MBTH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC II
BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ TẬP TRUNG
TÊN MƠN HỌC:
QUAN HỆ QUỐC TẾ
TÊN BÀI THU HOẠCH:
QUÁ TRÌNH HỢP TÁC, LIÊN KẾT TRONG QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM
- LÀO - CAMPUCHIA, LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI TỈNH TÂY NINH
ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số
Bằng chữ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
PHẦN II: NỘI DUNG
2
2.1. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ VIỆT NAM – LÀO
– CAMPUCHIA HIỆN NAY
2
2.1.1. Những nhân tố bên trong 2
2.1.2. Những nhân tố bên ngoài 3
2.2. LĨNH VỰC HỢP TÁC, LIÊN KẾT VIỆT NAM - LÀO - CAMPUCHIA
HIỆN NAY 3
2.2.1. Trên lĩnh vực chính trị - ngoại giao, an ninh - quốc phòng 3
2.2.2. Trên lĩnh vực kinh tế4
2.2.3. Trên lĩnh vực khác 5
2.3. THỰC TRẠNG HỢP TÁC, LIÊN KẾT GIỮA CAMPUCHIA VÀ TỈNH
TÂY NINH 6
2.3.1. Đặc điểm tình hình tại địa phương
6
2.3.2. Một số kết quả đạt được trong thời gian qua 7
2.4. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỢP TÁC, LIÊN KẾT GIỮA TỈNH TÂY
NINH VÀ CAMPUCHIA TRONG THỜI GIAN TỚI
12
PHẦN III: KẾT LUẬN
13
1
Phần I: MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, Việt Nam, Lào, Campuchia đã tích cực triển khai
chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ quốc tế,
song vẫn dành ưu tiên cao cho quan hệ hợp tác toàn diện giữa ba nước.
Hợp tác, liên kết Việt Nam - Lào - Campuchia được đẩy mạnh trong bối cảnh
thế giới có nhiều biến đổi to lớn và sâu sắc từ giữa những năm 80 của thế kỷ XX.
Đây là thời kỳ quá độ từ trật tự thế giới cũ sang trật tự mới, theo xu thế đa cực hóa,
đa trung tâm hóa. Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 làm
biến đổi sâu sắc mọi lĩnh vực đời sống, hội nhập quốc tế, hình thành xu thế mới,
thu hút sự tham gia của nhiều nước, các dàn xếp, thỏa thuận liên kết, hội nhập
quốc tế, trong đó có ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia.
Trong hợp tác, liên kết các nước luôn chú trọng đến khu vực biên giới, vì đây
là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế, xã hội, quốc phòng và an ninh
của quốc gia. Đây là nơi cư trú, sinh sống và làm ăn lâu đời của cộng đồng các dân
tộc. Người dân nơi đây có đời sống gắn liền với biên giới, giữa họ có mối quan hệ
gần gũi khơng chỉ với các dân tộc anh em trên cùng địa bàn, mà còn cả với các dân
tộc ở bên kia biên giới trên nhiều phương diện.
Tỉnh Tây Ninh có đường biên giới dài 240km, tiếp giáp với 03 tỉnh của
Campuchia. Chính vì vậy, mối quan hệ “xuyên biên giới” giữa cộng đồng cư dân
vùng biên trên địa bàn tỉnh Tây Ninh với cộng đồng cư dân phía Campuchia là một
nhu cầu khơng thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày. Mối quan hệ đó có tác động
rất lớn đến ý thức, trách nhiệm của cư dân trong việc bảo đảm quốc phòng, an ninh
biên giới Việt Nam - Campuchia nói chung, tuyến biên giới Tây Ninh nói riêng.
Trong phạm vi hẹp học viên chọn đề tài nghiên cứu “Quá trình hợp tác, liên
kết trong quan hệ giữa Việt Nam – Lào – Campuchia, liên hệ thực tiễn tại tỉnh Tây
Ninh ” làm bài thu hoạch hết mơn. Trong đó học viên sẽ phân tích một cách
khái quát các hoạt động thực tiễn giữa Tây Ninh và các tỉnh giáp biên của
Campuchia trong thời gian qua.
2
Phần II: NỘI DUNG
2.1. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ VIỆT NAM –
LÀO – CAMPUCHIA HIỆN NAY
2.1.1. Những nhân tố bên trong
* Về vị trí chiến lược, kinh tế văn hóa, xã hội của Việt Nam - Lào –
Campuchia
Xét trên phương diện địa-chiến lược: Việt Nam, Lào, Campuchia nằm trên
bán đảo Đơng Dương với diện tích khoảng 750.533 km, núi liền núi, sơng liền
sơng, chung một dịng sơng Mekong và dựa vào dãy Trường Sơn hùng vĩ, lại nằm
kề con đường giao thông hàng hải hàng đầu thế giới, nối liền Đơng Bắc Á qua
Nam Á, nói Tây Thái Bình Dương với Ấn Độ Dương, cho nên chiếm vị trí địa
chiến lược quan trọng ở vùng Đơng Nam Á.
Về kinh tế: Do điều kiện tự nhiên nên sự phát triển kinh tế - xã hội của ba
nước có nhiều điểm tương đồng, lại vừa có những nét khác biệt. Tuy nhiên, để hợp
tác cùng phát triển, ba nước hồn tồn có thể bổ sung cho nhau bằng tiềm năng,
thế mạnh của mỗi nước cũng như sự phân vùng kinh tế và phân cơng lao động hợp
lý.
Về quốc phịng: Đường bờ biển Campuchia dài 443km và của Việt Nam dài
3.260 km không kể các đảo, cho nên việc bố trí chiến lược gặp khơng ít khó khăn.
Do đó, dãy Trường Sơn, biên giới tự nhiên giữa Việt Nam và Lào được ví như bức
tường thành hiểm yếu, để hai nước tựa lưng vào nhau, phối hợp giúp đỡ lẫn nhau
tạo ra thể chiến lược khống chế những địa bàn then chốt về kinh tế và quốc phòng,
trở thành điểm tựa vững chắc cho Việt Nam - Lào - Campuchia trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ đất nước.
Về các nhân tố dân cư, xã hội: Ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia hiện
nay có dân số ước tính là 121.886.724 người, đều là những quốc gia đa dân tộc, đa
ngơn ngữ. Chính q trình cộng cư hoặc sinh sống xen cài của những cư dân Việt
Nam, Lào và Campuchia trên địa bàn biên giới ba nước đã dẫn đến việc cùng khai
thác và chia sẻ nguồn lợi tự nhiên, đặc biệt là nguồn lợi sinh thủy. Điều này, thêm
một lần nữa khẳng định các quan hệ cội nguồn và tiếp xúc chính là những điều
kiện lịch sử - xã hội đầu tiên, tạo ra những mối dây liên hệ, giao thoa văn hóa
nhiều tầng nấc giữa cư dân ba nước.
Về nhân tố văn hóa và lịch sử: Do quan hệ gần gũi và lâu đời nên người dân
ba nước, đặc biệt là người dân ở vùng biên giới, am hiểu về nhau khá tường tận.
3
Các nền văn hóa nghệ thuật truyền thống của Việt Nam, Lào và Campuchia dễ
dàng tìm thấy sự đồng cảm lẫn nhau, chia sẻ các giá trị cộng đồng, coi trọng luật
tục, tơn kính người già...
Các dân tộc Việt, Lào, Campuchia đều cùng chung số phận là đối tượng bị cai
trị và bóc lột của các thế lực thực dân, đế quốc. Hơn nữa, kẻ thù bao giờ cũng lớn
mạnh gấp nhiều lần so với bất cứ một dân tộc nào trên bán đảo Đông Dương, nên
các dân tộc ở đây tất yếu phải liên kết chặt chẽ với nhau để chống kẻ thù chung.
2.1.2. Những nhân tố bên ngoài
* Bối cảnh quốc tế
Quan hệ Việt Nam - Lào - Campuchia được tăng cường trong bối cảnh thế
giới có nhiều biến đổi to lớn và sâu sắc với xu thế đa cực, đa trung tâm của một
trật tự đang trong quá trình hình thành. Tương quan lực lượng và cơ cấu địa chính
trị tồn cầu hồn tồn bị đảo lộn.
Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ mà nay là
cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 với nền tảng là “Internet kết nối vạn vật”, tự
động hóa và trí tuệ nhân tạo làm biến đổi sâu sắc mọi lĩnh vực trong đời sống quốc
tế, trước hết là phương thức sản xuất, kinh doanh và thương mại, đặt ra yêu cầu
mới đối với tất cả các quốc gia, trong đó có Việt Nam, Lào và Campuchia.
* Bối cảnh khu vực
Trên bản đồ chính trị - kinh tế của thế giới sau Chiến tranh lạnh, khu vực châu
Á - Thái Bình Dương chiếm vị trí ngày càng quan trọng, thu hút sự quan tâm của
nhiều nước lớn và nhiều tổ chức quốc tế. Đông Nam Á hiện nay còn nổi lên vấn đề
tranh chấp chủ quyền, lãnh thổ, lãnh hải, nhất là ở Biển Đông. Thêm vào đó, nhiều
nước ASEAN gia tăng ngân sách quốc phịng, mua sắm vũ khí hiện đại, tiến hành
nhiều cuộc tập trận với quy mơ lớn trong bối cảnh kinh tế cịn khó khăn. Những
biểu hiện mới này làm cho tình hình chính trị-an ninh Đơng Nam Á chứa đựng
nhiều biến số phức tạp, dễ thay đổi và khó dự đốn, tác động mạnh đến hợp tác,
liên kết trong khu vực và giữa khu vực với bên ngoài.
2.2. LĨNH VỰC HỢP TÁC, LIÊN KẾT VIỆT NAM - LÀO CAMPUCHIA HIỆN NAY
2.2.1. Trên lĩnh vực chính trị - ngoại giao, an ninh - quốc phịng
Về chính trị - ngoại giao
Quan hệ đặc biệt Việt - Lào tiếp tục được củng cố và tăng cường, đạt được
những thành tựu lớn. Hai nước vẫn giữ được định hướng chính trị theo con đường
4
xã hội chủ nghĩa. Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh kết thúc, Việt Nam và Lào đều
mất đi một chỗ dựa về vật chất và tinh thần to lớn từ hệ thống xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, Việt Nam và Lào vẫn kiên định con đường đổi mới, giữ vững định
hướng chính trị, ổn định an ninh quốc gia, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng
đa dạng hóa, đa phương hóa.
Quan hệ giữa Việt Nam và Campuchia trong những năm qua đã duy trì
thường xuyên các chuyến thăm lẫn nhau của lãnh đạo cấp cao. Qua các chuyến
thăm, lãnh đạo hai nước đều khẳng định quyết tâm cùng nhau vun đắp cho mối
quan hệ đoàn kết, hữu nghị truyền thống, hợp tác tốt đẹp giữa hai nước.
Mới đây, ngày 29/9/2021 tại trụ sở Trung ương Đảng, Tổng Bí thư Nguyễn
Phú Trọng, Thủ tướng Chính phủ Vương quốc Campuchia Hun Sen và Tổng Bí thư,
Chủ tịch nước Lào Thongloun Sisoulith đã có cuộc gặp cấp cao. Ba nhà lãnh đạo đã
đánh giá cao ý nghĩa và tầm quan trọng của cuộc gặp; thơng báo cho nhau về tình
hình của mỗi Đảng, mỗi nước, trong đó có cơng tác Đảng, phát triển kinh tế - xã hội,
đặc biệt trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh COVID-19. Ba nhà lãnh đạo đã trao
đổi về tình hình hợp tác trong thời gian qua; thảo luận về phương hướng hợp tác
trong thời gian tới; cùng nhất trí về tầm quan trọng của quan hệ truyền thống, đồn
kết hữu nghị, gắn bó giữa ba đảng, ba nước.
Về quốc phòng – an ninh:
Đối với Lào, Bộ Quốc phòng Việt Nam chú trọng giúp Lào xây dựng một
chiến lược quốc phòng dài hạn, một đường lối quốc phịng tồn dân, tồn diện.
Việt Nam và Lào ln hợp tác bảo vệ an ninh biên giới. Hai bên đã hồn thành dự
án tăng dày và tơn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam - Lào; ký Nghị định thư
về đường biên giới và mốc quốc giới Việt Nam - Lào, Hiệp định về Quy chế quản
lý biên giới và cửa khẩu biên giới Việt Nam - Lào; tiếp tục đẩy mạnh triển khai
Thỏa thuận giữa hai Chính phủ về giải quyết vấn đề người di cư tự do và kết hôn
không giá thú ở vùng biên giới Việt Nam - Lào.
Đối với Campuchia, Việt Nam tăng cường hợp tác an ninh - quốc phòng
nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ đất nước của mỗi nước.
Quân đội Việt Nam và Campuchia thường xuyên trao đổi đoàn quân sự cấp cao, ký
kết nhiều văn bản hợp tác.
2.2.2. Trên lĩnh vực kinh tế
* Quan hệ Việt Nam – Lào
5
Về thương mại: hai nước đã tiến hành các hoạt động như: ký Hiệp định quá
cảnh hàng hóa, ban hành quy chế về hàng hóa của Lào quá cảnh lãnh thổ Việt
Nam; xây dựng nhiều siêu thị và trung tâm giới thiệu hàng hóa của Việt Nam tại
các địa phương của Lào; xây dựng một số khu thương mại tự do ở các cửa khẩu
biên giới...
Về đầu tư: năm 2020 có bước đột phá với 9 dự án được cấp mới và điều
chỉnh, vốn lũy kế hơn 143 triệu USD, tăng 130% so với cùng kỳ năm 2019. Nhiều
dự án đầu tư phát huy hiệu quả, sản xuất kinh doanh có lãi, đóng góp tích cực vào
cơng cuộc phát triển của hai nước, tạo công ăn việc làm, phúc lợi xã hội, giúp Lào
thực hiện tốt chính sách xóa nghèo.
Về viện trợ khơng hồn lại: Giai đoạn 1996-2000, Việt Nam đã viện trợ
khơng hồn lại cho Lào gần 26,6 triệu USD; giai đoạn 2001-2005 là 37 triệu USD;
năm 2013-2014 là 28,2 triệu USD; giai đoạn 2016-2020 là 3.250 tỷ đồng. Viện trợ
của Việt Nam đã được tài trợ cho các hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau,
quan trọng nhất là phát triển nguồn nhân lực.
* Quan hệ Việt Nam - Campuchia
Về thương mại: Trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Campuchia không
ngừng phát triển. Năm 1997, kim ngạch thương mại hai chiều mới chỉ đạt khoảng
130 triệu USD thì đến năm 2019, kim ngạch thương mại giữa hai nước đạt 5,2 tỷ
USD, tăng 10,56% so với năm 2018, đạt trước thời hạn và vượt mục tiêu kim
ngạch thương mại 5 tỷ USD vào năm 2020 mà lãnh đạo cấp cao hai nước đã đề ra.
Về đầu tư: Năm 2020 có thêm 9 dự án đầu tư mới của Việt Nam sang
Campuchia, đưa tổng số dự án đầu tư của Việt Nam còn hiệu lực tại Campuchia
lên 186 dự án, với tổng vốn đăng ký đạt 2,76 tỷ USD và Campuchia đứng vị trí thứ
ba trong số 78 quốc gia, vùng lãnh thổ mà Việt Nam có đầu tư ra nước ngoài
2.2.3. Trên lĩnh vực khác
* Quan hệ Việt Nam – Lào
Về giáo dục: Việt Nam tiếp tục dành cho Lào nhiều suất học bổng hàng năm ở
tất cả các cấp như cao đẳng, đại học, trên đại học. Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ
và nguồn nhân lực cho Lào ngày càng được tăng cường về cả số lượng và chất
lượng.
Về văn hóa: Quan hệ Việt - Lào trên lĩnh vực văn hóa ngày càng được củng
cố, mở rộng và phát triển. Sự hợp tác này được thể hiện qua những văn bản thỏa
thuận chiến lược, hiệp định hợp tác đã được hai bên ký kết như bảo tồn, bảo tàng,
6
nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, xuất bản báo chí thông tin, hợp tác quốc tế, đào tạo
cán bộ...
Về du lịch: Hai nước thường xuyên trao đổi thông tin, kinh nghiệm, cũng như
giúp đào tạo cán bộ và khảo sát các tuyến du lịch, số lượng khách du lịch qua lại
giữa Việt Nam và Lào ngày càng tăng.
Về y tế: Việt Nam giúp đỡ về kinh nghiệm và cử chuyên gia kỹ thuật y tế sang
giúp Lào xây dựng mạng lưới phòng, chống và chữa bệnh ở nhiều địa phương, đặc
biệt là vùng núi, vùng sâu vùng xa, cũng như tăng cường hợp tác trong lĩnh vực
nghiên cứu, khai thác, sử dụng thuốc dân tộc.
* Quan hệ Việt Nam – Campuchia
Về giáo dục: Hàng năm, Việt Nam cấp hàng trăm suất học bổng đào tạo ngắn
hạn và dài hạn trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật cho sinh viên
Campuchia sang học tại Việt Nam. Số lưu học sinh Campuchia đang học hiện nay
khoảng 4.000, trong đó số có học bổng là 800, các chuyên ngành thu hút sinh viên
Campuchia là y, dược, nông nghiệp, kinh tế, kiến trúc.
Về văn hóa, du lịch và y tế: Việt Nam và Campuchia thường xuyên tổ chức
các hoạt động giao lưu văn hóa và giao lưu nhân dân, nhất là ở các địa phương
giáp biên giới. Việt Nam cũng thường xun tổ chức các đồn bác sĩ tình nguyện
sang khám chữa bệnh và cấp thuốc miễn phí cho nhân dân Campuchia; các bệnh
nhân Campuchia khi sang khám và điều trị bệnh tại Việt Nam được hưởng mức lệ
phí khám chữa bệnh như người Việt Nam.
2.3. THỰC TRẠNG HỢP TÁC, LIÊN KẾT GIỮA CAMPUCHIA VÀ
TỈNH TÂY NINH
2.3.1. Đặc điểm tình hình tại địa phương
Tây Ninh có đường biên giới dài 240km, tiếp giáp với 03 tỉnh của Campuchia
gồm: Svay Riêng, Prey Veng và Tboung Khmum (được tách ra từ tỉnh Kampong
Cham). Có 16 cửa khẩu tiếp giáp với biên giới Campuchia, (03 cửa khẩu quốc tế:
Mộc Bài, Xa Mát và Tân Nam; 03 cửa khẩu chính: Kà Tum, Chàng Riệc và Phước
Tân; 10 cửa khẩu phụ) rất thuận lợi cho việc hợp tác, đầu tư, trao đổi, mua bán
hàng hóa và phát triển kinh tế vùng biên giới và thuận lợi cho nhân dân hai bên
qua lại khám chữa bệnh, thăm hỏi lẫn nhau.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Trung ương, các cấp ủy và chính quyền địa
phương của tỉnh đã kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các hoạt động đối ngoại
nói chung và hợp tác với các tỉnh giáp biên của Vương quốc Campuchia nói riêng
7
bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, tạo môi trường ổn định cho cư
dân biên giới n tâm bn bán, trao đổi hàng hóa, thúc đẩy hoạt động thương mại
biên giới, góp phần phát triển đời sống cư dân khu vực biên giới.
2.3.2. Một số kết quả đạt được trong thời gian qua
* Công tác ký kết và thực hiện các thỏa thuận hợp tác quốc tế
Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan triển
khai, thực hiện có hiệu quả các Thỏa thuận hợp tác đã ký kết với Ban hành chính
của 04 tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia gồm: Tboung Khmum, Prey Veng, Svay
Rieng và Kampong Chàm.
Các ngành của địa phương tiếp tục thực hiện những thỏa thuận đã ký kết với
các ngành tương ứng của các tỉnh Campuchia như: Hội Liên hiệp Thanh niên Việt
Nam tỉnh Tây Ninh đã tổ chức ký kết bản ghi nhớ hợp tác với Hội Liên hiệp Thanh
niên Campuchia tỉnh Prey Veng giai đoạn 2019 – 2021 và tỉnh Tboung Khmum
giai đoạn 2019-2024.
UBND tỉnh Tây Ninh đã tổ chức sơ kết 01 năm thực hiện Thỏa thuận hợp tác
với Ban Hành chính 02 tỉnh: Svay Rieng (tháng 6/2019) và Prey Veng (tháng
9/2019) và dự kiến tổ chức sơ kết kết 01 năm thực hiện Thỏa thuận hợp tác với
Ban Hành chính 02 tỉnh: Tboung Khmum và Kampong Cham trong quý 1 năm
2020. Tuy nhiên, do tình hình dịch Covid-19 nên hai bên vẫn chưa tiến hành tổ
chức sơ kết theo kế hoạch đã đề ra.
* Cơng tác văn hóa đối ngoại:
Hàng năm, vào các dịp lễ, Tết (Tết Nguyên đán, Lễ hội đua ghe ngo, của hai
dân tộc, bầu cử địa phương, Quốc hội, tỉnh Tây Ninh và các tỉnh giáp biên đều tổ
chức Đoàn sang thăm, chúc Tết; đồng thời, thăm hỏi, trao đổi công việc, giải quyết
những vấn đề mà hai bên cùng quan tâm, chia sẻ khó khăn, hỗ trợ vật chất, tài
chính giúp bạn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và vun đắp tình đoàn kết hữu
nghị giữa Việt Nam và Campuchia ngày càng gắn bó hơn.
* Hợp tác phát triển kinh tế
Hiện nay, Tây Ninh 3 dự án đầu tư vào Campuchia với tổng số vốn đầu tư là
3.690,69 tỷ đồng, cụ thể:
- Công ty Cổ phần Cao su Tân Biên - Kampongthom tham gia góp vốn với
đối tác Campuchia thành lập Cơng ty TNHH Phát triển cao su Tân Biên Kampongthom tại tỉnh Kampong Thom - Vương quốc Campuchia để thực hiện dự
án trồng và xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su.
8
- Công ty Cổ phần Cao su Tân Biên - Kampongthom tham gia góp vốn với
đối tác Campuchia thành lập Công ty TNHH Cao su Mêkông để thực hiện dự án
trồng và xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su tại tỉnh Preah Vihear và tỉnh
Kampong Thom - Vương quốc Campuchia với vốn đầu tư 1.301 tỷ đồng tương
đương 61,98 triệu USD với diện tích đất thực hiện dự án là 8.000 ha.
- Công ty Cổ phần Cao su Tây Ninh thành lập Công ty Phát triển cao su Tây
Ninh - Siêm Riệp để thực hiện dự án trồng và xây dựng nhà máy chế biến mủ cao
su tại tỉnh Oddar Meanchey-Vương quốc Campuchia với vốn đầu tư 1.360,69 tỷ
đồng, tương đương 64,794 triệu USD với diện tích đất thực hiện dự án là 7.600 ha.
Hoạt động thương mại biên giới: Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
Kế hoạch 1467/KH-UBND, ngày 20/6/2018 để triển khai Nghị định số
14/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ quy định chi tiết hoạt động
thương mại biên giới; chỉ đạo chính quyền các huyện biên giới thực hiện tốt công
tác quản lý nhà nước về xuất, nhập khẩu, xuất nhập cảnh, mua bán, trao đổi của cư
dân biên giới, tạo điều kiện thông thoáng cho các doanh nghiệp, nhân dân qua lại
biên giới dễ dàng, thuận lợi trong việc xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, mua bán,
trao đổi của cư dân biên giới, tạo điều kiện thơng thống cho các doanh nghiệp,
nhân dân qua lại biên giới dễ dàng, thuận lợi trong việc xuất khẩu, nhập khẩu cảnh
hàng hóa; đồng thời kiểm sốt được con người và hàng hóa qua lại biên giới,
chống buôn lậu và gian lận thương mại, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên
giới. Tăng cường tuần tra, kiểm soát, phát hiện, xử lý xuất, nhập cảnh, xuất nhập
khẩu hàng hóa trái quy định.
Qua đó, thương mại biên giới ngày càng được phát triển, tạo điều kiện cho
nhân dân hai bên trao đổi, mua bán và thăm thân được thuận lợi; tại các cửa khẩu
được thơng quan hàng hóa, kim ngạch mua bán hai chiều qua các cửa khẩu biên
giới Việt Nam – Campuchia hàng năm đều tăng
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng hóa do phía Việt Nam sản xuất: xi
măng, túi nhựa, bã mì, bột cá, cá hộp, chất tẩy, cám các loại, thức ăn cho heo, gà
vịt, hóa chất, dầu ăn, hàng tạp hóa, rau củ quả các loại…; Mặt hàng nhập khẩu chủ
yếu: củ mì tươi, mì lát khơ, gỗ điều xẻ, gỗ tạp, cao su thiên nhiên, gỗ các loại, hạt
điều tươi chưa bóc vỏ, mía…
Mặt hàng mua, bán chủ yếu của cư dân biên giới: Rau củ quả; Hàng tạp hóa;
Xi măng, Ván ép, Dầu chai nước, Than củi...
* Công tác Lãnh sự và bảo hộ công dân:
9
Trong năm 2019 và 2020, các cơ quan chức năng tỉnh Tây Ninh đã phát hiện
bắt và xử lý nhiều vụ các đối tượng người Campuchia vi phạm pháp luật Việt Nam
như: Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, mua bán ,tàng trữ trái
phép chất ma túy, đánh bạc...
Ngoài ra, phối hợp với cơ quan chức năng có liên quan bàn giao 45 cơng
dân Campuchia sang tỉnh Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh sống lang thang
cho phía Campuchia.
* Cơng tác người Việt Nam ở Campuchia
Cơng tác người Việt Nam ở nước ngồi ln được tỉnh quan tâm thực hiện
theo tinh thần Nghị Quyết số 36 - NQ/TW ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị về
cơng tác đối với người Việt Nam, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ ngày
06/6/2008 về việc tiếp tục tăng cường triển khai thực hiện Chương trình hành động
của Chính phủ về cơng tác với người Việt Nam ở nước ngồi và Chỉ thị số 13/CTUBND ngày 25/02/2009 của UBND tỉnh Tây Ninh về việc tăng cường công tác
đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
Theo số liệu của Hội người Campuchia gốc Việt, có khoảng hơn 300.000
người Việt đang sinh sống tại 25 tỉnh, thành của Campuchia. Nơi có người Việt
kiều sinh sống đông nhất là thủ đô Phnôm Pênh, Kan Dal, Prey Veng và 05 tỉnh
giáp biển Hồ Campuchia. Riêng 02 tỉnh giáp Tây Ninh là tỉnh Tboung Khmum và
tỉnh Svay Riêng có trên 1.600 hộ với khoảng 6.000 người.
Hiện nay có 1.791 hộ với 9.059 nhân khẩu (thời điểm tháng 9/2016) di cư về
sinh sống trên địa bàn tỉnh. Hàng năm, tỉnh có kế hoạch hỗ trợ về đất ở, nhà ở, y
tế, giáo dục, dạy nghề… cho người Campuchia gốc Việt di cư tự do về sinh sống
trên địa bàn tỉnh, nhưng còn nhiều vấn đề đặt ra, do họ khơng có giấy tờ tùy thân,
nên việc giải quyết hộ tịch, hộ khẩu và triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ
cịn khó khăn.
* Cơng tác biên giới, lãnh thổ
Trong năm 2019 và 2020 và quý I, II năm 2021, UBND tỉnh đã chỉ đạo các
địa phương, cơ quan, đơn vị tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân
hai bên biên giới thực hiện đúng quy định tại các Hiệp ước, Hiệp định và Thỏa
thuận liên quan giữa chính phủ hai nước về biên giới; tích cực tuyên truyền Hiệp
ước bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia năm 1985; ý nghĩa, tầm quan
trọng đặc biệt của việc phân giới, cắm mốc biên giới đất liền Việt Nam –
10
Campuchia để nhân dân hai bên biên giới hiểu, nắm vững, giúp đỡ và tạo điều kiện
cho các đội phân giới, cắm mốc hai bên thực hiện nhiệm vụ trên thực đạt hiệu quả.
Tính đến nay, số lượng cột mốc đã xác định được 94/101 vị trí mốc với
102/109 (đạt 93,57%) cột mốc chính được xây dựng hồn chỉnh. Đối với công tác
phân giới, tỉnh đã triển khai được khoảng 228/240km (đạt 95%), xây dựng hoàn
chỉnh 218 mốc (172 mốc phụ và 46 cọc dấu) theo kế hoạch của Trung ương, hồn
thành sớm cơng tác xây dựng mốc phụ và cọc dấu trên toàn tuyến biên giới Việt
Nam – Campuchia. Hai Đội phân giới cắm mốc của tỉnh đã phối hợp với hai Đội
phân giới cắm mốc của Campuchia hoàn thiện, ký kết và nghiệm thu 1.535 hồ sơ.
Hiện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh cịn 07 cột mốc chính chưa được cắm (từ
cột mốc 139 đến 145) thuộc địa bàn Đồn Biên phòng Vàm Trảng Trâu, hai bên đã
nhiều lần khảo sát song phương nhưng chưa tìm ra vật chuẩn trên thực địa để xác
định vị trí mốc.
Phía Campuchia dự kiến triển khai làm đường vành đai biên giới tại đoạn
cột mốc 168 đến cột mốc phụ 168/2 mà hai bên chưa thống nhất phân giới. Sau khi
nhận được thông tin, các ngành chức năng của tỉnh xuống thực địa để giải thích,
ngăn cản nên phía bạn đã tạm ngừng làm đường vành đai biên giới từ cột mốc 168
– 168/2; việc ông Lim Hong Cheang, quốc tịch Campuchia (cư trú tại xã T’ro
Peng Phlong, huyện Phnonia Krết, tỉnh Tboung Khmum) đổ đất san lấp mặt bằng
dọc tuyến biên giới khu vực từ cột mốc 118-118/4 đã làm thay đổi, gây ảnh hưởng
nghiêm trọng hiện trạng khu vực biên giới cũng như thay đổi dòng chảy của suối
cạn gây sạt lở đối với các cọc dấu ở khu vực này vào mùa mưa. Tỉnh gửi các văn
bản phản kháng phía Campuchia đối với những vi phạm của cơng dân nước bạn
trên biên giới và báo cáo kịp thời cho Ủy ban Biên giới - Bộ Ngoại giao.
* Công tác nâng cấp cửa khẩu:
Ủy ban nhân dân tỉnh tích cực chỉ đạo các ngành hồn thiện các hạng mục
cơng trình, trang thiết bị cần thiết cho các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ
tại cửa khẩu và phối hợp với Ban hành chính tỉnh Prey Veng tổ chức Lễ công bố
khai trương cặp cửa khẩu quốc tế Tân Nam – Meun Chey ngày 31/5/2021.
* Cơng tác tìm kiếm hài cốt liệt sĩ Việt Nam hy sinh tại Campuchia:
Trong năm 2019, tỉnh đã sơ kết 17 năm triển khai Kế hoạch tìm kiếm, quy tập
và hồi hương hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện Việt Nam hy sinh trong các thời kỳ
chiến tranh tại Campuchia với các tỉnh Tboung Khmum, Siem Riep, Bantey
Meanchey, Otdar Meanchey thuộc Vương quốc Campuchia.
11
Quá trình thực hiện nhiệm vụ, hai bên thực hiện tốt cơng tác bảo vệ chính trị
nội bộ, cơng tác dân vận trên địa bàn đóng quân làm nhiệm vụ; bảo đảm an toàn
tuyệt đối về người và phương tiện. Chính quyền và nhân dân các tỉnh thuộc Vương
quốc Campuchia luôn phối hợp tạo mọi điều kiện trong cung cấp thơng tin mộ,
hướng dẫn, chỉ đường và tìm kiếm, cất bốc, quy tập hài cốt liệt sỹ. Kết quả đã tìm
kiếm trong giai đoạn 2019 - 2020 được 109 bộ hài cốt.
Tuy nhiên, do tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 nên tỉnh chưa
thế tiếp tục triển khai Kế hoạch tìm kiếm, quy tập và hồi hương hài cốt liệt sĩ quân
tình nguyện Việt Nam hy sinh trong các thời kỳ chiến tranh tại Campuchia.
* Công tác hỗ trợ:
Trong năm 2019, các đơn vị lực lượng vũ trang tỉnh và UBND các huyện,
thành phố đã hỗ trợ các đơn vị bạn Campuchia với tổng số tiền 2.457.832.040đ
(Hai tỷ bốn trăm năm mươi bảy triệu tám trăm ba mươi hai ngàn không trăm bốn
chục đồng), 900 USD, 150 tấn xi măng và 3.000 lít xăng; chủ yếu là kinh phí mua
sắm vật chất, sửa chữa doanh trại, kinh phí cho bầu cử, …...
Năm 2020, tỉnh Tây Ninh và các lực lượng vũ trang đã hỗ trợ các đơn vị bạn
tổng cộng là 901.500.000 đồng (Chín trăm lẻ một triệu năm trăm ngàn đồng), chủ
yếu là kinh phí xây dựng doanh trại, vật tư y tế phục cơng tác phịng, chống dịch
Covid – 19.
* Về tình hình khen thưởng có yếu tố nước ngoài
Trong năm 2019, tỉnh đã tặng Bằng khen cho 30 tập thể và 60 cá nhân người
Campuchia có nhiều thành tích xuất sắc trong phối hợp thực hiện nhiệm vụ quy
tập hài cốt liệt sỹ giai đoạn 2001-2018.
* Phối hợp trong cơng tác phịng, chống dịch Covid-19
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các địa phương, cơ quan, đơn vị tích cực phối
hợp với lực lượng chức năng phía Campuchia thành lập cơ chế trao đổi, chia sẻ
thơng tin liên quan về tình hình dịch bệnh Covid-19; phối hợp kiểm tra, kiểm soát
chặt chẽ tại các cửa khẩu, lối mở không để các đối tượng xuất, nhập cảnh trái phép
qua biên giới, cửa khẩu và thực hiện tốt cơng tác phịng, chống dịch Covid-19.
Kết quả là trong năm 2020, tỉnh Tây Ninh và chính quyền các tỉnh giáp biên
đã phối hợp, hỗ trợ cho 657 sinh viên Campuchia sang học tập tại Việt Nam, nhiều
đoàn lãnh đạo cấp cao của Campuchia sang khám, chữa bệnh tại Việt Nam và cách
ly y tế theo quy định.
12
2.4. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỢP TÁC, LIÊN KẾT GIỮA TỈNH TÂY
NINH VÀ CAMPUCHIA TRONG THỜI GIAN TỚI
Trọng tâm của công tác đối ngoại của tỉnh trong thời gian tới là triển khai
đường lối đối ngoại được đề ra tại Đại hội Đảng lần thứ XIII, Đảng bộ tỉnh lần thứ
XI nhiệm kỳ 2020-2025: “Phát huy vai trò tiên phong trong tạo lập và giữ vững
mơi trường hịa bình, ổn định huy động tối đa các nguồn lực bên ngoài phục vụ
phát triển, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối
ngoại nâng cao vị thế, uy tín của tỉnh”. Trên cơ sở đó, cơng tác đối ngoại cần thực
hiện hiệu quả các giải pháp sau:
Thứ nhất, cần tiếp tục triển khai, quán triệt các văn bản của Trung ương về
công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, rà soát, sửa đổi bổ sung và ban hành văn bản
chỉ đạo của tỉnh theo chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, phù hợp thực
tiễn của địa phương. Tăng cường các hoạt động đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà
nước, đối ngoại nhân dân, nâng cao chất lượng hợp tác quốc tế; giao lưu văn hóa;
quảng bá hình ảnh địa phương; chủ động tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế,
vừa duy trì và làm sâu sắc mối quan hệ truyền thống vừa mở rộng hợp tác với tổ
chức quốc gia, quốc tế khác.
Thứ hai, cần thúc đẩy công tác đối ngoại về hợp tác đầu tư, quan hệ trao đổi
thông tin với các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài, các cơ
quan đại diện ngoại giao các nước tại Việt Nam, nhằm tạo thuận lợi quảng bá xúc
tiến đầu tư, giới thiệu, quảng bá tiềm năng, cơ hội đầu tư của tỉnh và nước ngoài;
tổ chức đoàn của tỉnh ra nước ngồi; đồng thời tổ chức đón tiếp đoàn khách quốc
tế đến thăm làm việc tại Tây Ninh, nhằm tăng cường kết nối, quảng bá về địa
phương; tạo cơ hội về hợp tác và đầu tư; Đẩy mạnh cải cách hành chính thủ tục
hành chính, cải thiện mơi trường kinh doanh, thu hút tối đa nguồn lực đầu tư quy
mô lớn, công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường.
Thứ ba, cần đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại quốc phòng, an ninh song
phương, củng cố nâng cao sự tin cậy lẫn nhau; Phối hợp tốt giữa các lực lượng
qn sự, biên phịng, cơng an trong xử lý các vấn đề phát sinh thận trọng, hài hịa
khơng để phát sinh…; làm tốt công tác hội nghị, hội thảo giao lưu ký kết hợp tác
song phương lĩnh vực quân sự - quốc phòng - an ninh nhằm tăng cường hữu nghị
đồn kết, duy trì hịa bình, ổn định; tiếp tục đàm phán phân giới cắm mốc phân
đoạn còn lại; quản lý tốt đường biên giới chú trọng tiềm lực quân sự, quốc phòng ,
an ninh phát triển kinh tế, giao lưu quảng bá rất lớn hình ảnh của tỉnh.
13
Thứ tư, cần tiếp tục triển khai đối ngoại văn hóa, thơng tin đối ngoại bằng
nhiều hình thức phù hợp nhằm quảng bá hình ảnh về đất nước, văn hóa, con người
truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam nói chung và người Tây Ninh nói riêng.
Qua đó, góp phần tăng cường hiểu biết của quốc tế về nước ta, đồng thời phản bác
ngăn chặn luận điệu xuyên tạc của thế lực thù địch.
Thứ năm, kịp thời nắm bắt thông tin, triển khai tốt các chính sách của Đảng
và Nhà nước và của tỉnh đến cộng đồng người Tây Ninh đang định cư, lao động,
học tập ở nước ngoài nhằm chủ động, kịp thời hiệu quả bảo hộ công dân. Mặt
khác, thúc đẩy chính sách ổn định địa vị pháp lý, hội nhập và hỗ trợ cơng dân gặp
khó khăn,… Khuyến khích cộng động người Việt nói chung, người Tây Ninh ở
nước ngồi tham gia đóng góp kinh tế, tri thức,…vào sự phát triển đi lên của tỉnh.
Thứ sáu, cần xây dựng nền ngoại giao toàn diện, hiện đại, trên cả ba trụ cột
là đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân, chú trọng triển
khai ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hóa, cơng tác đối
với người Việt Nam ở nước ngồi và bảo hộ cơng dân. Triển khai đối ngoại khơng
chỉ là giữa nhà nước - nhà nước, mà cịn là địa phương, doanh nghiệp và người
dân.
Thứ bảy, cần tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo, tham mưu chiến lược
về đối ngoại, quốc phòng, an ninh và phát triển, không để bị động, bất ngờ, chủ
động đề xuất các chiến lược và giải pháp.
Phần III: KẾT LUẬN
Thời gian tới, để thúc đẩy và tăng tính hiệu quả trong hợp tác kinh tế
giữa ba quốc gia Việt Nam, Lào và Campuchia, chính phủ ba quốc gia cần
tiếp tục thúc đẩy các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp phát triển đầu tư kinh
doanh; duy trì thường xuyên cơ chế đối thoại giữa các cơ quan của chính phủ
ba nước, đẩy nhanh việc cập nhật và hoàn thiện các hiệp định liên quan đến
thương mại, đầu tư; khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào các
hoạt động thương mại và đầu tư giữa ba nước.
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, Lào và Campuchia, cần tăng
cường đầu tư vào đổi mới công nghệ và phương pháp sản xuất, kinh doanh
tiên tiến, chọn lựa các sản phẩm, ngành nghề có thế mạnh để tập trung đầu tư
sản xuất.
14
Cùng với đó, cần tập trung nguồn lực đẩy nhanh việc thực hiện các dự
án đầu tư đã được các bên cấp phép đầu tư, bảo đảm tiến độ, chất lượng triển
khai dự án như đã cam kết, đồng thời quan tâm đúng mức đến trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp đối với cộng đồng, tạo thêm việc làm, chú ý vấn
đề bảo vệ mơi trường, đóng góp thiết thực vào xóa đói giảm nghèo, bảo đảm
an sinh xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân
địa phương.
Cuối cùng, cần tăng cường, phát huy tốt hơn vai trò cầu nối của Hiệp hội
Các nhà đầu tư Việt Nam tại Lào và Campuchia với các cơ quan, bộ ngành
của mỗi nước.
---------------------------
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Tuyên giáo Trung ương: Quan hệ Việt Nam - Campuchia (19302017), Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2017.
2. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2021), Giáo trình Quan hệ
quốc tế (Dùng cho hệ đào tạo Cao cấp lý luận chính trị), Nxb Lý luận chính trị.
3. Phạm Minh Sơn (Chủ biên): Giáo trình Chính sách đổi ngoại của một số
nước lớn trên thể giới, Nxb.Lý luận chính trị, H.2020.
4. Lê Đình Chính: Quan hệ đặc biệt, hợp tác tồn diện Việt Nam - Lào giai
đoạn 1954-2017, Nxb.Thơng tin và Truyền thông, H.2017.
5. Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lần thứ XI, nhiệm kỳ 20202025.
---------------------------