Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Tài liệu Hỏi đáp về Nhãn - Vải doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.17 KB, 87 trang )

Gs. Ts. Trần thế tục
Hỏi, đáp
về
nhãn - vải
(Tái bản lần thứ t có sửa chữa)
Nhà xuất bản nông nghiệp
Hà nội - 1999
2
Mục lục
Lời tác giả 7
Hỏi - đáp về cây vải 8
1. Hỏi:
Trồng vải mang lại những lợi ích gì?
8
2. Hỏi:
Nguồn gốc, phân bố và tình hình sản xuất vải trên thế giới ra sao?
8
3. Hỏi:
Cây vải ở Việt Nam có từ bao giờ? Tình hình sản xuất và triển vọng?
9
4. Hỏi:
Đặc điểm và tình hình sinh trởng các loại cành của vải?
9
5. Hỏi:
Lá vải có những đặc điểm gì?
10
6. Hỏi:
Loại cành nào quyết định việc ra hoa và đậu quả?
10
7. Hỏi:
Sức nảy mầm khả năng hình thành cành, sử dụng các mầm ngủ? Trong sản xuất


cần sử dụng các đặc điểm đó nh thế nào?
10
8. Hỏi:
Phân bố và hoạt động của bộ rễ vải nh thế nào? Đặc điểm và khả năng tái sinh
của bộ rễ vải?
11
9. Hỏi:
Thế nào gọi là phân hóa mầm hoa? Cây vải phân hóa mầm hoa vào lúc nào?
Những yếu tố ảnh hởng?
12
10. Hỏi:
Vải có mấy loại hoa? Có thể điều khiển để cây có nhiều hoa cái đợc không?
13
11. Hỏi:
Trên cây vải hoa đực và hoa cái không nở cùng lúc, nh vậy có ảnh hởng đến
thụ phấn, thụ tinh không?
14
12. Hỏi:
Những yếu tố khí hậu nào ảnh hởng đến việc ra hoa đậu quả của vải?
15
13. Hỏi:
Những yếu tố hạn chế vùng trồng vải?
15
14. Hỏi:
Vải cần nhiều nớc vào giai đoạn nào?
16
15. Hỏi: ả
nh hởng của ánh sáng và gió đối với vải ?
16
16. Hỏi:

Đất nào thì trồng đợc vải?
17
17.

Hỏi:


nớc ta có những giống vải gì?
18
18. Hỏi:
Mục tiêu của công tác chọn giống vải hiện nay là gì?
19
19. Hỏi:
Muốn nhân nhanh các giống tốt phải làm thế nào?
21
20. Hỏi:
Hiện tợng khô ngọn của cây con trong vờn ơng? Nguyên nhân và cách khắc
phục?
22
21. Hỏi:
Có bao nhiêu phơng pháp ghép vải?
22
22. Hỏi:
Có thể lấy cành ghép trên cây cha cho quả để ghép đợc không? Có ngời nói
chỉ nên lấy cành ghép ở hớng nam trên tán cây mẹ! Có đúng không?
26
23. Hỏi:
Làm thế nào để tỷ lệ cây ghép sống đạt đợc cao?
26
24. Hỏi:

Chăm sóc cây con sau khi ghép nh thế nào?
27
25. Hỏi:
Có ngời nói: Cây vải ghép tốt hơn cây vải chiết. Có đúng không?
27
26. Hỏi:
Làm đất, đào hố và chuẩn bị phân lót để trồng vải ở đất đồng bằng và vùng đồi có
gì khác nhau?
27
3
27. Hỏi:
Khoảng cách và mật độ trồng thích hợp đối với vải?
28
28. Hỏi:
Trồng vải vào vụ xuân hay vụ thu? Để tăng tỷ lệ sống khi trồng cần chú ý gì ?
31
29. Hỏi: ở
gần các nhà máy (gạch, phân lân, phân đạm, gang thép, giấy) khói, bụi tỏa
ra nhiều có thể trồng vải đợc không?
31
30. Hỏi:
Thời gian đầu cây vải cha khép tán nên trồng xen cây gì?
31
31. Hỏi:
Vì sao phải coi trọng việc bón phân hữu cơ cho cây vải?
32
32. Hỏi:
Triệu chứng thiếu đạm, lân, kali ở vải và cách khắc phục?
32
33. Hỏi:

Những năm trớc lúc ra hoa đậu quả bón phân cho cây vải thế nào?
33
34. Hỏi:
Thời kỳ vải cho quả nên bón phân nh thế nào? Liều lợng bón hàng năm là bao
nhiêu?
33
35. Hỏi:
Cây vải những năm đầu cho quả, đợt bón phân trớc lúc ra hoa có điều gì cần chú
ý?
34
36. Hỏi:
Các phơng pháp bón phân cho vải?
34
37. Hỏi
: Làm thế nào để không chế lộc cành mùa đông trên cây vải?
35
38. Hỏi:
Việc tạo hình và cắt tỉa với vải có phải là một biện pháp - kỹ thuật hay không?
Mục đích và cách làm?
35
39. Hỏi:
Kinh nghiệm của Trung Quốc là nên bồi dỡng cành thu đợt cành thứ 2. Vì sao?
Và cách làm?
37
40. Hỏi:
Hiện tợng rụng lá và cách khắc phục?
37
41. Hỏi:
Muốn "canh tân" các cây già phải làm thế nào?
38

42. Hỏi:
Sau cơn bão khắc phục hậu quả cho vờn vải thế nào?
38
43. Hỏi:
Vì sao khi nhiệt độ thấp và ma phùn hoa, quả vải bị rụng nhiều?
39
44. Hỏi:
Vì sao gặp nhiệt độ cao và khô hạn hoa, quả vải bị rụng nhiều?
39
45. Hỏi:
Các giai đoạn phát dục của quả vải và hiện tợng rụng quả sinh lý?
39
46. Hỏi:
Để tăng khả năng đậu hoa, đậu quả cần phải làm gì?
41
47. Hỏi:
Chất điều tiết sinh trởng trong việc giảm rụng quả vải?
41
48. Hỏi:
Căn cứ vào đâu để xác định thời gian thu hoạch vải? Muốn vải chín sớm chín
muộn phải làm thế nào?
42
49. Hỏi:
Có thể biến giống vải hạt to thành hạt nhỏ đợc không?
43
50. Hỏi:
Nguyên nhân làm nứt quả. Các biện pháp khắc phục?
43
51. Hỏi:
Muốn bảo quản vải tơi cần phải làm gì?

44
52. Hỏi:
Có bao nhiêu loại sâu hại vải?
44
53. Hỏi:
Để diệt bọ xít hại vải phải làm thế nào?
45
54. Hỏi:
Trên cây vải trung, vải thiều khuyến cáo phun thuốc để diệt bọ xít lúc quả non,
vậy có nên phun trớc khi cây ra hoa không?
45
55. Hỏi:
Tác hại của sâu đục quả vải? Cách phòng trừ?
46
56. Hỏi:
Nhện lông nhung gây tác hại gì cho vải? Cách phòng trừ?
47
57. Hỏi:
Tác hại của sâu gặm vỏ cành và cách phòng trừ?
47
4
58. Hỏi:
Cách phòng trừ câu cấu hại lá?
47
59. Hỏi:
Tác hại của bọ dừa và cách phòng trừ?
48
60. Hỏi:
Muốn chống dơi hại vải chín phải làm gì?
48

61. Hỏi:
Trên cây vải có những loại bệnh gì? Cách phòng chống các loại bệnh đó?
48
62. Hỏi:
Phơng pháp phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại vờn vải gồm các biện pháp gì?
.49
Hỏi, đáp về CÂY NHãN 51
1. Hỏi:
Lợi ích của việc trồng nhãn?
51
2. Hỏi:
Nguồn gốc cây nhãn? Các nớc trồng nhiều nhãn trên thể giới ?
51
3. Hỏi:
Tình hình sản xuất nhãn ở Việt Nam?
52
4. Hỏi:
Những giống nhãn đang trồng hiện nay ở nớc ta?
52
5. Hỏi:
Đặc điểm của một số giống nhãn mới nhập của Trung Quốc?
53
6. Hỏi:
Nghe nói ở Trung Quốc có những giống nhãn đặc biệt? ở Thái Lan, Đài Loan có
nhiều giống nhãn ngon?
54
7. Hỏi:
Nguồn gốc của tên gọi "Nhãn tiến", "Nhãn lồng" ở nớc ta?
55
8. Hỏi:

Bộ rễ nhãn có đặc điểm khác với độ rễ một số cây ăn quả thờng gặp?
55
9. Hỏi:
Hoạt động của bộ rễ nhãn nh thế nào?
56
10. Hỏi:
Để cho bộ rễ nhãn phát triển tốt cần có những điều kiện gì?
56
11. Hỏi:
Cấu tạo lá nhãn? Có ngời nói: Nhãn có khả năng chịu hạn là nhờ bộ lá và bộ rễ.
Có phải thế không?
57
12. Hỏi:
Các loại cành của nhãn? Tình hình sinh trởng và phát triển?
57
13. Hỏi :
Nhãn phân hóa mầm hoa vào lúc nào và cần những điều kiện gì?
58
14. Hỏi:
Hoa nhãn có bao nhiêu loại ?
59
15. Hỏi:
Đặc điểm ra hoa của nhãn?
60
16. Hỏi:
Vì sao trên cành chùm hoa nhãn thờng đậu nhiều quả?
61
17. Hỏi:
Sau khi thụ tinh quả nhãn phát triển nh thế nào?
61

18. Hỏi:
Ngời trồng nhãn thờng gọi "nhãn nớc 1", "nhãn nớc 2", "nhãn nớc 3". Giải
thích?
62
19. Hỏi:
Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây nhãn?
62
20. Hỏi:
Cùng trong nhóm cây ăn quả
á
nhiệt đới, tại sao trồng nhãn ở miền Nam (tỉnh
Tiền Giang, Hậu Giang) thì có quả, còn vải thì không cho quả hoặc không mang lại hiệu
quả kinh tế?
63
21. Hỏi:
Các phơng pháp nhân giống nhãn?
63
22. Hỏi:
Các phơng pháp gieo hạt làm cây giống?
64
23. Hỏi:
Lợi ích của phơng pháp chiết cành đối với nhãn? Cách làm cụ thể?
65
24. Hỏi:
Vì sao trồng cành vải, cành nhãn chiết tỷ lệ sống không cao, thậm chí chỉ sống 20
- 30%? Cách khắc phục?
67
5
25. Hỏi:
Có thể dùng phơng pháp ghép để nhân giống đối với nhãn đợc không? Những

u, khuyết điểm chính của phơng pháp này?
68
26. Hỏi:
Vì sao phải chọn giống gốc ghép cho nhãn?
68
27. Hỏi:
Nguyên nhân gây ra sức hợp không tốt giữa gốc ghép và cành ghép của nhãn?
Cây nhãn giống tốt có những đặc điềm gì?
69
28. Hỏi:
Hãy giới thiệu các phơng pháp ghép nhãn?
69
29. Hỏi:
Thời vụ ghép nhãn thích hợp?
71
30. Hỏi:
Các biện pháp đảm bảo ghép nhãn có tỷ lệ sống cao?
72
31. Hỏi:
Có ngời cho rằng trồng cây nhãn ghép tốt hơn cây nhãn chiết. Có đúng không?
32. Hỏi:
Có thể trồng nhãn trên vùng đất cát ven biển đợc không?
72
33. Hỏi:
Trồng nhãn trên đất ngoài đê hàng năm có nớc lũ nên làm nh thế nào?
73
34. Hỏi:
Đất vùng đồi có nên làm ruộng bậc thang để trồng nhãn không?
73
35. Hỏi:

Cách làm hố trồng nhãn trên đất đồi?
74
36. Hỏi:
Lợi ích của việc bón vôi cho đất đồi núi?
74
37. Hỏi:
Đất ruộng trong đê, đất vờn ở vùng đồng bằng khi đào hố trồng nhãn cần chú ý
vấn đề gì?
74
38. Hỏi:
Mật độ, khoảng cách trồng nhãn?
74
39. Hỏi:
Thời vụ trồng nhãn?
75
40. Hỏi:
Cách trồng nhãn?
75
41. Hỏi:
Chăm sóc vờn nhãn nh thế nào?
75
42. Hỏi:
Đốn tạo hình cho cây nhãn phải làm nh thế nào?
76
43. Hỏi:
Có cần trồng xen cây trồng khác vào giữa 2 hàng nhãn không?
76
44. Hỏi:
Bón phân cho nhãn nên làm nh thế nào? Hãy giới thiệu kinh nghiệm bón phân
để đạt năng suất cao?

76
45. Hỏi:
Vì sao nói nớc rất cần cho nhãn?
78
46. Hỏi:
Có ngời nói: Ong hút mật có hại cho hoa, có đúng không?
78
47. Hỏi:
Nên đa đàn ong đến "trợ giúp" vờn nhãn nh thế nào?
79
48. Hỏi:
Nên bố trí đàn ong trong vờn nhãn và vải nh thế nào?
79
49. Hỏi:
Vì sao có lúc hoa nở đầy vờn nhng không thấy ong hoạt động?
79
50. Hỏi:
Vì sao có năm không thấy có ong hoạt động nhng vải, nhãn vẫn đậu quả, thậm
chí đợc mùa?
80
51. Hỏi:
Vì sao phải ngừng phun thuốc sâu, thuốc đậu quả trớc mùa hoa nở cho đến lúc
đàn ong rút đi nơi khác?
80
52. Hỏi:
Có thể thụ phấn nhân tạo cho vải và nhãn đợc không? Cách làm?
80
53. Hỏi:
Có nơi đã áp dụng tụ phấn nhân tạo cho vải song không có kết quả. Nguyên
nhân?

81
54. Hỏi:
Biện pháp làm tăng khả năng đậu hoa, đậu quả của vải, nhãn?
81
55. Hỏi:
Nguyên nhân rụng quả và cách khắc phục?
82
6
56. Hỏi:
Vờn vải và nhãn thờng bị bọ xít phá hại. Cho biết cách phòng trừ?
82
57. Hỏi:
Cách phòng trừ rốc phá nhãn?
83
58. Hỏi:
Cách phòng trừ sâu tiện vỏ nhãn
83
59. Hỏi:
Cách phòng trừ nhện hại lá, rầy hại hoa?
83
60. Hỏi:
Nhãn thờng gặp những bệnh gì và cách phòng trừ nh thế nào?
83
61. Hỏi:
Cách phát hiện nhãn đã chín?
84
62. Hỏi:
Thu hái quả nh thế nào cho có lợi?
84
63. Hỏi:

Bảo quản quả nhãn nh thề nào để giữ đợc lâu?
85
64. Hỏi:
Cách chế biển nhãn thành long nhãn?
86
7
Lời tác giả
Nhãn, vải là loại cây ăn quả đặc sản của các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng, đợc trồng nhiều và
trồng rất sớm ở 2 tỉnh Hải Dơng và Hng Yên. Tại thị xã Hng Yên hiện còn cây "Nhãn tổ"
đã trồng trên 200 năm. Thôn Thúy Lâm, xã Thanh Sơn, huyện Thanh Hà cũng còn cây "Vải
tổ" hàng năm vẫn cho quả với sản lợng cao.
Nhãn, vải thuộc nhóm cây ăn quả
á
nhiệt đới, khá thích nghi với điều kiện có một mùa đông
lạnh ở miền Bắc nớc ta. Chúng là cây trồng trong vờn cho thu nhập khá và hiệu quả kinh tế
cao so với các cây ăn quả khác. Tuy vậy, do hiện tợng ra quả cách năm và nhiều khó khăn
khác trong quá trình sản xuất cho nên sản lợng quả hàng năm không ổn định, khiến ngời
sản xuất cha thật yên tâm, đó là nguyên nhân hạn chế sự phát triển của nhãn, vải.
Để góp phần khắc phục khó khăn, thúc đẩy sản xuất vải nhăn chúng tôi đã biên soạn cuốn
"Hỏi, đáp về nhãn, vải" nhằm cung cấp cho bạn đọc và các nhà làm vờn những hiểu biết về
đặc tính sinh vật học, yêu cầu điều kiện ngoại cảnh và vùng trồng thích hợp, các giống thờng
gặp và một số biện pháp kỹ thuật nhằm thâm canh tăng năng suất nhãn và vải.
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi tập hợp các kết quả điều tra nghiên cứu của bản thân,
những kết quả nghiên cứu về nhãn, vải của các nhà khoa học trong và ngoài ngành, những
kinh nghiệm trong sản xuất thâm canh của bà con nông dân và những thông tin, kết quả
nghiên cứu của nớc ngoài, đặc biệt là của Trung Quốc. Trong nội dung cuốn sách của lần tái
bản này chúng tôi có bổ sung một số thông tin về tiến bộ khoa học mới trong và ngoài nớc
về vải và nhãn.
Vì khuôn khổ cuốn sách có hạn, không thể ghi hết đợc tên các tác giả của các công trình
nghiên cứu về vải nhãn có trích dẫn trong sách, mong các tác giả lợng thứ.

Do còn những hạn chế về trình độ và hiểu biết đối với nhãn và vải, chúng tôi mong đợc bạn
đọc phê bình, góp ý để nội dung cuốn sách ngày một hoàn hảo hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Nhà Xuất bản Nông nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi để
cuốn sách ra mắt bạn đọc.
8
Hỏi - đáp về cây vải
1. Hỏi: Trồng vải mang lại những lợi ích gì?
Đáp: Vải là cây ăn quả đặc sản của miền bắc Việt Nam. Quả vải ngoài ăn tơi còn đợc chế
biến nh: Sấy khô, làm đồ hộp, làm nớc giải khát, đợc thị trờng trong nớc và thế giới a
thích. Lê Quý Đôn, nhà bác học lớn thế kỷ 18 của nớc ta đã viết: làng Thịnh Quang
(mạn Hàng Bột ngày nay) có giống quả vải vị ngọt đậm ăn vào thấy hơng thơm tởng
chừng nh thứ rợu tiên trên đời. Vải chữa bệnh yếu tim, lại thêm trí nhớ, bổ dạ dày lá lách,
yên thần kinh nên dễ ngủ " (Sách Thợng kinh phong vật chí).
Quả vải vừa ngon, vừa đẹp, cổ nhân đã ngợi khen: mã ngoài nh lụa hồng, tơ tía, thịt vải nh
thủy tinh, nh giáng tuyết " (Vân đài loại ngữ, tập II).
Vải là cây nguồn mật có chất lợng mật cao, tán cây cao lớn xum xuê có thể dùng làm cây
cảnh, cây bóng mát, cây chắn gió.
Trồng vải trong vờn gia đình mang lại thu nhập khá cao so với các cây ăn quả khác (cam,
chuối, hồng xiêm, v.v) Vụ vải thiều năm 1992, gia đình ông Lê Văn Vợng và Nguyễn Văn
Sạn thôn Thúy Lâm, xã Thanh Sơn, Thanh Hà, tỉnh Hải Dơng, mỗi nhà thu đợc gần 9 tấn
quả, giá bán tại chỗ 8000đ/1kg. Nhân dân ở đây cho biết cùng trên một đơn vị diện tích, nếu
trồng Vải Thiều sẽ thu giá trị kinh tế gấp 40 lần trồng lúa.
2. Hỏi: Nguồn gốc, phân bố và tình hình sản xuất vải trên thế giới ra sao?
Đáp: Cây Vải có nguồn gốc ở miền nam Trung Quốc. Ngời ta thấy vải dại trong rừng 4 tỉnh
phía nam (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, đảo Hải Nam) và có nơi vải dại mọc trong
rừng trên diện tích rộng.
Hiện nay trên thế giới có trên 20 nớc trồng vải nhng sản xuất có tính chất hàng hóa thì chỉ
có một số nớc nh: Trung Quốc: diện tích 161.681 ha, sản lợng 223.680 tấn; ấn Độ: diện
tích 23.442 ha, sản lợng 15.000 tấn; Ôxtrâylia có khoảng trên 1 triệu cây, sản lợng 35.000
tấn (1990); Mỹ năm 1981 sản lợng 2.000 tấn. Ngoài ra vải còn trồng nhiều ở Nam Phi,

Malayxia, Brazin, Neuzilân
Quả vải tơi đợc thị trờng nhiều nớc a thích. Hàng năm có khoảng 16.000 tấn quả tơi
hàng hóa chiếm khoảng 6,4% tổng sản lợng vải trên thế giới. Song vì để lâu vỏ quả biến
màu, phẩm chất quả không tơi ngon nh khi vừa hái nên cung không đủ cầu. Vì vậy, các
nớc muốn xuất khẩu tơi phải nghiên cứu kỹ thuật bảo quản vải tơi.
Trên thế giới đã có những cuộc cạnh tranh về vải tơi ở thị trờng nh thị trờng Hồng Kông:
Những năm đầu của thập kỷ 80, vải tơi ở thị trờng Hồng Kông từ tỉnh Quảng Đông chuyển
đến bình quân 4500 tấn/năm. Đó là những giống vải ngon và quý nh Nuamíxứ, Quế vị, Bạch
lạp. Thời gian cung cấp kéo dài gần 2 tháng rỡi.
Những năm gần đây vải của Đài Loan bán vào Hồng Kông ngày một tăng. Năm 1980 chiếm
9,97% lợng quả vải toàn thành phố. Năm 1981 - 21.88%, năm 1984 - 62,25%- lần đầu tiên
vợt hẳn Quảng Đông với khối lợng 4.244 tấn, trong khi đó ở Quảng Đông chỉ có 2.559 tấn.
Trớc đây vải của Đài Loan chủ yếu dùng để làm đồ hộp, nhờ có những tiến bộ về kỹ thuật
bảo quản tơi, bao gói và vận chuyển, giống vải Hắc diệp đến với thị trờng Hồng Kông sớm
9
và kết thúc muộn hơn so với vải của Quảng Đông. Cho đến giữa tháng 8 vẫn còn vải bán
(Theo Ung Thụ Chơng, 1991).
Một đối thủ khác là Thái Lan năm 1984 lần đầu tiên dùng máy bay chở giống vải chín sớm
nhất đến Hồng Kông, sớm hơn 10 ngày so với giống chín sớm Tam nguyệt hồng của Quảng
Đông. Các năm 1985, 1986 cũng vậy, vải của Thái Lan bán sớm hơn ở thị trờng Hồng
Kông, cạnh tranh gay gắt với vải Trung Quốc mặc dù chất lợng cha phải tuyệt hảo nhng
vẫn bán đợc giá cao.
Hiện nay Quảng Đông đang ra sức cải tiến các khâu quan trọng trong sản xuất, cung ứng,
thơng mại để giành lại vị trí của mình về mặt hàng vải tơi ở Hồng Kông.
3. Hỏi: Cây vải ở Việt Nam có từ bao giờ? Tình hình sản xuất và triển vọng?
Đáp: Theo các tài liệu và th tịch cũ ở Việt Nam, cây vải đã đợc trồng cách đây 2.000 năm
(Theo sách Trung Quốc quả thụ tài bồi học, tập 3 trang 964, năm 1959). Khi điều tra cây ăn
quả ở trong rừng một số tỉnh miền Trung và miền Bắc có gặp cây vải rừng là cây dại. Rất có
thể miền Bắc nớc ta cũng là quê hơng của một số giống vải mà trớc đây các nhà nghiên
cứu thực vật cha biết đến.

Vùng phân bố tự nhiên của vải ở nớc ta từ 18 19
0
vĩ độ bắc trở ra. ở Huế có một số cây vải
giống Hắc chi và Hồng lệ chi tơng truyền do các sứ thần của ta đi Trung Quốc mang về.
Cây sinh trởng tốt song ít quả hoặc có hiện tợng cách năm.
Vùng trồng vải chủ yếu của Việt Nam là vùng Đồng bằng sông Hồng, trung du, miền núi Bắc
Bộ và một phần Khu 4 cũ. Những nơi trồng nhiều nh tỉnh Hải Dơng (huyện trồng nhiều
nhất - Thanh Hà), Bắc Giang (Lục Ngạn), Phú Thọ (Thanh Hoá), nông trờng Đông Triều
(Quảng Ninh), Vờn quốc gia Cát Bà. Ngoài ra còn có vờn vải giống chín sớm dọc sông
Đáy thuộc các huyện Thanh Oai, Quốc Oai, Chơng Mỹ (tỉnh Hà Tây).
Mấy năm gần đây phong trào làm vờn đang phát triển mạnh, nhiều tỉnh nh Hòa Bình, Hà
Tây, vùng lòng hồ sông Đà có kế hoạch đẩy mạnh trồng vải thiều, xem nó nh một cây chủ
lực trong cơ cấu cây ăn quả trong vờn. Ví dụ: Hòa Bình đến hết năm 1995 trồng 5 vạn ha
vài và nhãn. Đã trồng thử nghiệm thành công ở một số huyện của tỉnh Đắc Lắc.
4. Hỏi: Đặc điểm và tình hình sinh trởng các loại cành của vải?
Đáp: Trên một cây nếu mọc nhiều đợt cành, tán lá sẽ dày và rộng, diện tích cho quả sau này
sẽ lớn. Số đợt lộc cành, độ dài cành của mỗi đợt phụ thuộc vào tuổi cây, sức khỏe của cây,
nớc, phân bón, nhiệt độ chi phối. Chăm bón đầy đủ và nhiệt độ thích hợp sẽ mọc nhiều đợt
cành và cành dài, ngợc lại số lộc cành sẽ ít và ngắn. Cây còn nhỏ 4 - 5 tuổi sẽ có 4 - 5 đợt
cành và cành dài. Cây đã già chỉ mọc 1 - 2 đợt cành, số lợng ít và cành ngắn. Cành mới
mọc từ mầm ngọn hoặc các mầm ở các nách lá phía dới đó của đợt cành trớc. Cành này
khỏe hoặc yếu có liên quan đến các cành mọc sau này.
Những cây lớn đang ra hoa kết quả nhiều nếu đủ nớc và phân bón thì sau khi thu hoạch quả
chỉ ra đợc một đợt cành thu vào tháng 8 - 9. Đó là lứa cành mẹ tốt cho năm sau. Trên cây
vải có ít hoa ở những cành không có hoa thì trong tháng 3 - 4 ra một đợt cành, đến mùa thu ra
thêm một đợt cành nữa, cành này là cành mẹ tốt cho vụ quả năm sau. Nếu cây ra hoa xong,
gặp điều kiện khí hậu thời tiết không thuận lợi toàn bộ hoa và quả đều rụng, thì đến tháng 6 -
7 ở đầu mầm ngọn của cành này mọc ra những cành mùa hè, nếu cây khỏe thì đến tháng 8 -
10
10 nảy cành mùa thu. Trong điều kiện nớc, phân, nhiệt độ đầy đủ thì từ nảy lộc hình thành

cành đến lá chuyển lục, cành mới thành thục cần khoảng 50 ngày.
Cành mùa thu là đợt cành quan trọng nhất trên cây vải để cây có thể phân hóa mầm hoa
và ra hoa kết quả cho năm sau. Cần khống chế không cho mọc cành mùa đông, vì nó sẽ trở
ngại cho việc ra hoa kết quả năm sau.
5. Hỏi: Lá vải có những đặc điểm gì?
Đáp: Lá vải thuộc loại lá kép lông chim gồm 2 4 đôi; lá chét cứng, dai có chất sừng. Cuống
lá ngắn. Mặt lá xanh đậm, phản quang, lng lá màu tro, có gân mờ, mút lá nhọn, gốc lá hơi
tù. Hình dạng màu sắc lá có thể dùng để phân loại các giống khác nhau. Trong cùng một
giống lá ra trong các mùa và ảnh hởng của điều kiện nhiệt độ, nớc, dinh dỡng khác nhau
nên cũng không hoàn toàn giống nhau. Lúc lá mới nhú có màu tím hồng rồi chuyển dần
thành màu đồng đỏ đến màu xanh và xanh đậm là lúc lá đã thành thục. Tuổi thọ của lá từ 1 -
2 năm. Khi lá già thì rụng ta gọi là thời kỳ thay lá thờng vào vụ xuân hay vụ thu. Còn nếu
gặp úng, hạn sâu bệnh, thiếu nớc v.v mà rụng lá thì phải tìm cách khắc phục, vì bộ lá
thông qua hoạt động hô hấp, quang hợp để nuôi cây, nuôi hoa và nuôi quả.
Giải phẫu quan sát khí khổng của lá vải thấy số lợng ít hơn so với lá cam quýt, đồng thời
đờng kính cũng bé hơn nên có thể đó là một trong những nguyên nhân làm cho vải chịu đợc
hạn.
6. Hỏi: Loại cành nào quyết định việc ra hoa và đậu quả?
Đáp: Trớc tiên hãy nghiên cứu thời gian hình thành cành. Trên cây vải bất cứ loại cành ra
vào thời kỳ nào trong năm ở cấp cuối cùng ngoài tán nếu khỏe mạnh, sung sức thì sang năm
sau đều có thể trở thành cành mẹ - trên cành đó mọc cành hoa và đậu quả. Thông thờng
cành mẹ của cây vải là cành mùa thu và cũng là loại cành mẹ tốt nhất, vì sinh trởng khỏe,
sung sức, tích lũy đợc nhiều dinh dỡng, hiệu năng quang hợp cao. Còn cành ra vào mùa
đông khoảng tháng 11 - 12 phần lớn năm sau không ra quả. Bởi vậy trong năm một mặt cần
chăm bón cho quả tốt để có năng suất cao, nhng mặt khác không kém quan trọng là phải
chuẩn bị cho vụ sau bằng cách bồi dỡng cành mẹ.
Ngời làm vờn cần căn cứ vào giống (chín sớm hoặc chín muộn), tuổi cây, sức khỏe của cây,
khối lợng quả trên cây và nhất là tình hình khí hậu thời tiết tại chỗ để có biện pháp cung cấp
nớc, phân bón, cắt tỉa, chăm sóc sao cho đạt đợc mục đích khống chế và điều khiển đợt
cành mẹ cho tốt. Kinh nghiệm cho thấy đợt cành thu ra vào khoảng lập thu đến thu phân là

loại cành mẹ tốt. Điều quan trọng thứ 2 là cành mẹ phải nhiều. Số lợng cành mẹ có thật
nhiều thì mới có nhiều hoa nhiều quả. Mặt khác muốn nuôi quả tốt, cây phải có bộ lá tốt.
Cây khỏe, sung sức, nhiều cành, nhiều lá mới bảo đảm có vụ quả bội thu.
7. Hỏi: Sức nảy mầm, khả năng hình thành cành, sử dụng các mầm ngủ?
Trong sản xuất cần sử dụng các đặc điểm đó nh thế nào?
Đáp:
Sức nảy mầm là số lợng mầm trên cành có khả năng phát triển thành cành lá. Nếu
đợc nhiều mầm mọc thì đợc xem là khỏe, trái lại là yếu. Nếu đợc các cành khỏe, dài và
nhiều thì khả năng hình thành cành đó khỏe. Ngợc lại cành hình thành ít, ngắn và yếu thì
11
khả năng đó yếu. Khi cây đã già có các mầm ngủ, những mầm này đợc kích thích cũng sẽ
hình thành cành.
Đối với vải là loại cây ăn quả có sức nảy mầm và khả năng hình thành cành khỏe, thêm vào
đó mầm thuộc loại sớm thành thục. Do vậy tán cây rất chóng phát triển, sớm bớc vào thời
kỳ cho quả và sớm đạt đợc sản lợng cao.
Vải là cây ăn quả dơng tính, thích đầy đủ ánh sáng, nhất là thời kỳ sinh trởng ra hoa và đậu
quả.
Lợi dụng đặc điểm về mầm cành nên đối với cây mới trồng cần bảo đảm đủ nớc, phân
bón, phòng trừ sâu bệnh kịp thời bảo vệ các đợt lộc cành sinh trởng tốt khiến cây sớm
hình thành khung tán vững chắc để chóng ra hoa có quả.
Đối với cây đã có quả, đang thời kỳ cho năng suất cao cần tiến hành cắt tỉa tha để cho
cây thông thoáng. Với cây đã già nên đốn đau, thúc các mầm ngủ phát triển để giữ cho
sự sinh trởng ra quả đợc tiếp tục.
Tiềm lực sống của vải rất khỏe, do đó bảo đảm cho nhiều cây vải sống đã hàng trăm năm
văn cho quả bình thờng. Cây vài tổ ở Thúy Lâm, xã Thanh Sơn tuy đã già song do
đợc bón phân đầy đủ, phòng trừ sâu bệnh kịp thời nên vẫn cho quả đều và sản lợng
cao.
Dựa vào đặc điểm mầm ngủ của vải có sức tiềm sống lớn, ngời làm vờn có thể lợi
dụng để cải tạo giống cũ bằng cách ghép giống mới trên các cành do đốn cải lão những
cây đã già.

8. Hỏi: Phân bố và hoạt động của bộ rễ vải nh thế nào? Đặc điểm và khả
năng tái sinh của bộ rễ vải?
Đáp: Cây vải có bộ rễ rất khỏe, gồm rễ ăn đứng và rễ ăn ngang.
Bộ rễ ăn sâu, nông, rộng, hẹp tùy thuộc cách nhân giống, đất trồng, nớc, phân bón, không
khí, chế độ nhiệt trong đất.
Cây gieo hạt rễ ăn sâu đến 4 - 5 m. Nhân giống bằng chiết cành, rễ ăn nông hơn (1,2 - 1,6 m).
Đại bộ phận rễ hút tập trung ở tầng đất 60 cm. Độ lan xa của rễ so với hình chiếu của tán gấp
1 - 2 lần, nhng đại bộ phận rễ tơ tập trung trong và ngoài phạm vi tán 10 - 50 cm. Mực nớc
ngầm cũng ảnh hởng tới độ sâu của rễ vải.
Hoạt động của bộ rễ vải phụ thuộc vào đất nơi trồng, tuổi cây khác nhau, tình hình sinh
trởng của bộ phận trên mặt đất mà có thể sớm hoặc muộn, nhiều hay ít. Quan sát hoạt động
bộ rễ vải thấy có 3 thời kỳ: Thứ 1 - sau lúc ra hoa rộ đến giữa tháng 6. Đây là thời kỳ bộ rễ
hoạt động mạnh mẽ và nhiều rễ nhất. Thứ 2 - sau lúc thu hoạch quả vào giữa tháng 8: Lợng
rễ ít hơn thời kỳ thứ nhất. Thứ 3 - sau khi lộc thu đã thành thục, trớc lúc cây phân hóa mầm
hoa vào trung tuần tháng 10. Vào mùa đông nhiệt độ đất giảm dần, lại khô hạn rễ hoạt động
chậm dần hoặc ngừng hẳn.
Nhiệt độ đất, nớc có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động của rễ. Nhiệt độ đất 10 - 20
0
C hoạt
động của bộ rễ vải tăng dần, 23 -26
0
C lâ nhiệt độ thích hợp nhất. 31
0
C là quá cao khiến bộ rễ
hoạt động kém hẳn. Hàm lợng nớc trong đất 9 - 16% rễ hoạt động kém, 23% hoạt động bộ
rễ rất khỏe. Vì vậy vào thời gian nhiệt độ thấp, hạn thiếu nớc việc bón phân sẽ kém hiệu
quả.
Vải có bộ rễ rất phát triển, có khả năng hấp thu mạnh nên có khả năng chịu hạn tốt. Rễ vải có
một loại nấm cộng sinh tạo thành nội khuẩn căn. Nấm này giúp bộ rễ hút đợc nớc và cung
12

cấp dinh dỡng trong điều kiện khô hạn, giúp rễ chống đợc hạn. Mặt khác trong rễ vải có
nhiều tananh, trong điều kiện thiếu O
2
có thể giúp cho rễ khỏi bị trúng độc, và vì thế ngời ta
cũng cho rằng cây vải có khả năng chịu úng.
Rễ vải là loại háo khí, vì vậy phần lớn rễ tơ tập trung ở tầng đất mặt 0 - 50 cm, mặt khác nấm
rễ cũng cần đất phải thoáng mới hoạt động tốt đợc. Do đó một yếu tố quan trọng trong khâu
chăm sóc là phải giữ cho đất đợc thông thoáng. Độ pH trong đất 5 - 5,5. Đất quá chua hoặc
kiềm đều không lợi cho hoạt động của rễ nấm.
Khả năng tái sinh bộ rễ vải rất khá. Cây đứt một đoạn rễ có đờng kính 1 cm hay trên 1 cm
thì sau đó chỗ vết thơng sẽ hình thành nhiều rễ mới. Có thể lợi dụng đặc điểm này để canh
tân bộ rễ, làm cho bộ rễ ở dới đất dày đặc, nhiều và khỏe thêm lên. Việc cày giữa hàng đối
với vải tốt nhất là làm vào vụ thu sau thời kỳ hoạt động thứ 3 của rễ, lúc cành mùa thu đã
thành thục. Chặt đứt một bộ phận rễ lúc này còn có tác dụng hạn chế sự phát triển lộc mùa
đông, xúc tiến quá trình phân hóa mầm hoa.
9. Hỏi: Thế nào gọi là phân hóa mầm hoa? Cây vải phân hóa mầm hoa vào
lúc nào? Những yếu tố ảnh hởng?
Đáp: Tất cả các loài cây ăn quả trớc lúc ra hoa đều phải qua thời kỳ phân hóa mầm hoa. Đó
là sự biến đổi căn bản của cây từ sinh trởng dinh dỡng (ra lá, ra cành) sang sinh trởng sinh
thực (ra nụ, ra hoa, đậu quả và kết hạt). Mắt thờng chúng ta không nhận biết đợc quá trình
phân hóa mầm hoa bên trong của cây, mà phải dùng phơng pháp giải phẫu mới thấy đợc.
Đây là một thời kỳ hết sức quan trọng đối với cây ăn quả nói chung và vải nói riêng.
Trong thực tiễn sản xuất có năm ta thấy vờn vải rất xanh tốt song không có hoa, hoặc trên
một cây bên này thì ra hoa, còn nửa bên kia thì chỉ có lộc cành và lá. Đó là do những điều
kiện bên trong (nội tại của cây) và yếu tố ngoại cảnh (nhiệt độ, nớc, ánh sáng dinh dỡng
v.v ) tác động và chi phối.
Tùy theo giống khác nhau (chín sớm, chính vụ, chín muộn) và thời tiết hàng năm, v.v mà
thời kỳ phân hóa mầm hoa xẩy ra sớm hoặc muộn. Những giống chín sớm từ giữa tháng 10
cho đến giữa tháng 11 đã bắt đầu phân hóa mầm hoa, còn các giống chính vụ và giống chín
muộn thì chậm hơn: giữa tháng 12 đến tháng 2; muộn hơn nữa có thể kéo dài đến hết tháng 3.

Các yếu tố có ảnh hởng đến việc phân hóa mầm hoa của vải:
+ Các yếu tố bên trong: chủ yếu là sự tích lũy vật chất các chất dinh dỡng cần thiết và tỷ lệ
giữa chúng với nhau bao gồm các sản phẩm quang hợp, các chất khoáng và sự chuyển hóa
giữa chúng để tạo ra các sản phẩm khác nh các axít amin, protein, tinh bột, đờng; các vật
chất di truyền nh axit nuclêic, ARN; các chất điều hòa sinh trởng nh Gibberellin, êtylen
và các men, v.v
Các chất điều hòa sinh trởng nh Gibberellin nếu nhiều thì có lợi cho quá trình sinh trởng,
không lợi cho việc phân hóa mầm hoa. Kết quả phân tích cho thấy: ở cây vải có nhiều hoa ở
đỉnh sinh trởng của cành có hàm lợng Gibberellin thấp, ngợc lại ở những cây vải có hoa ít
đinh sinh trởng của cành có hàm lợng Gibbelellin cao. ở đỉnh những cành non cha
chuyển lục, hàm lợng Gibberellin rất cao; khi lá trên cành đã chuyển lục, cành lá đã thành
thục hàm lợng Gibberellin rất thấp và sau đó mới bắt đầu phân hóa mầm hoa.
+ Các yếu tố ngoại cảnh: Hai yếu tố có ảnh hởng đến việc phân hóa mầm hoa vải là nhiệt
độ và nớc.
13
Thực tiễn sản xuất cho thấy năm nào nhiệt độ mùa đông thấp và kéo dài có lợi cho việc phân
hóa mầm hoa. Ngợc lại nếu mùa đông ấm áp thì bất lợi cho việc phân hóa mầm hoa và đến
vụ xuân hoa ra kém. Young (1956, 1957, 1970) nghiên cứu ảnh hởng của nhiệt độ đến việc
ra hoa của vải nhận thấy: Để hình thành đợc nhiều hoa và có quả cần có điều kiện thu đông
hơi lạnh, với 200 giờ hoặc hơn càng tốt với nhiệt độ dới 7,2
0
C. Giáo s Vũ Công Hậu (1982)
nghiên cứu cây vải thiều Phú Hộ, ở tại Phú Hộ về ảnh hởng của thời tiết đối với việc ra hoa,
kết quả của vải cũng có những nhận xét tơng tự: tháng 11 và cả tháng 12 cũng vậy độ nhiệt
thấp, không ma nhiều nắng thì có hy vọng đợc mùa".
Điều kiện cho vải phân hóa mầm hoa đợc tốt cần có nhiệt độ thấp trong một thời gian nhất
định, song phản ứng với nhiệt độ thấp có khác nhau: Các giống vải chín sớm vào tháng 5, có
thể hình thành mầm hoa ở nhiệt độ cao hơn so với giống vải thiều Hải Dơng và Vải thiều
Phú Hộ, Nhận xét này rất đúng với trờng hợp gần đây phát hiện một cây vải ở ấp Tần Thuận,
Xã Tần Quới, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long (Phan Kế Nghiệp, 1993) sinh trởng trong

điều kiện khí hậu nhiệt đới ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long vẫn ra hoa kết quả.
Với 2 giống vải của Trung Quốc: Hoài Chi, Nuô mí xứ trong nhóm chín muộn, yêu cầu nhiệt
độ trong tháng 1, 2 không cao quá 15
0
C mới phân hóa mầm hoa và ra hoa kết quả tốt.
Một yếu tố quan trọng nữa là nớc. Mùa đông hạn vừa phải có lợi cho việc phân hóa mầm
hoa của vải. Vì trớc khi phân hóa mầm hoa gặp hạn sẽ hạn chế cây ra lộc mùa đông, có lợi
cho việc quang hợp tích lũy các chất dinh dỡng, tăng đợc nồng độ dịch bào sẽ thuận lợi cho
việc phân hóa mầm hoa. Sau khi đã hình thành mầm hoa, tiếp theo là thời kỳ hình thành các
cơ quan sinh sản, lúc này lại cần có nớc.
Ngoài ra cần phải biết đến tác dụng của nắng và ánh sáng. Tháng 11, 12 nắng càng nhiều
càng thuận tiện cho hình thành hoa và tháng 3 có nắng thì thụ phấn thụ tinh mới tốt.
10. Hỏi: Vải có mấy loại hoa? Có thể điều khiển để cây có nhiều hoa cái
đợc không?
Đáp: Vải là cây ăn quả hoa đực và cái đồng chu và dị hoa. Có nghĩa là trên một chùm hoa có
hoa cái, hoa đực, hoa lỡng tính và hoa dị hình. Hoa vải rất bé. Trên một chùm hoa phần lớn
hoa đực và hoa cái riêng biệt, hoa lỡng tính rất ít. Hãn hữu có trờng hợp trên chùm toàn là
hoa cái hay toàn là hoa đực.
Hoa cái:

Bầu rất phát triển, thờng có 2 ô, cá biệt 3-4 ô khi hoa nở đầu nhụy tách thành đôi,
cá biệt thành 3 hoặc 4. Nhị đực thoái hóa, cuống nhị rất ngắn, không có phấn. Khi hoa nở
đầu nhụy có dịch nớc dính đấy là lúc tiếp nhận hạt phấn tốt nhất. Trên cây hoa cái sau khi
thụ phấn thụ tinh thì hình thành quả, tạo ra sản lợng trong năm.
Tùy theo giống và tình hình ra hoa của các năm khác nhau mà số lợng hoa cái có biến đổi.
Tỷ lệ hoa cái so với các loại hoa nói chung khoảng dới 30%: trong điều kiện chăm sóc tốt, ra
hoa gặp điều kiện thuận lợi cho thụ phấn thụ tinh, thì cây vải vẫn có năng suất cao.
14
Hình 1:
Các loại hoa của vải

1,2 - hoa đực; 3 - hoa cái; 4 - hoa lỡng tính; 5 - hoa dị hình
Hoa đực:

Bầu thoái hóa, túi phấn và chỉ nhị phát triển tốt. Cuống nhị dài, có từ 5 - 10 nhị,
bao phấn đầy đặn, hạt phấn tốt. Hoa đực có chức năng chủ yếu là để cung cấp nguồn phấn
cho thụ phấn và thụ tinh. Tỷ lệ hoa đực chiếm khoảng 70%. Nh vậy là quá nhiều so với
lợng noa cái.
Hoa lỡng tính:

Nhị đực và nhị cái phát triển đầy đủ. Có khả năng hình thành quả, song số
lợng hoa lỡng tính trên cây rất ít.
Hoa dị hình:

Số lợng trên cây rất ít. Có hoa ở bầu hoa có rất nhiều ô (1-16 ô). Loại này
không có khả năng hình thành quả (hình 1).
Kinh nghiệm nớc ngoài để tăng thêm tỷ lệ hoa cái ngời ta có thể ngắt bớt ngọn các chùm
hoa lớn, hoặc thời kỳ cây phân hóa mầm hoa thì phun B9 hay Ethrel.
11. Hỏi: Trên cây vải hoa đực và hoa cái không nở cùng lúc, nh vậy có ảnh
hởng đến thụ phấn, thụ tinh không?
Đáp:
Chùm hoa tự của vải đợc hình thành từ mầm hỗn hợp (có hoa, có lá). Trên một chùm
hoa, thờng những hoa ở các nhánh giữa nở trớc, sau đó mới đến các nhánh ở trên đỉnh và ở
gốc. Trong một nhánh nhỏ của hoa thì hoa ở giữa nở trớc rồi mới đến 2 bên. Trên một
chùm hoa hoa đực nở trớc sau đó đến hoa cái, rồi tiếp đến nữa là hoa đực. Trình tự có thể
phân theo 3 dạng sau:
15
a. Hoa đực và hoa cái không cùng nở: Khi hoa đực nở tung phấn thì hoa cái cha nở, nhụy
cha có khả năng tiếp nhận hạt phấn.
b. Hoa đực và hoa cái chín cùng lúc và chỉ có một lần. Trên một chùm hoa, hoa đực và hoa
cái nở và gặp nhau trong một số ngày.

c. Hoa đực và hoa cái nở và gặp nhau nhiều lần. Khả năng thụ phấn thụ tinh của cây rất tốt.
Nhiều nghiên cứu đã kết luận: Trong vờn vải, trên một cây hay trên một chùm hoa, hoa đực
và hoa cái nở cùng lúc là điều thờng xảy ra. Gặp điều kiện khí hậu thuận lợi, ong bớm và
côn trùng hoạt động nhộn nhịp thì việc thụ phấn thụ tinh sẽ rất bảo đảm. Khuyến cáo nên
nuôi thêm ong trong vờn vải, vờn nhãn và trồng thêm giống cây thụ phấn. Không nên chỉ
trồng một loại giống trong vờn và càng nên tránh trồng một cây riêng lẻ.
12. Hỏi: Những yếu tố khí hậu nào ảnh hởng đến việc ra hoa đậu quả của
vải?
Đáp:
Đó là nhiệt độ không khí và ma.
Nhiệt độ có ảnh hởng lớn đến việc ra hoa của vải. Hoa vải nở trong điều kiện nhiệt độ >
10
0
C; 18 - 24
0
C hoa nở rộ. Trên 29
0
C hoa nở giảm. Hoa nở không có nghĩa là đã thụ phấn
thụ tinh tốt. Vì yêu cầu phát dục của hạt phấn và nở hoa đối với nhiệt độ có khác nhau. Tỷ lệ
nảy mầm của hạt phấn muốn đạt trên 50% phải ở nhiệt độ 25 - 27
0
C; dới 16
0
C và trên 30
0
C
đều làm cho tỷ lệ này giảm thấp.
Mặt khác phải thấy các loại ong nội và ong ngoại thích hoạt động ở nhiệt độ 14
0
C trở lên. ở

22 - 27
0
C mật hoa của vải tiết nhiều, hấp dẫn sự hoạt động của ong.
Nếu khi ra hoa gặp nhiệt độ thấp sẽ ảnh hởng đến thụ phấn thụ tinh và kéo dài thời gian từ
nở hoa đến thu hoạch.
Ma cũng ảnh hởng lớn đến việc ra hoa đậu quả của vải. Thời kỳ nở hoa gặp ma (nhất là
ma phùn) cộng thêm rét do nhiệt độ thấp khiến hạt phấn phát dục kém. Quá trình thụ phấn
có ảnh hởng lớn mặt khác do ma ẩm phát sinh nhiều nấm bệnh trên chùm hoa, trên cây,
giảm khả năng đậu quả và làm tăng tỷ lệ rụng quả.
Nếu gặp ma to, thoát nớc không kịp, bộ rễ hoạt động kém cũng gây những thiệt hại cho
việc đậu hoa đậu quả. Gió Lào sớm Khu 4 cũng gây bất lợi cho việc đậu quả trên cây.
13. Hỏi: Những yếu tố hạn chế vùng trồng vải?
Đáp: Cây vải có yêu cầu đặc biệt đối với nhiệt độ. Trong năm phải có một thời kỳ nhiệt độ
hạ thấp tạo điều kiện ức chế mầm mùa đông, làm cho cành thu sung sức, tích luỹ đợc nhiều
dinh dỡng giúp xúc tiến quá trình phân hóa mầm hoa. Có thể nói, với vải mùa hè cần có
nhiệt độ cao, còn mùa đông cần có một thời gian mát và lạnh. Những vùng trồng vải thờng
có nhiệt độ bình quân 21 - 23
0
C, nhiệt độ tháng giêng bình quân 10 - 17
0
C, nhiệt độ tối thấp
tuyệt đối không quá -2
0
C.
Nhiệt độ có ảnh hởng đến hoạt động của bộ rễ và cành lá trên mặt đất. Nhiệt độ đất từ 10 -
20
0
C rễ hoạt động mạnh dần lên; ở 23 - 26
0
C hoạt động thích hợp nhất. Còn cành lá thì bắt

đầu hoạt động từ 10
0
C trở lên; 24 - 32
0
C là thích hợp nhất. Nhiệt độ cao quá hoặc quá thấp
đều bất lợi cho mầm cành. Từ -2
0
C tới 0
0
C bộ phận trên mặt đất của cây con đã bị chết cóng,
tuy sau đó vẫn có thể nảy chồi để phục hồi sinh trởng.
16
ở các vùng trồng vải của ta năm nào mùa đông lạnh thì xem nh đợc mùa vải; ngợc lại nếu
mùa đông mà ấm áp thì vải mất mùa. Vì việc phân hóa mầm hoa không thuận lợi.
14. Hỏi: Vải cần nhiều nớc vào giai đoạn nào?
Đáp:
Vải là cây ăn quả có khả năng chịu hạn và chịu úng tốt, nhng để tạo điều kiện cho cây
sinh trởng, ra hoa đậu quả đợc tốt, có sản lợng cao và phẩm chất thơm ngon phải chú ý
đợc việc cung cấp đầy đủ nớc cho các thời kỳ phát triển của cây, kịp thời chống úng cho
vờn cây khi ma to, lợng ma lớn, cũng nh chống hạn cho cây ở vùng đồi, trong mùa khô.
Khả năng chịu hạn của các giống vải cũng không giống nhau. Vải sớm, vải thiều Phú Hộ
chịu hạn khá hơn so với vải thiều Thanh Hà. Khả năng chịu úng cũng chỉ đến một giới hạn
nhất định. Vụ lụt năm 1971 vì ngập quá lâu nên vờn vải Thanh Hà bị chết đến 4,5 vạn cây.
Trong vụ xuân để xúc tiến quá trình phân hóa mầm hoa cần có một thời gian khô hạn thích
hợp, nhng khi đã có hoa, có quả thì yêu cầu đất phải đủ ẩm, nếu gặp hạn thời gian ra hoa bị
chậm lại. Nếu mùa đông ma nhiều lộc đông phát triển mạnh thì năm sau sẽ mất mùa.
Quá trình phát dục của quả vải trong thời gian rất ngắn, các bộ phận của quả lại phát triển
mạnh, do đó cần có một lợng nớc nhất định. ít ma hoặc không ma, mà không có tới thì
quả lớn chậm, thậm chí rụng quả. Chú ý thời kỳ thịt quả phát triển nhanh cần đủ nớc để bảo
đảm năng suất và phẩm chất quả.

15. Hỏi: ảnh hởng của ánh sáng và gió đối với vải ?
Đáp:
* Ngời Trung Quốc có câu Đơng nhật lệ chi, bội nhật long nhãn có nghĩa là nhãn có thể
chịu bóng râm quay lng lại với mặt trời, còn vải phải trồng ở nơi có ánh sáng chính diện.
Các vùng trồng vải ở nớc ta số giờ chiếu sáng trong năm 7400 - 8600 giờ. ánh sáng đầy đủ
làm tăng khả năng đồng hóa của cây, xúc tiến quá trình phân hóa mầm hoa, làm tăng màu sắc
của vỏ quả và làm tăng phẩm chất quả. Nếu không đủ ánh sáng hoặc trồng quá dày, quá trình
quang hợp bị hạn chế thì sự ra hoa, đậu quả sẽ khó khăn. Nếu khi ra hoa gặp nhiệt độ quá
cao, không khí quá khô, cờng độ ánh sáng quá mạnh, lợng bốc hơi lớn sẽ làm cho chỉ nhị
héo, nồng độ dịch ở đầu nhụy quá cao không lợi cho thụ phấn thụ tinh. Thời tiết thuận lợi cho
việc ra hoa, thụ phấn thụ tinh là trong thời kỳ ra hoa có nhiều ngày, nắng, ráo, sau đó lại có
ma rào rồi trời lại quang.
Nhiều nghiên cứu thấy rằng thời tiết khí hậu tháng giêng có tơng quan chặt chẽ đến năng
suất vải. Trong tháng 1 nếu nhiệt độ thấp (11 -15
0
C)s trời quang từ 15-22 ngày trở lên, thời
gian chiếu sáng 117 giờ/tháng, số ngày ma ít (ít hơn 10 ngày), lợng ma ít (dới 50 mm),
độ ẩm không khí thấp (< 73%) thì năm đó đợc mùa. Ngợc lại thì mất mùa vải.
* Gió nhẹ có lợi cho việc thông thoáng cho cây trong vờn, giúp cho việc quang hợp đợc tốt
và giảm bớt sâu bệnh. Vải sợ nhất là bão. Phần lớn các cơn bão ở miền Bắc xuất hiện lúc đã
thu hoạch xong quả, nhng bão có thể làm gãy đổ cây làm thiệt hại lộc cành thu là cành mẹ
cho vụ quả năm sau, và sau bão khi cây đã hồi phục thì xuất hiện lộc mùa đông, năm sau sẽ
không có hoa do đó mất mùa quả.
Để khắc phục thiệt hại do bão gây ra (nhất là các, vùng ven biển) có thể trồng các băng rừng
phòng hộ kết hợp đê kè, trồng cây tha, tạo tán thấp. Có kinh nghiệm trồng 1 hố 3 cây sau đó
ghép áp làm 1 để tăng sức chống đỡ gió bão.
17
Ngoài ra còn có gió tây khô nóng, nhất là khi quả đang phát triển nhanh cần nớc. Có thể
khắc phục bằng cách tới nớc lên tán cây.
16. Hỏi: Đất nào thì trồng đợc vải?

Đáp:
Có thể nói vải là loại cây không kén đất lắm. ở các tỉnh miền Bắc vải đợc trồng trên
nhiều loại đất:
- Đất bãi ven sông là loại đất phù sa có lý hóa tính thích hợp với vải, độ ẩm tốt, nên cây
vải ở đây sinh trởng phát triển tốt, sản lợng cao, chất lợng tốt Nên ven sông
Hồng, sông Đáy, sông Lô thờng gặp các vờn vải
- Đất ruộng trớc đây cấy lúa ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Đất ở đây nói chung có độ
màu mỡ khá, song mạch nớc ngầm quá gần mặt đất, mùa ma hay bị úng nên khi lập
vờn trồng vải ngời ta phải vợt đất cho luống trồng cao thêm và bổ sung dần hàng
năm. Trồng vải ở đây không bao giờ bị hạn (Thanh Hà - Hải Dơng, Đông Hng -
Thái Bình).
- Đất đồi dốc thuộc loại phù sa cổ, sa thạch hoặc sa phiến thạch ở các tỉnh trung du miền
núi: Đặc điểm chung là đất nghèo dinh dỡng, chua (độ pH: 4,5 - 6,0), đất dốc nên
thoát nớc tốt, tầng canh tác khá dày, thờng bị thiếu nớc trong mùa khô, cây cải
trồng trên đất đồi không cao lớn nh ở vùng đất phù sa ven sông và đồng bằng song cây
vẫn xanh tốt (Quảng Ninh, Phú Thọ, Bắc Giang ).
Nh vậy đất nào cũng có thể trồng đợc vải miễn là có đủ phân bón và nớc cho cây.
+ Có thể trồng vải ở vùng đồi thiếu nớc đợc không?
Vải có tán cây cao to, bộ rễ ăn sâu. Nhng theo kết quả nghiên cứu bộ rễ vải ở vùng đồi cho
thấy do nhân giống bằng cành chiết nên bộ rễ chỉ ăn sâu ở trong đất 60 cm, mà cây cần đủ
nớc vào mùa sinh trởng ra lộc cành, thời kỳ phân hóa mầm hoa, mùa hoa, quả phát triển.
Trồng vải ở vùng đồi, miền núi nh Sơn La (Hoà Bình), Sóc Sơn (Hà Nội), Chí Linh (Hải
Dơng) thờng gặp hạn, cây thiếu nớc trong mùa khô, dẫn đến lộc chậm, lộc cành yếu,
quả phát triển kém, sản lợng thấp và có hiện tợng cách năm rõ rệt.
Vì vậy nên trồng vải ở những nơi gần nguồn nớc hoặc có nớc tới. Vùng gò đồi nên làm
ruộng bậc thang, có mơng trữ nớc và áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh nh: cày
sâu giữa luống, bón nhiều phân hữu cơ, trồng cây họ đậu .v.v. phủ đất để giữ ẩm cho đất.
Nên trồng bằng cây ghép (để có bộ rễ ăn - sâu) thay cho cây chiết đang trồng phổ biến hiện
nay.
+ Những chỗ đất trũng có trồng đợc vải không?

Vùng đất trũng cũng trồng đợc vải. Nhng khi trồng cần vợt đất thành luống cao hoặc nếu
cha có điều kiện thì có thể đắp thành nấm, trồng vải lên trên đó; đến mùa khô hàng năm vợt
đất đắp dần cho nấm rộng và cao thêm.
+

vờn đồi trớc đây trồng tre, bơng nay muốn trồng vải phải làm gì?
18
Bộ rễ tre rất khỏe, hút chất dinh dỡng rất mạnh nên các vờn tre già vùng đồi lớp đất mặt
thờng nghèo dinh dỡng. Có trồng vải đợc trên đất này hay không phụ thuộc vào việc
chuẩn bị và cải tạo đất trớc lúc trồng vải và kỹ thuật chăm sóc, thâm canh cho cây sau trồng.
Trớc tiên là phải đánh hết gốc tre chặt hết cành lá các cây xung quanh cho vờn đợc
thoáng. Sau đó đào hố sâu bón thêm nhiều phân chuồng hoặc phân hữu cơ, tìm cách nhanh
chóng phục hồi lại độ màu mỡ cho đất vờn bằng cách trồng xen cây phân xanh để cải tạo
đất, dùng thân lá bón cho cây. Khâu quan trọng tiếp theo là khâu giữ nớc chống hạn cho vải.
Cách chăm sóc cần theo hớng dẫn về kỹ thuật có trong các tài liệu và cẩm nang.
17. Hỏi: ở nớc ta có những giống vải gì?
Đáp:
Cây vải đã đợc trồng ở nớc ta cách đây hàng nghìn năm, nhng cho đến nay các
nghiên cứu về vải cha nhiều. Trong thực tiễn sản xuất hiện nay thờng gặp 3 nhóm chính:
1. Vải chua:
Cây mọc khỏe, quả to, trọng lợng trung bình 20 - 50g. Hạt to. Tỷ lệ ăn đợc
chiếm 50 - 65%. Là loại chín sớm. Cuối tháng 4 đầu tháng 5 đã có bán ở chợ. Điều dễ phân
biệt là chùm hoa vải chua từ cuống đến các nụ hoa có phủ một lớp lông màu đen. Vải chua ra
hoa đậu quả đều và năng suất ổn định hơn vải thiều. Trong nhóm giống vải chua này có
những cây có u điểm nh màu vỏ quả đẹp, ăn rất ngọt, quả to, nh (ở vùng Thanh Oai: vàng
anh, hoa hồng, cùi dừa, đờng phèn v.v ).
2. Vải nhỡ: Cây to hoặc trung bình, tán cây dựng đứng, lá to (cũng có cây lá nhỏ). Chùm
hoa có độ dài và lớn trung gian giữa vải chua và vải thiều, có lông màu đen nhng tha hơn
vải chua, trong số đó cũng có cây chùm hoa có lông màu trắng. Quả bằng quả vải chua loại
nhỏ. Hạt to. Phẩm chất quả kém vải thiều. Quả chín giữa tháng 5 đến đầu tháng 6. Khi chín

có giống vỏ quả vẫn có màu xanh, ở đỉnh quả có màu tím đỏ, ăn ngọt, ít chua.
3. Vải thiều: Có ngời gọi là vải Tàu vì họ cho rằng nguồn gốc của nó từ Trung Quốc, chỉ
đúng có một phần vì có những giống đợc chọn lọc, nhân giống và phổ biến trong sản xuất
hoàn toàn ở Việt Nam mà Trung Quốc không có hoặc không nói đến nh vải Thanh Hà, Phú
Hộ
Do nhân giống bằng chiết cành nên các đặc tính về sinh học, kinh tế tơng đối ổn định, có độ
đồng đều cao, dễ nhận dạng. Tán cây có hình tròn bán cầu, lá nhỏ, phiến lá dày, bóng phản
quang. Để có thể ra hoa đợc đòi hỏi mùa đông nhiệt độ thấp. Những năm ít rét không ra
hoa hoặc ra hoa lẻ tẻ. Chùm hoa và nụ không có lông nhung đen nh ở vải chua mà có màu
trắng (nh trứng ếch). Quả nhỏ hơn quả vải chua, trung bình nặng 25 - 30g, hạt nhỏ hơn vải
chua. Tỷ lệ ăn đợc cao hơn: 70 - 80%. Chín muộn hơn vải chua. Quả chín vào đầu tháng 6.
ở Ninh Giang có chủng chín muộn hơn vào đầu tháng 7 và ở Hoàng Long lại có chủng chín
sớm vào cuối tháng 5.
Các giống vải thiều gồm có: Vải thiều Thanh Hà là giống chủ lực đợc trồng rộng rãi ở nhiều
tỉnh. Vải thiều Phú Hộ phạm vi trồng hẹp hơn. Ngoài ra còn có vải thiều Xuân Đỉnh, vải
thiều Bố Hạ diện trồng càng hẹp hơn.
Gần đây có nhập một số giống vải Trung Quốc nh:
Quế vị: Quả có trọng lợng 15 - 22g, hạt bé. Phần ăn đợc chiếm 75 80%
.
Quả ăn ngọt,
nhiều nớc, có vị quế chịu đợc hạn thích nghi với vùng đồi; thích ứng rộng với các loại đất
nhng sản lợng còn thấp không ổn định qua các năm.
Nuô mí x: Là giống đầu bảng của Quảng Đông nhờ có phẩm chất thơm ngon. Quả hình tim
hơi dẹp, trọng lợng 20,1 - 27,6 g. Phần ăn đợc chiếm 73, - 84,4%
.
Hạt rất bé, có nhiều quả
19
hạt thoái hóa. Quả chín vào cuối tháng 6 đầu tháng 7. Chịu hạn, thích nghi trồng ở vùng đồi
năng suất cao, nhng có hiện tợng cách năm và sản lợng không thật ổn định.
Hoài chi: Phẩm chất quả vào loại trung bình. Thời gian thu hái dài có lợi cho việc kéo dài

thời gian cung cấp quả tơi. Tính thích nghi rộng, sản lợng ổn định. Trọng lợng quả trung
bình 15,4 - 28,3 g, tỷ lệ ăn đợc 68,5 - 76,6%. Hạt tơng đối to.
Hắc diệp (có nghĩa là lá đen): Trồng rất phổ biến ở Quảng Đông, là một trong những giống
có giá trị thơng phẩm cao. Đặc điểm nổi bật là hơng vị thơm ngon, sản lợng cao và ổn
định, có khả năng chịu úng tốt, nhng kém chịu gió và sâu bệnh, nhất là sâu đục thân. Trọng
lợng quả 16,1 - 32 g. Hạt to, phần ăn đợc chiếm 63,5-73,3%.
Tam nguyệt hồng: Là giống đặc sản chín sớm của tỉnh Quảng Đông. Cây mọc rất khỏe,
cành khỏe, dài và tha. Lá mỏng, mềm, mặt lá màu xanh đậm, lng lá màu xanh bạc. Chùm
hoa to, thô và dài. Hoa to và phân bố dày trên chùm hoa, chùm hoa và nụ hoa có lông dày
màu đen. Quả to, trọng lợng quả 26 - 42g hình tim hoặc hình tim hơi lệch. Vỏ quả dày,
giòn, khi chín có màu đỏ tơi. Thịt quả màu trắng nh sáp, nhiều nớc, ăn ngọt có vị chua
mạnh, hạt to. Phần ăn đợc chiếm 62 - 68% so trọng lợng quả.
Ưu điểm của giống này là chín sớm, năng suất tơng đối cao và ổn định, chịu đợc úng.
Phi tử tiếu (có nghĩa là cung phi cời). Là một trong những giống ngon của tỉnh Quảng
Đông. Cây mọc khỏe, cành to, tán tha. Quả to, trọng lợng quả 23,5 31,1g, hình trứng hơi
tròn, vỏ quả khi chín màu hồng. Thịt quả dày, màu trắng nh sáp, nhiều nớc, giòn tan, có
mùi thơm. Hạt bé. Phần ăn đợc 77,1-82,5%. Quả chín vào cuối tháng 5 đầu tháng 6. Có
sức cạnh tranh cao trên thị trờng quả tơi. Kỹ tử cời tuy có năng suất cao song không ổn
định, hay bị sâu đục thân phá hại.
Đại tạo (còn gọi là Đại tảo): Là một trong những giống chín sớm ở Quảng Đông. Cây cao to,
cành dài, tán cây xòe rộng: Chùm hoa dài. Quả hình trứng hơi tròn, độ lớn trung bình, trong
lợng quả 19,6 - 27,0g. Vỏ mỏng màu hồng tơi, thịt quả màu trắng sữa. Thịt quả có vị chua
nhẹ, thơm, giòn tan. Hạt to, đầy đặn. Phần ăn đợc chiếm 61,5 -75,5%

trọng lợng quả.
Giống Đại tạo có thể dùng để ăn tơi, sấy khô và làm đồ hộp. Thời vụ thu hoạch vào đầu đến
giữa tháng 6. u điểm chính là có thể để lâu trên cây, thời kỳ thu hoạch có thể kéo dài. Khả
năng thích ứng khá có thể trồng ở vùng đồi núi, chịu rét khá, có năng suất cao và ổn định.
18. Hỏi: Mục tiêu của công tác chọn giống vải hiện nay là gì?
Đáp: Hiện nay và cả sau nhiều năm nữa vải vẫn là loại quả thị trờng thế giới a chuộng và

bán đợc giá so với các loại quả khác. Công tác chọn giống vải phải chú ý đến hình dạng và
màu sắc quả, hơng vị, thành phần dinh dỡng phong phú, khả năng thích nghi với điều kiện
vùng trồng tốt, v.v Vì vậy mục tiêu của công tác chọn giống sẽ là:
1) Năng suất cao, ổn định, phẩm chất tốt.
Cần theo dõi nhiều năm về sản lợng, phẩm chất trên từng cây, của từng giống trong điều
kiện khí hậu và chăm bón cụ thể để tuyển chọn đợc những cây tốt nh ý muốn. Về tiêu
chuẩn năng suất, cây đợc chọn phải hơn giống cũ 20 - 30%, sản lợng các năm không đợc
chênh nhau quá 30%
.
Về phẩm chất: quả to, cùi dày, hạt bé. Cùi quả mềm, ít xơ, có hơng
thơm đậm, hàm lợng chất tan và tỷ lệ đờng/axit cao.
20
2) Kéo dài thời gian cung cấp quả tơi bằng cách chọn tạo đợc các giống chín sớm hoặc cực
sớm và các giống chín muộn.
3) Chọn giống cho chế biến đồ hộp.
ở nớc ta cha ban hành tiêu chuẩn giống vải dùng làm đồ hộp. Theo yêu cầu của các nhà
máy tạm thời có một số quy định dới đây:
Quả hình trứng tròn. Vai quả bằng và đều.
Trọng lợng quả phải từ 20g trở lên, quả đều nhau.
Cùi dày trên 1 mm, phía đỉnh quả có thể mỏng hơn nhng phải kín. .
Thịt quả màu trắng, bán trong suốt, chỗ tiếp giáp với hạt không có màu nâu.
Sau khi chế biến không cho phép thịt quả biến nâu vàng.
Thịt quả giòn, độ mềm vừa phải, sau khi chế biến vẫn giữ đợc tính đàn hồi, không bị
vỡ lớp màng bọc ngoài.
Độ chua ngọt vừa phải, giữ đợc hơng vị, không có mùi lạ.
4) Chọn đợc giống chịu hạn. ở miền Bắc nớc ta diện tích đất đồi còn rộng, muốn mở rộng
việc trồng vải phải khắc phục đợc hạn hán, nhất là trong mùa khô.
Chọn giống vải bằng con đờng nào?
1) Chọn từ các cây thực sinh:
Vải thụ phấn do các cây trong cùng giống hay khác giống. Cây mọc từ hạt do tái tổ hợp gen

nên độ biến dị lớn. Vì vậy có thể dựa vào đó để tuyển chọn đợc các cây đầu dòng nh ý
muốn. Làm đợc việc này cần có thời gian vì cây gieo từ hạt ít nhất 4 - 5 năm thậm chí còn
lâu hơn mới ra hoa đậu quả và phải chờ một số năm khi năng suất cao ổn định mới khẳng
định đợc.
2) Chọn từ các biến dị mầm:
Cây vải ở nớc ta đợc nhân giống bằng phơng pháp vô tính qua một thời kỳ khá dài chắc
chắn sẽ có những biến dị mầm rất tốt, theo hớng có lợi về mặt kinh tế. Chú ý một số tơng
quan nh độ dài chùm hoa với năng suất và tính ổn định về năng suất, các biến dị mầm về
thời vụ thu hoạch, về hạt bé hoặc không hạt, v.v . đối với việc tuyển chọn giống mới là rất
có giá trị.
3) Nhập nội giống:
Đây là hớng chọn giống rất phù hợp với tình hình của nớc ta để đỡ tốn kém cho việc đầu t,
lại cho kết quả nhanh. Có thể nhập các giống ở các vĩ độ cao hơn nớc ta hoặc những nơi có
điều kiện sinh thái tơng tự với nớc ta.
21
19. Hỏi: Muốn nhân nhanh các giống tốt phải làm thế nào?
Đáp:
Theo phơng pháp truyền thống là chiết cành, nhng làm theo phơng pháp này thì giữ
đợc các tính trạng tốt, song hệ số nhân giống thấp, không đẩy nhanh đợc việc mở rộng diện
tích trồng giống mới. Ngày nay ngời ta đã chú ý đến việc ghép cây và ghép cải tạo giống cũ
bằng cách ca đốn những cành cũ, trên đó nảy nở các lộc cành mới và ghép lên đó những
giống mới.
Muốn vậy cần xây dựng các vờn giống gốc là những giống tốt đã đợc tuyển chọn để từ trên
đó lấy các mắt ghép và cành ghép cho vờn ơm và nhân giống.
Các phơng pháp nhân giống đối với vải?
Để nhân giống với vải có thể dùng phơng pháp gieo hạt, ghép, chiết cành và giâm cành.
Cây gieo hạt chậm ra hoa kết quả, biến dị lớn không giữ đợc đặc tính tốt và phẩm chất của
cây mẹ nên ít dùng. Nhân giống bằng phơng pháp giâm cành tỷ lệ ra rễ thấp, rất chậm hình
thành cây nên cha phổ biến trong sản xuất. Phơng pháp nhân giống đợc dùng khá phổ
biến hiện nay cho sản xuất là chiết cành. Cây chiết cành tuy giữ đợc những đặc tính tốt của

cây mẹ, nhng hệ số nhân thấp, bộ rễ thờng ăn nông không thích hợp cho vùng gò đồi là nơi
quỹ đất còn dồi dào song lại thiếu nớc trong mùa khô.
Nhân giống vải bằng phơng pháp ghép có nhiều u điểm nh hệ số nhân cao, giữ đợc các
đặc tính tốt của cây mẹ, nâng cao đợc tính thích nghi của cây giống với điều kiện khí hậu đất
đai địa phơng, v.v cho nên các vùng trồng vải lớn của thế giới nh Trung Quốc, ấn Độ,
Ôxtrâylia ngời ta đã nghiên cứu và ứng dụng phơng pháp ghép vào sản xuất và xem nó nh
là phơng pháp chủ đạo trong nhân giống vải hiện nay.
Cách làm vờn ơng gốc ghép cho vải?
Trớc tiên phải chọn giống gốc ghép để lấy hạt làm gốc ghép. Không phải tất cả các hạt vải
đều có thể dùng làm gốc ghép. Thông thờng ngời ta dùng hạt chín sớm làm gốc ghép cho
nhóm giống chín sớm và hạt giống chín muộn làm gốc ghép cho các giống chín muộn. Ngoài
ra do đặc điểm của giống cho nên có những giống hạt rất bé do phát dục không đầy đủ. Vì
vậy phải chọn các giống sinh trởng khỏe, khả năng thích nghi tốt, có hạt chắc, tỷ lệ nảy mầm
cao để làm gốc ghép. Hạt chín đầy đủ mới thu hoạch, thu hạt xong phải rửa thật sạch, cạo hết
các mẩu thịt quả ở rốn hạt. Tốt nhất là gieo ngay. Để càng lâu càng mất sức nảy mầm; để hạt
sau 5 ngày tỷ lệ nảy mầm chỉ còn 5%. Không nên để hạt ngoài nắng vì sẽ dễ mất sức nảy
mầm. Nếu cha gieo kịp thì cho vào tủ lạnh giữ ở nhiệt độ 3 - 5
0
C có thể để đợc trong 1
tháng mà không ảnh hởng đến sức nảy mầm.
Đất để gieo hạt làm vờn ơng nên chọn đất thịt, có bón phân hữu cơ và phân lân nh đất làm
vờn ơng với cam quýt.
Gieo hạt có 2 cách là gieo theo hàng hay gieo vãi. Lợng hạt cho 1m
2
khoảng 100 - 150 g.
Gieo hàng với khoảng cách 20 - 23 cm. Trên hàng đặt hạt cách nhau 10 13 cm, đặt hạt nằm
ngang, lấp đất sâu 1,5 - 2 cm. Xong phủ một lớp mỏng rơm rạ hay cỏ khô và tới nớc.
Những điểm cần chú ý khi chăm sóc đối với cây con:
1. Cần làm giàn che để ngừa bệnh héo ngọn.
2. Tới nớc giữ ẩm cho cây con thờng xuyên.

22
3. Trên luống khi cây mọc đã cao cần tỉa bớt những đám mọc dày và trồng dặm thêm ở
những chỗ khuyết cây. Làm việc này lúc lá đã chuyển lục hoàn toàn là an toàn nhất.
4. Bón phân và tới nớc: pha nớc phân loãng mỗi tháng tới một lần. Nếu dùng phân hóa
học, ngoài ra cần chú ý kết hợp cả lân và kali. Cả hạn và úng đều làm cho cây chậm phát
triển, thời gian ở vờn ơng sẽ dài, đạt đến tiêu chuẩn ghép sẽ muộn.
5. Chú ý phòng trừ sâu bệnh: Chủ yếu là bọ hung hại rễ, bọ xít, nhện hại cành lá.
6. Tỉa cành: Cây con vải hay bị cháy ngọn và ở phía dới hay phát sinh nhiều cành mới. Kịp
thời tỉa bỏ các mầm yếu, chỉ để lại 1 thân chính khỏe mạnh.
Ngoài việc gieo hạt vào vờn ơng, chăm sóc để chuẩn bị ghép, ngời ta còn ra ngôi cây con
vào bầu và chăm sóc đến khi cây trong bầu đạt tiêu chuẩn thì bắt đầu ghép.
20. Hỏi: Hiện tợng khô ngọn của cây con trong vờn ơng? Nguyên nhân
và cách khắc phục?
Đáp: ở vờn ơng cây vải con thờng thấy hiện tợng héo ngọn, đỉnh sinh trởng khô quắt
lại, cây cong xuống. Sau đó ở gần gốc 1 - 2 mầm bên nảy lên thành 1 - 2 thân mới, lại bị héo
ngọn. Các mầm ở dới lại tiếp tục nảy hình thành một cây có nhiều thân. Các thân con này
rất yếu, phát triển chậm khó đạt đến tiêu chuẩn ghép.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hiện tợng héo ngọn là một bệnh sinh lý do ảnh hởng của nhiệt
độ cao nhất là trong mùa hè và các vùng có khí hậu khô nóng.
Quan sát hiện trờng thấy: Trong mùa hè có nhiệt độ cao, ở vờn ơng không đợc che tạo
một tầng đất có nhiệt độ cao trên bề mặt luống làm cho cây héo ngọn. Nên làm giàn che để
giảm bớt ảnh hởng của nhiệt độ cao đối với cây con, nhất là trong mùa hè. Chú ý kết hợp
tới nớc làm mát cho cây vào buổi sáng và buổi chiều.
21. Hỏi: Có bao nhiêu phơng pháp ghép vải?
Đáp:
Có thể áp dụng các phơng pháp ghép cho cây ăn quả thân gỗ nh cam quýt, xoài, táo,
mơ, mận, v.v để ghép cho vải. Thông dụng nhất là ghép mắt - theo lối ghép cửa sổ, ghép
áp, ghép chẻ bên, ghép luồn dới vỏ, ghép tháp (ghép ăng lê) và ghép nêm (xem hình 2).
23
Hình

2: Các phơng pháp ghép vải
a) Ghép mắt theo lối cửa sổ: 1 - cắt mắt ghép; 2, 3 - bóc vỏ gốc ghép; 4 - đặt mắt ghép lên vị
trí đã bóc vỏ ở gốc ghép; 5 - buộc giây sau khi ghép
b) Ghép nêm: 1 - cành ghép; 2- gốc ghép;
3 - dùng nilông mỏng bao lại sau khi ghép để chống mất nớc.
24
c) GhÐp ¸p
d) GhÐp chÎ bªn
25
e) GhÐp luån d−íi vá
f) GhÐp th¸p

×