Tải bản đầy đủ (.ppt) (36 trang)

Bài giảng dược học cổ truyền - Nguyên nhân gây bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.27 KB, 36 trang )

NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH
A- NGUYÊN NHÂN BÊN NGOÀI (lục dâm, lục tà):
6 thứ khí gây bệnh: phong (gió), hàn (lạnh), thử (nắng),
thấp (ẩm thấp), táo (độ khô), hỏa (nhiệt).
- Gắn với mùa: phong mùa xuân, hàn mùa đông nhiệt
mùa hè .v..
- Thường phối hợp với nhau: phong hàn, phong
thấp ...
- Phân biệt bệnh với nội nhân.

2/08

1


1- PHONG:
• Phân loại
Có 2 loại phong là :
- Ngoại Phong: thường gặp vào mọi mùa nhưng mùa xuân
nhiều hơn cả. Thường gây bệnh đối với tạng Can, sách
Nội kinh : Can ố Phong.
- Nội Phong : do rối loạn chức năng của Can gây nên,
thường gọi là "Can Phong Nội Động".


• Đặc tính:
- Phong mang đặc tính dương, dương thì động, do đó hay
gây co rút, kinh giật .
- Phong là gió, gió nhẹ nên hay bốc lên, do đó đầu mặt hay
bị (miệng giật , miệng méo, mắt xếch...) và đi ra ngồi
gây ra sợ gió, gai rét...


- Phong khí gắn với Mộc khí, chủ sự chuyển động, do đó,
hay di chuyển chỗ này chỗ khác, gọi là "Phong động",
thường gặp trong các chứng đau nhức khớp xương.
Ngoài ra, Phong di động mau lẹ nên gây bệnh cũng
nhanh và rút đi cũng nhanh, bệnh nặng đấy mà cũng nhẹ
đấy.
- Sách 'Y Tông Kim Giám' : trên trời là Phong, dưới đất là
Mộc, ở người là Can... do đó, Can khí là Phong khí có
liên hệ với nhau. Các bệnh về Phong khí, đều thuộc về
Can.
3


• Các bệnh
+ Ngoại phong
- Phong hàn : do Phong tà và Hàn tà kết hợp với nhau, tuy
nhiên trên thực tế lâm sàng, chứng này do Hàn tà
nhiều hơn.
+ Cảm lạnh : chảy nước mũi, sợ lạnh (biểu hiện của Hàn)
sợ gió, mạch phù (biểu hiện của Phong).
+ Thời tiết lạnh (Hàn tà) làm đau dây thần kinh ngoại biên
(Phong).
+ Dị ứng lạnh (hắt hơi, ban chẩn) và đau khớp do lạnh.


- Phong nhiệt : kết hợp Phong tà và Nhiệt tà, chủ yếu là
do nhiệt tà ảnh hưởng đến phong tà :
+ Cảm sốt : sốt, họng viêm, nước tiểu vàng, chất lưỡi
đỏ, rêu lưỡi vàng (là dấu hiệu của hỏa vượng), mạch
Phù, sợ gió (dấu hiệu của Mộc).

+ Mắt ( dấu hiệu của Can Mộc) viêm, đau, đỏ (dấu hiệu
của Hỏa vượng).


- Phong thấp : kết hợp giữa Phong tà và Thấp tà,
do Thấp tà nhiều hơn gây ra :
+ Viêm khớp dạng Thấp (do máu huyết không
thông bị ứ trệ, Tỳ ố thấp, Thấp khí làm cho Tỳ
suy, khơng thống được huyết, huyết bị đình trệ
gây ra tê mỏi, đau nhức ở các phần thần kinh
ngoại biên.
- Nội phong : do Can bị rối loạn gây ra :
+ Can chủ Cân, Can khí vượng lên, gây ra co giật .
+ Can dương vượng lên, gây ra nhức đầu, chóng
mặt, huyết áp cao...
+ Can huyết hư không nuôi dưỡng được gân cơ,
sinh ra liệt, chân tay co quắp...


2- HÀN
• Phân loại : Hàn có 2 loại :
Ngoại hàn : Khí lạnh, hơi lạnh, thường gặp vào mùa
đơng, trời mưa, về khuya. Hàn khí xâm nhập vào cơ
thể bằng 2 cách :
- Thương hàn : Hàn tà phạm vào phần Biểu bên ngoài.
- Trúng hàn : Hàn tà nhập thẳng vào tạng phủ.
Nội hàn : do dương khí trong cơ thể suy, không chống
nổi hàn (dương hư sinh ngoại hàn).



• Đặc tính:

- Hàn là âm tà, do đó, thường làm hại dương (trong
cơ thể phần Biểu, ngoài da, liên hệ đến Dương), do
đó, Hàn tà dễ xâm nhập vào da, cơ, vệ, khí của cơ
thể. Hàn tà xâm nhập vào Tỳ làm Tỳ dương hư,
khơng vận hóa được thức ăn gây ra tiêu chảy, chân
tay lạnh...
- Hàn tà có tính cách ngưng trệ, do đó khi xâm nhập
vào cơ thể làm cho máu huyết đình trệ, đau nhức...
- Hàn có tính cách co rút do đó thường gây ra chứng
co rút các cơ, chuột rút, cổ vẹo khó xoay trở...
- Sách 'Y Tông Kim Giám' : Trên trời là Hàn, dưới đất
là Thủy, ở người là Thận... vì thế, Thận khí thơng
với Hàn khí, các bệnh gây nên bởi Hàn khí đều có
liên hệ đến Thận.


+ Các bệnh (ngoại hàn):
- Phong hàn:
- Hàn thấp: Tiêu chảy, nôn mửa, đau bụng do lạnh.
+ Chứng nội hàn (do dương hư)
- Tâm phế dương hư: tắc mạch vành mùa lạnh, hen do
thận dương hư khơng nạp khí.
- Tỳ vị hư hàn
- Thận dương hư:
Dương khí kém -> vệ khí cũng kém -> dễ cảm lạnh.

2/08


9


• Trên lâm sàng thường gặp các loại sau :
+ Tỳ vị hư hàn : Tỳ dương suy kém, không vận hóa
được thức ăn, gây nên : ỉa chảy, đầy bụng, ăn kém,
bụng đau âm ỉ...
+ Thận dương hư : Thận ố hàn, Thận dương hư sinh ra
sợ lạnh, tay chân lạnh, tiêu tiểu nhiều...
+ Tâm dương hư : Tâm chủ huyết, Tâm dương hư,
không chuyển được huyết, gây ứ trệ, làm tắc động
mạch vành...
+ Phế dương hư : Phế chủ khí, Phế dương hư, khơng
thơng được khí, gây khí nghịch làm khó thở, hen
suyễn


3- THỬ (nắng mùa hè)
+ Đặc tính:
- Gây sốt, khát, ra mồ hơi, viêm nhiệt.
- Lên trên, tản ra ngồi, mất tân dịch
- Phối hợp với thấp gây tiêu chảy lỵ

2/08

11


+ Các chứng hay gặp:
• Sốt cao, nhức đầu, khát nước, người buồn bực

khó chịu, có mồ hơi, mạch hồng sác, chia làm 3
loại :
- Dương thử còn gọi là trúng thử : do ở lâu ngoài
nắng, bỗng ngã lăn ra mê man, khơng biết gì, bản
chất là Nhiệt.
- Âm thử, còn gọi là Thương thử : do mùa Hè, chỉ ở
trong mát, ăn nhiều thức ăn sống lạnh làm âm khí
lấn át dương khí gây ra : sốt cao, do đó sợ lạnh,
đầu đau, bụng đau, thổ tả, bản chất bệnh là hàn.
- Thử thấp : do mùa Hè lội nước, dầm mưa ở nơi
ẩm thấp làm cho Thử hợp với Thấp xâm phạm
vào ruột gây ra Lị, hoặc thổ tả.


4- THẤP: (độ ẩm thấp)
a) Phân loại : Có 2 loại Thấp :
+ Ngoại thấp : khí ẩm thấp, thường gặp vào mùa Hè,
thường gặp ở những nơi có độ ẩm thấp, đầm lầy...
+ Nội thấp : do Tỳ dương hư, khơng vận hóa được thủy
dịch, làm thủy dịch ứ đọng lại gây bệnh.
b) Đặc tính của Thấp
+ Thấp chủ sự nặng nề, đình trệ, do đó các chứng có kèm
thêm Thấp thường thấy tay chân nặng nề.
+ Thấp hay gây dính, nhớt : miệng dính nhớt, tiểu khó.
+ Thấp bài tiết chất đục (trọc khí) : đại tiện lỏng, nước tiểu
đục, huyết trắng...
Thấp làm dương khí của Tỳ giảm sút, ảnh hưởng đến sự
vận hóa thủy dịch, gây phù thũng, tiêu hóa kém...
+ Sách "Y Tơng Kim Giám" : Trên trời là Thấp, dưới đất là
Thổ, ở người là Tỳ, Thấp khí thơng với Tỳ khí, vì vậy

các bệnh gây nên bởi thấp khí đều thuộc về Tỳ.


+ Các chứng ngoại thấp:
Phong thấp
Hàn thấp
Thấp chẩn (bệnh chàm)
Thấp nhiệt (nhiễm trùng đường tiêu hóa, tiết niệu)
• Chứng nội Thấp
• Do Tỳ hư khơng vận hóa được Thủy thấp.
+ Ở Thượng tiêu : gây ra đầu nặng, mắt hoa, ngực
sườn đầy tức.
+ Ở Trung tiêu : gây bụng đầy trướng, kém ăn,
chậm tiêu, miệng dính, chân tay nặng nề.
+ Ở Hạ tiêu : gây phù chân, nước tiểu ít, huyết
trắng.
2/08

14


5-TÁO:

a) Phân loại : Có 2 loại Táo :
+ Ngoại táo : là độ khô ráo, hay gặp vào mùa Thu,
chia làm 2 loại : Ôn Táo và Lương Táo, thường xâm
phạm từ mũi, miệng, Phế và Vệ khí vào bên trong
cơ thể.
+ Nội Táo : do tân dịch, khí huyết suy giảm gây nên.
b) Đặc tính : Táo có tính cách khơ ráo, do đó, hay làm

tổn thương tân dịch và thủy dịch trong cơ thể gây
ra : mũi khơ, họng khơ, da khơ, đại tiện táo, nước
tiểu ít, ho khan, ít đờm.
- Sách "Y Tơng Kim Giám" : Trên trời là Táo, dưới đất
là Kim, ở người là Phế, Táo khí thơng với Phế khí,
vì thế các bệnh gây ra bởi Táo khí đều thuộc về
Phế.
2/08

15


TÁO
+ Đặc tính:
khơ gây tổn thương tân dịch, gây háo, táo, nứt lẻ
+ Chứng ngoại táo:
- Lương táo: cảm lạnh về mùa thu
- Ôn táo: bệnh truyền nhiễm về mùa thu, sốt xuất huyết,
viêm não Nhật Bản: sốt, phiền khát mê sảng hôn mê
+ Chứng nội táo: bẩm tố tạng nhiệt: nóng, khát, táo bón.


TÁO
• Bệnh chứng của táo
- Lương Táo : Cảm phải gió heo may hiu hắt của mùa Thu
(cịn gọi là Phong Táo) gây ra : sốt, sợ lạnh. Đầu đau,
ho khan, họng khơ, mũi nghẹt, khơng có mồ hơi...
- Ơn Táo : Cảm phải khí mùa Thu, lạnh lâu khơng mưa gây
nên (còn gọi là Nhiệt Táo) gây nên : Sốt cao, ít sợ lạnh,
đầu đau, ngực đau, mũi khơ, miệng khát, trong người

bứt rứt, lưỡi đỏ... hay gặp trong các bệnh truyền nhiễm
về mùa Thu như : Sốt xuất huyết, Viêm não...
- Ơn táo hay làm khơ tân dịch, do đó dễ gây mất điện giải
sinh ra nhiễm độc hệ thần kinh và vận mạch : Hôn mê,
vật vã, xuất huyết...
d) Chứng nội Táo
• Do tân dịch khơ kiệt, âm hư, dùng thuốc cay đắng và
thuốc hạ lâu ngày làm da nhăn nheo, mơi nứt nẻ, móng
tay chân khơ, khát nhiều, táo kết...


6- HỎA:
a) Phân loại : Hỏa hay Nhiệt, thường có 2 loại :
- Thực nhiệt : do Hỏa khí và nhiệt khí bên ngồi gây nên.
Thí dụ : đi nắng hoặc đứng gần lửa cháy, Hỏa khí trong
người bị bùng theo lên gây ra nóng.
- Hư Hỏa : do âm hư, không kềm chế nổi Hỏa, khiến Hỏa
vượng lên, thường gặp trong các chứng Âm hư hỏa
vượng.


6- HỎA:
b) Đặc tính
- Hỏa khí thường gây sốt : sốt cao, họng đỏ, mặt đỏ...
- Hỏa hay bốc lên (như hình dáng ngọn lửa bốc cháy) vì thế
hay gây ra viêm nhiệt ở phần trên. Thí dụ : Hỏa của Vị
vượng, gây lở loét môi miệng, lợi răng... (Tỳ khai khiếu ở
miệng).
+ Hỏa của Can vượng gây nên mắt sưng, mắt đau, mắt đỏ...
(Can khai khiếu ở mắt).

+ Hỏa của Tâm vượng gây nên lưỡi lở loét sưng dộp... (Tâm
khai khiếu ở lưỡi).
- "Tâm chủ huyết" do đó, Hỏa dễ gây chảy máu : chảy máu cam
(hỏa củaPhế vượng), Tiểu ra máu (Hỏa của Thận vượng), Ói
ra máu (Hỏa của vị vượng)...
- Hỏa vượng lên, phản khắc lại Thủy, do đó thường làm hao đốt
tân dịch (thủy khí), gây ra khát nước, miệng khơ, táo bón...
- Sách "Y Tơng Kim Giám" : Trên trời là Hỏa, dưới đất là Nhiệt,
ở người là Tâm... Hỏa khí thơng với Tâm khí, do đó, các
bệnh gây nên bởi Hỏa khí đều thuộc về Tâm.


+ Các chứng hỏa:
- Hỏa độc nhiệt độc: bệnh nhiễm trùng, viêm họng, phổi,
bệnh truyền nhiễm giai đoạn toàn phát.
- Thấp nhiệt: trung hạ tiêu
-Táo nhiệt, Thử nhiệt
- Phong nhiệt (phần phong)

2/08

20


c) Chứng bệnh của Hỏa
- Hỏa sinh Nhiệt, nhiệt có thể kết hợp với các khí
khác gây nên bệnh như : Phong Nhiệt, Thấp
Nhiệt, Thử Nhiệt, Táo Nhiệt...
- Vào mùa Hè (Hỏa khí vượng), hay gây nên các
bệnh nhiễm khuẩn : mụn nhọt, phổi viêm, họng

viêm... Nếu nhiệt quá độ, thành Hỏa, gây sốt rất
cao, có khi mê sảng, phát cuồng...
- Gây các chứng bệnh truyền nhiễm ở thời kỳ
toàn phát, có hoặc khơng có biền chứng mất
nước, nhiễm độc thần kinh, chảy máu : Mặt đỏ,
mắt đỏ, sợ nóng, khát, tiểu ít, đỏ, chảy máu
cam, đại tiện ra máu...


d) Chứng hư Nhiệt : do Âm hư sinh nội nhiệt : gò má
đỏ, trong lòng phiền nhiệt, ra mồ hơi trộm...
Cũng do thất (7) tình gây nên : Giận quá, làm Can hỏa
bốc lên, Phòng dục quá độ làm Tường hỏa động,
buồn thương quá làm Hỏa bốc lên Phế...


B. NGUN NHÂN BÊN TRONG (thất tình)


Thất tình

• Ngun nhân bên trong chủ yếu do thất tình gây nên.
Vui (hỷ), giận (nộ), buồn (ai), thương (ái), ghét (ố), sợ
(cụ), muốn (dục). Bảy tình này kích thích q độ hoặc
kéo dài, sẽ ảnh hưởng đến sự tuần hồn của khí huyết
làm rối loạn chức năng của tạng phủ gây nên bệnh :
huyết áp cao, bao tử loét, thần kinh suy nhược...

2/08


23


b) Thất tình và tạng phủ
- Tình chí bị kích động, tạng phủ sẽ biến hóa ra thất tình :
can sinh ra giận dữ, tâm sinh ra vui mừng, Tỳ sinh ra
nghĩ, phế sinh ra lo, thận sinh ra sợ...
- Thất tình gây tổn thương tinh, khí, huyết của cơ thể :
giận quá hại can (nộ thương can), mừng quá hại tâm
(hỷ thương tâm), lo quá hại hại tỳ (ưu thương tỳ), buồn
quá hại phế (bi thương phế), sợ quá hại thận (khủng
thương thận).


- Thất tình làm ảnh hưởng đến sự thăng giáng
khí của tạng phủ : "Giận làm khí bốc lên,
mừng làm khí hãm, buồn làm khí tiêu, sợ làm
khí hạ, kinh làm khí loạn, nghĩ làm khí kết...".
• Triệu chứng chung là : tính tình thay đổi,
mừng giận buồn vui thất thường, mất ngủ,
mộng nhiều, ăn kém, khơng biết đói, đầu đau,
ngực tức, hay ngáp vặt, thở dài, mệt mỏi,
nặng hơn thì tinh thần hốt hoảng, dễ kinh sợ,
nói năng sai lạc, điên dại, ngẩn ngơ... kèm
theo những hội chứng rối loạn của tạng phủ
như : tiểu nhiều (thận), thở mệt (phế)...


×