BÀI THUYẾT TRÌNH NHĨM 3 – GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC HOA KÌ
GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT
NƯỚC HOA KÌ
Hoa Kỳ là đất nước có diện tích lớn thứ 4 trên thế giới sau Nga, Canada và
Trung Quốc. Với địa hình rộng lớn, Hoa Kỳ sở hữu nhiều loại hình khí hậu đa
dạng. Đồng thời, Hoa Kỳ hay gọi với tên đầy đủ là Hợp chủng quốc Hoa Kỳ - nơi
hội tụ của nhiều sắc tộc văn hoá từ châu Âu, châu Á, châu Mỹ, châu Mỹ, châu Phi
vì thế rất khó để miêu tả về một người Hoa Kỳ điển hình.
GIỚI THIỆU VỀ QUỐC KỲ, QUỐC CA CỦA HOA KÌ.
* QUỐC KỲ.
Đối với người Mỹ, quốc kỳ có một ý nghĩa quan trọng trong đời sống tinh
thần. Quốc kỳ Hoa Kỳ trở thành biểu tượng của tự do, lá cờ đã nói lên sự hy sinh
của biết bao thế hệ để giành lấy nền độc lập. Lá cờ đầu tiên của Hoa Kỳ gồm có 13
ngơi sao và 13 sọc tượng trưng cho 13 tiểu bang thuộc địa thời bấy giờ. Quốc kỳ
Hoa Kỳ có hai phần. Một phần nhỏ ở góc trái trên cùng có hình ảnh của 50 ngơi
sao trên nền màu xanh dương, tượng trưng cho 50 tiểu bang hiện tại. Phần chính
gồm 7 sọc đỏ và 6 sọc trắng, tượng trưng cho 13 tiểu bang sơ khai. Ý nghĩa của ba
màu xanh, trắng, đỏ trên lá cờ Hoa Kỳ vẫn không thay đổi cho đến hiện nay. Màu
đỏ tượng trưng cho lòng dũng cảm và nhiệt huyết, màu trắng nói lên niềm hy vọng
trong sáng, nét tinh khiết của cuộc sống và tinh thần kỷ luật, trong khi màu xanh là
hiện thân của màu sắc thiên đàng, biểu tượng của Thượng đế, lòng trung thành,
niềm chân thành, công lý, và chân lý. Ngôi sao, theo như biểu tượng xa xưa trong
văn hóa Ấn Ðộ, Ba Tư, và Ai Cập, tượng trưng cho chủ quyền. Trên lá cờ Hoa Kỳ,
mỗi một ngôi sao tượng trưng cho chủ quyền của một tiểu bang, do đó ngày nay lá
cờ Mỹ gồm có 50 ngơi sao tượng trưng cho 50 tiểu bang, trong khi số sọc trên lá
cờ vẫn được giữ ở con số 13, tượng trưng cho 13 tiểu bang đầu tiên của ngày lập
quốc. Lễ chào cờ có ý nghĩa quan trọng cho mỗi cơng dân Hoa Kỳ vì nó nói lên
lịng trung thành với tổ quốc.
Ðối với thế giới, quốc kỳ Hoa Kỳ mang ý nghĩa của sự độc lập, tự do, và lòng
yêu nước, đại diện cho hơn 300 triệu dân đang sống tự do tại Hoa Kỳ. Quốc kỳ
1
BÀI THUYẾT TRÌNH NHĨM 3 – GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC HOA KÌ
cũng cịn là biểu tượng nhắc nhở cơng dân Hoa Kỳ luôn sống với tinh thần trách
nhiệm và danh dự.
* QUỐC CA.
"The Star-Spangled Banner", tạm dịch là Lá cờ lấp lánh ánh sao, là quốc ca
chính thức của Hoa Kỳ. Lời được viết vào năm 1814 bởi Francis Scott Key, một
luật sư và nhà thơ nghiệp dư, sau khi ông chứng kiến cảnh pháo đài McHenry bị
quân Anh oanh tạc trong Chiến tranh năm 1812. Bài này được phổ biến là một bài
hát yêu nước sau khi được phổ nhạc theo bài tửu ca To Anacreon in Heaven của
Anh, nhưng chỉ được trở thành quốc ca khi Quốc hội Hoa Kỳ thông qua một nghị
quyết vào ngày 31 tháng 3 năm 1931.
A. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1.
Lãnh thổ và vị trí địa lí.
a. Lãnh thổ:
Hoa Kì là quốc gia có diện tích lớn thứ ba trên thế giới. Lãnh thổ Hoa
Kì gồm phần rộng lớn ở trung tâm Bắc Mĩ, bán đảo A-la-xca và quần đảo
Ha-oai.
Phần đất ở trung tâm Bắc Mĩ có diện tích hơn 8 triệu km² với chiều từ
đông sang tây khoảng 4500km và chiều từ bắc xuống nam khoảng 2500km.
Đây là khu vực rộng lớn nên thiên nhiên thay đổi rõ rệt từ ven biển vào nội
địa, từ phía nam lên phía bắc. Hình dạng lãnh thổ cân đối là một thuận lợi
cho phân bố sản xuất và phát triển giao thơng.
b. Vị trí địa lí:
- Về cơ bản, vị trí địa lí của Hoa Kì có một số đặc điểm chính:
+ Nằm ở bán cầu Tây.
2
BÀI THUYẾT TRÌNH NHĨM 3 – GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC HOA KÌ
+ Tọa độ: * Phía Bắc: 49°B
* Phía Nam: 25°07’B
* Phía Đơng: 66°55’T
* Phía Tây: 124°44’T
+ Nằm giữa hai đại dương lớn: Đại Tây Dương và Thái Bình Dương.
+ Tiếp giáp Canada và Mĩ La Tinh.
- Hoa Kì gồm 3 bộ phận lãnh thổ:
+ Bộ phận lớn nhất gồm 48 bang, nằm giữa lục địa Bắc Mĩ: Bắc giáp
Canada, Nam giáp Mexico và Vịnh Mexico, Tây giáp Thái Bình Dương và
Đơng giáp Đại Tây Dương.
+ Bộ phận thứ hai là bang Alaska nằm ở Tây Bắc lục địa Bắc Mĩ: Đông
giáp Canada, Bắc giáp biển Beaufort và Nam giáp biển Bering.
+ Bộ phận thứ ba là quần đảo Ha-oai (bang Ha-oai) nằm giữa Thái Bình
Dương cách thành phố San Francisco khoảng 3.900km.
- Ảnh hưởng của vị trí địa lí đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Hoa
Kì:
*Thuận lợi:
+ Thiên nhiên đa dạng, phong phú.
+ Phần lớn lãnh thổ nằm trong khu vực có khí hậu ơn hịa, thuận lợi
cho phân bố sản xuất, sinh hoạt và phát triển giao thông.
- Nằm cách châu Âu bởi Đại Tây Dương, cách châu Á bởi Thái Bình
Dương, nên hầu như không bị tàn phá trong các cuộc chiến tranh thế giới.
- Nằm ở trung tâm Bắc Mỹ, tiếp giáp với Ca-na-đa và khu vực Mĩ
Latinh, gần với nguồn nguyên liệu phong phú và giàu có, đồng thời là thị
trường tiêu thụ rộng lớn.
- Nằm trong khu vực kinh tế Châu á - Thái Bình Dương
- Giao lưu, phát triển kinh tế biển.
* Khó khăn:
3
BÀI THUYẾT TRÌNH NHĨM 3 – GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC HOA KÌ
- Khó khăn từ khí hậu là chủ yếu: bão, lũ lụt, lốc, xốy, vịi rồng..
- Mỗi khu vực của Hoa Kì có mức độ ảnh hưởng khác nhau gây ảnh
hưởng đến đời sống và một số hoạt động kinh tế.
2.
Địa hình:
Tuy lãnh thổ rộng lớn, nhưng địa hình của Hoa Kỳ lại tương đối đơn
giản. Những nét chính là hai mạch núi Cóoc-đi-e ở phía Tây, và Ap-pa-las ở
phía Đơng, cách nhau bởi những đồng bằng trung tâm mênh mông, giải ra
giữa đất nước Hoa Kỳ.
Mạch núi lớn phía Tây rộng gần 1.700km, gồm nhiều dải song song, có
nhiều ngọn cao hơn 4.000m. Sát bờ Thái Bình Dương là dải núi duyên hải
cao không quá 2.000m gây nên một số nét khúc khuỷu cho đường ven biển:
Vịnh Ju-ăng đê Fuca, cửa sông Cô-lum-bi-a và vịnh Xan Fran-xi-xcô. Các
cảng lớn nhất của Hoa Kỳ trên Thái Bình Dương đều được thành lập tại
những nơi này. Nhiều sông nhỏ chảy dọc theo chân núi phía Đơng của dải
núi dun hải như các sông Uyn-la-méx (tả nhánh của sông Cô-lum-bi-a),
sông Xa-crơ-men-tu và sông Xan-Jo-a-kin, tạo nên những thung lũng xinh
tươi ở đó phát triển một nền trồng trọt sầm uất. Phía đơng các thung lũng
này là dải núi Ca-xcát phía Bắc, và Xi-e-ra Nê-va-đa phía Nam, với những
đỉnh cao hơn 3.000m. Các dải núi này ngăn chặn hết mọi ảnh hưởng tốt của
Thái Bình Dương đối với các cao nguyên lớn nội địa: Bắc là cao nguyên Côlum-bi-a, trung tâm là cao nguyên Bồn địa lớn, và Nam là cao nguyên Cô-lôra-đô. Trong miền núi Ca-xcát và các cao nguyên có nhiều hồ, đặc biệt nhất
là Xon-lây-cơ (Hồ Muối), một trung tâm khai thác nhiều nguyên liệu hóa
học của cao nguyên Bồn địa lớn. Nhánh cực Đông của mạch Cooc-đi-e, dãy
Thạch Sơn, với nhiều dải song song trong đó có các đỉnh cao hơn 4.000m,
ơm lấy phía Đơng các cao nguyên trên. Toàn bộ hệ thống mạch Cooc-đi-e
như vậy làm cho nhiều diện tích cao nguyên lớn trên các cao nguyên trở nên
hanh khô, không thuận lợi cho việc khai thác. Muốn phát triển nông nghiệp
tại vùng này, không thể thiếu được các cơng trình thủy lợi. Trùng trùng, điệp
điệp, sườn dốc đứng, mạch núi Cooc-đi-e là một hàng rào khí hậu đồ sộ, và
cũng là một trở ngại lớn cho việc liên lạc giữa đồng bằng trung tâm với miền
bờ biển Thái Bình Dương. Các đường xe hỏa, xe hơi đều phải men theo các
thung lũng, các đèo tương đối cao và địi hỏi nhiều cơng trình kỹ thuật đắt
tiền: cầu vòm, tuy-nen….Để giảm được tiền vốn đầu tư vào việc xây dựng
các đường đó, trong nửa sau thế kỷ thứ XIX, giai cấp tư sản Hoa Kỳ đã sử
dụng chủ yếu các nhân công Nhật Bản, Trung Hoa, Mê-hi-cô, rẻ tiền hơn
nhân công da trắng.
4
BÀI THUYẾT TRÌNH NHĨM 3 – GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC HOA KÌ
Ở phía Đơng Hoa Kỳ, mạch núi Ap-pa-las vươn theo hướng Đơng-Bắc
Tây-Nam suốt từ phía Nam của sơng Xanh-lô-răng tới miền hạ lưu sông
Mit-xi-xi-pi, dài 2.500km. Xuất hiện từ nguyên đại cổ sinh bị nâng cao lên
thời kỳ đệ tam và bị xâm thực dữ dội, mạch núi gồm nhiều dải song song,
ngăn cách nhau bởi những thung lũng là những quãng bị sụt vỡ. Đỉnh cao
nhất (núi “Nhà Đen”) chỉ tới 2045m. Vì vậy Áp-pa-las khơng phải là một trở
ngại lớn cho sự giao thông giữa đồng bằng ven Đại Tây Dương với nội địa.
Nhiều sông lớn nhỏ, hoặch chảy ra Đại Tây Dương, hoặc thuộc hệ thống
sơng Mít-xi-xi-pi, đã đào giữa những dải núi nhiều thung lũng sâu, ngang,
dọc, mà các đường xe hỏa, đường xe hơi có thể lợi dụng được. “Thung lũng
lớn” dọc theo giữa các dải núi, đã là đường thiên nhiên đưa dân Hoa Kỳ từ
bờ Đại Tây Dương vào khai thác lưu vực Mít-xi-xi-pi trong thế kỷ thứ XVIII
và đầu thế kỷ thứ XIX.
Với độ cao trung bình dưới 2000m, mạch núi Áp-pa-las không ngăn cản
các ảnh hưởng của Đại Tây Dương thâm nhập vào vùng đồng bằng trung
tâm Hoa Kỳ.
Càng về phía Nam, càng chếch vào sâu trong nội địa, mạch núi Áp-pa-las
tạo điều kiện cho sự hình thành những đồng bằng ven Đại Tây Dương với
đất tốt, với khí hậu hải dương, với bờ biển cực kỳ khúc khuỷu và nhiều cử
sông loa, ăn sâu vào nội địa, cơ sở tự nhiên thuận tiện cho việc xây dựng
nhiều hải cảng. Các đồng bằng này, đến bờ vịnh Mê-hi-cô, gắn liền vào với
các đồng bằng trung tâm rộng lớn và đều là những vùng nông nghiệp quan
trọng.
Trải rộng giữa hai mạch núi Thạch Sơn và Áp-pa-las, các đồng bằng
trung tâm gồm 3 miền địa hình khác nhau, dốc từ 1.200m ở sườn Đông
Thạch Sơn, xuống tới 100m ở Đông Nam, trên bờ vịnh Mê-hi-cơ. Gối vào
Thạch Sơn ở phía Tây là những đồi gò thoải dần của các cao nguyên Đồng
cỏ (Pre-ri) bị các sơng ngịi thuộc hệ thống sơng Mít-xi-xi-pi đào sâu, tạo
nên nhiều thung lũng song song rộng lớn. Đơng sơng Mít-xi-xi-pi là Đồng
bằng lớn, tiếp liền vào với đồng bằng lưu vực sơng Mít-xi-xi-pi, do sơng bồi
đắp nên bằng những phù sa màu mỡ. Bán đảo đá vôi Flo-ri-đa đã được gán
5
BÀI THUYẾT TRÌNH NHĨM 3 – GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC HOA KÌ
liền vào lục địa là do sự bồi đắp đó. Tuy hướng chung là dốc thoải từ TâyBắc xuống Đông-Nam, thực ra, trên các đồng bằng trung tâm cũng có nhiều
Nét địa hình gồ ghề, trắc trở, gây nên bởi sự tác động thời xưa của băng
hà, và những vùng trũng lầy lội mà các sông nhánh thuộc hệ thống sơng Mítxi-xi-pi chưa bồi lấp hết. Tuy nhiên, trên đồng bằng đã xuất hiện những miền
nông nghiệp trù phú nhất của Hoa Kỳ, trồng các loại cây thông thường: lúa
mì, ngơ, bơng, thuốc lá, mía…và chăn ni những đàn gia súc rất đơng.
3.
Khí hậu:
Nằm ở châu Bắc Mỹ, giữa vĩ tuyến 49ºB và vĩ tuyến 25º35’B, tương
đương với vị trí địa lý của nước Cộng hịa nhân dân Trung Hoa, Hoa Kỳ
đáng lẽ ra có một chế độ khí hậu ơn đới nóng, vì điểm cực nam của Hoa Kỳ
tiến xuống gần sát đường Bắc chí tuyến. Nhiều yếu tố địa lý đã làm cho khí
hậu ở Hoa Kỳ biến đổi tùy theo địa phương, và do đó, khả năng của các địa
phương đối với nền sản xuất của nước đó cũng thay đổi theo.
Các mạch núi lớn trườn dài theo hướng kinh tuyến, mở ra những đường
rộng thênh thang cho các khí đồn lạnh phương Bắc tràn sâu xuống đến bở
vịnh Mê-hi-cô tiến xa lên đến xứ Ca-na-đa. Khu vực các đồng bằng trung
tâm vì vậy thường chịu đựng những thay đổi thời tiết rất đột ngột (biên độ có
thể tới 15- 20º sau 24 giờ), ảnh hưởng khơng ít tới nơng nghiệp.
Do bề ngang q lớn (gần 5.000km) lại có những mạch núi rất cao theo
hướng kinh tuyến, nên tuy Hoa Kỳ ở giữa hai đại dương, ảnh hưởng đại
dương khơng tác động đến tồn bộ lãnh thổ Hoa Kỳ, và qua đó đến tình hình
sản xuất nơng nghiệp, đều nhau.
Khí hậu hải dương ở phía Tây Hoa Kỳ, dừng lại tại hàng rào tạo nên bởi
các mạch núi Ca-xcat và Xi-e-ra Nê-va-đa, cho nên chỉ chi phối có một dải
duyên hải hẹp. Phần Bắc duyên hải, được sưởi ấm bởi dịng hải lưu nóng Ala-xca, có khí hậu ơn hịa, nhiệt độ tháng nóng nhất ở đây là 14º. Phần Nam
duyên hải chịu ảnh hưởng của dòng hải lưu lạnh Ca-li-fooc-ni-a, nên trời
quang, sáng gần quanh năm. Hồn cảnh đó kích thích sự phát triển các cây
trồng, cũng như các ngành sản xuất khác, cần nhiều ánh sáng, nhiều ngày
quang mây (chiếu bóng, chế tạo máy bay).
6
BÀI THUYẾT TRÌNH NHĨM 3 – GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC HOA KÌ
Một phần lớn bờ biển Bắc Đại Tây Dương của Hoa Kỳ chịu sự tác động
của dòng hải lưu lạnh La-bra-đo. Nữu ước vì vậy rét hơn nhiều thành phố
khác của Ý ở cùng một vĩ độ, việc giao thơng qua các cảng Bắc Đại Tây
Dương do đó bị trở ngại bởi có nhiều sương mù, và có thời gian băng đóng
khá chắc: nhiệt độ trung bình về mùa đông của Nữu ước là oo6 thấp hơn Napô-li (nước Ý) gần 10o, tuy Nữu ước ở trên vĩ tuyến của Na-pơ-li.
Từ phía Nam thủ đơ Hoa Thịnh Đốn, nhờ ảnh hưởng của dịng hải lưu
nóng chảy trong vịnh Mê-hi-cơ, khí hậu nói chung có tính chất cận nhiệt đới
và nhiệt đới. Khu vực Đông Nam và Nam Hoa Kỳ, cho tới chân sườn Đông
Thạch Sơn là địa bàn của các cây công nghiệp quý giá: bông, chè, thuốc lá,
mía….
Vùng đồng bằng trung tâm ít được ảnh hưởng của Đại Dương, nhất là khi
ta đi sâu vào vùng núi phía Tây, hay, ngược xa lên phía Bắc. Cho nên nếu
thời kỳ phát triển thuận lợi (vì khơng rét lắm) đối với cây trồng ở dọc duyên
hải vịnh Mê-hi-cô kéo dài tới 300 ngày trong một năm, cũng như tại các sa
mạc nội địa của mạch núi Cooc-đi-e, thì thời kỳ đó đã rút xuống 250 – 300
ngày, tại dải ngang trung tâm Hoa Kỳ, từ Thạch Sơn tới vùng đồng bằng ven
Đại Tây Dương. Quá lên phía Bắc, thời kỳ khơng rét chỉ cịn độ từ 100 đến
200 ngày mà thôi. Nhiệt độ quá thấp về mùa đông tại Bắc Hoa Kỳ không chỉ
ảnh hưởng đến nông nghiệp: sông ngịi, các hồ lớn cũng bị đóng băng gần
nửa năm làm ngưng trệ việc giao thông vận tải bằng đường thủy nội địa.
Chế độ mưa tác động sâu sắc đến sự phát triển nơng nghiệp trên đất Hoa
Kỳ. Nhìn chung vũ lượng giảm từ Đông sang Tây: lượng mưa trung bình
hàng năm ở ven Đại Tây Dương là 1.000 đến 2.000mm, ở đồng bằng trung
tâm cho tới chân Thạch Sơn là từ 500 đến 1.000mm, và ở cao nguyên nội địa
trong mạch núi Cooc-đi-e dưới 30mm. Riêng miền duyên hải Bắc Thái Bình
Dương của Hoa Kỳ cho tới Bắc thành phố Xan Fran-xi-xcơ là được ưu đãi
đặc biệt, nhờ dịng hải lưu nóng A-la-xca: 1.000 – 2.000mm nước mưa, và
tới 6.000mm trên sườn Tây dải núi Ca-xcát. Cần chú ý là lượng mưa ở đây
đã lớn, sự bốc hơi lại không đáng kể, khiến cho việc trồng trọt gặp những
điều kiện khí hậu rất thuận lợi.
7
BÀI THUYẾT TRÌNH NHĨM 3 – GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC HOA KÌ
Trên quá một nửa lãnh thổ Hoa Kỳ, phía Đơng kinh tuyến 100o Tây, mưa
hàng năm ít nhất là trên 500mm và tập trung nhiều nhất trong mùa hạ, vượt
quá sự bốc hơi. Cho nên toàn thể phần Đơng Hoa Kỳ có thể tiến hành trồng
trọt dễ dàng, khơng cần phải có các cơng trình thủy lợi. Vượt qua kinh tuyến
100o Tây, đi vào viễn Tây, lượng mưa sút nhanh xuống dưới 300 – 400mm,
và không thể bù đắp lại sự tổn thất do bốc hơi gây nên. Tình trạng hanh khơ
đã bắt đầu xuất hiện, và việc trồng trọt rất khó thu được kết quả tốt nếu thiếu
các cơng trình thủy lợi.
Các cao ngun lớn nội địa của hệ thống Cooc-đi-e, cao nguyên Bồn địa
lớn và cao ngun Cơ-lơ-ra-đơ nhận được mỗi năm trung bình dưới 300mm
nước mưa, bằng 10% của vùng Fa-u-ex. Đó là các sa mạc và bán sa mạc nơi
mà sự bốc hơi vượt rất xa lượng mưa rơi, Nên việc trồng trọt ở đây khơng
thể tiến hành được nếu khơng có các cơng trình thủy lợi hồn bị.
Phần dun hải Thái Bình Dương, từ phía Nam thành phố Xan-Fran-xicơ, có khí hậu kiểu Địa Trung Hải. Những ngày quang mây trong năm lên
tới quá 300 ngày, và mưa chủ yếu về mùa Đông, chỉ cung cấp độ 300 –
500mm nước. Việc trồng các cây cận nhiệt đới có giá trị của vùng Ca-lifooc-ni-a: cam, lê, táo, mận…phải hồn tồn dựa vào các cơng trình thủy lợi
khơng thể thiếu được.
4.
Thủy văn:
Những yếu tố thủy văn của Hoa Kỳ thuộc vào hai loại quan trọng: sơng
và hồ. Hoa Kỳ có rất nhiều sơng, và sơng lớn. Có thể xếp các sơng của Hoa
Kỳ vào hai hệ thống: hệ thống Mit-xi-xi-pi, quan trọng nhất và hệ thống các
sông duyên hải.
Dài 3.950km, chảy theo hướng kinh tuyến tại trung tâm Hoa Kỳ, sơng
Mít-xi-xi-pi bắt nguồn từ phía Tây hồ Thượng, trong bang Mi-ne-zô-ta, chảy
dọc qua các đồng bằng trung tâm và đổ vào vịnh Mê-hi-cô qua một châu thổ
lớn với cửa sông rất lầy lội. Cảng lớn nhất phía Nam Hoa Kỳ Tân Ooc-lêăng ở trên sơng Mít-xi-xi-pi phải dùng một kênh đào thơng với biển Mê-hicơ. Nhánh quan trọng nhất của sơng là sơng Mít-xu-ri, dài hơn cả sơng
chính: 4.740km, phát ngun từ sườn Đơng Thạch Sơn và chảy trên một
khúc dài trong dải núi này. Mít-xu-ri gặp Mít-xi-xi-pi tại Bắc thành phố
8
BÀI THUYẾT TRÌNH NHĨM 3 – GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC HOA KÌ
Xanh Lu-i, cả hai hợp thành một sơng lớn, sơng Mít-xi-xi-pi – Mít-xu-ri, dài
độ 7.000km. Cùng với các nhánh chính bên tả ngạn: Uy-xcơn-xin, Ơ-hai-ơ,
In-li-no-ix, và bên hữu ngạn (ngồi Mít-xu-ri): Mi-ne-zơ-ta, Đi-moi-nơ, Acan-zax, Rét Ri-vơ, lưu vực của hệ thống Mít-xi-xi-pi giải trên 2/5 lãnh thổ
Hoa Kỳ: 3.950.000km2, tạo nên một lưới đường giao thông trên sông quan
trọng nhất trên mặt trái đất. Tàu lớn có thể ngược lên tới thành phố Mi-nê-apô-lix ở cách cửa sông 3.000km. Toàn bộ hệ thống, với nhiều khúc chảy
trong miền núi, vượt qua những thác ghềnh lớn, tàng trữ nhiều năng lượng
thủy điện cực kỳ phong phú. Trên các triền sơng đó, đã xuất hiện một số
trạm thủy điện lớn, nhỏ, nhưng cũng còn xa mới sử dụng hết khả năng của
tồn hệ thống sơng.
Trong khi có lịng rộng, nước sâu, và có giá trị giao thơng lớn, hệ thống Mítxi-xi-pi vẫn thường gây ra nhiều nạn lụt nguy hại, do lũ cực kỳ mạnh về mùa
xuân của cả các hữu nhánh, lẫn tả nhánh. Chỉ tính từ năm 1950 trở về đây,
những trận lụt gần như xảy ra hàng năm trên triền sơng Mít-xi-xi-pi. Trận lụt
những năm 1951-1952 đã phá hủy mùa màng trên 600.000ha, và đẩy hơn
100.000 người vào tình trạng bơ vơ đói khổ.
Tại biên giới phía Tây nam Hoa Kỳ, chảy sông Ri-ô Bra-vô đen Nooc-tê hay
sông Ri-ô Gran-đê (tiếng Tây Ban Nha là “sông lớn”) dài 2.870km, với lưu
vực rộng trên 500.000km2. Lưu lượng rất thất thường (trong nhiều năm
hanh khô, sông cạn hẳn) hạn chế tác dụng vận tải, và sơng chỉ có ích đối với
việc tưới nước cho nông nghiệp.
Các sông duyên hải Đại Tây Dương nói chung là ngắn và dốc, vì bắt nguồn
từ dãy núi Ap-pa-las, và đổ ngay xuống biển ở sát chân núi. Tuy nhiên chúng
có cơng dụng khá quan trọng vì mở ra các thung lũng đi sâu vào nội địa, và
chứa nhiều khả năng thủy điện. Trên bờ một số sơng nhỏ đó, đã xuất hiện
nhiều thành phố công nghiệp, nhiều trạm thủy điện, làm tăng thêm giá trị
của chúng. Đáng kể có các sơng Hớt-xơn, giúp cho sự liên hệ trực tiếp giữa
Đại Tây Dương với vùng Hồ lớn, sông Đe-la-ve, chảy qua cảng lớn Fi-lađen-fi-a và sơng Pơ-tơ-mác có thủ đơ Hoa Thịnh Đốn trên tả ngạn, sông Xava-na với cảng cùng tên trên cửa sông.
9
BÀI THUYẾT TRÌNH NHĨM 3 – GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC HOA KÌ
Hai sơng lớn nhất tại miền Tây Hoa Kỳ là sông Cô-lum-bi-a và sông Cô-lôra-đô. Bắt nguồn từ các mạch núi rất cao chảy trên một quãng dài trên vùng
núi, các sơng này có nhiều ghềnh thác rất lớn nên công dụng giao thông bị
hạn chế nhiều: tàu bè chỉ đi lại được độ trên dưới 1.000km từ cửa sông lên.
Giá trị lớn nhất của các sông này là cung cấp năng lượng. Các nàh máy thủy
điện mạnh nhất Hoa Kỳ và mạnh nhất toàn thế giới tư bản chủ nghĩa, đều
xây dựng trên triền các sông Cô-lum-bi-a với nhánh chính là Xnây-cơ, và
sơng Cơ-lơ-ra-đơ.
Có một ý nghĩa đặc biệt lớn với nền kinh tế Hoa Kỳ, là hệ thống 5 Hồ lớn ở
trên biên giới phía Bắc. Đó là các hồ Thượng, hồ Mi-si-gơn, hồ Hua-rơn, hồ
E-ri, và Ơng-ta-ri-ơ. Riêng hồ Mi-si-gơn thuộc hồn tồn lãnh thổ Hoa Kỳ.
Chiếm một diện tích bằng 245.050km2 (rộng bằng cả nước Anh), các hồ đó
hợp thành một biển nhỏ trong lục địa, điều hịa khí hậu các vùng xung
quanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành trồng trọt và chăn ni phát
triển sầm uất. Sâu trung bình 200m, được nối liền nhau bởi các hồ và các
sông thiên nhiên, và giao thơng thẳng được nhờ các cơng trình nhân tạo, với
sơng Xanh-lơ-răng phía Đơng-Bắc, sơng Hớt-xơn phía Đơng, và các sơng Ơhai-ơ phía Nam và Mít-xi-xi-pi phía Tây, hệ thống 5 Hồ lớn cùng với hệ
thống Mít-xi-xi-pi và các sông Xanh-lô-răng, Hớt-xơn, kết nên một mạng
lưới đường sông dày đặc trên một nửa diện tích Hoa Kỳ. Nhờ vậy, các tàu
biển lớn từ vịnh Mê-hi-cô hay từ Đại Tây Dương có thể vào sâu trong nội
địa tới trên 2.000km. Việc trao đổi kinh tế giữa Hoa Kỳ và Ca-na-đa cũng
thường sử dụng các đường sông này. Tuy nhiên mặt khiên Ca-na-đa bằng
phảng khơng ngăn cản các khí đồn lạnh phương Bắc tràn về, nên các hồ
này bị đóng băng rắn chắc 4 hay 5 tháng mỗi năm (từ tháng chạp tới tháng
tư). Sông Ni-a-ga-ra nối liền hai hồ E-ri và Ơng-ta-ri-ơ, chảy qua một thác
cao trên 50m, rộng hơn 1.000m, chứa một trữ lượng thủy điện tới 3 triệu kilơ-ốt.
5.
Thực vật:
- Thực vật chủ yếu gồm rất nhiều rừng lá rộng, nhất là ở các khu vực phía
Đơng Hoa Kỳ.
10
BÀI THUYẾT TRÌNH NHĨM 3 – GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC HOA KÌ
- Hoa Kì bao gồm chủ yếu là các khu rừng cận nhiệt đới. Phần lớn các khu
rừng gồm các lồi cây thường xanh. Đó là những lồi cây có khả năng thích
nghi với trời lạnh.
- Vì thuộc dạng khí hậu bán sa mạc nên chủ yếu thực vật tồn tại dưới dạng
savanna hoặc đồng cỏ hoang. Ngược lại, tại các khu vực thuộc phía nam
bao gồm chủ yếu rừng nhiệt đới. Cây cối ở những nơi này thường rậm rạp và
ẩm.
- Với nhiều vùng sinh trưởng từ khí hậu nhiệt đới đến địa cực, cây cỏ của
Hoa Kỳ rất đa dạng.
- Hoa Kỳ có hơn 17.000 lồi thực vật bản địa được xác định, bao gồm 5.000
loài tại California (là nơi có những cây cao nhất, to nhất, và già nhất trên thế
giới).
6.
Động vật:
- Động vật rất phong phú trong suốt nhiều vùng của Hoa Kì.
- Hơn 400 lồi động vật có vú, 700 lồi chim, 500 lồi bị sát và lồi sống
trên cạn dưới nước, và 90.000 lồi cơn trùng đã được ghi chép thành tài liệu.
- Hoa Kì có khí hậu nhiệt đới, ơn đới, núi cao và sa mạc nên là một quốc gia
lý tưởng cho sự sinh sống của các loài động vật như:Nai, Cá sấu Mỹ, Rắn đi
chng, Chó sói, Bị rừng, Bồ nơng trắng, Đại bàng đầu trắng, Sóc xám, Nhím Bắc
Mỹ, Chồn opossum, Cáo, Hải li, Sư tử núi, Gấu
II. ĐẶC ĐIỂM XÃ HỘI.
1. Dân cư.
a/ Gia tăng dân số:
* Đặc điểm:
- Số dân: 296,5 triệu người (2005)² đứng thứ 3 thế giới ( số liệu mới nhất
2015 là 322,3 triệu người ).
- Dân số tăng nhanh, chủ yếu do hiện tượng nhập cư.
11
BÀI THUYẾT TRÌNH NHĨM 3 – GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC HOA KÌ
- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên thấp, tỉ lệ dân cư trong độ tuổi lao động thấp.
* Thuận lợi:
- Lực lượng lao động dồi dào, kĩ thuật cao.
- Hoa Kì khơng chi phí đào tạo ban đầu.
* Khó khăn:
- Làm tăng chi phí phúc lợi xã hội.
- Nguy cơ thiếu lao động bổ sung.
b/ Thành phần dân cư:
-
Thành phần dân cư đa dạng, phức tạp: người gốc Âu 83%, Phi >10%, Á
và Mĩ La Tinh 6%, dân bản địa 1%.
Thuận lợi: Tạo nên nền văn hóa phong phú thuận lợi cho phát triển du
lịch, tính năng động của dân cư.
Khó khăn: Việc quản lí xã hội gặp nhiều khó khăn.
c/ Phân bố dân cư:
-Dân cư phân bố không đều:
+ Tập trung ven bờ Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, đặc biệt là vùng
Đơng Bắc.
+ Vùng núi phía Tây, vùng Trung tâm dân cư thưa thớt.
+ Dân cư chủ yếu tập trung ở các thành phố (79% – 2004), phần lớn
thành phố vừa và nhỏ (91,8%).
Xu hướng thay đổi: di chuyển từ vùng Đơng Bắc đến phía Nam và ven bờ Thái
Bình Dương.
-
Nguyên nhân: do tác động của nhiều nhân tố, chủ yếu là khí hậu, khống
sản; lịch sử khai thác lãnh thổ và trình độ phát triển kinh tế.
2. Chính trị - xã hội.
12
BÀI THUYẾT TRÌNH NHĨM 3 – GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC HOA KÌ
- Hoa Kỳ là liên bang tồn tại lâu đời nhất trên thế giới. Quốc gia này
là một cộng hịa lập hiến mà "trong đó khối đa số cầm quyền bị kiềm chế bởi
quyền của khối thiểu số được luật pháp bảo vệ. Trên cơ bản Hoa Kỳ có cơ
cấu giống như một nền Dân chủ đại nghị mặc dù các công dân Hoa Kỳ sinh
sống tại các lãnh thổ không được tham gia bầu trực tiếp các viên chức liên
bang. Chính phủ ln bị chỉnh lý bởi một hệ thống kiểm tra và cân bằng do
Hiến pháp Hoa Kỳ định nghĩa. Hiến pháp Hoa Kỳ là tài liệu pháp lý tối cao
của quốc gia và đóng vai trò như một bản khế ước xã hội đối với nhân dân
Hoa Kỳ. Trong hệ thống liên bang của Hoa Kỳ, cơng dân Hoa Kỳ có ba cấp
bậc chính quyền, đó là liên bang, tiểu bang, và địa phương. Nhiệm vụ của
chính quyền địa phương thơng thường được phân chia giữa chính quyền
quận và chính quyền khu tự quản (thành phố). Trong đa số trường hợp, các
viên chức hành pháp và lập pháp được bầu lên theo thể thức công dân bầu ra
duy nhất một ứng viên trong từng khu vực bầu cử. Khơng có đại biểu theo tỷ
lệ ở cấp bậc liên bang, và rất hiếm khi có ở cấp bậc thấp hơn. Các viên chức
nội các và toà án của liên bang và tiểu bang thường được ngành hành pháp
đề cử và phải được ngành lập pháp chấp thuận. Tuy nhiên có một số thẩm
pháp tiểu bang được bầu lên theo lối phổ thông đầu phiếu. Tuổi bầu cử là 18
và việc đăng ký cử tri là trách nhiệm cá nhân; khơng có luật bắt buộc phải
tham gia bầu cử.
- Chính quyền của Liên bang gồm có ba nhánh quyền lực:
• Lập pháp: Quốc hội lưỡng viện gồm có Thượng viện và Hạ viện đặc
trách làm luật liên bang, tuyên chiến, phê chuẩn các hiệp ước, có quyền
quyết định về ngân sách, và có quyền ít khi được dùng đến là truất phế mà
có thể bãi bỏ chức vụ của các viên chức đương nhiệm của chính phủ.
• Hành pháp: tổng thống là tổng tư lệnh quân đội, có quyền phủ quyết
các đạo luật của ngành lập pháp trước khi các đạo luật trở thành luật, bổ
nhiệm Nội các và các viên chức khác giúp quản trị và thi hành chính sách
cũng như luật liên bang.
• Tư pháp: Tối cao Pháp viện và những tòa án liên bang thấp hơn
trong đó các thẩm phán được tổng thống bổ nhiệm với sự chấp thuận của
13
BÀI THUYẾT TRÌNH NHĨM 3 – GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC HOA KÌ
Thượng viện. Nhiệm vụ của ngành là diễn giải về luật và có thể đảo ngược
các luật mà họ cho rằng vi hiến.
- Hạ viện có 435 thành viên, mỗi thành viên đại diện cho một khu bầu
cử quốc hội với nhiệm kỳ hai năm. Các ghế ở Hạ viện được chia theo tỉ lệ
dân số tại 50 tiểu bang (trung bình mỗi dân biểu đại diện khoảng 646.946 cư
dân). Theo Điều tra Dân số Hoa Kỳ năm 2000 (lần điều tra dân số kế tiếp sẽ
là năm 2010), bảy tiểu bang chỉ có một đại diện tại Hạ viện trong khi
California, tiểu bang đơng dân nhất có đến 53 đại diện tại Hạ viện. Mỗi tiểu
bang cho dù có đơng dân hay ít dân cũng chỉ có hai Thượng nghị sĩ, được
bầu với nhiệm kỳ sáu năm; một phần ba số Thượng nghị sĩ sẽ hết nhiệm kỳ
cứ mỗi hai năm và các chiếc ghế trống đó ở Thượng viện sẵn sàng đưa ra
bầu cử. Tổng thống phục vụ một nhiệm kỳ bốn năm và có thể được tái đắc
cử nhưng không được phục vụ hơn hai nhiệm kỳ. Tổng thống không được
bầu trực tiếp, nhưng qua một hệ thống đại cử tri đồn trong đó số phiếu định
đoạt được chia theo tỉ lệ từng tiểu bang (theo dân số). Tối cao Pháp viện, do
Thẩm phán trưởng Hoa Kỳ lãnh đạo, có chín thành viên phục vụ cả đời trừ
khi tự từ chức hay qua đời.
- Tất cả các luật lệ và thủ tục pháp lý của chính phủ liên bang và chính
quyền tiểu bang đều phải chịu sự duyệt xét, và bất cứ luật nào bị xét thấy là
vi hiến bởi ngành tư pháp đều bị đảo ngược. Văn bản gốc của Hiến pháp
thiết lập cơ cấu và những trách nhiệm của chính phủ liên bang, quan hệ giữa
liên bang và từng tiểu bang, và những vấn đề trọng yếu về thẩm quyền kinh
tế và quân sự. Điều một của Hiến pháp bảo vệ quyền đòi bồi thường nếu bị
giam cầm bất hợp pháp, và Điều ba bảo đảm quyền được xét xử bởi một
đoàn bồi thẩm trong tất cả các vụ án hình sự. Các Tu chính án Hiến pháp cần
phải có sự chấp thuận của ba phần tư tổng số các tiểu bang. Hiến pháp được
tu chính 27 lần; mười tu chính án đầu tiên tạo nên Đạo luật Nhân quyền, và
Tu chính án 14 hình thành cơ bản trọng tâm các quyền cá nhân tại Hoa Kỳ.
- Chính trị tại Hoa Kỳ hoạt động dưới một hệ thống lưỡng đảng gần như suốt
chiều dài lịch sử Hoa Kỳ. Đối với các chức vụ được đưa ra bầu cử ở các cấp,
bầu cử sơ bộ do tiểu bang đảm trách sẽ được tổ chức để chọn ra các ứng cử
viên của từng đảng chính yếu để chuẩn bị cho tổng tuyển cử sau đó. Từ lần
tổng tuyển cử năm 1856, hai đảng có ảnh hưởng chi phối là Đảng Dân chủ
14
BÀI THUYẾT TRÌNH NHĨM 3 – GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC HOA KÌ
được thành lập năm 1824 (mặc dù nguồn gốc của đảng có thể lần tìm ngược
về năm 1792), và Đảng Cộng hòa thành lập năm 1854. Tổng thống đương
nhiệm, Donald Trump, là một người thuộc Đảng Cộng hòa. Theo sau cuộc
Tổng tuyển cử Hoa Kỳ, 2016, Đảng Cộng hịa kiểm sốt cả Thượng viện và
Hạ viện. Thượng viện Hoa Kỳ có hai thượng nghị sĩ độc lập (khơng thuộc
đảng nào) — một là cựu đảng viên của Đảng Dân chủ, người kia là người tự
cho mình là theo chủ nghĩa xã hội. Mỗi thành viên của Hạ viện hiện tại hoặc
là thuộc Đảng Dân chủ hoặc là thuộc Đảng Cộng hòa. Đa số gần như tuyệt
đối các viên chức địa phương và tiểu bang cũng hoặc là thuộc Đảng Dân chủ
hoặc là thuộc Đảng Cộng hòa. Trong suốt chiều dài lịch sử, các cuộc bầu cử
tổng thống ở Hoa Kỳ ln ln có các ứng cử viên độc lập ra tranh cử tổng
thống nhưng hầu hết đều không nổi bật và hầu như không giành được phiếu
đại cử tri nào (và cũng chỉ chiếm một lượng rất nhỏ phiếu phổ thông). Tuy
nhiên, trong một vài dịp hiếm hoi cũng xuất hiện nhiều nhân vật thứ ba có
ảnh hưởng lớn và có khả năng thách thức tới vị thế của hai đảng Dân chủ và
Cộng Hòa. Năm 1892, lãnh đạo phe xã hội cánh tả James Weaver giành
được 8,5% phiếu phổ thông và 22 phiếu đại cử tri. Điển hình nhất là trong
cuộc bầu cử tổng thống năm 1912, cựu tổng thống Theodore Roosevelt
thuộc đảng Cấp Tiến giành được 27,4% phiếu phổ thông (88 phiếu đại cử
tri),[63] lãnh đạo cánh tả xã hội chủ nghĩa Eugene V. Debs giành được 6,1%
phiếu phổ thông. Năm 1924, Robert M. La Follette, Sr. thuộc đảng Cấp tiến
giành được 16,1% phiếu phổ thông (13 phiếu đại cử tri). Năm 1948, Strom
Thurmond của đảng Dixiecrat giành 39 phiếu đại cử tri. Năm 1968, George
Wallace của đảng Độc Lập giành 46 phiếu đại cử tri. Năm 1992, Ross Perot,
ứng cử viên độc lập, giành 20 triệu phiếu phổ thơng, chiếm 18,9%.
Trong văn hóa chính trị Mỹ, Đảng Cộng hòa được xem là "center-right" hay
là bảo thủ và Đảng Dân chủ được xem là "center-left" hay cấp tiến, nhưng
thành viên của cả hai đảng có một tầm mức quan điểm rộng lớn. Trong một
cuộc thăm dò tháng 8 năm 2007, 36 phần trăm người Mỹ tự nhận mình là
"bảo thủ," 34 phần trăm là "ơn hịa," và 25 phần trăm là "cấp tiến." Theo một
cách khác, tính theo số đơng người lớn thì có 35,9 phần trăm tự nhận là
người thuộc Đảng Dân chủ, 32,9 phần trăm độc lập, và 31,3 phần trăm nhận
là người thuộc Đảng Cộng hịa. Các tiểu bang đơng bắc, Ngũ Đại Hồ, và
Duyên hải miền Tây tương đối thiên lệch về cấp tiến — họ được biết theo
15
BÀI THUYẾT TRÌNH NHĨM 3 – GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC HOA KÌ
cách nói chính trị là "các tiểu bang xanh." "Các tiểu bang đỏ" của miền Nam
và khu vực dãy núi Rocky có chiều hướng bảo thủ.
3. Các ngành kinh tế.
* Đặc điểm chung:
- Nền kinh tế Hoa Kì đứng đầu thế giới, GDP của Hoa Kì năm 2004 là
11667,5 tỉ USD.
- Hoa Kì là một nước cơng nghiệp phát triển hàng đầu thế giới, với
các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ hiện đại, nền kinh tế có sức
cạnh tranh mạnh mẽ, là cường quốc xuất khẩu số một và cũng là thị trường
nhập khẩu đa dạng và lớn nhất thế giới. Riêng kim ngạch xuất nhập khẩu
của Hoa Kì chiếm khoảng 25% kim ngạch xuất nhập khẩu của thế giới.
a/ Dịch vụ:
- Ngành dịch vụ của Hoa Kỳ phát triển mạnh và đứng đầu Thế giới.
- Là ngành mang lại nguồn thu rất lớn cho Hoa Kỳ.
- Trong cơ cấu GDP của Hoa Kì, dịch vụ có tỉ trọng lớn nhất trong 3 nhóm
ngành. Năm 1960 là 62,1% và năm 2004 là 79,4%.
Về ngoại thương:
• Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của Hoa Kì năm 2004 là 2344,2 tỉ
USD chiếm khoảng 12% tổng giá trị ngoại thương thế giới.
• Từ năm 1990 đến 2004, giá trị nhập siêu ngày càng lớn: năm 1990
nhập siêu 123,4 tỉ USD, năm 2004 nhập siêu 707,2 tỉ USD.
Giao thông vận tải:
- Hệ thống các loại đường và phương tiện vận tải của Hoa Kì hiện đại
nhất thế giới.
- Hoa Kì có số sân bay nhiều nhất thế giới với 30 hãng hàng không
lớn hoạt động, vận chuyển 1/3 tổng số hành khách trên thế giới.
16
BÀI THUYẾT TRÌNH NHĨM 3 – GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC HOA KÌ
- Đến năm 2003, có khoảng 759 xe hơi cho 1.000 người Hoa Kì so với
472 mỗi 1.000 cư dân Liên Hiệp châu Âu một năm sau đó, tức là năm
2004. Khoảng 39% xe cá nhân là xe Van, xe SUV, hay xe có sàn chở
hàng loại nhỏ.
- Người Mỹ trưởng thành trung bình dành khoảng 55 phút mỗi ngày
lái trên đoạn đường dài trung bình 29 dặm Anh (47 km).
- Hệ thống đường sắt nhẹ chở khách liên thành phố của Hoa Kỳ tương
đối yếu kém. Chỉ có 9% tổng số lượt đi làm việc ở Hoa Kỳ là dùng giao
thông công cộng so với 38,8% tại châu Âu.
- Việc sử dụng xe đạp rất ít, thua xa mức độ sử dụng của châu Âu.
- Công nghệ hàng khơng dân sự hồn tồn tư hữu hóa trong lúc đa số
các phi trường chính là của cơng. Năm hãng hàng khơng lớn nhất trên thế
giới tính theo số khách hàng được vận chuyển đều là của Hoa Kỳ; American
Airlines là công ty hàng không lớn nhất thế giới. Hoa Kì có số sân bay nhiều
nhất thế giới với 30 hãng hàng không lớn hoạt động, vận chuyển 1/3 tổng số
hành khách trên thế giới.
- Trong số 30 phi trường hành khách bận rộn nhất trên thế giới thì có
16 là ở Hoa Kỳ, bao gồm Phi trường Quốc tế Hartsfield-Jackson Atlanta
(ATL) bận rộn nhất thế giới.
- Ngoài ra, vận tải đường biển và đường ống cũng rất phát triển
Các ngành tài chính, thơng tin liên lạc, du lịch:
- Hoa Kì có hơn 600 nghìn tổ chức ngân hàng, tài chính hoạt động thu
hút khoảng 7 triệu lao động. Ngành ngân hàng và tài chính hoạt động khắp
thế giới, đang tạo ra nguồn thu lớn và nhiều li thế cho kinh tế Hoa Kì.
- Thơng tin liên lạc của Hoa Kì rất hiện đại, các vệ tinh và hệ thống định
vị toàn cầu (GPS) cung cấp dịch vụ viễn thông cho nhiều nước trên thế giới.
- Ngành du lịch phát triển mạnh.
- Năm 2004 có 1,4 tỉ lượt khách đi du lịch trong nước và hơn 46 triệu
lượt khách nước ngồi đến Hoa Kì.
17
BÀI THUYẾT TRÌNH NHĨM 3 – GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC HOA KÌ
- Doanh thu du lịch đạt giá trị cao (74,5 tỉ năm 2004).
b/ Công nghiệp:
- Là ngành tạo nguồn hàng xuất khẩu chủ yếu cho Hoa Kì. Tuy nhiên, tỉ
trọng sản lượng cơng nghiệp trong GDP có xu hướng giảm: năm 1960 là
33,9%, năm 2004 là 19,7%.
- Sản xuất cơng nghiệp của Hoa Kì gồm 3 nhóm ngành:
+ Công nghiệp chế biến: chiếm 84,2% giá trị hàng xuất khẩu và thu
hút trên 40 triệu lao động (năm 2004). Các ngành cơng nghiệp chế biến
quan trọng nhất là: hóa chất, chế tạo máy móc, điện tử-viễn thơng, chế biến
thực phẩm, sản xuất phương tiện giao thông vận tải.
+ Công nghiệp điện lực gồm: nhiệt điện, điện nguyên tử, thuỷ điện và
cả điện địa nhiệt, điện từ gió, điện mặt trời....
+ Cơng nghiệp khai khống: đứng đầu thế giới về khai thác phốt phát,
môlipđen; thứ hai thế giới về vàng, bạc, đồng, chì, than đá và thứ ba về dầu
mỏ.
- Cơ cấu giá trị sản lượng giữa các ngành có thay đổi: giảm tỉ trọng của
các ngành công nghiệp luyện kim, dệt, gia công, đồ nhựa,... tăng tỉ trọng của
các ngành công nghiệp hàng không - vũ trụ, điện tử....
- Phân bố:
+ Trước đây, sản xuất công nghiệp chủ yếu tập trung ở vùng Đông
Bắc với các ngành truyền thống như luyện kim, chế tạo ơ tơ, đóng tàu, hố
chất, dệt...
+ Hiện nay, sản xuất công nghiệp mở rộng xuống vùng phía Nam và
ven Thái Bình Dương, phát triển mạnh các ngành cơng nghiệp hiện đại như:
hố dầu, hàng khơng - vũ trụ, cơng nghệ thơng tin, cơ khí, điện tử - viễn
thông,…
c/ Nông nghiệp:
18
BÀI THUYẾT TRÌNH NHĨM 3 – GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC HOA KÌ
- Hoa Kì có nền nơng nghiệp đứng đầu thế giới. Nông nghiệp tạo ra giá trị
là 140 tỉ USD, chiếm 0,9% GDP (2004).
- Cơ cấu giá trị sản lượng nơng nghiệp có sự chuyển dịch: giảm tỉ trọng
hoạt động thuần nông và tăng tỉ trọng dịch vụ nơng nghiệp.
- Phân bố: theo hướng đa dạng hóa nơng sản trên cùng một lãnh thổ.
- Hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp là trang trại, số
lượng các xu hướng trang trại có xu hướng giảm, nhưng diện tích bình qn
mỗi trang trại lại tăng. Năm 1935 có 6,8 triệu trang trại với diện tích bình
qn là 63 ha, năm 2000 chỉ còn hơn 2,1 triệu trang trại nhưng diện tích bình
qn mỗi trang trại là 176 ha.
- Nơng nghiệp hàng hố được hình thành sớm và phát triển mạnh. Các
khu vực chủ yếu sản xuất nơng sản hàng hố là miền Nam (bơng, mía, lúa
gạo, thuốc lá, đỗ tương...), phía nam Ngũ Hồ (lúa mì, ngơ, chăn ni bị, củ
cải đường,...)
- Hoa Kì là nước xuất khẩu nông sản lớn nhất thế giới. Hằng năm, trung
bình xuất khẩu khoảng 10 triệu tấn lúa mì, 61 triệu tấn ngơ, 17 đến 18 triệu
tấn đỗ tương… Gía trị xuất khẩu khoảng 20 tỉ USD.
Ngồi ra, nơng nghiệp cịn cung cấp nguồn ngun liệu dồi dào cho cơng
nghiệp chế biến.
4. Văn hóa, giáo dục.
- Hoa Kỳ là một quốc gia đa văn hóa, đa chủng tộc, là quốc gia của
những người nhập cư. Bạn sẽ gặp bất cứ văn hóa nào ở đất nước này. Tuy là
quốc gia có nguồn gốc là dân nhập cư nhưng nước Hoa Kì vẫn có rất nhiều
nét đặc trưng riêng cuả mình.
- Người Hoa Kì nói chung khá dễ chịu và thoải mái, bạn cũng có thể
nhận thấy điều đó qua phim ảnh. Nước Hoa Kì nổi tiếng về mọi mặt, nhưng
trong đó thể thao, âm nhạc và nghệ thuật là trội hơn cả.
19
BÀI THUYẾT TRÌNH NHĨM 3 – GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC HOA KÌ
- Bốn mơn thể thao được ưa chuộng nhất là: bóng bầu dục, bóng chày,
bóng rổ và khúc cơn cầu trên băng. Hoa Kì ln là quốc gia thắng được
nhiều huy chương hơn cả ở Thế vận hội Olympic.
- Hoa Kì là nơi có thị trường âm nhạc lớn thứ 2 thế giới. Phong cách âm
nhạc được dân Hoa Kì ưa chuyện rất đa dạng, từ nhạc Pop, Rock đến Jazz
hay R&B…
- Bên cạnh âm nhạc thì nghệ thuật Hoa Kì cũng rất đa dạng từ sân khấu,
múa, trình diễn nghệ thuật đến thời trang, nhiếp ảnh… Nước Hoa Kì là cái
nơi của những nhà thiết kế thời trang nổi tiếng thế giới và thành phố New
York, quê hương của Broadway – nơi sản sinh ra những vở kịch nổi tiếng thế
giới.
a/ Trang phục:
-Ở Hoa Kì mọi người sống tự do và làm những gì mình muốn nên
phong cách ăn mặc của họ cũng bị ảnh hưởng chính từ xã hội đó. Người Hoa
Kì ăn mặc khơng cầu kỳ, ưa sự thoải mái và không cần quan tâm đến góc
nhìn ăn mặc của người khác thế nào. Tất cả mọi người ăn mặc gần giống
nhau nên rất khó có sự phân biệt về địa vị, đẳng cấp xã hội hay nghề nghiệp.
Họ ăn mặc hết sức giản dị, đối với những bộ trang phục đi dạo chơi thì
người Hoa Kì thường mặc quần áo rộng rãi và tiện lợi.
-Ở Hoa Kì, quần jeans được chuộng nhất, những chiếc áo thun rộng
thường là lựa chọn của người Hoa Kì vào những ngày hè nóng nực hay ngày
xuân ấm áp.
Quần áo Jeans rất phổ biến như quần áo lao động trong thập niên 1850
của thương nhân Levi Strauss, một di dân Đức tại San Francisco, đã được
giới trẻ Mỹ tiếp nhận một thế kỷ sau đó. Hiện nay quần áo Jeans được mặc
khắp nơi trên mọi lục địa bởi mọi giới và mọi giai cấp xã hội. Song song với
việc sử dụng làm quần áo thông dụng được bày bán đầy ở các chợ, quần áo
jeans có thể nói rằng là đóng góp chính yếu của văn hóa Hoa Kì vào thời
trang thế giới. Hoa Kỳ cũng là nơi đóng tổng hành dinh của nhiều nhãn hiệu
thiết kế hàng đầu như Ralph Lauren và Calvin Klein.
b/ Lễ hội
20
BÀI THUYẾT TRÌNH NHĨM 3 – GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC HOA KÌ
*Lễ Giáng Sinh (25/12)
Lễ Giáng sinh, cịn được gọi là lễ Thiên Chúa giáng sinh, Nô-el, hay Nô-en
(từ tiếng Pháp Noël, là viết tắt từ gốc Em-ma-nu-el, nghĩa là Thiên Chúa ở
cùng chúng ta) là một ngày lễ quốc tế kỷ niệm ngày Chúa Giê-su sinh ra đời
của phần lớn người Cơ Đốc giáo. Họ tin là Giê-su được sinh tại Bethlehem
thuộc tỉnh Judea của Đế quốc La Mã giữa năm 6 TCN và năm 6. Người Hoa
Kì hay các quốc gia khác trên toàn thế giới theo đạo thiên chúa thường rất
coi trọng ngày lễ này.
*Lễ tạ ơn (thứ 5 tuần lễ thứ 4 tháng 11)
Ngày Lễ Tạ Ơn ở Hoa Kỳ là một sự pha trộn của huyền thoại và lịch sử. Học
sinh tại các trường học và các tín đồ Ki Tơ Giáo thường chỉ biết đó là một
ngày lễ để tạ ơn Thiên Chúa của Ki-Tô Giáo theo truyền thống tôn giáo của
họ, không cần biết là thực ra có một Thiên Chúa hay không, và tại sao phải
tạ ơn Thiên Chúa trong khi khơng có một bằng chứng nào chứng tỏ Thiên
Chúa của họ đã nhúng tay vào các việc thế gian. Thường thì với niềm tin tơn
giáo đượm màu ích kỷ cá nhân, hàng ngày trước bữa ăn, những người Ki-Tô
Giáo thường cúi đầu cầu nguyện tạ ơn Thiên Chúa đã cho họ thức ăn trong
bữa ăn đó.
Lễ Tạ Ơn trên đất Mỹ là ngày lễ để cho các tín đồ Ki Tô Giáo tạ ơn Thiên
Chúa của họ. Khi xưa những người Ki-Tô cũng thường đến nhà thờ để tạ ơn
Thiên Chúa của họ đã giúp họ thắng trận hay giết thêm được người da đỏ
ngay trên Tân Thế Giới này. Tơi nghĩ có lẽ chúng ta cũng nên tìm hiểu vài sự
thực ở ngồi truyền thống của Ki Tơ Giáo về ngày lễ tạ ơn, và sau đó nhắc
lại một vài bài về lễ Tạ Ơn đã phổ biến trước đây.
Ngày này là ngày đại hạ giá lớn nhất trong năm . Giá hạ, hàng bán giới hạn,
nên người đứng xếp hàng mua rất đơng. Có người thậm chí cịn mang mền
chiếu ra ngủ qua đêm trước cửa chợ; cái line dài ngoằn . Đi mua sắm ngày
này, ngoài được giá hạ, người mua cịn có được cảm giác nơ nức, rất phấn
khởị
*Ngày cựu chiến binh (25/11)
21
BÀI THUYẾT TRÌNH NHĨM 3 – GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC HOA KÌ
Nước Hoa Kì đã từng tham chiến rất nhiều cuộc chiến tranh như chiến tranh
thế giới lần 1,2, chiến tranh Trung Quốc, Việt nam , Irac. Chính bởi vậy các
chiến binh trở về từ các cuộc chiến được quan tâm đặc biệt. Và ngày 25/11
được chọn làm ngày tơn vinh các cựu chiến binh đó.
*Hallowen(31/11)
Tạm dịch "ngày cúng cơ hồn" khơng biết chính xác khơng. Ở Việt Nam, con
nít chờ cúng xong xum nhau "giựt" bánh kẹo (khơng biết cịn tục lệ này
khơng). Ở Hoa Kì, trẻ em nao nức đợi ngày này để được hóa trang. Dịp này
cũng là để các siêu thị kiếm thêm tiền. Họ chưng bày, bán nhiều quần áo hóa
trang, cho con nít lẫn người lớn; bán bánh kẹo, bán lồng đèn bí đỏ, bán hình
bộ xương người, đầu lâu, mạng nhện, những vật dụng tạo âm thanh ma quái
để trang trí nhà cho đêm Halloween. Cỡ sớm tối là cha mẹ dắt con em đi gõ
cửa từng nhà; họ cho kẹọ Đi một buổi là túi kẹo nặng rồi đó. Đi xin cho vui,
chứ về lén đổ bớt kẹo tụi nhỏ ăn sâu răng hết.
*Ngày Columbus (thứ 2 tuần thứ 2 tháng 10)
Christopher Columbus đã tìm ra Châu Mỹ và mở đầu cho cuộc di cư của
người châu âu sang châu Mỹ. Chính bởi vậy đây được coi là ngày trọng đại
ở Hoa Kỳ. Mặc dù có những ý kiến trái chiều về người tìm ra châu Mỹ,
nhưng Columbus vẫn được lấy tên danh dự cho ngày kỉ niệm đặc biệt này.
*Ngày lễ lao động (thứ 2 đầu tiên của tháng 9)
Khác các nước khác xung quanh ngày 01 tháng 5, tại Hoa Kỳ vào ngày thứ
Hai đầu tiên trong tháng Chín là ngày lễ lao động, đây cũng là thời điểm các
đội bóng ,thể thao được nghỉ dài ngày sau mùa thi đấu. Người dân Hoa Kì
cũng được nghỉ 1 ngày để chào đón ngày lễ này.
*Ngày lễ độc lập (4/7)
Tại Hoa Kỳ, Ngày Độc Lập, còn gọi là 4 tháng 7 (the 4th of July), là một
ngày lễ liên bang để kỷ niệm Tuyên ngôn Độc lập được ký năm 1776.Ngày
lễ này thường được đi kèm với những cuộc diễu hành, liên hoan ngồi trời,
và nhiều buổi lễ cơng cộng. Từ năm 1777, pháo hoa đã được đốt để đón
mừng ngày lễ.
22
BÀI THUYẾT TRÌNH NHĨM 3 – GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC HOA KÌ
*Ngày đầu năm mới (1/1)
Ngày 1/1 là ngày tết Tây, nước Hoa Kì được nghỉ lễ một ngày để chào đón
sự kiện quan trọng này. Thường người Hoa Kì sẽ được nghỉ kết hợp với thứ
6,7 và tổng cộng họ có 3 ngày nghỉ Tết. 1 con số khá khiêm tốn.
*Và rất nhiều lễ hội khác
Hoa Kì được coi là xứ sở cờ hoa, đất nước của những lễ hội, ở các phần sau
chuyên trang du lịch Mỹ sẽ giúp du khách khám phá nhiều hơn các lễ hội
độc đáo ở Hoa Kì.
c/ Ẩm thực:
Nghệ thuật nấu ăn đại chúng của Mỹ thì tương tự như của các quốc gia
Tây phương. Lúa mì là loại ngũ cốc chính yếu. Ẩm thực truyền thống Hoa
Kì sử dụng các loại vật liệu nấu ăn như gà tây, thịt nai đuôi trắng, khoai tây,
khoai lang, bắp, bí rợ loại trái dài (squash), và xi-rô cây phong, là các loại
thực phẩm được người bản thổ Hoa Kì và dân định cư xưa từ châu Âu đến
chế biến. Thịt heo nấu theo phương pháp nấu chậm (Slow-cooked pork), thịt
bò nướng, bánh thịt cua (crab cake), khoai tây thái mỏng từng miếng và
chiên (potato chips), và bánh trịn nhỏ có những hạt sơ cơ la trộn lẫn gọi là
chocolate chip cookie là những loại thực phẩm chính cống Hoa Kì. Thực
phẩm chua của người nô lệ phi Châu, phổ biến khắp miền Nam và tại những
nơi có người Hoa Kì gốc châu Phi. Gà chiên kết hợp với nghệ thuật ẩm thực
truyền thống của người Hoa Kì gốc châu Phi và người Scotland là một món
khối khẩu quốc gia. Các món ăn mang tính biểu tượng của Hoa Kì như
bánh nhân táo, pizza, hamburger, và hot dog là những món ăn đúc kết từ
những phương thức chế thức ăn của đa dạng các di dân đến từ châu Âu. Loại
thức ăn gọi là khoai tây chiên kiểu Pháp, các món Mexico như burritos và
taco, pasta là có nguồn gốc từ Ý được mọi người khắp nơi thưởng thức.
Trong hai thập niên cuối cùng của thế kỷ 20, lượng calorie mà người Mỹ
trung bình ăn vào cơ thể tăng 24 phần trăm, khi tỉ lệ số người Mỹ ăn thức ăn
bên ngoài tăng từ 18 đến 32 phần trăm. Ăn uống thường xuyên tại những
nhà hàng thức ăn nhanh như McDonald gần như có liên quan đến hiện tượng
mà các nhà nghiên cứu của chính phủ gọi đó là "dịch bệnh béo phì."
23
BÀI THUYẾT TRÌNH NHĨM 3 – GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC HOA KÌ
Người Hoa Kì thích uống cà phê hơn trà với khoảng hơn phân nửa dân
số người lớn uống ít nhất một tách cà phê một ngày. Các loại rượu Hoa Kì
có Bourbon whiskey, Tennessee whiskey, applejack, và Rượu Rum Puerto
Rico. Rượu martini là loại rượu trái cây đặc tính Mỹ. Một người Hoa Kì
trung bình tiêu thụ 81,6 lít bia mỗi năm. Các loại bia nhẹ kiểu Mỹ mà điển
hình là thương hiệu hàng đầu Budweiser nhẹ cả trong người và trong hương
vị; Chủ nhân của Budweiser là Anheuser-Busch đang chiếm lĩnh 50 phần
trăm thị trường bia quốc gia. Trong những thập niên vừa qua, việc sản xuất
và tiêu thụ rượu đã gia tăng đáng kể. Việc làm rượu hiện tại là một ngành
công nghiệp hàng đầu tại California. Ngược với các truyền thống châu Âu,
người Mỹ uống rượu trước bữa ăn, thay thế rượu trái cây khai vị. Công
nghiệp Hoa Kỳ phần lớn sản xuất ra đồ uống cho ăn sáng gồm có sữa và
nước cam. Các loại nước uống rất ngọt được ưa chuộng khắp nơi; các loại
nước uống có đường chiếm 9 phần trăm lượng calorie tiêu thụ hàng ngày
của một người Mỹ trung bình, gấp đôi tỉ lệ của 3 thập niên về trước. Nhà sản
xuất nước ngọt hàng đầu Coca-Cola là thương hiệu được công nhận nhất
trên thế giới, đứng trước McDonald.
d/ Văn chương, triết học và nghệ thuật:
-
Trong thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19, văn chương và nghệ thuật Hoa Kì bị
ảnh hưởng đậm nét của châu Âu. Những nhà văn như Nathaniel
Hawthorne, Edgar Allan Poe, và Henry David Thoreau đã lập nên một
nền văn chương Mỹ rõ rệt vào khoảng giữa thế kỷ 19. Mark Twain và nhà
thơ Walt Whitman là những khuôn mặt lớn trong nửa cuối thế kỷ; Emily
Dickinson, gần như không được biết đến trong suốt đời bà, đã được công
nhận là nhà thơ quan trọng khác của Mỹ. Mười một công dân Hoa Kỳ đã
đoạt được Giải Nobel Văn chương, gần đây nhất là Toni Morrison năm
1993. Ernest Hemingway, người đoạt giải Nobel năm 1954, thường được
coi là một trong những nhà văn có ảnh hưởng nhất thế kỷ 20.[209] Một
tác phẩm được xem như cơ đọng mọi khía cạnh cơ bản kinh nghiệm và
đặc tính của quốc gia—như Moby-Dick (1851) của Herman Melville,
Những cuộc phiêu lưu của Huckleberry Finn (1885) của đại văn hào
Mark Twain, và Đại gia Gatsby (1925) của F. Scott Fitzgerald—có thể
được tặng cho danh hiệu là "đại tiểu thuyết Mỹ." Các thể loại văn chương
24
BÀI THUYẾT TRÌNH NHĨM 3 – GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC HOA KÌ
-
-
-
bình dân như văn chương miền Tây và tiểu thuyết tội phạm đã phát triển
tại Hoa Kỳ.
Người theo thuyết tiên nghiệm do Ralph Waldo Emerson và Thoreau lãnh
đạo đã thiết lập phong trào triết lý Mỹ chính yếu đầu tiên. Sau Nội chiến
Hoa Kỳ, Charles Sanders Pierce và rồi William James và John Dewey là
những người lãnh đạo trong việc phát triển chủ nghĩa thực dụng. Trong
thế kỷ 20, cơng trình của Willard Van Orman Quine và Richard Rorty đã
giúp đưa triết học phân tích đến tiền sảnh của các học viện Hoa Kỳ.
Về nghệ thuật thị giác, Trường phái Sông Hudson là một phong trào quan
trọng giữa thế kỷ 19 theo truyền thống chủ nghĩa tự nhiên châu Âu.
Chương trình Armory năm 1913 tại thành phố New York là một triển lãm
nghệ thuật đương đại châu Âu đã gây cơn sốt đến cơng chúng và chuyển
hóa cảnh tượng nghệ thuật Hoa Kỳ. Georgia O'Keefe, Marsden Hartley,
và những người khác đã thực nghiệm với những thể loại mới, mô tả một
cảm xúc cá nhân cao độ. Những phong trào mỹ thuật chính như chủ
nghĩa biểu hiện trừu tượng của Jackson Pollack và Willem de Kooning và
nghệ thuật văn hóa dân gian của Andy Warhol và Roy Lichtenstein đã
phát triển rộng khắp Hoa Kỳ. Làn sóng chủ nghĩa hiện đại và sau đó là
chủ nghĩa hậu hiện đại cũng đã đưa các kiến trúc sư Hoa Kì như Frank
Lloyd Wright, Philip Johnson, và Frank Gehry lên đỉnh cao trong lĩnh
vực của họ.
Một trong những người lừng danh đầu tiên đề xướng thể loại kịch mới
phơi phai của Hoa Kì là ơng bầu P. T. Barnum. Ơng khởi đầu điều hành
một nhà hát ở hạ Manhattan năm 1841. Kịch đoàn Harrigan and Hart đã
dàn dựng một loạt những vở nhạc hài kịch thu hút đông công chúng tại
New York bắt đầu vào cuối thập niên 1870. Trong thế kỷ 20, hình thức
nhạc hiện đại đã xuất hiện trên Sân khấu Broadway nơi mà các bản nhạc
của các nhà soạn nhạc như Irving Berlin, Cole Porter, và Stephen
Sondheim đã trở thành những tiêu chuẩn cho thể loại nhạc văn hóa dân
gian. Nhà soạn kịch Eugene O'Neill đã đoạt được giải Nobel văn chương
năm 1936; những nhà soạn kịch nổi danh khác của Hoa Kỳ cịn có nhiều
người đoạt Giải Pulitzer như Tennessee Williams, Edward Albee, và
August Wilson.
Mặc dù bị coi nhẹ vào lúc đương thời, cơng trình của Charles Ives trong thập
niên 1910 đã đưa ông lên thành một nhà soạn nhạc lớn đầu tiên của Hoa Kỳ
25