Trang 2
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1
I - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................
1
II - MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI........
1
1. Mục đích
1
2. Nhiệm vụ
2
III - ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP, TÀI LIỆU, THỜI GIAN.....
2
1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2
2. Các phương pháp nghiên cứu
2
3. Thời gian nghiên cứu và áp dụng
3
4. Những đóng góp mới của đề tài
3
PHẦN NỘI DUNG
4
CHƯƠNG I- CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC.....
4
1. Cơ sở lý luận
4
1.1. Khái niệm dự án, dạy học theo dự án
4
1.2. Mục tiêu của dạy học dự án, phân loại
5
1.3. Ưu, nhược điểm của dạy học dự án
6
1.4. Những lưu ý khi thực hiện dạy học theo dự án
7
1.5. Các bước tổ chức dạy học theo dự án
7
1.6. Dự án thiện nguyện
8
1.7. Năng lực hợp tác
9
2. Cơ sở thực tiễn
11
2.1.Mục tiêu của chương trình SGK Địa lí lớp 10 – THPT
11
2.2. Dạy học dự án trong mơn Địa lí lớp 10
12
CHƯƠNG II - XÁC ĐỊNH MỘT SỐ DỰ ÁN THIỆN NGUYỆN VÌ..
14
2.1. Nội dung mơn Địa lí lớp 10, xác định nội dung các bài liên quan…
14
2.2. Xác định các dự án thiện nguyện vì cuộc sống cộng đồng thơng qua….
16
CHƯƠNG III - HƯỚNG DẪN HỌC SINH XÂY DỰNG, TRIỂN KHAI ….
19
3. Lựa chọn, triển khai và thực hiện một số dự án thiện nguyện vì …
19
Trang 3
3.1. Lựa chọn dự án "giáo dục phòng chống giảm nhẹ rủi ro…"
20
3.2. Dự án "trồng cây xanh" ở địa phương
34
CHƯƠNG IV- THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ HIỆU QUẢ ĐỀ TÀI
37
4. Thực nghiệm sư phạm
37
4.1. Chuẩn bị thực nghiệm
37
4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm
37
4.3. Hiệu quả của đề tài
41
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
44
I - KẾT LUẬN
44
II - KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
44
Phụ lục
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
49
Trang 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN
TT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
THPT
Trung học phổ thông
GV, HS
Giáo viên, Học sinh
2
SGK
Sách giáo khoa
3
DHTDA
Dạy học theo dự án
4
DHDA
Day học dự án
6
PPDH
Phương pháp dạy học
7
KN
Kỹ năng
8
NL
Năng lực
9
NLHT
Năng lực hợp tác
10
CNTT
Công nghệ thông tin
1
Trang 5
PHẦN MỞ ĐẦU
I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Dạy học theo dự án là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế
trong việc xác định nội dung dạy học ở trường phổ thông và trong xây dựng chương trình
mơn học của nhiều nước trên thế giới. Dạy học dự án được đưa ra trên cơ sở những quan
điểm tích cực về q trình học tập và q trình dạy học. Vận dụng hợp lí quan điểm dự
án dạy học trong giáo dục sẽ giúp phát triển các năng lực giải quyết những vấn đề phức
tạp và làm cho việc học trở nên có ý nghĩa với học sinh so với việc các môn học, các mặt
giáo dục được thực hiện riêng rẽ. Dự án là một trong những quan điểm giáo dục nhằm
nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo ra những con người có đầy đủ phẩm chất
và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Dự án là tư tưởng, là nguyên
tắc và là quan điểm hiện đại trong giáo dục. Đối với nền giáo dục Việt Nam hiện nay
việc hiểu đúng và vận dụng phù hợp dạy học theo dự án có thể đem lại những hiệu quả
cụ thể đối với từng phân môn trong nhà trường phổ thơng.
Mơn Địa lí lớp 10 có nhiều kiến thức gần gũi với cuộc sống học sinh, giúp học
sinh có điều kiện đóng góp cơng sức, trí tuệ và hành động giúp đỡ cộng đồng bằng việc
xây dựng, thực hiện các dự án bảo vệ môi trường, tài nguyên, giúp đỡ bạn bè trong học
tập và trong cuộc sống…
Từ những lí do trên, tác giả đã chọn "Hướng dẫn học sinh xây dựng một số dự
án thiện nguyện vì cuộc sống cộng đồng thơng qua dạy học Địa lí lớp 10 nhằm phát
triển năng lực hợp tác cho học sinh" làm đề tài nghiên cứu.
II- MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Mục đích
- Tìm hiểu cơ sở lý thuyết về phương pháp dạy học dự án theo hướng phát triển
năng lực của học sinh. Giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng, thực hiện một số dự án
thiện nguyện vì cuộc sống cộng đồng trên cơ sở học tập mơn Địa lí 10.
- Các dự án gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội; có sự
kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng vào hoạt động thực tiễn, thực hành cho
Trang 6
HS trong dạy học mơn Địa lí 10.
2. Nhiệm vụ
- Xác định, lựa chọn, hướng dẫn học sinh xây dựng và thực hiện một số dự án
thiện nguyện vì cuộc sống cộng đồng thơng qua mơn Địa lí lớp 10 ở trường THPT Kim
Liên.
- Các bước xây dựng, thực hiện, đánh giá một số dự án thiện nguyện của học sinh
hiện nay.
III - ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP, TÀI LIỆU VÀ THỜI GIAN
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Toàn bộ học sinh lớp 10 trường THPT Kim Liên.
- Kiến thức Địa lí lớp 10.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Tác giả đã nghiên cứu sách giáo khoa Địa lí lớp 10, sách tham khảo, khóa luận tốt
nghiệp, các trang web có nội dung liên quan, các tạp chí giáo dục… . Sau đó tiến hành
phân tích, so sánh, chọn lọc nội dung xây dựng khung lý thuyết làm luận cứ cho các vấn
đề nghiên cứu. Thời gian tiến hành từ 20/9/2020 – 23/11/2020.
2.2. Nhóm phương pháp điều tra, nghiên cứu thực tiễn
Tác giả sử dụng form trên Google Drive và docs.google.comđể thiết lập phiếu khảo
sát oline điều tra thực trạng việc dạy học theo dự án, hoạt động trải nghiệm trao đổi,
phỏng vấn giáo viên, học sinh.
Quan sát thực tế các hoạt động của học sinh tại địa phương. Nhằm đưa ra những
luận chứng quan trọng, khách quan, chính xác về nguyên nhân, đề xuất các giải pháp
hướng dẫn học sinh xây dựng, thực hiện một số dự án thiện nguyện vì cuộc sống cộng
đồng thơng qua dạy học mơn Địa lí lớp 10.
2.3. Phương pháp thống kê
- Thống kê theo kết quả điều tra bằng phiếu hỏi giáo viên, học sinh trước khi áp
dụng đề tài.
Trang 7
- Thống kê theo kết quả điểm số học sinh sau khi áp dụng đề tài.
- Sử dụng bộ tiêu chí đánh giá cảm xúc, năng lực học sinh và xử lí bằng các cơng
thức tính tốn trên phần mềm Excel máy tính.
2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sau khi thực hiện ở các lớp thực nghiệm và đối chứng đạt kết quả cao. Ngoài việc
chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp, tác giả sẻ tiếp tục làm tốt hơn nữa trong những
năm tới.
2.5. Phương pháp tham vấn chuyên gia
Thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo ý kiến của tiến sĩ Nguyễn Thị Việt Hà, tiến
sĩ Võ Vinh giảng viên bộ mơn phương pháp dạy học Địa lí - Viện sư phạm xã hội thuộc
trường Đại học Vinh và những giáo viên Địa lí có nhiều kinh nghiệm trong các trường
THPT ở tỉnh Nghệ An.
3. Thời gian nghiên cứu, áp dụng và những đóng góp mới của đề tài
a. Thời gian nghiên cứu: từ năm học 2019-2020
b. Thời gian áp dụng: từ năm học 2020 - 2021.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Thơng qua dạy học mơn Địa lí 10, giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng một số
dự án thiện nguyện vì cuộc sống cộng đồng, phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp
với điều kiện thực tế ở trường phổ thông.
- GV đánh giá đúng năng lực học tập, trải nghiệm, đóng góp cơng sức, trí tuệ của
từng học sinh. Giúp học sinh học u thích và học tập tốt mơn Địa lí.
Trang 8
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC DỰ ÁN, HOẠT ĐỘNG
THIỆN NGUYỆN
1. Cơ sở lí luận
1.1. Khái niệm dự án, dạy học theo dự án
1.1.1. Khái niệm dự án
Thuật ngữ dự án trong tiếng Anh là “Project”, có nguồn gốc từ tiếng La tinh được
hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch. Dự án là một dự
định, một kế hoạch cần được thực hiện trong điều kiện thời gian, phương tiện tài chính,
nhân lực, vật lực xác định nhằm đạt được mục đích đã đề ra. Dự án có tính phức hợp,
tổng thể, được thực hiện trong hình thức tổ chức dự án chuyên biệt. Một dự án nói chung
có những đặc điểm cơ bản sau:
- Có mục tiêu được xác định rõ ràng.
- Có thời gian qui định cụ thể.
- Có nguồn tài chính, vật chất, nhân lực giới hạn.
- Mang tính duy nhất (phân biệt với các dự án khác).
- Mang tính phức hợp, tổng thể.
- Được thực hiện trong hình thức tổ chức dự án chuyên biệt.
1.1.2. Khái niệm dạy học theo dự án
Theo K.Frey, học giả hàng đầu về dạy học dự án của Cộng hịa Liên bang Đức thì:
Dạy học theo dự án (Project Based Learning - PBL) là một hình thức của hoạt động học
tập trong đó, nhóm người học xác định một chủ đề làm việc, thống nhất về một nội dung
làm việc, tự lập kế hoạch và tiến hành công việc để dẫn đến một sự kết thúc có ý nghĩa,
thường xuất hiện một sản phẩm có thể trình ra được. Học theo dự án nhấn mạnh vai trò
của người học.
Trang 9
Theo định nghĩa của Bộ Giáo dục Singapore “Học theo dự án (Project work) là
hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực
học tập, và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống” .
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu dạy học theo dự án (DHTDA) là một phương
pháp dạy học lấy người học làm trung tâm, hướng người học đến việc lĩnh hội tri thức
và kỹ năng thơng qua các dự án có liên quan đến các vấn đề có thực trong cuộc sống gắn
liền với nội dung dạy học.
1.2. Mục tiêu dạy học theo dự án, phân loại
1.2.1. Mục tiêu dạy học dự án
- Hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống thực tế.
- Phát triển cho người học kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề; kĩ năng tư duy
bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá).
- Rèn luyện nhiều kĩ năng (tổ chức kiến thức, kĩ năng sống, kĩ năng làm việc theo
nhóm, giao tiếp…).
- Cho phép người học làm việc “một cách độc lập” để hình thành kiến thức và cho
ra những kết quả thực tế.
- Nâng cao kĩ năng sử dụng cơng nghệ thơng tin vào q trình học tập và tạo ra
sản phẩm.
1.2.2. Phân loại các dạng của dạy học dự án
1.2.3. Phân loại theo qũy thời gian thực hiện dự án
Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ.
Dự án trung bình: thực hiện trong một số ngày (cịn gọi là ngày dự án) nhưng giới
hạn trong một tuần hoặc 40 giờ học.
Dự án lớn: được thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần, có thể kéo
dài trong nhiều tuần.
1.2.4. Phân loại theo nhiệm vụ
Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng.
Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, q trình.
Trang 10
Dự án kiến tạo: tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện các
hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn,
sáng tác.
1.2.5. Phân loại theo mức độ phức hợp của nội dung học tập
Dự án mang tính thực hành: là dự án có trong tâm là việc thực hiện một nhiệm vụ
thực hành mang tính phức hợp trên cơ sở vận dụng kiến thức, kỹ năng cơ bản đã học
nhằm tạo ra một sản phẩm vật chất
Dự án mang tính tích hợp: là dự án mang nội dung tích hợp nhiều nội dung hoạt
động như tìm hiểu thực tiễn, nghiên cứu lí thuyết, giải quyết vấn đề, thực hiện các hoạt
động thực hành, thực tiễn
Ngoài các cách phân loại trên, cịn có thể phân loại theo chuyên môn (dự án môn
học, dự án liên môn, dự án ngồi mơn học); theo sự tham gia của người học (dự án cá
nhân, dự án nhóm, dự án lớp…).
1.3. Ưu, nhược điểm của dạy học dự án
1.3.1. Ưu điểm
Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện những ưu điểm của phương pháp dạy học này.
Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy học theo dự án:
- Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội;
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học;
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm;
- Phát triển khả năng sáng tạo;
- Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp;
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn;
- Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc;
- Phát triển năng lực đánh giá.
1.3.2. Nhược điểm
- DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu
tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản;
Trang 11
- DHDA địi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy DHDA khơng thay thế cho PP thuyết trình
và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các PPDH truyền thống.
- DHDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
1.4. Những lưu ý khi thực hiện dạy học theo dự án
- Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn
đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào hoạt
động thực tiễn, thực hành.
- Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng
của HS.
- HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng
thú cá nhân.
- Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác
nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
- Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác
làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm.
- Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết; sản phẩm
này có thể sử dụng, cơng bố, giới thiệu.
1.5. Các bước tổ chức dạy theo học dự án
Bước
1. Chuẩn bị
Xây dựng bộ câu hỏi định
Xây dựng hướng: xuất phát từ nội dung học và
ý tưởng,
Hoạt động của GV
Lựa chọn
mục tiêu cần đạt được.
Hoạt động của HS
Làm việc nhóm để lựa chọn chủ đề
dự án.
Xây dựng kế hoạch dự án: xác
Thiết kế dự án: xác định lĩnh định những công việc cần làm, thời gian
chủ đề, tiểu chủ
vực thực tiễn ứng dụng nội dung học, dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp
đề
ai cần, ý tưởng và tên dự án.
Lập kế
Thiết kế các nhiệm vụ cho
tiến hành và phân công công v iệc trong
nhóm.
hoạch các nhiệm
HS: làm thế nào để HS thực hiện
Chuẩn bị các nguồn thông tin đáng
vụ học tập
xong thì bộ câu hỏi được giải quyết
tin cậy để chuẩn bị thực hiện dự án.
và các mục tiêu đồng thời cũng đạt
được.
đánh giá dự án.
Cùng GV thống nhất các tiêu chí
Trang 12
Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ
GV và HS cũng như các điều kiện
thực hiện dự án trong thực tế.
Theo dõi, hướng dẫn, đánh
Phân công nhiệm vụ các thành
2. Thực hiện dự
án
giá HS trong quá trình thực hiện dự
viên trong nhóm thực hiện dự án theo
án
đúng kế hoạch.
Thu thập
thơng tin
Liên hệ các cơ sở, khách mời
Thực hiện cần thiết cho HS.
điều tra
Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo
Thảo luận điều kiện thuận lợi cho các em thực
thu được.
khác
cần.
Bước đầu thơng qua sản
Tham vấn phẩm cuối của các nhóm HS.
giáo viên hướng
Xây dựng sản phẩm hoặc bản báo
cáo.
với các thành viên hiện dự án.
Tiến hành thu thập, xử lý thông tin
Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ khi
Thường xuyên phản hồi, thơng báo
thơng tin cho GV và các nhóm khác.
dẫn
3. Kết thúc dự án
Chuẩn bị cơ sở vật chất cho
Tổng hợp buổi báo cáo dự án.
các kết quả
sản phẩm
Trình bày
kết quả
Chuẩn bị tiến hành giới thiệu sản
phẩm.
Theo dõi, đánh giá sản phẩm
Xây dựng dự án của các nhóm.
Tiến hành giới thiệu sản phẩm.
Tự đánh giá sản phẩm dự án của
nhóm.
Đánh giá sản phẩm dự án của các
nhóm khác theo tiêu chí đã đưa ra.
Phản ánh
lại q trình học
tập
1.6. Dự án thiện nguyện
Thiện nguyện là làm việc thiện, mang lại những giá trị vật chất, tinh thần giúp đỡ
xã hội. “Thiện nguyện là tự nguyện làm vì điều tốt. Hành động trợ giúp người yếu kém,
thơng qua nhiều những hình thức, xuất phát từ cá nhân, tập thể, hay cộng đồng” trích
dẫn từ Wikipedia. [7,8].
Dự án thiện nguyện là một dự định, một kế hoạch cần được thực hiện trong điều
kiện thời gian, phương tiện tài chính, nhân lực, vật lực xác định nhằm đạt được mục đích
Trang 13
đã đề ra là hướng đến, đem lại những hành động hết sức tốt đẹp cho xã hội, vì cuộc sống
cộng đồng.
Thiện nguyện ở giới trẻ Việt Nam hiện nay bao gồm nhiều hình thức như tình
nguyện, qun góp, học thông qua phục vụ cộng đồng và khởi sự các dự án cộng đồng.
Một số nghiên cứu gần đây nhấn mạnh, xu hướng quyên góp tiền cho các tổ chức từ
thiện gia tăng ở nhóm thanh niên chưa tham gia lực lượng lao động. Nhóm tuổi này rất
nhiệt tình, sẵn sàng tham gia các hoạt động thiện nguyện. Ngoài việc giúp đỡ người khác,
việc tham gia vào hoạt động thiện nguyện còn giúp những bạn trẻ mở rộng các mối quan
hệ xã hội, thu thập kinh nghiệm thực tế và cải thiện kỹ năng.
1.7. Năng lực hợp tác
1.7.1. Khái niệm hợp tác
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, hợp tác có nghĩa là “chung sức, giúp đỡ qua lại với nhau”
[28]. Còn theo tác giả Nguyễn Lân, “hợp tác là cùng làm một việc với nhau” [14].
Nhiều tác giả khi nghiên cứu về dạy học hợp tác hay KN học tập hợp tác cũng đưa
ra khái niệm về hợp tác. Tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Phương cho rằng các cá nhân chng
sức hỗ trợ nhau để đạt được hiệu quả công viêc chung thì đó là q trình hợp tác [20].
Theo tác giả Nguyễn Thị Thúy Hạnh, hợp tác là sự phối hợp, giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt
động để hoàn thành một mục đích chung [5].
Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng khái niệm, hợp tác là sự kết hợp giữa hai đề tài
thành một nhóm, trong đó mỗi người đảm nhận một vai trò khác nhau và cùng phối hợp,
giúp đỡ, chia sẻ lẫn nhau nhằm giải quyết nhiệm vụ chung nào đó. Trong q trình hợp
tác thể hiện rõ tính cá nhân hóa cũng như tập thể hóa, đó là sự tác động qua lại, phụ
thuộc, giúp đỡ lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau để cùng hoàn thành mục tiêu đặt ra.
1.7.2. Năng lực hợp tác
Theo tác giả Đinh Quang Báo [1] thì sau khi học xong giáo dục phổ thông HS cần
đạt một số năng lực. Trong đó NL chia thành hai loại .Trong đó NL hợp tác được xếp
vào nhóm NL về quan hệ xã hội .
Năng lực luôn gắn liền với một hoạt động cụ thể nào đó, trong đó NL mà ln gắn
liền với những hoạt động hợp tác trong nhóm thì được gọi là NL hợp tác. Trong nghiên
Trang 14
cứu này, chúng tôi sử dụng định nghĩa về NL hợp tác như sau: là những khả năng tổ
chức và quản lí nhóm học tập, đồng thời thực hiện nội dung hoạt động trong nhóm một
cách thành thạo, linh động, sáng tạo để giải quyết nhiệm vụ chung một cách tốt ưu nhất
[1].
1.7.3. Cấu trúc năng lực hợp tác
Theo các tác giả Phan Thị Thanh Hội, Phạm Huyền Phương (2015) , NL hợp tác
bao gồm 3 nhóm KN: Nhóm KN tổ chức và quản lý (KN tổ chức nhóm hợp tác, KN lập
kế hoạch hợp tác, KN tạo môi trường hợp tác, KN giải quyết mâu thuẫn); Nhóm KN hoạt
động (KN diễn đạt ý kiến, KN lắng nghe và phản hồi, KN viết báo cáo); Nhóm KN đánh
giá (KN tự đánh giá, KN đánh giá lẫn nhau).
Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ tập trung rèn luyện một số KN cơ
bản, do đó, chúng tơi xác định NL hơp tác bao gồm các KN thành tố như sau: KN lập kế
hoạch hợp tác; KN thực hiện nhiệm vụ được giao; KN báo cáo; KN đánh giá. Các biểu
hiện cụ thể của mỗi KN thành tố như sau:
Các KN thành tố
Biểu hiện
KN lập kế hoạch hợp tác
Dự kiến được các cơng việc nhóm phải làm theo trình tự với thời
gian hợp lý và cách thức tiến hành những công việc đó để hồn
thành nhiệm vụ được giao.
KN thực hiện nhiệm vụ
Thực hiện đầy đủ, nhanh và chính xác các nhiệm vụ được giao.
được giao
KN báo cáo
Trình bày ý tưởng/báo cáo của bản thân và của nhóm một cách
ngắn gọn, mạch lạc, dễ hiểu; kết hợp với ngôn ngữ cử chỉ, nét
mặt để tăng hiệu quả, sức thuyết phục.
KN đánh giá
Đánh giá một cách trung thực, công bằng, không chủ quan về các
kết quả đạt được của cá nhân và của người khác, nhóm khác. Rút
kinh nghiệm cho bản thân và kinh nghiệm từ người khác cho bản
thân.
1
Phan Thị Thanh Hội, Phạm Huyền Phương (2015), Rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học
chương chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11 THPT, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội,
Volume 60, số 1, tháng 6 năm 2015 (trang 91-99)
Trang 15
1.7.4. Vai trò của việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học
Đối với nhà trường, dạy học theo hướng rèn luyện NL hợp tác cho HS giúp nâng cao
hiệu quả của nhà trường trong nhiệm vụ phát triển nhận thức, nhân cách, tình cảm của HS.
Nhà trường là một xã hội thu nhỏ lại, mà mỗi HS đều có vai trị như nhau, có sự giáo dục
và phát triển đồng đều.
Đối với HS, sự hình thành NL hợp tác có ý nghĩa tích cực. Nó góp phần làm cho
HS có được thành tích học tập hiệu quả hơn; đảm bảo sự phát triển phù hợp giữa cá nhân
và môi trường xã hội, chiếm lĩnh nhiều giá trị xã hội, hoàn thiện về nhân cách và hành
vi cá nhân. Điều này tạo tiền đề vững chắc để khi bước vào xã hội với những mối quan
hệ phức tạp, HS khơng những nhanh chóng thích nghi mà cịn có thể xây dựng và hưởng
lợi từ các mối quan hệ xã hội đó. Đây là một trong những cơ sở dẫn đến sự thành công
của mỗi cá nhân trong cuộc sống.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Mục tiêu của chương trình SGK Địa lí lớp 10 – THPT
Mơn Địa lí lớp 10 mục tiêu định hướng mà HS cần có được:
Về kiến thức: Giúp HS hiểu và trình bày được những kiến thức phổ thông, cơ
bản về: Trái Đất với ý nghĩa: môi trường sống của con người bao gồm các thành phần
cấu tạo và tác động qua lại của chúng, một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ địa lí. Địa lí
dân cư và một số khía cạnh văn hóa, xã hội của dân cư. Các hoạt động kinh tế chủ yếu
của con người trên Trái Đất. Mối quan hệ giữa dân cư, các hoạt động sản xuất với môi
trường và sự phát triển bền vững.
Về kĩ năng: Cũng cố và tiếp tục phát triển ở học sinh các kĩ năng: Quan sát, nhận
xét, phân tích, tổng hợp, so sánh các sự vật, hiện tượng địa lí cũng như kĩ năng đọc và
sử dụng bản đồ, biểu đồ, số liệu thống kê. Kĩ năng thu thập, trình bày thơng tin địa lí.
Vận
dụng kiến thức trong chừng mực nhất định để giải thích các sự vật, hiện
tượng địa lí và bước đầu tham gia giải quyết các vấn đề của cuộc sống, sản xuất gần
gũi với học sinh trên cơ sở tư duy kinh tế, tư duy sinh thái, tư duy phê phán.
Trang 16
Về thái độ, hành vi: Góp phần bồi dưỡng cho HS có tình u thiên nhiên, con người,
ý thức và hành động thiết thực bảo vệ môi trường xung quanh. Có ý thức quan tâm đến
một số vấn đề liên quan đến Địa lí học ở trong và ngồi nước.
Thấy rõ trách nhiệm của bản thân trong công cuộc xây dựng kinh tế - xã hội của địa
phương và đất nước. Đây là những nội dung kiến thức cơ bản về tự nhiên và kinh tế xã
hội có thể áp dụng phương pháp dạy học theo dự án. Những mục tiêu này góp phần định
hướng cho hoạt động học tập trải nghiệm dễ dàng đạt được hiệu quả. Các mục trên giúp
cho GV dễ dàng lựa chọn nội dung có thể trải nghiệm và việc soạn thảo, tổ chức học tập
trải nghiệm sáng tạo bám sát với nội dung chương trình. Việc thiết kế một số dự án thiện
nguyện phụ thuộc vào mục tiêu của bài học, chủ đề mà giáo viên xây dựng dựa trên
chương trình chuẩn. Để hình thành cho học sinh những kiến thức cơ bản cần thiết, rèn
luyện kĩ năng Địa lí, thái độ và hành vi đúng đắn. Đồng thời khơi dậy ở các em lòng say
mê, hứng thú học tập, bước đầu tập duyệt nghiên cứu khoa học. Học sinh sẽ luôn được
tạo một khơng gian học tập tích cực, cảm thấy có nhu cầu tự học, biến hóa q trình giáo
dục thành q trình tự giáo dục.
2.2. Dạy học dự án trong mơn Địa lí lớp 10
2.2.1. Vai trị của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án
2.2.1.1. Vai trò của học sinh
- Học sinh là người quyết định cách tiếp cận vấn đề cũng như phương pháp và các
hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề đó.
- Học sinh tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực bằng các kĩ năng của người
lớn thông qua làm việc theo nhóm.
- Chính học sinh là người lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập dữ liệu từ những
nguồn khác nhau đó, rồi tổng hợp (synthesize), phân tích (analyze) và tích lũy kiến thức
từ q trình làm việc của chính các em.
- Học sinh hồn thành việc học với các sản phẩm cụ thể (dự án) và có thể trình bày,
bảo vệ sản phẩm đó.
- HS cũng là người trình bày kiến thức mới mà họ đã tích lũy thông qua dự án
Trang 17
Cuối cùng, bản thân học sinh là người đánh giá và được đánh giá dựa trên những gì đã
thu thập được, dựa trên tính khúc chiết, tính hợp lý trong cách thức trình bày của các em
theo những tiêu chí đã xây dựng trước đó.
2.2.1.2.Vai trị của giáo viên
Khác với phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên đóng vai trị trung tâm, là
chun gia và nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức, trong DHDA, GV là chỉ là người
hướng dẫn (guide) và tham vấn (advise) chứ không phải là “cầm tay chỉ việc” cho HS
của mình. Theo đó, giáo viên không dạy nội dung cần học theo cách truyền thống mà từ
nội dung nhìn ra sự liên quan của nó tới các vấn đề của cuộc sống, hình thành ý tưởng
về một dự án liên quan đến nội dung học, tạo vai trò cho học sinh trong dự án, làm cho
vai trò của học sinh gằn với nội dung cần học (thiết kế các bài tập cho học sinh)…
Tóm lại, giáo viên khơng cịn giữ vai trị chủ đạo trong quá trình dạy học mà trở thành
người hướng dẫn, người giúp đỡ học sinh, tạo môi trường thuận lợi nhất cho các em trên
con đường thực hiện dự án.
2.2.1.3. Vai trị của cơng nghệ
Mặc dù cơng nghệ khơng phải là vấn đề cốt yếu đối với phương pháp DHDA nhưng
nó có thể nâng cao kinh nghiệm học tập và đem lại cho học sinh cơ hội để hòa nhập với
thế giới bên ngồi, tìm thấy các nguồn tài nguyên và tạo ra sản phẩm. Một vài giáo viên
có thể không cảm thấy thoải mái với những công nghệ mới hoặc có thể cảm thấy lớp học
chỉ với một máy tính sẽ là trở ngại đối với việc phải dùng máy tính như là một phần của
cơng việc dự án. Những thử thách này có thể vượt qua. Nhiều giáo viên cần sẵn sàng
chấp nhận rằng họ không phải là chuyên gia trong mọi lĩnh vực và học sinh của họ có
thể biết nhiều hơn họ, đặc biệt là khi tiếp cận với công nghệ. Cùng học các kỹ năng mang
tính kỹ thuật với học sinh hoặc nhờ học sinh giúp đỡ như một người cố vấn kỹ thuật là
một vài cách để vượt qua chướng ngại này.
CHƯƠNG II
XÁC ĐỊNH MỘT SỐ DỰ ÁN THIỆN NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG
TRONG MƠN ĐỊA LÍ LỚP 10
Trang 18
2.1. Nội dung của mơn Địa lí lớp 10, xác định kiến thức các bài liên quan để
học sinh xây dựng dự án
Chương trình của SGK Địa lí 10 đã thể hiện rõ tính khoa học, tính hiện đại và tính
thực tiễn trong một cấu trúc lơgic, hợp lí, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu đào tạo của
nhà trường phổ thơng hiện nay. Chương trình Địa lí lớp 10 – THPT gồm 2 phần: Địa lí
tự nhiên đại cương, Địa lí kinh tế - xã hội đại cương.
Phần Địa lí tự nhiên đại cương: Trong phần này, chương trình đề cập đến các vấn
đề tự nhiên gắn với cuộc sống của con người trên Trái Đất như sử dụng bản đồ trong học
tập và đời sống, những quy luật của tự nhiên cũng như cấu trúc của lớp vỏ địa lí….và
được cụ thể qua các bài sau:
- Về mặt lí thuyết, phần này có đề cập tới 4 nội dung cơ bản sau:
+ Chương 1: Bản đồ: Giới thiệu về phép chiếu hình bản đồ, một số phương pháp thể
hiện trên bản đồ, sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống.
+ Chương 2: Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của Trái Đất: Cung cấp những
kiến thức về vũ trụ, hệ quả chuyển động của Trái Đất từ đó giúp HS hiểu được cấu tạo
về Trái Đất, hệ Mặt Trời và Vũ Trụ. Giúp HS hiểu và giải thích các hiện tượng xảy ra
xung quanh mình như hiện tượng mùa, ngày đêm luân phiên….
+ Chương 3: Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của lớp vỏ địa lí: Cung cấp cho học
sinh các kiến thức về Trái Đất, có những tác động nào lên bề mặt Trái Đất. Cung cấp kiến
thức về các mảng thạch quyển, khí quyển, thổ nhưỡng quyển, sinh quyển,thủy quyển.
+ Chương 4: Một số quy luật của lớp vỏ Địa lí. Tìm hiểu một số quy luật của lớp vỏ
địa lí như quy luật thống nhất và hoàn chỉnh, quy luật địa đới và quy luật phi địa đới.
- Về mặt thực hành: Chương trình Địa lí có đan xen bài thực hành và các bài
tập củng cố cuối bài và các dạng bài khác nhau nhằm phát triển ở HS các kĩ năng như:
Làm rõ lý thuyết và rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích bản đồ, các hiện tượng tự nhiên,
phân tích các biến đổi liên quan đến các hiện tượng tự nhiên.
Phần Địa lí kinh tế - xã hội đại cương: Phần này trình bày khái qt địa lí kinh
tế - xã hội cụ thể:
- Về mặt lý thuyết gồm 6 nội dung:
Trang 19
+ Chương 5: “Địa lí dân cư” tìm hiểu về tình hình dân cư trên thế giới, sự gia tăng
dân số, cơ cấu dân số, đặc điểm phân bố dân cư, các loại hình quần cư và đơ thị. Học sinh
làm quen, nhận biết, có thể vẽ được tháp tuổi. Thực hành phân tích bản đồ thế giới.
+ Chương 6: “Cơ cấu kinh tế” nguồn lực phát triển kinh tế là gì? Cơ cấu như
thế nào? Có mấy loại cơ cấu?
+ Chương 7,8,9: “Địa lí nơng nghiệp” , “Địa lí cơng nghiệp”, “Địa lí dịch vụ”
HS được tìm hiểu về Địa lí các ngành nơng nghiệp, cơng nghiệp và dịch vụ. Ở mỗi
chương nói về một ngành kinh tế tuy nhiên đều cung cấp cho HS tìm hiểu về vai trò, đặc
điểm, các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố của ngành.
+ Chương 10: “Môi trường và sự phát triển bền vững” HS sẽ đi tìm hiểu về
mơi trường, chức năng, vai trị của mơi trường đối với sự phát triển loài người. Tài
nguyên thiên nhiên- cách phân chia tài nguyên thiên nhiên. Môi trường và sự phát triển
bền vững, điều kiện để phát triển bền vững. Vấn đề môi trường và phát triển bền vững ở
các nước phát triển và đang phát triển
- Về mặt thực hành: Nội dung chương trình nhằm vào việc rèn luyện kĩ năng
phân tích số liệu thống kê, xây dựng biểu đồ trên cơ sở số liệu đã cho cũng như đọc và
phân tích bản đồ dân cư, kinh tế - xã hội…. Tuy nhiên chương trình giảm tải một số bài
sau: Bài 1; mục 1 phần 1 bài 11;Phần I bài 13; mục b phần 2 bài 14; Phần II bài 24; câu
hỏi 2 bài 25; mục 3 phần III bài 27; Phần II bài 29; Phần II câu 2 và phần III, V bài 32;
bài 39; phần IV bài 40.
Cấu trúc cũng như nội dung mang tính hệ thống và khái quát cao, phù hợp với
các yêu cầu học tập của HS. SGK mới có cấu trúc lơgic, rõ ràng, hệ thống kiến thức chi
tiết, có tính gợi mở cao, thuận lợi cho dạy và học. Nội dung SGK cũng được lựa chọn
những kiến thức có tính tiêu biểu, nổi bật nhất về địa lí tự nhiên cũng như những nét khái
quát về kinh tế xã hội. Nội dung này giúp HS có các hiểu biết về các vấn đề địa lí tự
nhiên, các quy luật địa lí tự nhiên, HS có khả năng giải thích, vận dụng kiến thức địa lí
tự nhiên để nghiên cứu, đánh giá các vấn đề của cuộc sống. Các kiến thức trong sách
được tỉnh giản và trình bày ngắn gọn nhằm mục đích hình thành các kĩ năng cho HS chứ
khơng chỉ dừng lại ở cung cấp những kiến thức sẵn có. HS được tạo điều kiện làm việc
Trang 20
với những lược đồ, biều đồ, số liệu thống kê,… qua đó khả năng tư duy, sáng tạo tính
tích cực cũng được phát triển. Bên cạnh đó, do có nhiều nội dung mở tạo điều kiện cho
việc áp dụng xây dựng các nội dung để áp dụng phương pháp học tập từ trải nghiệm. Để
HS hiểu được ý nghĩa của các vấn đề của địa lí với thực tiễn cuộc sống, có khả năng vận
dụng các kiến thức đã được học để giải quyết vấn đề, và có hứng thú, say mê hơn với
mơn Địa lí, GV cần phải xây dựng các bài học trải nghiệm có nội dung sao cho phù hợp
với mục đích, yêu cầu và đạt hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy, cần thiết phải xây dựng
và sử dụng phương pháp dạy học trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng lực của
người học, là công cụ học tập hiệu quả, phục vụ đắc lực cho việc học tập mơn Địa lí nói
chung và là tiền đề để HS phát triển kiến thức từ khái quát đến cụ thể ở cấp lớp tiếp theo.
Dự kiến các bài học có khả năng xây dựng dự án giáo dục BĐKH trong sách giáo
khoa Địa lí 10 cho học sinh THPT:
- Bài 11: Khí quyển.Sự phân bố nhiệt độ khơng khí trên Trái Đất
- Bài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa.
- Bài 17: Thổ nhưỡng quyển. Các nhân tố hình thành thổ nhưỡng.
- Bài 18: Sinh quyển. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố sinh vật.
Chương 10: Môi trường và sự phát triển bền vững.
2.2. Xác định các dự án "thiện nguyện" vì cuộc sống cộng đồng thơng qua dạy
học mơn Địa lí lớp 10 ở địa phương huyện Nam Đàn
Huyện Nam Đàn nằm ở hạ lưu sông Lam, phần lớn ở bên trái sông và một phần
nhỏ ở bên phải sơng. Diện tích 293,9 km², kéo dài từ 180 34’ đến 180 47’ Bắc và trải rộng
từ kinh độ 1050 24’ đến 1050 37’ Đơng. Phía Đơng giáp huyện Hưng Nguyên và huyện
Nghi Lộc, phía Tây giáp huyện Thanh Chương, phía Bắc giáp huyện Đơ Lương, phía
Nam giáp huyện Hương Sơn và huyện Đức Thọ thuộc tỉnh Hà Tĩnh.
Tài nguyên thiên nhiên của huyện khơng phải giàu có. Dân số năm 2019 đạt
197.285
người, với mật độ dân số 541 người/km2. Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, đời sống kinh
tế - xã hội của dân cư có nhiều chuyển biến tích cực. Thực hiện đề án xây dựng nơng
thơn mới, phấn đấu xây dựng huyện Nam Đàn thành huyện nông thôn mới kiểu mẫu của
cả nước đến năm 2025.
Trang 21
2.2.1. Các dự án bảo vệ môi trường tự nhiên
- Dự án trồng, chăm sóc cây xanh "đời đời nhớ ơn Bác Hồ" theo chủ trương của
Chính Phủ (ảnh dưới).
- Dự án thu gom rác thải, phế liệu bảo vệ môi trường tại đền Chung Sơn xã Kim
Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An (ảnh dưới).
- Dự án chăm sóc bồn hoa, cây cảnh trong khuôn viên của trường (ảnh dưới)
- Dự án vệ sinh làm sạch "đoạn đường em chăm" trước cổng trường.
Trang 22
2.2.2. Các dự án bảo vệ tài nguyên ở địa phương
- Dự án bảo vệ tài nguyên rừng thuộc Núi Chung.
- Dự án làm sạch tài nguyên nước ở địa phương.
- Dự án bảo vệ tài nguyên khí hậu ở địa phương
- Dự án sử dụng tiết kiệm nguồn năng lượng điện.
2.2.3. Các dự án phòng chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai
- Dự án phịng chống biến đổi khí hậu
- Dự án chống sạt lỡ đất đá vùng đồi núi huyện Nam Đàn
-----------------------------------------------------
CHƯƠNG III
HƯỚNG DẪN HỌC SINH XÂY DỰNG, TRIỄN KHAI MỘT SỐ DỰ ÁN TẠI
ĐỊA PHƯƠNG
3. Lựa chọn, triển khai và thực hiện một số dự án thiện nguyện vì cuộc sống
cộng đồng tại địa phương
3.1. Lựa chọn dự án "giáo dục phòng chống giảm nhẹ rủi ro thiên tai" ở địa
phương
Trang 23
Xác đinh các loại thiên tai thường xuyên xảy ra tại các địa phương như Áp thấp
nhiệt
đới và Bão, Lũ lụt, Hạn hán, Sạt lở đất/đá, Dông và Sét, Lốc, Nhiễm mặn, Cháy rừng. Từ
đó lựa chọn một vài thiên tai ảnh hưởng trực tiếp tại địa phương.
3.1.1. Thực hiện dự án
GV có thể vận dụng PP dạy học dựa trên dự án theo các giai đoạn như sau:
− Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án: GV đề xuất dự án học tập: Tìm hiểu thiên tai và
biện pháp phịng chống để đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình. GV chia nhóm,
giao nhiệm vụ cho các nhóm HS, cụ thể:
+ Nhóm 1: Trình bày được quan niệm, đặc điểm, ngun nhân, phân loại thiên tai.
+ Nhóm 2: Trình bày được một số thiên tai và nơi thường xảy ra (bão, lũ lụt, hạn
hán, các thiên tai khác); phân tích được nguyên nhân, hậu quả của mỗi loại và xác định
được các biện pháp phịng chống.
+ Nhóm 3: Liên hệ, tìm hiểu được về một thiên tai cụ thể tại địa phương (hiện trạng,
nguyên nhân, hậu quả, giải pháp).
+ Nhóm 4: Thu thập được tranh ảnh, số liệu, video clip,... để trưng bày một số chủ
đề về thiên tai ở nước ta.
+ Nhóm 5: Viết được đoạn văn ngắn tuyên truyền mọi người trong cộng đồng về
thiên tai và các biện pháp phịng chống.
Các nhóm xây dựng kế hoạch làm việc: xác định mục đích của chuyến khảo sát; lựa chọn
địa điểm khảo sát mang tính điển hình; dự kiến công việc và xác định phương pháp tiến
hành.
− Giai đoạn 2: Thực hiện dự án: HS làm việc nhóm theo kế hoạch:
+ Thu thập, xử lí, phân tích tài liệu, số liệu từ nhiều nguồn khác nhau (nhất là với
nhóm 1, 2 và 4).
+ Khảo sát thực tế và tìm hiểu được về một thiên tai cụ thể tại địa phương (đối với
nhóm 3).
+ Tập hợp dữ liệu để viết báo cáo.
− Giai đoạn 3: Đánh giá dự án
Trang 24
+ HS báo cáo sản phẩm trước lớp, GV và các nhóm khác đặt vấn đề trao đổi thêm
với nhóm tác giả.
+ Tổ chức cho HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau về kết quả làm việc của từng
nhóm. GV tổng kết, đánh giá về phương pháp tiến hành, nội dung và kết quả của các vấn
đề đã được nghiên cứu và trình bày của từng nhóm.
Như vậy, dạy học dựa trên dự án đã đáp ứng các yêu cầu cần đạt trong chuyên đề
Thiên tai và biện pháp phịng chống. Qua ví dụ trên có thể thấy, HS sẽ hình thành được
thành phần năng lực Nhận thức khoa học địa lí (cụ thể là Giải thích các hiện tượng và
q trình địa lí), Tìm hiểu địa lí (cụ thể là khai thác Internet phục vụ môn học), Vận dụng
kiến thức kĩ năng đã học (cụ thể là cập nhật thông tin và liên hệ thực tế, thực hiện chủ
đề học tập khám phá từ thực tiễn), đồng thời cũng góp phần hình thành năng lực Giải
quyết vấn đề và sáng tạo.
3.1.2. Mô tả dự án thực hiện của học sinh (trích lục)
PHIẾU MƠ TẢ DỰ ÁN
1. Tên dự án dạy học
GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG, GIẢM NHẸ RỦI RO THIÊN TAI
2. Mục tiêu dạy học
2.1. Mục tiêu của dự án
- Về kiến thức: Giúp học sinh biết được nguyên nhân gây ra các loại hình thiên tai
và ảnh hưởng của thiên tai đến đời sống sản xuất của con người. Từ đó có những cách
ứng phó với thiên tai, để giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra. Hiểu được những tác
động của con người (khai thác tài nguyên, hoạt động sản xuất, đời sống sinh hoạt…) làm
tăng nguy cơ xảy ra thiên tai.
- Về kĩ năng: Qua dự án giúp học sinh sẽ rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích tổng
hợp, đáng giá. Có khả năng điều tra, khảo sát tại địa phương. Phát triển các kĩ năng mền
(thuyết trình, lắng nghe, làm việc nhóm, tranh luận…..)
- Về thái độ: Đồng cảm, chia sẻ với những người không may mắn khi bị những tai
họa do thiên tai gây ra. Có được những hành động thiết thực ủng hộ, giúp đở mọi người
Trang 25