thành và phát triển con người gắn liền với sự hình thành và
phát triển của xã hội. Mỗi xã hội với những nấc thang phát triển khác nhau của sự tiến bộ đều
cần đến những mẫu người nhất định, có năng lực đáp ứng nhu cầu của sự phát triển. Chính vì

vậy, mỗi giai cấp cầm quyền của mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau khi đã ý thức được về xã hội
mà mình tạo dựng, thì điều trước tiên giai cấp đó cần phải quan tâm đến việc xây dựng con
người.
Khi giai cấp cơng nhân trở thành giai cấp cầm quyền, thì việc xây dựng con người mới đáp ứng
nhu cầu của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trở thành một nhu cầu tất yếu. Do đó, xây
dựng con người mới phát triển toàn diện của xã hội mới là một trong những nội dung cơ bản
của văn hóa vơ sản, của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa.
Con người mới xã hội chủ nghĩa được xây dựng là con người phát triển tồn diện, có tinh thần
và năng lực xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội, có tinh thần yêu nước và tinh thần quốc tế
trong sáng, có lối sống tình nghĩa và có tính cộng đồng cao.
Xây dựng lối sống mới xã hội chủ nghĩa
Lối sống là dấu hiệu biểu thị sự khác biệt giữa những cộng đồng người khác nhau; là tổng thể
các hình thái hoạt động của con người, phản ánh hoạt động vật chất, tinh thần và xã hội của
con người; là sản phẩm tất yếu của một hình thái kinh tế - xã hội và có tác động đến hình thái
kinh tế - xã hội đó. Lối sống mới xã hội chủ nghĩa là một đặc trưng có tính ngun tắc của xã
hội xã hội chủ nghĩa và việc xây dựng lối sống mới tất yếu trở thành một nội dung của nền văn
hóa xã hội chủ nghĩa.
Lối sống mới xã hội chủ nghĩa được xây dựng, hình thành trên những điều kiện cơ bản của nó,
đó là: chế độ cơng hữu về tư liệu sản xuất, trong đó sở hữu tồn dân giữ vai trò chủ đạo;
nguyên tắc phân phối theo lao động; quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; chủ nghĩa MácLênin giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội; xóa bỏ tình trạng bất bình đẳng
dân tộc, giới tính, thể hiện cơng bằng, mở rộng dân chủ…

d. Xây dựng gia đình văn hóa xã hội chủ nghĩa
- Gia đình là một hình thức cộng đồng đặc biệt, ở đó con người chung sống với nhau bởi hai mối
quan hệ cơ bản là quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và giáo dục
của các thành viên trong gia đình. Khi nghiên cứu về các phương thức tồn tại của con người,


Mác đã viết “…hàng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mình, con người bắt đầu tạo ra
những người khác, sinh sơi, nảy nở - đó là quan hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái, đó là

gia đình”.
- Như vậy, quan hệ tình cảm tâm lý (hôn nhân) và quan hệ huyết thống (cha, mẹ và con cái) là
hai mối quan hệ bản chất của gia đình. Tuy nhiên, gia đình cịn có những quan hệ khác khiến
nó tồn tại khơng chỉ là tổ chức cộng đồng tình cảm - huyết thống mà cịn là cộng đồng kinh tế,
văn hóa - giáo dục có một cơ cấu - thiết chế và cách thức vận động riêng. Nếu văn hóa là tồn
bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra, nhằm thỏa mãn nhu cầu của
mình, thì gia đình là một giá trị văn hóa của xã hội. Văn hóa gia đình ln gắn bó, tương tác
với văn hóa cộng đòng dân tộc, giai cấp và tầng lớp xã hội trong mỗi thời kỳ lịch sử nhất định
của mỗi quốc gia dân tộc nhất định. Do đó, có thể quan niệm gia đình là một hình thức tổ chức
cơ bản trong đời sống cộng đồng của con người, một thiết chế văn hóa-xã hội đặc thù được
hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ sở của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ
nuôi dưỡng và giáo dục giữa các thành viên.
 Thực tế lịch sử đã cho thấy: những điều kiện kinh tế-xã hội khác nhau là nhân tố quy định
nên các hình thức tổ chức gia đình khác nhau. Xã hội lồi người đã trải qua các hình thức cộng
đồng: gia đình huyết tộc, gia đình đối ngẫu, gia đình một vợ một chồng. Bởi vậy, xây dựng gia
đình văn hóa mới xã hội chủ nghĩa cần chú ý các vấn đề sau:
- Xây dựng cơ sở kinh tế xã hội của gia đình.
- Cách mạng tư tưởng văn hóa có tác động trực tiếp đến việc xây dựng gia đình văn hóa mới
xã hội chủ nghĩa.
- Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và trong thời kỳ quá độ, các yếu tố cũ và mới của
gia đình tồn tại đan xen vào nhau, nên gia đình chịu nhiều yếu tố chi phối từ tâm tư, tình cảm,
tâm lý của nhiều giai cấp khác nhau trong xã hội.
- Gia đình văn hóa mới xã hội chủ nghĩa được xây dựng phát triển trên cơ sở giữ gìn phát huy
giá trị tốt đẹp của dân tộc, xóa bỏ tàn tích của chế độ hơn nhân và gia đình phong kiến, đồng
thời tiếp thu những giá trị tiến bộ của nhân loại về gia đình.
- Trong xây dựng gia đình văn hóa mới xã hội chủ nghĩa cần phải chú trọng cả việc xây dựng
mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình và giữa gia đình với xã hội, hình thành quan hệ
yêu thương, gắn bó, bình đẳng, tơn trọng, giúp đỡ lẫn nhau.
 Xã hội chủ nghĩa luôn tạo điều kiện vật chất và tinh thần tốt nhất trong điều kiện có thể để
mọi gia đình ấm no hạnh phúc và cũng địi hỏi gia đình cung cấp cho xã hội những người cơng

dân có sức khỏe tốt, có trí tuệ phát triển. Tạo dựng được mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành
viên trong gia đình và giữa gia đình và xã hội là yếu tố cơ bản để xây dựng gia đình no ấm,
bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc, làm cho gia đình thực sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là tổ
ấm của mỗi con người, góp phần trực tiếp xây dựng cuộc sống mới, xã hội mới.
2. Phương thức xây dựng.
Để thực hiện được những nội dung chính yếu cùa nền văn hóa xã hội chù nghĩa, cần phải thực
hiện các phương thức cơ bản sau đây:
a. Giữ vững và tăng cường vai trò chủ đạo của hệ tư tưởng giai cấp công nhân trong đời sống
tinh thần của xă hội.
- Quá trình tư tường diễn ra khơng ngừng cùng với q trình sản xuất vật chất. Trong đời sống
văn hóa tinh thần, quá trinh đó diễn ra với tất cả tính đa dạng, phức tạp của nó. Chính vì thế,
trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân với tư cách là giai cấp cầm
quyền, bằng mọi phương pháp phải thông qua đội ngũ những nhà tư tưởng và các thiết chế tư
tưởng của mình để tác động, chi phối các quan hệ tư tưởng, quá trình tư tưởng nhằm giữ vững,
tăng cường vai trò chủ đạo của hệ tư tưởng của mình trong đời sống tinh thần xã hội, bởi
"Những tư tưởng thống trị của một thời đại bao giờ cũng chỉ là những tư tưởng của giai cấp
thống trị".
- Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là hoạt động có mục đích của giai cấp cơng nhân thông
qua sự lãnh đạo của đảng cộng sản và quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhằm xây dựng


và phát triển hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa, làm cho hệ tư tưởng của giai cấp công nhân trở
thành hệ tư tưởng chủ đạo trong xã hội. Do đó, giữ vững và tăng cường vai trị chủ đạo của hệ
tư tưởng giai cấp công nhân trong đời sống tinh thần xã hội là phương thức quan trọng để xây
đựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa. Đây là phương thức cơ bản để giữ vũng đặc trưng, bản
chất của nền văn hóa đó. Phương thức này được tiến hành thông qua việc truyền bá hệ tư tưởng
của giai cấp công nhân trong các tầng lớp nhân dân bằng những phương pháp và hình thức
thích hợp.
b. Khơng ngừng tăng cường sự lãnh đạo của đảng cộng sản và vai trò quản lý của nhà nước
xã hội chủ nghĩa đối với hoạt động văn hóa.

- Sự lãnh đạo của đảng cộng sản và quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa đối với mọi hoạt
động văn hóa là phương thức có tính ngun tắc, là nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp
xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa. Phương thức này được coi là sự bảo đảm về chính trị,
tư tưởng để nền văn hóa xây dựng trên nền tảng của hệ tư tưởng của giai cấp công nhân đi
đúng quỹ đạo và mục tiêu xác định. Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin , thực
chất đây là sự tăng cường chun chính vơ sản trong hoạt động văn hóa. Thiết lập chun
chính vơ sản thì mới có tiền đề chính trị cho việc xây dựng nền văn hóa vơ sản. Giữ vững và
khơng ngừng tăng cường chun chính vơ sản là sự bảo đảm cho thắng lợi của quá trình xây
dựng nền văn hóa vơ sản.
- Đảng lãnh đạo xây dựng nền văn hóa bằng cương lĩnh, đường lối, chính sách văn hóa của mình
và sự lãnh đạo của đảng phải được thể chế hóa trong hiến pháp, pháp luật, chính sách. Nhà
nước thực hiện quản lý văn hóa theo đúng các nguyên tắc, quan điểm, chủ trương của đảng
cộng sản.
c. Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải theo phương thức kết hợp giữa việc kế thừa
những giá trị trong di sản văn hóa dân tộc với tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa của văn
hóa nhân loại.
- Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa khơng hình thành từ hư vơ, trái lại nó được hình thành trên cơ sở
kế thừa những giá trị văn hóa của dân tộc. Văn hóa dân tộc là nền móng và trên cơ sở đó tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại. V.I.Lênin từng nói: “Văn hóa vơ sản là sự phát triển hợp quy
luật của tổng số những kiến thức mà lồi người tích lũy được, đó là con đường đang và sẽ tiếp
tục đưa tới văn hóa vơ sản, cũng như chính trị kinh tế học do Mác hồn chỉnh lại”.
- Sự gắn kết giữa giữ gìn, kế thừa văn hóa dân tộc, tiếp thu giá trị văn hóa nhân loại với q trình
sản sinh giá trị mới tạo nên sự thống nhất biện chứng của hai mặt giữ gìn và sáng tạo văn hóa.
Đây được coi là phương thức nhằm xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phong phú, đa
dạng. Cùng với quá trình này là những phương pháp thích hợp nhằm đưa những giá trị văn hóa
vào đời sống xã hội để đơng đảo nhân dân được hưởng thụ văn hóa do mình sáng tạo ra.
d. Tổ chức và tập hợp quần chúng nhân dân vào các hoạt động sáng tạo văn hóa.
- Trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhân
dân lao động đã trở thành chủ thể sáng tạo và hưởng thụ văn hóa. Tuy nhiên, để phát huy tối đa
tính chủ động, sáng tạo của quần chúng, đảng cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa cần phải

tổ chức nhiều phong trào nhằm lôi cuốn đông đảo nhân dân tham gia vào các hoạt động và
sáng tạo văn hóa.
B. Vấn đề văn hóa ở Việt Nam.
I.
Hình thành.
- Giai đoạn văn hoá Văn Lang - Âu Lạc: (gần năm 3000 đến cuối thiên niên kỷ 1 trước CN)
vào thời đại đồ đồng sơ khai, trải 18 đời vua Hùng, được coi là đỉnh cao thứ nhất của lịch sử
văn hoá Việt Nam, với sáng tạo tiêu biểu là trống đồng Đông Sơn và kỹ thuật trồng lúa nước ổn
định.
- Sau giai đoạn chống Bắc thuộc có đặc trưng chủ yếu là song song tồn tại hai xu hướng Hán hoá
và chống Hán hoá, giai đoạn Đại Việt (từ thế kỉ 10 đến 15) là đỉnh cao thứ hai của văn hoá Việt


-

-

-

-

II.

Nam. Qua các triều đại nhà nước phong kiến độc lập, nhất là với hai cột mốc các triều Lý Trần và Lê, văn hoá Việt Nam được gây dựng lại tồn diện và thăng hoa nhanh chóng có sự
tiếp thu ảnh hưởng to lớn của Phật giáo và Nho giáo.
Sau thời kì hỗn độn Lê - Mạc và Trịnh - Nguyễn chia cắt đất nước, rồi từ tiền đề Tây Sơn thống
nhất đất nước và lãnh thổ, nhà Nguyễn tìm cách phục hưng văn hố dựa vào Nho giáo, nhưng
lúc ấy Nho giáo đã suy tàn và văn hoá phương Tây bắt đầu xâm nhập nước ta. Kéo dài cho tới
khi kết thúc chế độ Pháp thuộc là sự xen cài về văn hoá giữa hai xu hướng Âu hoá và chống
Âu hoá, là sự đấu tranh giữa văn hoá yêu nước với văn hoá thực dân.

Giai đoạn văn hố Việt Nam hiện đại được hình thành kể từ những năm 20 - 30 của thế kỷ này,
dưới ngọn cờ của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa Mác - Lênin. Với sự hội nhập ngày càng
sâu rộng vào nền văn minh thế giới hiện đại, đồng thời giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc, văn
hố Việt Nam hứa hẹn một đỉnh cao lịch sử mới.
Có thể nói xun suốt tồn bộ lịch sử Việt Nam, đã có ba lớp văn hoá chồng lên nhau: lớp văn
hoá bản địa, lớp văn hoá giao lưu với Trung Quốc và khu vực, lớp văn hoá giao lưu với phương
Tây. Nhưng đặc điểm chính của Việt Nam là nhờ gốc văn hố bản địa vững chắc nên đã khơng
bị ảnh hưởng văn hố ngoại lai đồng hố, trái lại cịn biết sử dụng và Việt hố các ảnh hưởng
đó làm giầu cho nền văn hoá dân tộc.
Văn hoá dân tộc Việt Nam nảy sinh từ một môi trường sống cụ thể: xứ nóng, nhiều sơng
nước, nơi gặp gỡ của nhiều nền văn minh lớn. Điều kiện tự nhiên (nhiệt, ẩm, gió mùa, sông
nước, nông nghiệp trồng lúa nước...) đã tác động khơng nhỏ đến đời sống văn hố vật chất và
tinh thần của dân tộc, đến tính cách, tâm lý con người Việt Nam. Tuy nhiên điều kiện xã hội và
lịch sử lại là những yếu tố chi phối rất lớn đến văn hoá và tâm lý dân tộc. Cho nên cùng là cư
dân vùng trồng lúa nước, vẫn có những điểm khác biệt về văn hoá giữa Việt Nam với Thái Lan,
Lào, Indonesia, Ấn Độ v.v... Cùng cội nguồn văn hố Đơng Nam Á, nhưng do sự thống trị lâu
dài của nhà Hán, cùng với việc áp đặt văn hoá Hán, nền văn hoá Việt Nam đã biến đổi theo
hướng mang thêm các đặc điểm văn hố Đơng Á.
Dân tộc Việt Nam hình thành sớm và ln ln phải làm các cuộc chiến tranh giữ nước, từ đó
tạo nên một đặc trưng văn hoá nổi bật: tư tưởng yêu nước thấm sâu và bao trùm mọi lĩnh vực.
Các yếu tố cộng đồng có nguồn gốc nguyên thuỷ đã sớm được cố kết lại, trở thành cơ sở phát
triển chủ nghĩa yêu nước và ý thức dân tộc. Chiến tranh liên miên, đó cũng là lý do chủ yếu
khiến cho lịch sử phát triển xã hội Việt Nam có tính bất thường, tất cả các kết cấu kinh tế - xã
hội thường bị chiến tranh làm gián đoạn, khó đạt đến điểm đỉnh của sự phát triển chín muồi.
Cũng vì chiến tranh phá hoại, Việt Nam ít có được những cơng trình văn hố-nghệ thuật đồ sộ,
hoặc nếu có cũng khơng bảo tồn được ngun vẹn.
Xã hội nơng nghiệp có đặc trưng là tính cộng đồng làng xã với nhiều tàn dư nguyên thuỷ kéo
dài đã tạo ra tính cách đặc thù của con người Việt Nam. Đó là một lối tư duy lưỡng hợp
(dualisme), một cách tư duy cụ thể, thiên về kinh nghiệm cảm tính hơn là duy lý, ưa hình tượng
hơn khái niệm, nhưng uyển chuyển linh hoạt, dễ dung hợp, dễ thích nghi. Đó là một lối sống

nặng tình nghĩa, đồn kết gắn bó với họ hàng, làng nước (vì nước mất nhà tan, lụt thì lút cả
làng). Đó là một cách hành động theo xu hướng giải quyết dung hồ, qn bình, dựa dẫm các
mối quan hệ, đồng thời cũng khôn khéo giỏi ứng biến đã từng nhiều lần biết lấy nhu thắng
cương, lấy yếu chống mạnh trong lịch sử.
Trong các bậc thang giá trị tinh thần, Việt Nam đề cao chữ Nhân, kết hợp chặt chẽ Nhân
với Nghĩa, Nhân với Đức, bất nhân bất nghĩa đồng nghĩa với thất đức. Nguyễn Trãi từng diễn
tả quan niệm Nhân Nghĩa của người Việt - đối lập với cường bạo, nâng lên thành cơ sở của
đường lối trị nước và cứu nước. Việt Nam hiểu chữ Trung là Trung với nước, cao hơn Trung
với vua, trọng chữ Hiếu nhưng khơng q bó hẹp trong khn khổ gia đình. Chữ Phúc cũng
đứng hàng đầu bảng giá trị đời sống, người ta khen nhà có phúc hơn là khen giàu, khen sang.

Thực trạng và hạn chế văn hóa ở Việt Nam.
1. Trình độ dân trí


Tỉ lệ người biết chữ ở độ tuổi 15 – 60 là 98,25%, trong đó: Số người biết chữ trong độ tuổi 15 35 chiếm tỷ lệ 99,12%; số người biết chữ trong độ tuổi từ 36 - 60 chiếm tỷ lệ 97,34%.
- Việt Nam có hơn 100.000 thạc sĩ, hơn 24.000 tiến sĩ.
- Năm học 2013 - 2014, Việt Nam có 214 trường cao đẳng, 214 trường đại học, với gần
600.000 sinh viên cao đẳng và hơn 1,46 triệu sinh viên đại học. Hằng năm có hơn 400.000
người tốt nghiệp đại học, cao đẳng trong nước.
- Về chỉ số phát triển con người [ ]: Năm 2014 Việt Nam đứng thứ 121/187 quốc gia.
Có nhiều thành tựu khoa học công nghệ: dàn khoan tự nâng 90m nước, xây dựng dây chuyền
sản xuất thiết bị điện tử viễn thông, phương pháp phẫu thuật nội soi cắt khối u tuyến tụy, …
- Tuy nhiên một bộ phận người dân vẫn còn thiếu ý thức về hành động của mình: xả rác bữa
bãi, lấy cắp đồ, ồn ào mất trật tự những nơi cần yên tĩnh, không tuân thủ giờ giấc, …
- Tuy có nhiều thành tựu cơng nghệ nhưng tốc độ đổi mới cơng nghệ ở các doanh nghiệp cịn
rất thấp, cơng nghệ lạc hậu gây ơ nhiễm mơi trường.
- Tính riêng quý II năm 2016, cả nước có 1,088 triệu người lao động trong độ tuổi lao động bị
thất nghiệp, trong đó Có 418.200 người có chun mơn kỹ thuật bị thất nghiệp chiếm tới 40%.
2. Xây dựng con người phát triển toàn diện

10 Tố chất cơ bản của người Việt Nam theo Viện Nghiên cứu Xã hội học Hoa Kỳ:
- Cần cù lao động song dễ thỏa mãn.
- Thông minh, sáng tạo, song chỉ có tính chất đối phó, thiếu tầm tư duy dài hạn, chủ động, khéo
léo, song khơng duy trì đến cùng (ít quan tâm đến sự hoàn thiện cuối cùng của sản phẩm).
- Vừa thực tế, vừa mơ mộng, song lại khơng có ý thức nâng lên thành lý luận.
- Ham học hỏi, có khả năng tiếp thu nhanh, song ít khi học "đến đầu đến đi" nên kiến thức
khơng hệ thống, mất cơ bản. Ngồi ra, người Việt học tập khơng phải chỉ vì kiến thức (nhỏ học
vì gia đình, lớn lên học vì sĩ diện, vì kiếm cơng ăn việc làm, ít vì chí khí, đam mê).
- Xởi lởi, chiều khách, song khơng bền.
- Tiết kiệm, song nhiều khi hoang phí vì những mục tiêu vơ bổ (sĩ diện, khoe khoang, thích hơn
đời).
- Có tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, song hầu như chỉ trong những hồn cảnh, trường
hợp khó khăn, bần hàn, cịn trong điều kiện sống tốt hơn, giàu có hơn thì tinh thần này rất ít
xuất hiện.
- u hịa bình, nhẫn nhịn, song nhiều khi lại hiếu thắng vì những lý do tự ái, lặt vặt, để tiểu
cục làm mất đại cục.
- Thích tụ tập, nhưng lại thiếu tính liên kết để tạo ra sức mạnh (cùng một việc, một người làm
thì tốt, ba người làm thì kém, bảy người làm thì hỏng).
3. Xây dựng lối sống xã hội chủ nghĩa
- Tư tưởng "trọng nam khinh nữ" vẫn còn ăn sâu trong tiềm thức của một bộ phận dân chúng,
nhất là ở những vùng, miền còn nặng về hủ tục lạc hậu.
- Đảng và Nhà nước đã có rất nhiều chế độ chính sách để tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển,
bình đẳng với nam giới; xã hội cũng đã thừa nhận vai trò và vị thế của phụ nữ.
- Đời sống tinh thần người dân có nhiều cải thiện: vốn tri thức người dân được nâng lên cao,
dân trí được cải thiện, thế hệ người Việt ngày nay ngồi lao động cịn chú trọng đến việc nghỉ
ngơi thư giãn phù hợp, nhịp điệu đời sống tinh thần ngày nay đã trở nên nhanh hơn nhưng cũng
nhiều cung bậc cảm xúc và biểu cảm cũng mạnh mẽ hơn, …
4. Xây dựng gia đình văn hóa
- Việc đẩy mạnh bình đẳng giới giúp giảm đáng kể bạo lực gia đình, góp phần vào việc sẻ chia
cơng việc gia đình giữa vợ - chồng, tăng cường gắn kết, chia sẻ giữa các thành viên trong gia

đình, tránh việc đùn đẩy trách nhiệm giữa mọi người với nhau. Các thế hệ cùng nhau bảo ban,
học hỏi để phát triển gia đình vững mạnh.
- Tuy nhiên sự hội nhập kinh tế, văn hóa cũng mang đến cho việc xây dựng gia đình Việt Nam
gặp khơng ít khó khăn: cuộc sống bộn bề công việc khiến cho sự tiếp xúc giữa các thành viên


khơng cịn nhiều, xảy ra mâu thuẫn giữa các thể hệ về cách suy nghĩ, phép ứng xử, các giá trị
truyền thống tốt đẹp đang dần bị mai một,…

III. Phương hướng, mục tiêu và giải pháp.
1.Phương hướng
Phương hướng chung của sự nghiệp vǎn hóa nước ta là phát huy chủ nghĩa yêu nước và truyền
thống đại đoàn kết dân tộc , ý thức độc lập tự chủ, tự cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa, xây dựng và phát triển nền vǎn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp
thụ tinh hoa vǎn hóa nhân loại, làm cho vǎn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã
hội, vào từng người, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi
lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp,
trình độ dân trí cao, khoa học phát triển, phục vụ đắc lực sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, vǎn minh, tiến bước vững chắc lên chủ
nghĩa xã hội.
 Những quan điểm chỉ đạo cơ bản:
a. Vǎn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế-xã hội.
b. Nền vǎn hóa mà chúng ta xây dựng là nền vǎn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
c. Nền vǎn hóa Việt Nam là nền vǎn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc
Việt Nam.
d. Xây dựng và phát triển vǎn hóa là sự nghiệp của tồn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội
ngũ trí thức giữ vai trị quan trọng.
e. Vǎn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển vǎn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài,
địi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng.

2.Mục tiêu
a. Xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới với những đức tính sau:
- Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có
ý chí vươn lên đưa đất nước thốt khỏi nghèo nàn lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong
sự nghiệp đấu tranh vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Có ý thức tập thể, đồn kết, phấn đấu vì lợi ích chung.
- Có lối sống lành mạnh, nếp sống vǎn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ
cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
- Lao động chǎm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, nǎng suất cao vì lợi ích
của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.
- Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chun mơn, trình độ thẩm mỹ và thể lực.
b. Xây dựng mơi trường vǎn hóa.
- Tạo ra ở các đơn vị cơ sở (gia đình, làng, bản, xã, phường, khu tập thể, cơ quan, xí nghiệp,
nơng trường, lâm trường, trường học, đơn vị bộ đội...), các vùng dân cư (đô thị, nông thơn,
miền núi...) đời sống vǎn hóa lành mạnh, đáp ứng những nhu cầu vǎn hóa đa dạng và khơng
ngừng tǎng lên của các tầng lớp nhân dân.
- Gìn giữ và phát huy những đạo lý tốt đẹp của gia đình Việt Nam. Nêu cao vai trò gương mẫu
của các bậc cha mẹ. Coi trọng xây dựng gia đình vǎn hóa. Xây dựng mối quan hệ khǎng khít
giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
- Đẩy mạnh phong trào xây dựng làng,ấp, xã, phường vǎn hóa, nâng cao tính tự quản của cộng
đồng dân cư trong công cuộc xây dựng nếp sống vǎn minh.
- Thu hẹp dần khoảng cách đời sống vǎn hóa giữa các trung tâm đơ thị và nơng thôn, giữa
những vùng kinh tế phát triển với các vùng sâu, vùng xa, vùng núi, biên giới, hải đảo, giữa các
tầng lớp nhân dân.
- Phát triển và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của các thiết chế vǎn hóa ở cơ sở;
đầu tư xây dựng một số cơng trình vǎn hóa trọng điểm tầm quốc gia.


- Tǎng cường hoạt động của các tổ chức vǎn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, phát triển phong
trào quần chúng hoạt động vǎn hóa, nghệ thuật.

c. Phát triển sự nghiệp vǎn học - nghệ thuật.
- Phấn đấu sáng tạo nhiều tác phẩm vǎn học - nghệ thuật có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao,
thấm nhuần tinh thần nhân vǎn, dân chủ, có tác dụng sâu sắc xây dựng con người.
- Khuyến khích tìm tịi, thể nghiệm mọi phương pháp, mọi phong cách sáng tác vì mục đích
đáp ứng đời sống tinh thần lành mạnh, bổ ích cho cơng chúng. Bài trừ các khuynh hướng sáng
tác suy đồi, phi nhân tính.
- Hướng vǎn nghệ nước ta phản ánh hiện thực sinh động, chân thật và sâu sắc sự nghiệp của
nhân dân trong cách mạng và kháng chiến, trong xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc
cũng như tái hiện lịch sử kiên cường, bất khuất của dân tộc. Đặc biệt khuyến khích các tác
phẩm về cơng cuộc đổi mới thể hiện nổi bật những nhân tố tích cực trong xã hội, những nhân
vật tiêu biểu của thời đại. Cổ vũ cái đúng, cái tốt, cái đẹp trong quan hệ giữa con người với con
người, giữa con người với xã hội, với thiên nhiên; phê phán những thói hư tật xấu, lên án cái
ác, cái thấp hèn. Sáng tạo nhiều tác phẩm vǎn học-nghệ thuật cho thiếu niên, nhi đồng với hình
thức, nội dụng thích hợp; nghiêm cấm xuất bản loại sách kích thích bạo lực ở trẻ em.
- Phát huy vai trò thẩm định tác phẩm, hướng dẫn dư luận xã hội phê bình vǎn học, nghệ thuật.
Bảo đảm tự do sáng tác đi đôi với nêu cao trách nhiệm công dân, trách nhiệm xã hội của vǎn
nghệ sĩ, các nhà vǎn hóa. Nâng cao chất lượng, phát huy tác dụng của nghiên cứu, lý luận.
- Tiếp tục đấu tranh chống các khuynh hướng trái với đường lối vǎn nghệ của Đảng.
- Không ngừng nâng cao thị hiếu thẩm mỹ và trình độ thưởng thức nghệ thuật của công chúng,
đặc biệt quan tâm tầng lớp thanh niên, thiếu niên, nhi đồng. Tạo điều kiện để nhân dân tham
gia tích cực sáng tạo và phê bình, được hưởng thụ ngày càng nhiều tác phẩm vǎn nghệ có giá
trị trong nước và ngồi nước.
- Chǎm sóc đời sống vật chất, tinh thần, tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho vǎn nghệ sĩ. Chú
trọng bồi dưỡng, đào tạo lớp vǎn nghệ sĩ trẻ. Làm tốt công tác bảo vệ bản quyền tác giả.
- Liên hiệp vǎn học nghệ thuật Việt Nam (bao gồm các hội sáng tạo vǎn học, nghệ thuật ở
Trung ương) và các hội vǎn nghệ ở các tỉnh, thành phố là những tổ chức chính trị xã hội nghề
nghiệp do Đảng lãnh đạo có bộ máy chuyên trách gọn nhẹ, có sự tài trợ của Nhà nước về kinh
phí.
d. Bảo tồn và phát huy các di sản vǎn hóa
- Di sản vǎn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ

sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu vǎn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát
huy những giá trị vǎn hóa truyền thống (bác học và dân gian), vǎn hóa cách mạng, bao gồm cả
vǎn hóa vật thể và phi vật thể.
- Nghiên cứu và giáo dục sâu rộng những đạo lý dân tộc tốt đ‹p do cha ông để lại.
e. Phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ
- Coi trọng giáo dục đạo lý làm người, ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ cơng dân, lịng u nước,
u chủ nghĩa xã hội, đạo đức lối sống, nếp sống vǎn hóa, lịch sử dân tộc và bản sắc dân tộc, ý
chí vươn lên vì tương lai của mỗi người và tiền đồ của đất nước; bồi dưỡng ý thức và nǎng lực
phát huy giá trị vǎn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa vǎn hóa nhân loại.
- Bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giảng viên và tu chỉnh hệ thống sách giáo khoa, nâng cao chất
lượng giảng dạy các bộ môn ngữ vǎn, lịch sử, chính trị, pháp luật, đạo đức; giảng dạy nhạc và
họa ở các trường phổ thông.
- Hoạt động khoa học xã hội - nhân vǎn, khoa học tự nhiên và cơng nghệ phải góp phần đắc lực
giải quyết các vấn đề đặt ra trên lĩnh vực vǎn hóa, thúc đẩy các hoạt động vǎn hóa, thơng tin,
vǎn học, nghệ thuật.
f. Phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng
- Củng cố, xây dựng, phát triển, từng bước hiện đại hóa hệ thống thông tin đại chúng.


- Sắp xếp lại và quy hoạch hợp lý hệ thống truyền hình, phát thanh, thơng tin, báo chí, xuất
bản, thông tin mạng nhằm tǎng hiệu quả thông tin, tránh lãng phí; phối hợp hoạt động của các
loại hình thơng tin, báo chí, giữa thơng tin, báo chí với các lĩnh vực vǎn hóa - nghệ thuật.
- Xây dựng và từng bước thực hiện chiến lược truyền thông quốc gia phù hợp đặc điểm nước ta
và xu thế phát triển thông tin đại chúng của thế giới.
- Đẩy mạnh thông tin đối ngoại. Tận dụng thành tựu của mạng Internet để giới thiệu cơng cuộc
đổi mới và vǎn hóa Việt Nam với thế giới, đồng thời có biện pháp hiệu quả ngǎn chặn, hạn chế
tác dụng tiêu cực qua mạng Internet cũng như qua các phương tiện thông tin khác.
- Khơng ngừng nâng cao trình độ chính trị và nghề nghiệp, chất lượng tư tưởng, vǎn hóa của hệ
thống truyền thơng đại chúng. Khắc phục xu hướng thương mại hóa trong hoạt động báo chí,
xuất bản.

- Chǎm lo đặc biệt về định hướng chính trị - tư tưởng, vǎn hóa, cũng như về kỹ thuật hiện đại
đối với truyền hình là loại hình báo chí có ưu thế lớn, có sức thu hút công chúng đông đảo.
g. Bảo tồn, phát huy và phát triển vǎn hóa các dân tộc thiểu số
- Coi trọng và bảo tồn, phát huy những giá trị truyền thống và xây dựng, phát triển những giá
trị mới về vǎn hóa, vǎn học, nghệ thuật của các dân tộc thiểu số.
- Bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, chữ viết của các dân tộc. Đi đôi với việc sử dụng ngơn ngữ,
chữ viết phổ thơng, khuyến khích thế hệ trẻ thuộc đồng bào các dân tộc thiểu số học tập, hiểu
biết và sử dụng thành thạo tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình. Phát hiện, bồi dưỡng, tổ chức
lực lượng sáng tác, sưu tầm, nghiên cứu vǎn hóa, vǎn học, nghệ thuật là người dân tộc thiểu số.
Ưu tiên tài trợ cho các tác giả dân tộc thiểu số có tài nǎng sáng tạo các tác phẩm về đề tài dân
tộc và miền núi. Đào tạo đội ngũ trí thức thuộc đồng bào các dân tộc thiểu số và tạo điều kiện
để trí thức, cán bộ dân tộc thiểu số trở về phục vụ quê hương. Phát huy tài nǎng các nghệ nhân.
- Đầu tư và tổ chức điều tra, sưu tầm, nghiên cứu, phổ biến các giá trị vǎn hóa, vǎn học, nghệ
thuật các dân tộc thiểu số.
- Xây dựng nếp sống vǎn minh, gia đình vǎn hóa, mở rộng mạng lưới thơng tin ở vùng dân tộc
thiểu số.
- Thực hiện tốt chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở vùng dân tộc thiểu số, sớm giảm tỉ lệ hộ
đói nghèo, ổn định và cải thiện đời sống, xóa mù chữ, nâng cao dân trí, xóa bỏ hủ tục.
g. Chính sách vǎn hóa đối với tơn giáo
- Tơn trọng tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của dân, bảo đảm cho các tơn giáo hoạt
động bình thường trên cơ sở tơn trọng pháp luật, nghiêm cấm xâm phạm tự do tín ngưỡng và
khơng tín ngưỡng. Thực hiện nhất qn chính sách đại đồn kết dân tộc.
- Khuyến khích ý tưởng cơng bằng, bác ái, hướng thiện... trong tôn giáo, đồng thời tuyên
truyền giáo dục khắc phục tệ mê tín dị đoan; chống việc lợi dụng tơn giáo, tín ngưỡng thực
hiện ý đồ chính trị xấu.
- Chǎm lo phát triển kinh tế - xã hội, giúp đỡ đồng bào theo đạo xóa đói giảm nghèo, nâng cao
dân trí, chǎm sóc sức khỏe, xây dựng mơi trường vǎn hóa, thực hiện tốt trách nhiệm công dân
đối với Tổ quốc.
h. Mở rộng hợp tác quốc tế về vǎn hóa
- Làm tốt việc giới thiệu vǎn hóa, đất nước và con người Việt Nam với thế giới; tiếp thu có

chọn lọc các giá trị nhân vǎn, khoa học, tiến bộ của nước ngoài. Phổ biến những kinh nghiệm
tốt xây dựng và phát triển vǎn hóa của các nước. Ngǎn ngừa sự xâm nhập các sản phẩm vǎn
hóa phản động, đồi trụy.
- Giúp đỡ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi hiểu biết tình hình nước nhà, thu nhận
thơng tin và sản phẩm vǎn hóa từ trong nước ra, nêu cao lịng u nước, tự tơn dân tộc, giữ gìn
truyền thống, bản sắc dân tộc, phát huy trí tuệ, tài nǎng sáng tạo, đóng góp vào công cuộc xây
dựng đất nước.
i. Củng cố, xây dựng và hồn thiện thể chế vǎn hóa
- Củng cố, hồn thiện thể chế vǎn hóa bảo đảm tǎng cường vai trị lãnh đạo của Đảng, sự quản
lý có hiệu quả của Nhà nước, vai trò làm chủ của nhân dân và lực lượng những người hoạt


động vǎn hóa, tạo nhiều sản phẩm và sinh hoạt vǎn hóa phong phú, đa dạng, theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các thiết chế vǎn hóa hiện có, sắp xếp hợp lý các cơ quan
hành chính, các đơn vị sự nghiệp và kinh doanh, nâng cấp các đơn vị vǎn hóa - nghệ thuật
trọng điểm, tạo chất lượng mới cho toàn ngành.
- Thực hiện khẩu hiệu "Nhà nước và nhân dân cùng làm vǎn hóa", hình thành các hình thức
sáng tạo và tham gia hoạt động vǎn hóa của các tập thể, cá nhân trong khn khổ luật pháp và
chính sách. Khuyến khích các hình thức bảo trợ vǎn hóa.
- Xây dựng các thiết chế vǎn hóa ở cơ sở.
- Hồn chỉnh các vǎn bản luật pháp về vǎn hóa, nghệ thuật, thông tin trong điều kiện của cơ
chế thị trường; ban hành các chính sách khuyến khích sáng tạo vǎn hóa và nâng mức đáp ứng
nhu cầu hưởng thụ vǎn hóa của nhân dân.

III. Giải pháp
1. Mở cuộc vận động giáo dục chủ nghĩa yêu nước gắn với thi đua yêu nước và phong
trào "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống vǎn hố"
- Bằng nhiều hình thức phong phú, tun truyền giáo dục làm chuyển biến nhận thức trong
toàn xã hội, trước hết trong các cấp ủy đảng, đảng viên, cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ các

đoàn thể quần chúng về tầm quan trọng, sự cần thiết cấp bách của sự nghiệp xây dựng, phát
triển vǎn hóa, về trách nhiệm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ vǎn hóa trong thời kỳ mới.
- Giáo dục chủ nghĩa yêu nước phải gắn chặt với phong trào thi đua yêu nước và giáo dục về
chủ nghĩa xã hội, về nhiệm vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa đất nước thốt nghèo nàn lạc
hậu; làm cho mọi người thấm nhuần truyền thống lịch sử và cách mạng của dân tộc, đóng góp
xứng đáng vào cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới. Các hoạt động
tuyên truyền giáo dục phải gắn với quản lý xã hội bằng pháp luật, phát huy sức mạnh dư luận
xã hội, gắn với các phong trào hành động của quần chúng.
- Phát động phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống vǎn hóa", huy động mọi lực
lượng nhân dân và cả hệ thống chính trị từ trên xuống, từ trong đảng, cơ quan Nhà nước, các
đoàn thể ra ngoài xã hội tích cực tham gia phong trào.
2. Xây dựng, ban hành lựât pháp và các chính sách văn hố
a. Xây dựng, ban hành luật pháp
Xây dựng các luật, pháp lệnh, các vǎn bản pháp quy điều chỉnh các hoạt động trên lĩnh vực vǎn
hóa. Khuyến khích nhân dân các xã, phường, thơn ấp, cụm dân cư, khu tập thể, xí nghiệp, cơ
quan xây dựng các quy ước về nếp sống vǎn hóa, giữ gìn trật tự vệ sinh cơng cộng, bảo vệ mơi
trường thiên nhiên, cảnh quan sạch đẹp. Hồn thiện hệ thống thanh tra chuyên ngành, thanh tra
nhân dân, tǎng cường cơng tác thanh tra vǎn hóa.
b. Xây dựng, ban hành các chính sách
- Chính sách kinh tế trong vǎn hóa nhằm gắn vǎn hóa với các hoạt động kinh tế, khai thác tiềm
nǎng kinh tế, tài chính hỗ trợ cho phát triển vǎn hóa, đồng thời bảo đảm u cầu chính trị, tư
tưởng của hoạt động vǎn hóa, giữ gìn bản sắc vǎn hóa dân tộc.
- Chính sách vǎn hóa trong kinh tế bảo đảm cho vǎn hóa thể hiện rõ trong các hoạt động kinh
tế, đồng thời thúc đẩy các hoạt động kinh tế tạo điều kiện nhiều hơn cho sự nghiệp phát triển
vǎn hóa.
- Chính sách xã hội hóa hoạt động vǎn hóa nhằm động viên sức người, sức của của các tầng lớp
nhân dân, các tổ chức xã hội để xây dựng và phát triển vǎn hóa.
- Chính sách bảo tồn, phát huy di sản vǎn hóa dân tộc hướng vào cả vǎn hóa vật thể và phi vật
thể.
- Chính sách khuyến khích sáng tạo trong các hoạt động vǎn hóa địi hỏi tǎng nguồn đầu tư

thích đáng cho khu vực sáng tạo vǎn hóa, vǎn học, nghệ thuật.
- Xây dựng và ban hành chính sách đặc thù hợp lý, hợp tình cho những loại đối tượng xã hội
cần được ưu đãi tham gia và hưởng thụ vǎn hóa: thương binh, bệnh binh, các Bà mẹ Việt Nam


Anh hùng, trẻ em, những người già không nơi nương tựa, những người thuộc các dân tộc thiểu
số, những người tàn tật...
- Ban hành các chính sách cụ thể về hợp tác quốc tế trong quan hệ với các tổ chức quốc tế và
các quốc gia ở những khu vực, những nhóm nước cụ thể. Đa dạng hóa, đa phương hóa các mối
quan hệ về vǎn hóa (Nhà nước, các tổ chức phi chính phủ, cá nhân) nhằm tiếp thu được nhiều
tinh hoa, kinh nghiệm của nước ngoài, ngǎn ngừa những tác động tiêu cực. Mở rộng, khuyến
khích xuất khẩu sách, báo, vǎn hóa phẩm. Nâng cơng suất và thời lượng phát thanh, truyền
hình ra nước ngồi. Tǎng cường trao đổi các đoàn nghệ thuật, điện ảnh, các cuộc triển lãm, các
cuộc thi đấu thể thao. Hình thành cơ chế phối hợp, chỉ đạo tập trung các cơ quan và lực lượng
làm công tác đối ngoại trên lĩnh vực vǎn hóa - thơng tin.
3. Tăng cường nguồn lực và phương tiện cho hoạt động văn hoá
- Tǎng mức đầu tư cho vǎn hóa từ nguồn chi thường xuyên và nguồn chi phát triển trong ngân
sách nhà nước. Tỉ trọng chi ngân sách cho vǎn hóa phải tǎng tương ứng nhịp độ tǎng trưởng
kinh tế. Khuyến khích các địa phương tǎng thêm nguồn đầu tư cho vǎn hóa. Tích cực huy động
các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước cho phát triển vǎn hóa.
- Thực hiện các chương trình có mục tiêu về vǎn hóa nhằm đầu tư có trọng điểm, giải quyết các
vấn đề có tính cấp bách. Xây dựng một số cơng trình vǎn hóa tiêu biểu chuẩn bị kỷ niệm 1000
nǎm Thǎng Long.
- Củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy, cán bộ của các cơ quan lãnh đạo, quản lý, tham mưu,
các đoàn thể, các tổ chức nghề nghiệp của hoạt động vǎn hóa từ trung ương đến cơ sở, bảo đảm
hoạt động có hiệu quả. Điều chỉnh, xác định rõ cơ cấu, chức nǎng nhiệm vụ, phương thức hoạt
động của các ban của Đảng và các tổ chức đảng trong Bộ Vǎn hóa - Thơng tin, các hội vǎn học
nghệ thuật (các ban cán sự, đảng đoàn). Xây dựng quy chế về mối quan hệ làm việc giữa các tổ
chức này, bảo đảm sự phối hợp nhịp nhàng.
Nâng cao trình độ mọi mặt của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý vǎn hóa các cấp. Sử dụng và

bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ hiện có. Xây dựng quy hoạch và thực hiện chương trình đào tạo
lớp cán bộ mới (cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, chuyên gia) đủ phẩm chất và nǎng lực đảm
đương công việc trong những nǎm tới. Củng cố, kiện toàn hệ thống các khoa, trường đào tạo
cán bộ vǎn hóa, nghệ thuật, thơng tin, báo chí, các viện nghiên cứu cả về tổ chức, đội ngũ
giảng viên, chương trình, giáo trình. Tǎng thêm điều kiện và phương tiện kỹ thuật giảng dạy,
học tập. Tổ chức tốt đào tạo trên đại học...
4. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực văn hoá
Yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn mới đòi hỏi Đảng ta phải tǎng cường
và nâng tầm lãnh đạo trên lĩnh vực vǎn hóa.
- Nhận thức đúng đắn về vai trị đặc biệt quan trọng của vǎn hóa trong việc bồi dưỡng và phát
huy nhân tố con người, xây dựng xã hội mới - xã hội chủ nghĩa. Khắc phục thái độ xem nhẹ
việc xây dựng và đấu tranh trên lĩnh vực vǎn hóa.
- Thường xuyên chǎm lo việc nâng cao nhận thức, hiểu biết về lý tưởng cách mạng, chủ nghĩa
Mác-Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng và tình hình đất nước cho
đội ngũ trí thức vǎn nghệ sĩ, cán bộ vǎn hóa; làm tốt công tác kết nạp đảng trong bộ phận trí
thức, vǎn nghệ sĩ ưu tú.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng theo hướng vừa bảo đảm cho vǎn hóa, vǎn học nghệ
thuật, báo chí phát triển đúng định hướng chính trị, tư tưởng của Đảng, vừa bảo đảm thực hiện
quyền tự do, dân chủ cá nhân trong sáng tạo vǎn hóa, vǎn học, nghệ thuật, khoa học và cơng
nghệ trên cơ sở phát huy tính tự giác cao với mục đích đúng đắn.
- Phát huy vai trị của các đoàn thể quần chúng, các tổ chức sáng tạo vǎn hóa, vǎn nghệ trong
việc vận động, tổ chức quần chúng, giới trí thức thực hiện nhiệm vụ vǎn hóa, làm chủ vǎn hóa.
- Đi sát, nắm chắc tình hình hoạt động trên lĩnh vực tư tưởng - vǎn hóa; lãnh đạo, chỉ đạo kịp
thời, sắc bén, giúp các cơ quan Nhà nước thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng. Hỗ
trợ giải quyết kịp thời những khó khǎn vướng mắc đối với ngành vǎn hóa trong quá trình triển
khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.


- Để bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng về vǎn hóa, phải xây dựng vǎn hóa từ trong đảng, trong bộ
máy nhà nước như Bác Hồ đã dạy "Đảng ta là đạo đức, là vǎn minh". Phải đặt mạnh việc giáo

dục tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh trong tồn đảng, tồn dân, tồn qn. Vǎn hóa đạo đức và
lối sống lành mạnh phải được thể hiện trước hết trong mọi tổ chức đảng, nhà nước, đoàn thể,
trong cán bộ, viên chức nhà nước, trong từng đảng viên, hội viên, ở các bậc cha mẹ, các thầy
cô giáo. Từ sự gương mẫu về mọi mặt của các tổ chức và từng cán bộ trong bộ máy đảng, nhà
nước, đoàn thể mà phát huy vai trò lãnh đạo thực hiện cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống vǎn hóa". Gương mẫu là một nội dung, một phương thức trọng yếu trong công
việc lãnh đạo của Đảng.
- Quan tâm giáo dục lý tưởng, đạo đức và lối sống vǎn hóa cho thế hệ trẻ. Có chính sách trọng
dụng người tài. Làm tốt công tác kiểm tra của Đảng trong việc xem xét tư tưởng, đạo đức, lối
sống của cán bộ, đảng viên.
C. Kết luận.
- Văn hóa là tồn bộ giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình hoạt
động thực tiễn của mình. Đồng thời, tồn bộ nội dung và tính chất của văn hóa được thể hiện
cụ thể thơng qua nền văn hóa- hình thành và phát triển trên cơ sở kinh tế chính trị của mỗi thời
kì lịch sử.
- Dựa trên khái niệm nền văn hóa thì nền văn hóa XHCN được xây dựng và phát triển trên nền
tảng hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, do đảng cộng sản lãnh đạo. Điều này thể hiện tính đặc
trưng của nền văn hóa XHCN so với các nền văn hóa khác. Cụ thể như: mang bản chất giai cấp
cơng nhân; có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc; được hình thành và phát triển một
cách tự giác, dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thơng qua đảng cộng sản, có sự quản lý
của nhà nước XHCN.
- Lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin chỉ ra rằng việc xây dựng nền văn hóa XHCN có tính tất
yếu. Điều này địi hỏi phải thay đổi phương thức sản xuất tinh thần cho phù hợp với xã hội mới
(XHCN) giúp nhân dân lao động thoát khỏi ảnh hưởng của ý thức cũ, lạc hậu để họ trở thành
chủ thể sản xuất, tiêu dùng,sáng tạo và hưởng thụ văn hóa tinh thần. Ngồi ra cịn phải chú ý
đến việc chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu của nhân dân và xác định rõ vai trị của văn hóa trong
quá trình xây dựng CNXH.
- Nội dung cơ bản của nền văn hóa XHCN là xây dựng đội ngũ trí thức mới, con người mới,
lối sống mới, gia đình văn hóa mới theo định hướng XHCN.
- Để có thể xây dựng nền văn hóa XHCN cần giữ vững hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và

luôn xem đây là định hướng chủ đạo xuyên suốt của đảng và nhà nước. Riêng đối với các hoạt
động văn hóa cần tăng cường sự lãnh đạo của đảng cộng sản và sự quản lý của nhà nước
XHCN. Hơn nữa cần kế thừa, tiếp thu và sáng tạo các hoạt động văn hóa đặc sắc.



×