Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TRONG SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TẠI TỈNH TÂY NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.63 KB, 14 trang )

MBTH

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC II

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ TẬP TRUNG

TÊN MƠN HỌC:
GIÁO DỤC QUỐC PHỊNG VÀ AN NINH

TÊN BÀI THU HOẠCH:
XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TRONG SỰ NGHIỆP
XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TẠI TỈNH TÂY NINH

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số

Bằng chữ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
PHẦN II: NỘI DUNG

2


2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN
2.1.1. Các khái niệm cơ bản

2

2

2.1.2. Vị trí, vai trị của lực lượng dân qn tự vệ

2

2.1.3 Nhiệm vụ, nguyên tắc tổ chức, hoạt động của dân quân tự vệ
2.1.4. Nội dung xây dựng lực lượng dân quân tự vệ

2

5

2.2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
TRONG SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TẠI TỈNH TÂY
NINH5
2.2.1. Thực tiễn công tác lãnh đạo, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ ở địa
phương
5
2.2.2. Một số vấn đề cần quan tâm trong quá trình lãnh đạo lực lượng dân
quân tự vệ ở địa phương 7
2.2.3. Mục tiêu để xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh trong thời
gian tới
8
2.3. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TRONG

SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TẠI TỈNH TÂY NINH 9
PHẦN III: KẾT LUẬN

11


1
Phần I: MỞ ĐẦU
Dân quân tự vệ (DQTV) là một bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân Việt
Nam. Từ khi được thành lập, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đùm bọc của nhân dân,
dân quân tự vệ đã khơng ngừng lớn mạnh và hồn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ
được giao. Trước tình hình mới, địi hỏi phải xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
vững mạnh, rộng khắp, có số lượng hợp lý, chất lượng ngày càng cao, đặc biệt là
chất lượng chính trị, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc.
Dự báo tình hình thế giới, khu vực trong thời gian tới tiếp tục diễn biến phức tạp,
khó lường; trên biển Đơng, Trung Quốc gia tăng các hoạt động vi phạm chủ quyền
biển, đảo Việt Nam. Tình hình Campuchia có những diễn biến mới. Mỹ và Trung
Quốc tăng cường các hoạt động để tranh giành sự ảnh hưởng, thực hiện mưu đồ chiến
lược chi phối chiến trường Campuchia. Trong nước, các thế lực thù địch tiếp tục thực
hiện âm mưu “Diễn biến hịa bình”, thúc đẩy “tự diễn biến, tự chuyển hóa” nhằm tạo
ra những điểm nóng gây mất ổn định an ninh chính trị.
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của địa phương, đòi hỏi
phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng lực lượng DQTV thống nhất, phù hợp
với địa phương, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, sẵn sàng phối
hợp các lực lượng chức năng tham gia xử lý các tình huống xảy ra trên địa bàn,
góp phần giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở trong
thời bình và chuẩn bị nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa khi có chiến tranh.
Do đó, học viên chọn đề tài nghiên cứu “Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: lý luận và thực tiễn tại tỉnh Tây

Ninh” làm bài thu hoạch hết môn.


2
Phần II: NỘI DUNG
2.1. Những vấn đề lý luận
2.1.1. Khái niệm cơ bản
Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng, khơng thốt ly sản xuất,
cơng tác; là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; là lực lượng bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ tính mạng
tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước, làm nịng cốt cho tồn dân đánh giặc ở
địa phương, cơ sở khi có chiến tranh.
2.1.2. Vị trí, vai trị của lực lượng dân quân tự vệ
* Vị trí của dân qn tự vệ
Dân qn tự vệ có vị trí chiến lược trong xây dựng nền quốc phịng tồn dân,
chiến tranh nhân dân, làm nịng cốt cho tồn dân đánh giặc bảo vệ quê hương, đất
nước. Dân quân tự vệ là một thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân; được tổ
chức, xây dựng, huấn luyện trong thời bình, cùng với Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân bảo vệ Đảng, Nhà nước và nhân dân; Dân quân tự vệ là lực lượng
xung kích trong sản xuất, phát triển khoa học – công nghệ và là nguồn bổ sung
cho lực lượng thường trực theo luật định.
* Vai trò của dân quân tự vệ
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, dân quân tự vệ và du kích đã
trực tiếp lao động sản xuất và thực hành chiến đấu; làm nịng cốt trong chiến tranh
nhân dân địa phương cùng tồn dân tiêu diệt nhiều sinh lực, tạo điều kiện thuận
lợi cho bộ đội chủ lực thực hiện những trận đánh lớn, quyết định để kết thúc chiến
tranh. Ngày nay, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, dân quân tự vệ là
lực lượng bán vũ trang, trực tiếp sản xuất, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh tại địa bàn cơ sở.
2.1.3. Nhiệm vụ, nguyên tắc tổ chức, hoạt động của dân quân tự vệ

* Sáu nhiệm vụ của dân quân tự vệ
Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu để bảo vệ địa phương, cơ
sở; phối hợp với các đơn vị bộ đội biên phòng, hải quân, cảnh sát biển và lực


3
lượng khác thác bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia và chủ quyền,
quyền chủ quyền trên các vùng biên Việt Nam.
Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng
khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng tồn dân, an ninh nhân dân;
khu vực phịng thủ; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội, bảo vệ Đảng,
chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh,
tìm kiếm, cứu nạn, bảo vệ và phịng, chống cháy rừng, bảo vệ mơi trường và
nhiệm vụ phịng thủ dân sự khác.
Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham gia xây dựng
cơ sở vừng mạnh toàn diện, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương, cơ sở.
Học tập chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự và diễn tập.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
* Nguyên tắc tổ chức:
Dân quân tự vệ đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống
lĩnh của Chủ tịch nước; sự quản lý, điều hành của Chính phủ mà trực tiếp là sự
lãnh đạo, chi đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương các cấp; sự chỉ huy
thống nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và sự chi huy trực tiếp của chỉ huy
trưởng cơ quan quân sự địa phương.
Tổ chức và hoạt động của dân quân tự vệ phải tuân thủ Hiến pháp và pháp
luật; dựa vào dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của tồn dân và hệ thống chính trị
để thực hiện nhiệm vụ.

Tổ chức, biên chế của dân quân tự vệ phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh gắn với địa bàn và nhiệm vụ của đơn vị sản xuất, công tác; bảo


4
đảm thuận tiện cho chỉ đạo, quản lý, chỉ huy và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội của từng địa phương.
* Hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ
Hoạt động sẵn sàng chiến đấu là nhiệm vụ thường xuyên của các lực lượng
vũ trang nói chung và của lực lượng dân quân tự vệ nói riêng. Hoạt động sẵn sàng
chiến đấu được thể hiện ở mọi lực lượng, nhất là lực lượng dân quân tự vệ nịng
cốt với tinh thần “có lệnh là lên đường” để hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
Hoạt động chiến đấu được tiến hành trong trường hợp địa phương (đất nước)
ở trạng thái khẩn cấp về quốc phòng, an ninh hoặc bạo loạn lật đổ diễn ra ở một
vùng (một số vùng) cần phải sử dụng lực lượng dân quân tự vệ phối hợp với các
lực lượng công an và các đơn vị khác tham gia chiến đấu để bảo vệ các mục tiêu.
Hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo cần nắm vững nguyên tắc “chủ quyền
và quyền chủ quyền quốc gia là bất khả xâm phạm”, hoạt động của lực lượng tự
vệ phải thể hiện được tinh thần cảnh giác, kiên quyết, khôn khéo trong đấu tranh
bảo vệ chủ quyền biên giới, biển, đảo và không mắc mưu khiêu khích của đối
phương, khơng làm phương hại đến lợi ích quốc gia dân tộc, góp phần giữ vững
mơi trường hịa bình của đất nước để phát triển kinh tế. Hoạt động bảo vệ chủ
quyền biển, đảo của lực lượng tự vệ biển phải phối hợp với các lực lượng khác
như: Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Lực lượng kiểm ngư và theo một kế hoạch
hiệp đồng chặt chẽ, chu đáo.
Hoạt động bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội là trách nhiệm của
mọi cơng dân Việt Nam, trong đó dân quân tự vệ là một trong những lực lượng
nòng cốt được điều động để phối hợp với lực lượng công an thực hiện nhiệm vụ.
Vận động nhân dân tham gia xây dựng cơ sở, lực lượng dân quân tự vệ phải
tích cực vận động quần chúng tham gia phong trào xây dựng nền quốc phòng tồn

dân, thế trận quốc phịng tồn dân gắn với an ninh nhân dân và thế trận an ninh
nhân dân. Tích cực tuyên truyền, giáo dục quốc phòng, an ninh, nâng cao ý thức
cảnh giác cách mạng cho cán bộ, công chức, người lao động và nhân dân, góp


5
phần xây dựng lực lượng quốc phòng, an ninh, tiềm lực, thế trận quốc phòng, an
ninh. Phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác, tích cực phát hiện và
đấu tranh chống các âm mưu, hoạt động diễn biến hịa bình, phá hoại, gây rối, bạo
loạn, khủng bố của địch, nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự và an tồn
xã hội ngay tại địa phương, góp phần bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Hoạt động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm,
cứu nạn, bảo vệ và phịng, chống cháy rừng, bảo vệ mơi trường là một nội dung
của phịng thủ dân sự nhằm bảo vệ tính mạng, tài sản của cá nhân và quốc gia.
2.1.4. Nội dung xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
Thứ nhất: Tổ chức biên chế, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ phải phù
hợp nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đặc điểm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và
điều kiện cụ thể của từng bộ, ngành, địa phương và cơ sở.
Thứ hai: Tổ chức dân quân tự vệ có hai lực lượng: Lực lượng nịng cốt (lực
lượng chiến đấu) và lực lượng rộng rãi (lực lượng phục vụ chiến đấu).
Thứ ba: Giáo dục chính trị cho lực lượng dân quân tự vệ là một nội dung quan
trọng hàng đầu, nhằm làm cho mọi cán bộ, chiến sĩ nâng cao nhận thức về chính
trị, lập trường tư tưởng vững vàng, đạo đức cách mạng trong sáng làm cơ sở cho
xây dựng quyết tâm hoàn thành mọi nhiệm vụ.
Thứ tư: Xây dựng đội ngũ cản bộ dân quân tự vệ, tuyển chọn, đào tạo và sử
dụng cán bộ Ban Chi huy quân sự xã, phường, thị trấn và các đơn vị thuộc bộ,
ngành Trung ương theo đúng đường lối cán bộ của Đảng.
Thứ năm: Tổ chức lãnh đạo, chỉ huy của dân quân tự vệ, nắm vững nguyên tắc
Đảng lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc.

Thứ sáu: Cần quan tâm chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ,
giúp họ ổn định cuộc sống để phục vụ tốt nhiệm vụ được giao.
2.2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
TRONG SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TẠI TỈNH TÂY
NINH


6
2.2.1. Thực tiễn công tác lãnh đạo, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ ở
địa phương
Những năm qua Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh đã lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt Luật DQTV, Kết luận số 41KL/TW ngày 31/3/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện
Chỉ thị số 16-CT/TW ngày 05/10/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa
IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng DQTV và lực lượng Dự
bị động viên trong tình hình mới; Nghị định của Chính phủ, văn bản hướng dẫn thi
hành luật và các đề án, kế hoạch của tỉnh về thực hiện công tác DQTV trên địa bàn
tỉnh đã từng bước đi vào nền nếp, đạt chất lượng và hiệu quả thiết thực.
Công tác xây dựng lực lượng DQTV được các cấp, các ngành và địa phương
quan tâm chỉ đạo, xây dựng đủ thành phần lực lượng theo quy định, thực hiện tốt
phương châm xây dựng lực lượng DQTV “Vững mạnh, rộng khắp”. Đến nay,
DQTV toàn tỉnh đạt 1,50% so với dân số. Tỷ lệ đảng viên trong DQTV đạt 22,94 %,
riêng trong dân quân đạt 18,06%. Đội ngũ cán bộ Ban Chỉ huy qn sự cấp xã ln
được cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm chỉ đạo củng cố kiện toàn, nâng cao
chất lượng; 100% Chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp xã tham gia cấp ủy địa phương.
Đội ngũ cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã qua đào tạo chuyên ngành quân sự cơ
sở đạt 81,91%, nhiều đồng chí phát triển, đảm nhiệm các chức vụ cao hơn, góp phần
nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở.
Cơng tác giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự cho DQTV luôn
được quan tâm chỉ đạo, thực hiện đúng quy định; công tác phối hợp hoạt động giữa
lực lượng Dân qn với Cơng an, Biên phịng, Kiểm lâm và các lực lượng chức

năng có liên quan tham gia cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai, phòng
chống dịch bệnh đạt nhiều hiệu quả thiết thực, góp phần ổn định tình hình an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện để địa phương phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội được cấp ủy, chính quyền địa phương, các ban, ngành, đồn thể và
Nhân dân tin tưởng, đồng tình ủng hộ nhất trí cao.
Việc thực hiện nghiêm các quy định về bảo đảm ngân sách hoạt động cho
DQTV, đảm bảo ngân sách cho cơng tác qn sự, quốc phịng địa phương hàng


7
năm luôn được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời. Ngoài ra, các địa phương đã
quan tâm đầu tư xây dựng các cơng trình phổ thơng, cơng trình chiến đấu và tạo
quỹ đất cho Ban CHQS cấp xã, chốt dân quân thường trực biên giới tăng gia sản
xuất để cải thiện đời sống, tăng thu nhập; hỗ trợ xây nhà tình nghĩa cho cán bộ,
chiến sĩ dân quân; bảo đảm trang bị các phương tiện nghe nhìn và trang bị tủ sách
pháp luật để phục vụ nhu cầu học tập, sinh hoạt cho DQTV.
Tuy nhiên trong quá trình tổ chức thực hiện công tác xây dựng lực lượng DQTV
trên địa bàn tỉnh theo Luật DQTV và các văn bản hướng dẫn thi hành vẫn còn một số
mặt hạn chế, bất cập như: Công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành có liên quan
trong việc tham mưu cho cấp ủy, chính quyền ở một số địa phương về quản lý Nhà
nước thực hiện Luật DQTV có thời điểm chưa kịp thời, đồng bộ và chặt chẽ; công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về DQTV ở một số đơn vị, địa
phương chưa được thường xuyên, liên tục, ảnh hưởng đến việc xây dựng lực
lượng DQTV hàng năm; vai trò của một số cấp ủy ở cơ sở chưa được tập trung
đúng mức nên công tác phát triển đảng viên trong lực lượng DQTV cịn thấp; trình
độ, năng lực của đội ngũ cán bộ DQTV không đồng đều nên việc tham mưu, đề
xuất cấp ủy, chính quyền địa phương lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác xây
dựng lực lượng dân quân có nội dung hiệu quả chưa cao; việc chỉ đạo tổ chức hoạt
động của DQTV ở một số địa phương chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ;
ngân sách bảo đảm hoạt động đối với DQTV ở các địa phương, cơ sở có lúc chưa

đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ tình hình hiện nay như: Chế độ, chính sách cho cán
bộ cấp xã cịn thấp, chưa tương xứng hoạt động đặc thù quốc phòng, quân sự và
mức sống tối thiểu của người lao động tại địa phương, dẫn đến một số cán bộ xin
nghỉ việc.
2.2.2. Một số vấn đề cần quan tâm trong lãnh đạo xây dựng lực lượng
dân quân tự vệ ở địa phương
Trong quá trình xây dựng và củng cố lực lượng dân quân tự vệ phải bám sát
Luật DQTV năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật; các chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng lực lượng vũ trang; cụ thể
hóa các yêu cầu, nhiệm vụ trong Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về Chiến lược


8
bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Kết luận số 41-KL/TW ngày 31/3/2009 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW ngày
05/10/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo
của đảng đối với lực lượng Dân quân tự vệ và lực lượng Dự bị động viên trong tình
hình mới; Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lần thứ XI nhiệm kỳ
2020-2025; Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ Quân khu lần thứ X nhiệm kỳ
2020-2025.
Thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước của chính quyền địa phương, đồng
thời nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải xây dựng, huấn luyện, hoạt động và
bảo đảm chế độ, chính sách cho lực lượng DQTV trên địa bàn tỉnh phù hợp với các
nội dung định hướng chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
Huy động được mọi nguồn lực và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị và tồn dân tham gia xây dựng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ,
chính sách cho DQTV trên địa bàn tỉnh.
2.2.3. Mục tiêu để xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh trong
thời gian tới
Xây dựng DQTV trên địa bàn tỉnh đạt tỷ lệ từ 1,23 đến 1,6% so với dân số;

tỷ lệ đảng viên DQTV đạt 25%, riêng đảng viên trong dân quân đạt 20% trở lên;
100% chi bộ quân sự có chi ủy; 100% Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự xã,
phường, thị trấn (gọi chung Ban Chỉ huy quân sự cấp xã) tham gia cấp ủy địa
phương và thành viên UBND cùng cấp; tỷ lệ Đoàn viên trong DQTV đạt 65% trở
lên; 95% trở lên Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đạt vững mạnh toàn diện.
Tuyển chọn, cử cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đi đào tạo cao đẳng, đại
học ngành quân sự cơ sở đến năm 2025 có 80% đến 90% cán bộ Ban Chỉ huy quân
sự cấp xã đạt trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở theo quy định.
Hàng năm cán bộ, chiến sĩ DQTV được tập huấn, bồi dưỡng, giáo dục chính
trị, pháp luật và huấn luyện quân sự theo quy định, tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả
100% đạt yêu cầu, có 70% trở lên đạt khá, giỏi.
100% Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức và
đơn vị DQTV sẵn sàng chiến đấu tốt. Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung hoàn chỉnh hệ


9
thống văn kiện sẵn sàng chiến đấu của DQTV đúng quy định. Hàng năm, tổ chức
diễn tập chiến đấu phòng thủ cấp xã cho 25% đến 30%; tổ chức và tham gia hội thi,
hội thao DQTV đạt nhiều thứ hạng cao.
Bảo đảm đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách cho DQTV đúng Luật DQTV
và văn bản hướng dẫn thi hành luật; tổ chức đăng ký, quản lý, sử dụng trang bị vũ
khí, vật liệu nổ qn dụng, cơng cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật của
DQTV đúng pháp luật.
2.3. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
TRONG SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TẠI TỈNH TÂY
NINH
Thứ nhất: Đảng bộ và chính quyền tỉnh Tây Ninh tiếp tục quán triệt sâu sắc
các văn bản chỉ thị, nghị quyết của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật về xây
dựng lực lượng DQTV. Đặc biệt là triển khai có hiệu quả Luật DQTV năm 2019,
thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập

huấn pháp luật về DQTV bằng nhiều hình thức, phương pháp cho các đối tượng,
nhất là đội ngũ cán bộ quân sự cấp xã. Cùng với đó, cấp ủy, chính quyền các cấp
cần nắm chắc kết quả công tác DQTV của địa phương, đánh giá đúng tình hình,
làm rõ những nguyên nhân tồn tại, khuyết điểm, bài học kinh nghiệm trong lãnh
đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện; đồng thời xác định chủ trương, biện pháp lãnh
đạo, chỉ đạo xây dựng DQTV đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình mới;
UBND các huyện, thị xã và thành phố trong tỉnh cần tăng cường hiệu lực quản lý
nhà nước đối với công tác DQTV; chỉ đạo nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của DQTV.
Thứ hai: Cần thực hiện nghiêm chế độ đăng ký, quản lý DQTV, đề xuất các
biện pháp quản lý lực lượng, thường xuyên kiểm tra, bổ sung, thay thế kịp thời
những trường hợp xin đăng ký tạm vắng, chuyển đi nơi khác. Tuyển chọn, sắp xếp
đúng, đủ thành phần lực lượng theo quy định.
Thứ ba: Cần đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã đạt trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học
ngành quân sự cơ sở; bồi dưỡng, tập huấn cán bộ DQTV, giáo dục chính trị, pháp


10
luật, huấn luyện quân sự cho DQTV theo quy định pháp luật; tập trung bồi dưỡng,
nâng cao trình độ, năng lực, khả năng tổ chức, chỉ huy, huấn luyện của đội ngũ cán
bộ các cấp, thực hiện huấn luyện theo phân cấp.
Thứ tư: thực hiện nghiêm quy chế phối hợp hoạt động giữa các lực lượng, chế
độ giao ban, thông báo tình hình, rút kinh nghiệm để nâng cao trách nhiệm, khả
năng của mỗi lực lượng, giải quyết những bất cập nảy sinh, đề xuất, bổ sung vào
quy chế những nội dung mới trong quá trình phối hợp hoạt động của DQTV với
các lực lượng.
Thứ năm: bảo đảm đầy đủ kịp thời chế độ, chính sách đối với DQTV, đặc biệt
ở những huyện giáp ranh biên giới với nước Bạn Campuchia cịn khó khăn. Làm
tốt cơng tác chính sách đối với những gia đình cán bộ, chiến sỹ DQTV gặp khó

khăn, bị ốm đau, bị thương, từ trần hoặc hy sinh.
Thứ sáu: tăng cường công tác kiểm tra, thực hiện các văn bản pháp luật về
quốc phòng, quân sự địa phương, DQTV ở từng cấp; phát hiện, đề xuất, kiến nghị
và có biện pháp xử lý kịp thời những nội dung bất cập, vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện, rút kinh
nghiệm về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về
quốc phòng, quân sự địa phương, pháp luật về DQTV; đồng thời xác định những
chủ trương, giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng DQTV năm tiếp theo.

Phần III: KẾT LUẬN
Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ là vấn đề chiến lược của quốc gia, phù
hợp với quan điểm dựng nước đi đôi với giữ nước và chủ động đối phó với mọi
tình huống trong nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngay từ thời bình, cơng
tác xây dựng lực lượng dân qn tự vệ phải được quan tâm một cách đầy đủ của
toàn xã hội, trong đó trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan quân sự
địa phương, cơ quan quân sự ở các bộ, ngành Trung ương thực hiện chặt chẽ, đúng


11
luật theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước.
Lực lượng dân qn tự vệ có vai trị quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc và là một trong những công cụ để bảo vệ độc lập chủ quyền, thống
nhất toàn vẹn lãnh thổ của đất nước; bảo vệ Đảng, Nhà nước, tính mạng và tài sản
của nhân dân, trực tiếp sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ người dân.
Tỉnh Tây Ninh có đường biên giới dài 240km với nước bạn Campuchia, trong
mọi thời điểm, cơng tác giữ gìn bảo vệ đường biên giới, phân giới cắm mốc đã
được Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành đặc biệt quan tâm; trong phòng chống
dịch Covid-19, cán bộ, chiến sỹ ngày đêm canh giữ biên giới để kịp thời bắt giữ
những người nhập cảnh trái phép, trong đó lực lượng DQTV có vai trị trọng yếu.

Chính vì vậy, xây dựng lực lượng DQTV trên địa bàn tỉnh thật sự là lực lượng
bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ
chức ở địa phương, cơ sở; phối hợp cùng với các lực lượng và Nhân dân bảo vệ chủ
quyền, an ninh biên giới quốc gia; bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh
phòng, chống tội phạm, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ rừng, mơi
trường và hoạt động phịng thủ dân sự khác…là nhiệm vụ chiến lược trong tình hình
mới.
---------------------------


12
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 01/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Tây Ninh về phê chuẩn đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và đảm
bảo chế độ, chính sách cho dân quân tự vệ giai đoạn 2021-2025.
2. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2021), Giáo trình Giáo dục
quốc phịng và an ninh, Nxb Lý luận chính trị.
3.Hồ Chí Minh – Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia – sự thật, Hà Nội,
2011, t7, tr.158.
--------------------



×