ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ISBN: 978-604-84-4281-1
HỘI THẢO KHOA HỌC CẤP QUỐC GIA
MƠ HÌNH CÂN BẰNG TỔNG THỂ VÀ CÁC PHƯƠNG
PHÁP PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI TỰ DO ĐẾN CƠ CẤU KINH TẾ QUỐC GIA
Đà Nẵng, ngày 23 tháng 03 năm 2018
BAN TỔ CHỨC
1. PGS.TS. Nguyễn Mạnh Toàn
Hiệu trưởng Trường ĐHKT-ĐHĐN
Trưởng ban
2. PGS.TS. Trương Tấn Quân
Phó Hiệu trưởng Trường ĐHKT-ĐHH
3. PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh
Phó Hiệu trưởng Trường ĐHKT-ĐHĐN
4. PGS.TS. Nguyễn Phúc Ngun
Trưởng Phịng Khoa học&HTQT,
Trường ĐHKT
Ủy viên
5. PGS.TS. Hồng Tùng
Trưởng Phòng Cơ sở vật chất, Trường
ĐHKT
Ủy viên
6. ThS. Phan Kim Tuấn
Trưởng Phịng Tổ chức Hành chính,
Trường ĐHKT
Ủy viên
7. ThS. Đặng Ngọc Châu
Giám đốc Trung tâm CNTT & TT,
Trường ĐHKT
Ủy viên
8. Bà Hồng Thị Thủy
Trưởng Phịng Kế hoạch Tài chính,
Trường ĐHKT
Ủy viên
Đồng Trưởng ban
Phó trưởng ban
BAN NỘI DUNG
1. PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh
Phó Hiệu trưởng Trường ĐHKT-ĐHĐN
Trưởng ban
2. PGS.TS. Nguyễn Phúc Ngun
Trưởng Phịng Khoa học&HTQT,
Trường ĐHKT
Ủy viên
3. PGS.TS. Trương Hồng Trình
Phó Trưởng Khoa Tài chính, Trường
ĐHKT
Ủy viên
4. PGS.TS. Bùi Quang Bình
Giám đốc TT Đào tạo bồi dưỡng,
Trường ĐHKT
Ủy viên
5. TS. Nguyễn Thị Hương
Khoa Thống kê – Tin học, Trường
ĐHKT
Ủy viên
6. ThS. Ông Nguyên Chương
Khoa Kinh tế, Trường ĐHKT
Ủy viên
7. TS. Huỳnh Thị Diệu Linh
Khoa Kinh doanh quốc tế, Trường
ĐHKT
Thư ký
MỤC LỤC
Stt Tên bài báo
Tác giả
Trang
1
Mơ hình cân bằng tổng qt và phân tích chính
sách kinh tế: Khn khổ lý thuyết
PGS.TS. Trương Hồng
Trình
1
2
Phát triển mơ hình cân bằng tổng thể với đa
nhóm đối tác thương mại
PGS.TS. Nguyễn Mạnh
Tồn
14
3
Tác động của giảm thuế nhập khẩu đến nền kinh
tế Việt Nam – Cách tiếp cận từ mơ hình cân
bằng tổng thể dạng động (DCGE)
TS. Nguyễn Thị Hương
22
4
Cơ sở lý thuyết về thương mại tự do và các tác
động của các hiệp định thương mại tự do đến
nền kinh tế Việt Nam
ThS. Lê Vũ Tường Vy
33
5
Tổng quan lý thuyết về bất hoàn hảo tài chính và
mơ hình cân bằng động tổng thể ngẫu nhiên
ThS. Nguyễn Ngọc Thụy
Vy
46
6
Phân tích vào – ra liên vùng: Đơng Nam Bộ, Tây
Nam Bộ và phần cịn lại của Việt Nam
TS. Nguyễn Hồ Phi Hà,
TS. Bùi Trinh
58
7
Áp dụng phương pháp hồi quy Generalized
Method Of Moments (GMM) lên mơ hình lực
hấp dẫn (Gravity Model) trong phân tích tác
động của các hiệp định thương mại tự do đối với
kinh tế Việt Nam
TS. Hồng Thanh Hiền
67
8
Phân tích quan hệ giữa các ngành và thu nhập
của lao động bằng SPA
TS. Nguyễn Hữu Nguyên
Xuân
75
9
Xây dựng cấu trúc ma trận hạch tốn xã hội cho
mơ hình hóa cân bằng tổng qt
PGS.TS. Trương Hồng
Trình
83
10
Đánh giá tác động của các hiệp định tự do
thương mại FTA đến nền kinh tế Việt Nam
thông qua một số phương pháp định lượng
PGS.TS. Phạm Tiến Đạt,
ThS. Dương Hoàng Linh
102
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
MÔ HÌNH CÂN BẰNG TỔNG QT VÀ PHÂN TÍCH CHÍNH
SÁCH KINH TẾ: KHUÔN KHỔ LÝ THUYẾT
GENEAL EQUILIBRIUM MODEL AND ECONOMIC POLICY ANALYSIS: A
THEORETICAL FRAMEWORK
PGS.TS. Trương Hồng Trình
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
TÓM TẮT
Bài viết khám phá khái niệm giá trị nhằm làm rõ mối quan hệ giữa giá cả và giá trị trên thị trường. Mối
quan hệ này là quan trọng trong việc xác định cân bằng thị trường và cân bằng tổng quát của nền kinh tế.
Trên nền tảng lý thuyết này, bài viết tiếp cận phương pháp giá trị tăng thêm để đo lường tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) và mơ hình cân bằng tổng quát trên cơ sở cân bằng thị trường và cân bằng vĩ mô. Công
thức GDP không chỉ nhận diện các nhân tố và động lực cho tăng trưởng nền kinh tế, mà còn sử dụng như
hàm mục tiêu trong các mơ hình cân bằng tổng qt. Mơ hình cân bằng tổng quát liên kết dữ liệu kinh tế
với cân bằng vĩ mơ cho phép phân tích và hoạch định sự chuyển dịch và tăng trưởng kinh tế.
Từ khóa: khái niệm giá trị, GDP, cân bằng tổng quát, phân tích chính sách kinh tế.
ABSTRACT
This paper explores the value concept for explaining the relationship between price and value in the market.
This relationship is important in determining market equilibrium and general equilibrium of the economy.
Based on this theoretical base, the paper approaches the value-added method for GDP measurement, and
developes the basic general equilibrium model with market equilibriums and macro balances. The GDP
formula not only identifies the driving factors and incentives of economic growth, but also uses as the
objective function in the computable general equilibrium model. The CGE model contructed under the
linking economic data and macro balances allows to analyse the changes in economic policy on the
economic growth and transition.
Keywords: value concept, GDP, general equilibrium, economic policy analysis.
1. Giới thiệu
Tăng trưởng kinh tế luôn là chủ đề quan trọng trong các diễn đàn kinh tế. Nhiều nhà nghiên cứu cố
gắng nhận diện các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế, các nhân tố cũng là cơ sở nền tảng hình thành
các lý thuyết tăng trưởng kinh tế. Để giải quyết vấn đề này, các nhà kinh tế không chỉ hiểu về cân bằng tổng
quát và đo lường tổng sản phẩm quốc nội (GDP), mà cịn vận dụng các cơng cụ để phân tích các chính sách
kinh tế (hay cú sốc kinh tế) đến sự chuyển dịch và tăng trưởng kinh tế.
Trong các diễn đàn kinh tế, các nhà kinh tế nỗ lực trong việc khám phá khái niệm giá trị, khái niệm
này đóng vai trị quan trọng trong việc xác định mối quan hệ cung cầu và phân bổ nguồn lực trong nền kinh
tế. Leon Walras (1874) và Alfred Marshall (1890) cho rằng cả cung (chi phí sản xuất) và cầu (lợi ích tiêu
dùng) có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, và là nhân tố ảnh hưởng đến giá trị của nhau. Trong khi Alfred
Marshall (1890) phát triển phương pháp phân tích để giải thích giá trị dựa trên quan hệ cung cầu, Leon
Walras (1874) xây dựng các mơ hình lý thuyết về cân bằng tổng quát bằng cách tích hợp các ảnh hưởng của
cung cầu đến toàn bộ nền kinh tế. Từ những nền tảng lý thuyết này, các nhà kinh tế đã xây dựng các kỹ thuật
1
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
phân tích để đánh giá tác động các chính sách đến nền kinh tế. Wassily Leontief (1941) đã phát triển mô hình
I-O, kỹ thuật phân tích định lượng, để biểu thị các quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành phần của nền
kinh tế hay các nền kinh tế khu vực với nhau. Mơ hình I-O rất hữu ích cho phân tích kinh tế từ khi biểu thị
mối quan hệ giữa dữ liệu kinh tế với cấu trúc ngành, nhưng mơ hình hạn chế trong việc xem xét mối quan hệ
tương tác trên thị trường của các thành phần trong nền kinh tế. Arrow and Debreu (1954) đã phát triển mơ
hình cân bằng tổng qt tính tốn (CGE) để nghiên cứu cách thức nền kinh tế phản ứng với các thay đổi của
chính sách kinh tế. Mơ hình cân bằng tổng quát được xây dựng dựa trên các thành phần (hộ gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ và phần thế giới bên ngồi), các thị trường (hàng hóa, nguồn lực, tài chính), và các cân
bằng vĩ mơ (cân bằng bên trong, cân bằng chính phủ, cân bằng bên ngồi). Bằng cách thay đổi các chính
sách kinh tế hay cú sốc kinh tế, các cân bằng thị trường và cân bằng vĩ mô sẽ được tái xác lập cho nền kinh
tế. Mô hình CGE rất hữu ích cho hoạch định chính sách, trong đó sự liên kết giữa dữ liệu kinh tế với các cân
bằng vĩ mô là rất quan trọng khi xây dựng mơ hình cân bằng tổng qt (CGE).
Để phát triển các mơ hình cân bằng tổng qt, các nhà kinh tế cần định nghĩa hàm lợi ích và các điều
kiện cân bằng tổng quát. Các hàm lợi ích được sử dụng phổ biến trong các mơ hình CGE như hàm lợi ích
Cobb-Douglas và hàm lợi ích Stone-Greary (Lofgren & cộng sự, 2002; Sue Wing, 2004; Hosoe & cộng sự,
2010). Tuy nhiên, các hàm lợi ích này khơng tích hợp các biến giá cả và giá trị. Điều này dẫn đến một hạn
chế, đó là các mơ hình này khơng thể xem xét cân bằng giá trị giữa doanh nghiệp và khách hàng. Ngồi ra,
các mơ hình cân bằng tổng quát trước đây xem xét điều kiện cân bằng thị trường cho cả thị trường nguồn lực
và thị trường sản phẩm, dưới góc độ cân bằng giá cả chứ chưa xem xét cân bằng giá trị. Ngoài ra, sự khác
nhau trong các mơ hình cân bằng tổng qt là do cách thức vận dụng các phương pháp cân bằng khác nhau.
Hosoe & cộng sự (2010) sử dụng mơ hình lợi nhuận bằng không với giả định rằng các doanh nghiệp hoạt
động trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo và sự cạnh tranh dẫn đến lợi nhuận bằng không tại điểm cân bằng
thị trường. Trong khi đó, Lofgren & cộng sự (2002) vận dụng mơ hình đạo hàm bậc nhất đối với hàm lợi ích
và hàm lợi nhuận để tối đa hóa lợi ích khách hàng và lợi nhuận doanh nghiệp tại điểm cân bằng thị trường.
Từ khi mơ hình trên không xem xét sự cân bằng giá trị giữa lợi ích khách hàng và lợi nhuận doanh nghiệp,
giải pháp cân bằng tổng quát với giá trị xã hội cực đại có thể đã bị bỏ qua.
Vì lẽ đó, bài viết khám phá khái niệm giá trị, giá cả, và lợi ích để xây dựng hàm lợi ích với sự tích hợp
của giá trị và giá cả. Từ nền tảng lý thuyết này, phương pháp giá trị tăng thêm vận dụng để đo lường GDP
của nền kinh tế. Từ khi phương pháp giá trị tăng thêm chuyển đổi giá trị các hàng hóa trung gian thành giá trị
sản xuất tăng thêm của các doanh nghiệp trong nền kinh tế, hàm GDP này sử dụng như là hàm mục tiêu của
mơ hình cân bằng tổng quát với các ràng buộc về cân bằng thị trường và cân bằng vĩ mô. Hơn thế nữa, mơ
hình cân bằng tổng qt liên kết dữ liệu kinh tế với cấu trúc ngành và cân bằng vĩ mơ thơng qua ma trận hạch
tốn xã hội (SAM). Vì vậy, mơ hình cân bằng tổng qt là rất hữu ích cho phân tích tác động chính sách đến
sự chuyển dịch và tăng trưởng kinh tế.
2. Nền tảng lý thuyết
Khái niệm giá trị có lịch sử lâu đời trong tư tưởng triết học và kinh tế nhằm giải thích hai khái niệm:
giá trị sử dụng (giá trị) và giá trị trao đổi (giá cả). Sự phân biệt giữa giá trị sử dụng và giá trị trao đổi là cơ sở
nền tảng hình thành các lý thuyết giá trị. Kinh tế học cổ điển dựa trên thuyết lao động về giá trị, hay thuyết
giá trị khách quan. Thuyết giá trị cổ điển cho rằng giá trị dựa trên lượng lao động bỏ ra trong q trình sản
xuất hàng hóa, làm cơ sở cho giá trị trao đổi trên thị trường (giá trị trao đổi). Điển hình cho tiếp cận cổ điển
bao gồm các nghiên cứu của Adam Smith (1776) và David Ricardo (1821). Kinh tế học tân cổ điển dựa trên
thuyết lợi ích về giá trị, hay thuyết giá trị chủ quan. Thuyết giá trị tân cổ điển cho rằng lợi ích là thước đo giá
trị dựa trên đánh giá chủ quan của chủ thể (giá trị sử dụng). Tiếp cận tân cổ điển hướng đến khái niệm lợi ích
và xây dựng lý thuyết giá cả dựa trên các thuyết lợi ích của Jeremy Bentham (1789) và Jules Dupuit (1844).
Sau này, các nhà kinh tế William Jevons (1871) và Carl Menger (1871) phát triển cơng cụ phân tích biên để
hiểu về giá trị, mà ở đó giá trị phụ thuộc vào lợi ích mà người mua mong muốn nhận được.
2
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Hầu hết các nhà kinh tế cố gắng phân biệt giữa giá trị và giá cả của hàng hóa. Baier (1971) đã đưa ra
định nghĩa “giá trị là khả năng mà một sản phẩm, dịch vụ, hay hoạt động thỏa mãn nhu cầu hay cung cấp lợi
ích cho cá nhân hay tổ chức”. Giá trị được nhận thức và đánh giá tại thời điểm tiêu dùng (Wikström, 1996;
Woodruff & Gardial, 1996; Vargo & Lusch, 2004; Grӧnroos, 2008). Có một sự thừa nhận chung đó là giá trị
được tạo ra trong quá trình sử dụng như là giá trị sử dụng (Grưnroos, 2011). Từ khi giá trị sử dụng (giá trị)
thích hợp trong việc giải thích giá trị hơn là giá trị trao đổi, liệu các nhà kinh tế có sử dụng qui luật lợi ích
biên giảm dần để giải thích đường cầu. Vì vậy, khái niệm giá trị cần phải xác định lại, và thuyết giá trị cần
phải dựa trên qui luật giá trị biên giảm dần (Trinh, 2014a). Thuyết giá trị khơng chỉ giải thích quan hệ giữa
giá trị và giá cả, mà cịn định nghĩa khái niệm lợi ích trên cơ sở mối quan hệ này. Dựa trên nền tảng lý thuyết
này, hàm lợi ích được thiết lập với mối quan hệ giá cả và giá trị (Trinh & cộng sự, 2014) như sau.
TU u Q v p Q TV TR
(1)
Trong đó, v, p, và u lần lượt là giá trị, giá cả, và lợi ích đơn vị. TV, TR, và TU là tổng giá trị, tổng
doanh thu, và tổng lợi ích tương ứng.
Theo quan điểm tạo giá trị, hệ thống tạo giá trị bao gồm quá trình sản xuất, trao đổi và tiêu dùng như
Hình 1.
Từ phạm vi doanh nghiệp, doanh nghiệp đóng vai trị là người tạo thuận lợi (cung cấp nền tảng giá trị),
và cũng tham gia vào quá trình tạo giá trị của khách hàng như là người đồng tạo giá trị. Hàm sản xuất của
doanh nghiệp được định nghĩa theo hàm sản xuất Cobb Douglas như sau:
Q f K1 , L1 A1 K1α1 L11 (2)
Trong đó, Q là tổng sản lượng sản xuất. A1 là năng suất yếu tố tổng hợp sản xuất. K1 và L1 là vốn và
lao động của doanh nghiệp. α1, β1, là độ co giãn sản lượng theo các yếu tố đầu vào sản xuất.
Bằng phương pháp kết hợp chi phí đầu vào cực tiểu, hàm chi phí doanh nghiệp (TC1) có thể xác định
như là hàm số phụ thuộc vào giá cả và tham số đầu vào như sau:
TC1 K1 wK1 L1 wL1
(3)
Trong đó, TC1 là tổng chi phí doanh nghiệp, wK1 và w L1 là chi phí đơn vị của vốn và lao động của
doanh nghiệp.
Hàm lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bởi công thức sau đây:
Π TR TC1 p Q K1 wK1 L1 wL1
(4)
Trong đó, Π là lợi nhuận doanh nghiệp và TR là tổng doanh thu ( TR p Q ).
Từ phạm vi khách hàng, khách hàng là người tạo giá trị. Khách hàng cũng tham gia vào quá trình sản
xuất như là người đồng sản xuất. Từ khi giá trị được tạo ra trong quá trình tiêu dùng, vốn khách hàng (K2) và
lao động khách hàng (L2) thêm vào hàm tiêu dùng như sau:
Q f K 2 , L2 A2 K 22 L22
(5)
3
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Trong đó, Q là tổng sản lượng tiêu dùng. A2 là năng suất yếu tố tổng hợp tiêu dùng. α2, β2, là độ co
giãn đầu ra theo yếu tố đầu vào tiêu dùng.
Sử dụng phương pháp kết hợp đầu vào cực tiểu, hàm chi phí khách hàng (TC2) có thể xác định như
hàm số phụ thuộc vào giá đầu vào và các tham số hàm tiêu dùng như sau:
TC 2 K 2 wK2 L2 wL2
(6)
Trong đó, TC2 là tổng chi phí khách hàng,
động khách hàng.
wK2
và
wL2
là chi phí đơn vị của vốn khách hàng và lao
Hàm lợi ích khách hàng được xác định bởi công thức sau:
U TU TC 2 v p Q K 2 wK2 L2 wL2
(7)
Trong đó, U là lợi ích khách hàng và TU là tổng lợi ích ( TU u Q v p Q ).
Từ phạm vi tạo giá trị, giá trị được tạo ra trong quá trình tiêu dùng, cả chi phí doanh nghiệp và chi phí
khách hàng phải được xem xét trong hệ thống tạo giá trị. Hàm tổng chi phí và giá trị rịng (giá trị tăng thêm)
được xác định như sau:
TC TC1 TC 2 K1 wK1 L1 wL1 K 2 wK2 L2 wL2
(8)
V Π U v Q K1 wK1 L1 wL1 K 2 wK2 L2 wL2 TV TC
(9)
Trong đó, V là giá trị ròng, TV là tổng giá trị ( TV v Q ) và TC là tổng chi phí.
chi phí đơn vị của vốn doanh nghiệp và lao động doanh nghiệp.
hàng và lao động khách hàng.
wK2
và
wL2
wK1
và
wL1
là
là chi phí đơn vị của vốn khách
Trong kinh tế học, khái niệm giá trị, lợi ích, và giá cả là rất quan trọng trong việc định nghĩa giá trị và
ảnh hưởng đến cách thức đo lường GDP. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) được xem là thước đo sức khỏe của
nền kinh tế. GDP là giá trị của sản phẩm mà một quốc gia sản xuất trong một thời gian cụ thể. Tiếp cận sản
xuất (giá trị tăng thêm) đo lường GDP bằng cách cộng tổng giá trị sản xuất tăng thêm pi Qi của các khu
vực (ngành) trong nền kinh tế như minh họa trong Hình 2. Phương pháp giá trị tăng thêm xác định giá trị sản
xuất tăng thêm
p Q của ngành i thông qua quá trình trao đổi giữa doanh nghiệp và khách hàng.
ij
ij
Hình 2: Tiếp cận đo lường GDP cho ngành i
Nguồn: Trình (2017)
wki1 Ki1
ui1Qi1 = (vi1 - pi1)Qi1
wLi1 Li1 πi1+Ti1
pi1Qi1
wki2 Ki2
ui2Qi2 = (vi2 - pi2)Qi2
wLi2 Li2 πi2+Ti2
Sản phẩm
trung gian
wki3 Ki3 wLi3 Li3 πi3+Ti3
pi2Qi2 =vi1Qi1
pi3Qi3 = vi2Qi2
Sản phẩm
pi Qi j 1 K ij wKij j 1 Lij wLij j 1 Πij j 1 Tij
m
m
cuối cùng
4
m
m
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Đối với quá trình trao đổi trung gian, doanh nghiệp trung gian đóng vai trị vừa là doanh nghiệp và
khách hàng. Đối với quá trình trao đổi đầu tiên, doanh nghiệp cung cấp hàng hóa cho khách hàng. Lợi nhuận
doanh nghiệp Πi1 và lợi ích khách hàng U i1 được xác định như sau:
Πi1 pi1 Qi1 Ki1 wKi1 Li1 wLi1 Ti1
(10)
U i1 vi1 pi1 Qi1 K i 2 wKi 2 Li 2 wLi 2 Ti 2
U i1
(11)
Khách hàng sau đó đóng vai trị là doanh nghiệp trong q trình trao đổi kế tiếp. Lợi ích khách hàng
trong q trình trao đổi đầu tiên cũng là lợi nhuận doanh nghiệp Π i 2 trong quá trình trao đổi kế tiếp.
Πi 2 pi 2 Qi 2 K i 2 wKi 2 Li 2 wLi 2 Ti 2
(12)
U i 2 vi 2 pi 2 Qi 2 K i 3 wKi 3 Li 3 wLi 3 Ti 3
(13)
Đối với quá trình trao đổi cuối cùng, khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng mua hàng hóa cuối cùng
từ doanh nghiệp. Lợi nhuận doanh nghiệp Πim đối với hàng hóa cuối cùng xác định như sau:
Πim pim Qim Kim wKim Lim wLim Tim
(14)
Tổng giá trị ròng (giá trị tăng thêm) của ngành i được xác định bởi công thức sau:
m
m
m
m
m
j 1
j 1
j 1
j 1
j 1
Πij pij Qij Kij wKij Lij wLij Tij
(15)
Từ công thức ở trên, tổng giá trị sản xuất của ngành i pi Qi I i
m
p
Q
I ij được xác
ij
ij
j 1
j 1
m
m
p
Q
I ij
ij
ij
j 1
j 1
định là tổng giá trị sản xuất của các doanh nghiệp trung gian, mà ở đó tổng chi tiêu
m
m
m
m
m
K
w
L
w
Π
T
I ij , trong đó
ij
Kij
ij
Lij
ij
ij
j 1
j 1
j 1
j 1
j 1
bằng với tổng thu nhập
m
tư vốn của ngành i. Bằng cách đặt Ki wKi
m
m
j 1
j 1
m
I
j 1
ij
là tổng đầu
m
m
m
j 1
j 1
j 1
Kij wKij , Li wLi Lij wLij , Πi Πij ,
Ti Tij , I i I ij , tổng giá trị sản xuất của ngành i có thể được biểu thị như sau:
pi Qi I i K i wKi Li wLi Π i Ti I i
(16)
Tổng giá trị sản xuất (GDP) của nền kinh tế gồm n ngành được xác định như sau:
n
n
i 1
i 1
GDP pi Qi I i
(17)
n
n
n
n
n
i 1
i 1
i 1
i 1
i 1
GDP K i wKi Li wLi Π i Ti I i
Đặt
n
n
n
n
i 1
i 1
i 1
i 1
S Fi Π i I i Di , trong đó
n
(18)
S Fi là tiết kiệm doanh nghiệp và
i 1
vốn. Vì vậy, GDP từ cơng thức (18) có thể viết lại như sau:
5
n
D
i 1
i
là khấu hao
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
n
n
n
n
n
i 1
i 1
i 1
i 1
i 1
GDP K i wKi Li wLi S Fi Di Ti
Từ công thức (17), đặt PQ
n
p
i 1
(19)
n
i
Qi và I I i , trong đó tổng chi tiêu đối với hàng hóa cuối
i 1
cùng PQ bao gồm chi tiêu cá nhân (C), chi tiêu chính phủ (G), và xuất khẩu rịng (NX). Đo lường GDP
theo tiếp cận chi tiêu có thể biểu thị như sau:
GDP C G I NX (20)
Từ công thức (19), đặt LW L
n
L w
i 1
i
Li
, KWK
n
K
i 1
i
n
n
i 1
i 1
wKi , S F S Fi , D Di , và
n
T Ti , đo lường GDP theo tiếp cận thu nhập có thể biểu thị như sau:
i 1
GDP KWK LWL SF D T
(21)
GDP đo lường theo tổng thu nhập bao gồm thu nhập vốn (KWK), thu nhập lao động (LWL), tiết kiệm
doanh nghiệp (SF), khấu hao vốn (D), thuế và trợ cấp (T).
3. Mơ hình cân bằng tổng qt
Để hiểu về nền kinh tế địi hỏi phải có kiến thức cơ bản về các dòng chảy ảnh hưởng đến các hoạt
động kinh tế. Làm thế nào để chính sách của chính phủ ảnh hưởng đến GDP? Điều đó địi hỏi kiến thức về
cấu trúc nền kinh tế bao gồm ba yếu tố chính: các thị trường, các thành phần, và các cân bằng vĩ mơ. Hình 3
minh họa một cấu trúc cơ bản của nền kinh tế đó cho thấy cách thành phần (hộ gia đình, doanh nghiệp, chính
phủ, và thế giới bên ngoài) tương tác trên các thị trường (thị trường hàng hóa, thị trường nguồn lực, và thị
trường tài chính) dựa trên các cân bằng vĩ mô (cân bằng bên trong, cân bằng chính phủ, và cân bằng bên
ngồi).
Biểu đồ ln chuyển là sự hiện diện đơn giản về cấu trúc của nền kinh tế bao gồm: dòng tiền tệ, dòng
hàng hóa, và yếu tố sản xuất trong nền kinh tế. Trong đó, dịng tiền tệ dựa trên ngun tắc cơ bản là dòng
tiền vào mỗi thị trường hoặc thành phần kinh tế (thu nhập) bằng dòng tiền ra ở mỗi thị trường hoặc thành
phần kinh tế (chi tiêu).
Nền kinh tế bao gồm bốn thành phần kinh tế: hộ gia đình, doanh nghiệp, chính phủ, và thế giới bên
ngồi.
Hộ gia đình nhận thu nhập từ các thị trường nguồn lực dưới hình thức tiền lương, lợi nhuận, tiền lãi và
tiền thuê. Hộ gia đình chi tiêu cho việc mua sắm hàng hóa và dịch vụ trên các thị trường hàng hóa. Các hộ
gia đình có thể gửi tiết kiệm hoặc vay tiền từ thị trường tài chính.
Doanh nghiệp nhận doanh thu từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho các hộ gia đình, chính phủ, và
thế giới (ROW) trên các thị trường hàng hóa. Các doanh nghiệp cũng chi cho chi phí vốn và lao động trên thị
trường nguồn lực. Doanh nghiệp cũng cần một nguồn vốn để đầu tư, và gởi phần tiết kiệm trên thị trường tài
chính.
Chính phủ thu thuế từ các doanh nghiệp và hộ gia đình đối với hàng hóa và dịch vụ từ thị trường hàng
hóa. Chính phủ có thể vay tiền bù đắp thâm hụt ngân sách hoặc gửi thặng dư ngân sách trên thị trường tài
chính. Ngồi ra, chính phủ trợ cấp một phần tiền thuế để hỗ trợ cho các doanh nghiệp và hộ gia đình.
6
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Hình 3: Dòng luân chuyển của nền kinh tế
Ma trận hạch toán xã hội (SAM) biểu thị nền kinh tế dưới hình thức dữ liệu của tồn bộ nền kinh tế.
SAM biểu thị dữ liệu kế tốn cho các dịng tiền vào (thu nhập) và dòng tiền ra (chi tiêu) trong biểu đồ luân
chuyển nền kinh tế. Cấu trúc SAM là một ma trận vng, trong đó mỗi hàng và cột được gọi là một "tài
khoản". Bảng 1 cho thấy SAM tương ứng với biểu đồ luân chuyển nền kinh tế như trong Hình 3. Mỗi một
khối trong biểu đồ là một tài khoản trong SAM. Mỗi một ô trong ma trận biểu thị một dòng tiền từ một tài
khoản cột vào một tài khoản hàng. Các nguyên tắc cơ bản của kế tốn kép địi hỏi mỗi tài khoản trong SAM
thỏa mãn dòng tiền vào (tổng thu nhập) bằng dòng tiền ra (tổng chi phí). Điều này có nghĩa tổng hàng và
tổng cột của một tài khoản phải bằng nhau.
Bảng 1: Cấu trúc cơ bản của SAM
Hàng hóa Nguồn lực
C1
C2
Tài chính
C3
Hộ gia đình Doanh nghiệp
C4
C5
Chi tiêu
cá nhân
(C)
Hàng hóa
R1
ROW
C7
Tổng
Chi tiêu
chính phủ
(G)
Xuất khẩu
(X)
Cầu
hàng hóa
Chi phí sản xuất
(KWK+
LWL+D)
Nguồn lực
R2
Tiền gửi
Hộ gia đình
(Sc >0)
Tài chính
R3
Hộ gia đình
R4
Đầu tư vốn
(I)
Chính phủ
C6
Thu nhập
nguồn lực
(KWK +
LWL)
Tiền vay
hộ gia đình
(Sc < 0)
Tiền gửi
doanh nghiệp
(П > 0)
Cầu
nguồn lực
Thặng dư
ngân sách
(G < T)
Trợ cấp
Cá nhân
(SbP)
7
Thăng dư
Thương mại
(X < N)
Cầu
tài chính
Thu
hộ gia đình
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Doanh nghiệp
R5
Sản xuất
nội địa
(GDP)
Thâm hụt
ngân sách
(G > T)
Chính phủ
R6
ROW
R7
Tổng
Trợ cấp
doanh nghiệp
(SbF)
Khấu hao
Tiền vay
vốn
doanh nghiệp
(D)
(П < 0)
Nhập khẩu
(N)
Cung
Cung nguồn
lực
hàng hóa
Thuế
cá nhân
(TP)
Thu
doanh nghiệp
Thuế
doanh nghiệp
(TF)
Thu
chính phủ
Thâm hụt
thương mại
(X > N)
Cung
tài chính
Thu
ROW
Chi
hộ gia đình
Chi
doanh nghiệp
Chi
chính phủ
Chi
ROW
Hàng hóa được cung cấp bởi sản xuất trong nước [R5-C1] và nhập khẩu từ thế giới (ROW) [R7-C1].
Tổng cung phải bằng với tổng cầu bao gồm chi tiêu cá nhân [R1-C4], vốn đầu tư [R1-C5], chi tiêu chính phủ
[R1-C6], và xuất khẩu [R1-C7]. Các yếu tố sản xuất được cung cấp bởi các hộ gia đình [R4-C2] và khấu hao
vốn của doanh nghiệp [R5-C2]. Tổng cung yếu tố sản xuất cũng bằng với tổng cầu chi phí sản xuất [R2-C5]
của doanh nghiệp. Cung tài chính từ khoản tiết kiệm hộ gia đình [R3-C4] và lợi nhuận doanh nghiệp [R3C5]. Cầu tài chính từ nguồn vay chính phủ [R6-C3] và thế giới (ROW) [R7-C3] cho bù đắp thâm hụt, vay chi
tiêu hộ gia đình [R4-C3], và các khoản vay doanh nghiệp [R5-C3].
Các hộ gia đình nhận được thu nhập từ việc cung cấp vốn và lao động [R4-C2], và sử dụng thu nhập
để chi tiêu cá nhân [R4-C1]. Các hộ gia đình có thể gửi tiết kiệm trên thị trường tài chính [R3-C4] hoặc vay
nợ để chi tiêu từ thị trường tài chính [R4-C3]. Các doanh nghiệp chi trả cho các chi phí sản xuất [R2-C5],
vốn đầu tư [R1-C5], và thuế doanh nghiệp [R6-C5]. Các doanh nghiệp cũng nhận doanh thu từ sản xuất
trong nước [R5-C1] và khấu hao vốn [R5-C2]. Các doanh nghiệp có thể gửi lợi nhuận trên thị trường tài
chính [R3-C5] hoặc vay tiền từ thị trường tài chính [R5-C3]. Chính phủ thu thuế từ hộ gia đình [R6-C4] và
doanh nghiệp [R6-C5], và trợ cấp cá nhân [R4-C6] và trợ cấp doanh nghiệp [R5-C6]. Phần còn lại dành cho
chi tiêu của chính phủ [R1-C6]. Chính phủ có thể vay từ thị trường tài chính đáp ứng thâm hụt ngân sách
[R6-C3], hoặc gửi phần thặng dư ngân sách trên thị trường tài chính [R3-C6]. ROW chi tiêu cho xuất khẩu
[R1-C7] và nhận thu nhập từ nhập khẩu [R7-C1]. ROW gửi phần thặng dư thương mại [R3-C7], hoặc vay nợ
bù đắp thâm hụt thương mại [R7-C3] trên thị trường tài chính.
Từ khi SAM liên kết dữ liệu kinh tế từ hệ thống tài khoản quốc gia, SAM là một cơng cụ hữu ích để
biểu thị bức tranh nền kinh tế của một quốc gia. SAM được xây dựng dựa trên các cân bằng thị trường và cân
bằng vĩ mô (dựa trên chính sách kinh tế hay cú sốc kinh tế). Có ba cân bằng thị trường: thị trường hàng hóa,
thị trường nguồn lực, và thị trường tài chính, trong đó nguồn cung thị trường là cân bằng với nhu cầu thị
trường. Nền kinh tế xây dựng dựa trên các cân bằng vĩ mơ bao gồm: cân bằng chính phủ, cân bằng bên
ngồi, và cân bằng bên trong.
Cân bằng chính phủ là lựa chọn ràng buộc giữa tiết kiệm chính phủ (chênh lệch giữa doanh thu chính
phủ và chi tiêu chính phủ) và thuế suất. Tùy chọn chính sách (GOV-1) cho biết tiết kiệm chính phủ thay đổi
linh hoạt trong khi tất cả các mức thuế suất được cố định. Tùy chọn chính sách (GOV-2), mức thuế được
điều chỉnh linh hoạt nhằm duy trì một mức cố định tiết kiệm chính phủ.
Cân bằng bên ngồi là sự lựa chọn ràng buộc giữa xuất khẩu ròng (chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập
khẩu) và tỷ giá hối đối. Tùy chọn chính sách (EXT-1) cho biết cán cân thương mại điều chỉnh linh hoạt,
trong khi tỷ giá hối đoái cố định. Dưới tùy chọn chính sách (EXT-2), tỷ giá hối đối là linh hoạt để tạo ra
một mức cố định cán cân thương mại (xuất khẩu ròng).
Cân bằng bên trong là sự lựa chọn ràng buộc giữa yếu tố đầu tư và yếu tố tiết kiệm. Tùy chọn chính
sách (INT-1) cho biết lượng đầu tư linh hoạt, trong khi tiết kiệm được cố định. Đối với tùy chọn chính sách
(INT-2), lượng đầu tư cố định để tạo ra một mức linh hoạt tiết kiệm.
8
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Bảng 2 cho thấy các kết hợp tùy chọn chính sách vĩ mô. Các kết hợp cân bằng vĩ mô khác nhau tùy
thuộc vào bối cảnh phân tích chính sách. Có 8 kết hợp tùy chọn chính sách vĩ mơ để phân tích tác động chính
sách đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả thực nghiệm giúp hiểu rõ hơn về các cân bằng vĩ mơ, và tác động của
các chính sách vĩ mô đến nền kinh tế của một quốc gia.
Trong nền kinh tế thực, nền kinh tế được mở rộng với các chính sách kinh tế, chẳng hạn như xuất khẩu
rịng (NX), thuế và trợ cấp (T), chi tiêu chính phủ (G), vốn đầu tư (I), và khấu hao vốn (D). Trong điều kiện
cân bằng thị trường và cân bằng vĩ mơ, mơ hình cân bằng tổng qt cơ bản xây dựng với các giả thiết chính
như sau:
1. Hộ gia đình (khách hàng) tiêu thụ m hàng hóa (sản phẩm hoặc dịch vụ) với cùng sở thích và tham số
tiêu dùng.
2. Các doanh nghiệp (sản xuất) cung cấp m hàng hóa (sản phẩm hoặc dịch vụ) với cùng điều kiện và
tham số sản xuất.
3. Nền kinh tế có m lĩnh vực (ngành), mỗi khu vực sản xuất một loại hàng hóa (sản phẩm hoặc dịch
vụ).
4. Hàm cầu của mỗi hàng hóa là xác định trong các mơ hình thực nghiệm.
5. Xuất khẩu ròng (NX), thuế và trợ cấp (T), chi tiêu chính phủ (G), đầu tư vốn (I), khấu hao vốn (D)
được giả định trong các mơ hình.
Bảng 2: Các kết hợp tùy chọn chính sách vĩ mơ
Cân bằng
Cân bằng
Cân bằng
chính phủ
bên ngồi
bên trong
GOV-1:
EXT-1:
INT-1:
Tiết kiệm chính phủ linh hoạt,
Cán cân thương mại linh hoạt,
Đầu tư linh hoạt,
Thuế suất cố định
Tỷ giá hối đối cố định
Tiết kiệm cố định
GOV-2:
EXT-2:
INT-2:
Tiết kiệm chính phủ cố định,
Cán cân thương mại cố định,
Đầu tư cố định,
Thuế suất linh hoạt
Tỷ giá hối đoái linh hoạt
Tiết kiệm linh hoạt
Để phân tích những thay đổi trong chính sách kinh tế, thực nghiệm mô phỏng được thực hiện trên nền
kinh tế giả định với m ngành, mỗi lĩnh vực (ngành) sản xuất một loại hàng hóa (j = 1..m) bằng cách sử dụng
tổng vốn ( K j ) và tổng số lao động ( L j ). Hàm cầu hàng hóa j được xác định như sau:
Hàm cầu: p j f Q j
(22)
Điều kiện cân bằng thị trường là điều kiện mà ở đó tổng cung
Q
Cj
QGj Q NXj đối với tất cả hàng hóa (j = 1..m).
Cân bằng thị trường:
Q
j
Q j QCj QGj Q NXj (23)
Hàm sản xuất Q j của hàng hóa j được cho như sau:
Hàm sản xuất:
QSj Aj K j j L j j (24)
Hàm lợi nhuận Π của các hàng hóa trong nền kinh tế được xác định như sau:
Hàm lợi nhuận:
9
bằng với tổng cầu
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
m
m
m
m
j 1
j 1
j 1
j 1
Π p j Q j K j WKj L j WLj T j
(25)
Trong đó, Tj là thuế và trợ cấp của hàng hóa j (j = 1..m).
Mơ hình cân bằng tổng qt sau đây có hàm mục tiêu là tối đa hóa tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và
các ràng buộc là cân bằng thị trường và cân bằng vĩ mơ.
Mơ hình cân bằng tổng qt cơ bản:
m
m
m
m
j 1
j 1
j 1
j 1
GDP Pj QCj Pj QGj Pj QNXj EX j I j
Max
Subject to
p j f Q j j 1..m (26)
j
j
Q j Aj K j L j
j 1..m (27)
Q j QCj QGj QNXj j 1..m
Pj Q j X j j 1..m
m
m
j 1
j 1
T j - Pj QGj A
m
P Q
j 1
j
NXj
EX j B
(28)
(29)
(30)
(31)
m
m
m
j 1
j 1
j 1
Pj QGj Pj QNXj EX j - T j C
K j , L j , Pj , Q j , QCj j 1..m
Chỉ mục:
j: chỉ mục lĩnh vực (ngành) (j = 1..m)
Tham số hệ thống:
A j : Năng suất yếu tố tổng hợp của ngành j
wKj : Chi phí đơn vị vốn của ngành j
w Lj : Chi phí đơn vị lao động của ngành j
j : Độ co giãn sản lượng theo vốn của ngành j
j : Độ co giãn sản lượng theo lao động của ngành j
Tham số chính sách:
T j : Thuế và trợ cấp của ngành j
Q NXj : Sản lượng xuất khẩu ròng của ngành j
QGj : Sản lượng chi tiêu chính phủ của ngành j
I j : Đầu tư vốn của ngành j
10
(32)
(24)
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
D j : Khấu hao vốn của ngành j
X j : GDP mục tiêu của ngành j
EX j : Tỷ lệ giá xuất khẩu và giá nhập khẩu
A : Ràng buộc tối thiểu của cân bằng chính phủ
B : Ràng buộc tối đa của cân bằng bên ngoài
C : Ràng buộc thối thiểu của cân bằng bên trong
Biến số:
Q j : Tổng sản lượng sản xuất của ngành j
QCj : Sản lượng chi tiêu cá nhân của ngành j
Pj : Giá đơn vị của ngành j
K j : Tổng vốn của ngành j
L j : Tổng lao động của ngành j
Mô hình cân bằng tổng quát cơ bản ở trên với hàm mục tiêu GDP được xây dựng dựa trên phương
pháp giá trị gia tăng. Mơ hình này dựa trên cân bằng tổng cung và tổng cầu như trong ràng buộc (27) và (28),
cơ cấu ngành mục tiêu như trong ràng buộc (29), và cân bằng vĩ mô như trong ràng buộc (30), (31) và (32 ).
Các thực nghiệm mô phỏng được thực hiện trên nền kinh tế giả định với m ngành. Mỗi ngành j (j = 1..m) sản
xuất một hàng hóa (sản phẩm hoặc dịch vụ) với tổng sản lượng sản xuất Qj (j = 1..m) bằng cách sử dụng tổng
vốn (Kj) và tổng lao động (Lj). Giá nội địa của hàng hóa j được cho bởi hàm cầu. Giá xuất khẩu được điều
chỉnh với tỷ lệ EXj (tỷ lệ của giá xuất khẩu và giá nhập khẩu), tỷ lệ này phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái, giá
xuất khẩu và giá nhập khẩu đối với hàng hóa j.
Để phân tích những thay đổi trong chính sách kinh tế đối với nền kinh tế, các ràng buộc chính sách
(29), (30), (31) và (32) được thêm vào các mơ hình cân bằng tổng quát. Ràng buộc (29) thiết lập một cấu trúc
mục tiêu GDP cho từng lĩnh vực của nền kinh tế Pj Q j X j (j = 1..m). Ràng buộc (30) thiết đặt ràng
buộc tối thiểu đối với cân bằng chính phủ (doanh thu của chính phủ từ thuế và trợ cấp
tiêu chính phủ
m
P Q
j 1
j
NXj
m
P
j 1
j
m
T
j 1
j
trừ đi chi
QGj ). Ràng buộc (31) thiết đặt ràng buộc tối đa đối với cân bằng bên ngoài
EX j . Ràng buộc (32) thiết lập một giá trị tối thiểu đối với cân bằng bên trong
m
m
m
Pj QGj Pj Q NXj EX j - T j , cũng bằng với cân bằng bên ngoài
j 1
j 1
j 1
trừ cân bằng chính phủ
m
m
T - P
j 1
j
j 1
j
m
Pj Q NXj EX j
j 1
QGj . Từ những kết hợp tùy chọn chính sách vĩ mơ ở Bảng 2, các
mơ hình cung cấp các giải pháp tối ưu cho việc chuyển đổi từ chính sách kinh tế hiện nay sang các chính
sách kinh tế mới với cấu trúc ngành mục tiêu của nền kinh tế.
11
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
4. Kết luận
Thuyết giá trị bao gồm tất cả các lý thuyết trong kinh tế nhằm giải thích sự khác nhau giữa giá trị và
giá cả. Từ quan điểm tạo ra giá trị, lý thuyết về giá trị xem xét các mối quan hệ giữa giá trị và giá cả, và hàm
lợi ích được xây dựng với sự kết hợp giá trị và giá cả, và cũng được sử dụng để đo lường GDP. Công thức
GDP là rất quan trọng không chỉ giải thích các yếu tố tác động, cũng như phân tích những thay đổi trong
chính sách kinh tế đối với sự chuyển dịch và tăng trưởng kinh tế trong mơ hình cân bằng tổng qt.
Để phân tích ảnh hưởng chính sách đến nền kinh tế, mơ hình cân bằng tổng quát xây dựng với hàm
mục tiêu GDP, và những ràng buộc cân bằng thị trường và cân bằng vĩ mơ. Một khn khổ phân tích chính
sách kinh tế đề xuất với các tùy chọn chính sách vĩ mơ khác nhau phụ thuộc vào bối cảnh phân tích chính
sách. Các thực nghiệm mô phỏng được thực hiện trên dữ liệu kinh tế trong cấu trúc SAM với cấu trúc ngành
của nền kinh tế. Thực nghiệm nhằm phân tích những thay đổi trong chính sách kinh tế (cơ cấu ngành mục
tiêu, cân bằng chính phủ, cân bằng bên ngồi, cân bằng bên trong) đến sự chuyển dịch và tăng trưởng kinh
tế. Nghiên cứu góp phần làm rõ các cân bằng tổng qt của nền kinh tế, và khn khổ phân tích chính sách
đến sự chuyển dịch và tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng còn một số hạn chế, và cũng là những gợi ý cho hướng nghiên cứu
sau này: (1) các mơ hình cân bằng tổng qt được phát triển trên các dữ liệu kinh tế từ SAM, vì vậy liên kết
các tài khoản quốc gia và SAM cần được nghiên cứu trong tương lai; (2) các hàm cầu được giả định trong
mơ hình cân bằng tổng qt, các nghiên cứu cần phải phân tích nhân tố ảnh hưởng đến cầu và dự báo giá cả
thị trường; (3) nghiên cứu giả định cân bằng thị trường, trong đó tổng sản lượng sản xuất là hoàn toàn tiêu
thụ bởi các hộ gia đình, chính phủ, và thế giới bên ngoài; (4) các nghiên cứu nên mở rộng với nhiều lĩnh vực
và với dữ liệu SAM cho nền kinh tế.
Quỹ nghiên cứu
Nghiên cứu này được sự hỗ trợ từ Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng cho đề tài
khoa học và công nghệ, mã số Đ2015-04-62 và B2017-ĐN04-06.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Arrow, K. J. & Debreu, G. (1954). Existence of an equilibrium for a competitive economy.
Econometrica, 22(3), 265–290.
[2] Baier, K. (1971). What is Value?: An Analysis of the Concept. Value and the Future, K. Baier & N.
Rescher, eds., New Yord: The Free Express, 33-67.
[3] Bentham, J. (1789). An Introduction to the Principles of Morals and Legislation. Clarendon Press
(1907), Oxford.
[4] Dupuit, J. (1844). De l'utilite' et de sa mesure. La Riforma Sociale (1933), Torino, Italy.
[5] Grönroos, C. (2011). A service perspective on business relationships: The value creation, interaction
and marketing interface. Industrial marketing Management, 40(2), 240-247.
[6] Grӧnroos, C. (2008). Service logic revisited: who creates value? And who co-creates? European
Business Review, 20(4), 298-314.
[7] Grӧnroos, C. & Voima, P. (2012). Making sense of value and value co-creation in service logic.
Hanken School of Economics: Helsinki, Finland.
[8] Hosoe, N., Gasawa, K. & Hashimoto, H. (2010). Textbook of Computable General Equilibrium
Modeling: Programming and Simulations Palgrave Macmillan, London.
[9] Jevons, S. W. (1871). Theory of Political Economy. London: Macmillan (1970).
[10] Leontief, W. W. (1941). The Structure of the American Economy, 1919-1929. Cambridge,
Massachusetts: Havard University Press.
[11] Lofgren, H., Harris, R. L. & Robinson, S. (2002). A standard computable general equilibrium (CGE)
12
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
model in GAMS International Food Policy Research Institute (IFPRI).
[12] Marshall, A. (1890). Principles of Economics. London: Macmillan.
[13] Menger, C. (1871). Principles of Economics. Germany: Braumüller.
[14] Ricardo, D. (1821). On the Principles of Political Economy and Taxation. John Murray, London
[15] Smith, A. (1776). The Wealth of Nations. The Modern Library (1937), New York.
[16] Sue Wing, I. (2004). Computable General Equilibrium Models and Their Use in Economy-Wide Policy
Analysis. MIT Joint Program on the Science and Policy of Global Change.
[17] Trinh, T. H. (2014a). A New Approach to Market Equilibrium. International Journal of Economic
Research, 11(3), 569-587.
[18] Trinh, T. H. (2014b). Value Concept and Economic Growth Model. Journal of Economic & Financial
Studies, 2(6), 62-71.
[19] Trinh, T. H. (2017). A primer on GDP and economic growth. International Journal of Economic
Research, 14(5), 13-24.
[20] Trinh, T. H., Kachitvichyanukul, V. & Khang, D. B. (2014). The co-production approach to service: a
theoretical background. Journal of the Operational Research Society 65(2), 161-168.
[21] Vargo, S. L. & Lusch, R. F. (2004). Evolving to a new dominant logic for marketing. Journal of
Marketing, 68(1), 1-17.
[22] Walras, L. (1874). Elements of Pure Economics. London: George Allen and Unwin (Reprinted: 1954).
[23] Wikström, S. (1996). The customer as co-producer. European Journal of Marketing, 30(4), 6-19.
[24] Woodruff, R. B. & Gardial, S. (1996). Know Your Customers – New Approaches to Understanding
Customer Value and Satisfaction. Blackwell Business, Cambridge, MA.
13
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
PHÁT TRIỂN MƠ HÌNH CÂN BẰNG TỔNG THỂ VỚI ĐA NHĨM
ĐỐI TÁC THƯƠNG MẠI
PGS.TS. Nguyễn Mạnh Toàn
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
TĨM TẮT
Mơ hình cân bằng tổng thể (CGE) được xem là một trong những công cụ quan trọng và đáng tin cậy để
phân tích tác động của việc thực thi các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương hoặc đa phương
đến nền kinh tế của các quốc gia. Tuy vậy, đến nay phần lớn các mơ hình CGE cho nền kinh tế nhỏ và mở
cửa thường xem các đối tác thương mại là một thực thể hợp nhất. Do đó việc phân tích tác động của từng
hiệp định FTA riêng lẽ hoặc tác động kết hợp của một số hiệp định nhất định gặp nhiều khó khăn. Bài viết
này phát triển mơ hình CGE đa nhóm đối tác thương mại với điểm khác biệt so với các mơ hình trước đây
là cho phép các chủ thể trong nước lựa chọn, thay thế sản phẩm nhập khẩu từ nhiều quốc gia khác nhau;
đồng thời cho phép các nhà sản xuất trong nước lựa chọn, quyết định lượng hàng hóa xuất khẩu đến các
quốc gia khác nhau để tối đa hóa các lợi ích của mình.
Mơ hình phù hợp để phân tích tác động riêng lẻ của từng hiệp định thương mại tự do đến nền kinh tế dưới
nhiều góc độ khác nhau, cho phép so sánh mức độ tác động của các hiệp định khác nhau cũng như tác động
tổng hợp đan xen của quá trình thực thi nhiều hiệp định một cách đồng thời. Mơ hình rất cần thiết cho
nghiên cứu các đề tài liên quan đến tự do hóa thương mại trong bối cảnh nguồn lực của nền kinh tế bị giới
hạn và tác động của một hiệp định FTA có thể có tác động khuyếch đại hoặc lấn át tác động tích cực của
các hiệp định khác.
Từ khóa: Mơ hình CGE, Đa nhóm đối tác thương mại, Multi-trading parner.
1. Giới thiệu
Trong các mơ hình cân bằng tổng thể (CGE) cho nền kinh tế nhỏ và mở cửa được phát triển trước đây,
hoạt động nhập khẩu của các ngành sản phẩm được mô phỏng dựa vào hàm Armington (1969). Theo đó, các
chủ thể trong nền kinh tế được giả định ln tìm cách tối đa hóa lợi ích của mình khi quyết định lựa chọn
mua hàng hóa từ nguồn hàng được sản xuất trong nước và nguồn hàng nhập khẩu từ phần còn lại của thể giới
(Rest of the world - ROW). Tương tự như vậy, các doanh nghiệp trong nước cũng xem xét lựa chọn việc
cung ứng hàng do mình sản xuất ra cho thị trường nội địa hay xuất khẩu ra phần cịn lại của thế giới (ROW)
nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Đặc điểm cơ bản của các mơ hình trên là xem phần còn lại của thế giới -ROW là một thực thể hợp
nhất (Single trading parner). Điều đó có nghĩa các mơ hình này khơng cho phép phân biệt nguồn gốc nhập
khẩu của hàng hóa từ các quốc gia khác nhau hoặc đích đến khác nhau của hàng hóa xuất khẩu.
Trong bối cảnh tự do hóa thương mại, mơ hình CGE đa và đang trở thành một trong những công cụ
quan trọng và đáng tin cậy để mô phỏng, phân tích tác động của việc thực thi các hiệp định thương mại tự do
(FTA) song phương hoặc đa phương đến nền kinh tế của các quốc gia. Tuy vậy, với các mơ hình CGE chỉ
xem các đối tác thương mại là một thực thể hợp nhất, việc phân tích tác động của từng hiệp định FTA riêng
lẽ hoặc tác động kết hợp của một số hiệp định nhất định gặp nhiều khó khăn.
Bài viết này trình bày cơ sở lý thuyết, sự cần thiết và yêu cầu thực tiễn của việc phát triển mơ hình cân
bằng tổng thể với đa nhóm đối tác thương mại (multi-trading parner). Mơ hình này cho phép mô phỏng nền
kinh tế mở và mối liên hệ về thương mại của nó với nhiều đối tác thương mại khác nhau. Theo đó, nhập khẩu
và xuất khẩu được mơ hình hóa một cách chi tiết theo từng quốc gia cụ thể với các mức giá và thuế suất nhập
14
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
khẩu tương ứng. Mơ hình cho phép các chủ thể trong nước ưu tiên lựa chọn sử dụng hàng nhập khẩu từ một
quốc gia cụ thể để thay thế cho mặt hàng nhập khẩu đó từ các quốc gia khác căn cứ vào mức giá tương đối
của hàng nhập khẩu giữa các quốc gia. Các doanh nghiệp cũng có thể ưu tiên xuất khẩu hàng hóa của mình
sang quốc gia có giá bán cao hơn một cách tương đối hoặc có những ưu đãi hơn về thuế quan và phi thuế
quan so với các quốc gia khác.
Phát triển mơ hình CGE theo đa nhóm đối tác thương mại là những cơ sở quan trọng để mơ phỏng và
phân tích tác động của việc thực thi từng hiệp định thương mại tự do (ví dụ Hiệp định đối tác tồn diện và
tiến bộ xuyên Thái Bình Dương - CPTPP) đến luồng hàng hóa xuất nhập khẩu, sản lượng sản xuất của các
ngành, đầu tư, thu ngân sách của chính phủ, cũng như phúc lợi của các nhóm hộ gia đình…
Theo giả định nền kinh tế mở, qui mô nhỏ và chấp nhận giá, giá thế giới của hàng hóa xuất nhập khẩu
là khơng đổi, nhưng giá của hàng hóa nội địa được quyết định nội sinh dựa vào quan hệ cung - cầu đối với
từng loại hàng hóa. Mơ hình có thị trường ngoại hối, nơi cung cầu ngoại tệ quyết định tỷ giá, và do đó quyết
định giá hàng nhập khẩu bằng bản tệ. Phần Hai và phần Ba của bài viết này sẽ giới thiệu cụ thể cách thức xây
dựng mơ hình nhập khẩu và xuất khẩu từ nhiều nước đối tác riêng lẽ. Trong Phần bốn, bài viết sẽ trình bày
các hướng ứng dụng của mơ hình để phân tích tác động của các hiệp định thương mại tự do trong bối cảnh
của Việt Nam.
2. Phát triển mơ hình CGE với hoạt động nhập khẩu từ nhiều nước đối tác
Giống như các mơ hình CGE thường được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây, mơ hình này cho
phép các chủ thể trong nước lựa chọn sử dụng giữa hàng hóa được sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu
thông qua hàm CES (Constant Elasticity of Substitution). Điểm khác biệt và là điểm nhấn của mơ hình này là
cho phép thay thế sản phẩm nhập khẩu từ nhiều quốc gia khác nhau (Feenstra, Luck, Obsfeld và Russ, 2014)
để phục vụ nghiên cứu tác động của các hiệp định thương mại tự do khác nhau đến nền kinh tế.
Căn cứ vào giá cả của hàng sản xuất trong nước và giá bình quân hàng nhập khẩu, các chủ thể xác
định nhu cầu về số lượng hàng nội địa và hàng nhập khẩu trong mỗi kỳ. Tiếp đó, họ tiếp tục phân bố chi tiết
lượng hàng nhập khẩu đã được xác định cho nhiều nước khác nhau trên cơ sở giá cả của hàng hóa đó ở từng
nước. Như vậy, mơ hình này khơng chỉ cho phép thay thế lẫn nhau giữa hàng hóa được sản xuất nội địa và
hàng nhập khẩu, mà còn cho phép thay thể lẫn nhau giữa hàng hóa được nhập khẩu từ nhiều nguồn
(Balistreri, Edward, Ayed and Carol, 2010). Các mối quan hệ này được biểu diễn theo sơ đồ sau đây:
Trong đó Pj là giá bình qn của hàng hóa j; Q j là tổng nhu cầu của các chủ thể trong nước đối với
hàng hóa j; PD j là giá bán trong nước của hàng hóa j; PM j là giá nhập khẩu bình quân của hàng hóa j;
PM jp là giá nhập khẩu của hàng hóa j từ quốc gia p; D j là nhu cầu đối với lượng hàng hóa j sản xuất trong
nước; M j là nhu cầu đối với lượng hàng hóa j nhập khẩu; M jp là nhu cầu đối lượng hàng hóa j được nhập
15
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
khẩu từ quốc gia p; j là hệ số co giãn thay thế (CES) giữa hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu;
j là hệ số co giãn thay thế giữa hàng hóa được nhập khẩu từ các quốc gia khác nhau.
Do hàng hóa được nhập khẩu từ nhiều nước khác nhau, giá nhập khẩu từ mỗi nước theo nguyên tệ, ký
m
hiệu là PW jp , là biến ngoại sinh và được giả định không đổi. Giá nhập khẩu từ mỗi nước bằng bản tệ là
biến nội sinh, thay đổi theo biến động của tỷ giá hối đoái ER và thuế suất thuế nhập khẩu t mjp , được xác định
như sau:
m
( p 1, z )
PM jp ER PW jp (1 t mjp ) ,
Khi đó, giá nhập khẩu bình qn của hàng hóa j được xác định:
1
z
1 j
1
1
PM j O j jp j PM jp j
p 1
Trong đó O j là tham số hiệu suất thay thế; jp là tỷ trọng hàng hóa j nhập khẩu từ mỗi quốc gia.
Mối quan hệ giữa nhu cầu đối với hàng hóa sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu:
Ở cấp độ đầu tiên, mơ hình giả định rằng hàng nhập khẩu và hàng nội địa có thể được thay thế nhau
khơng hồn hảo và được kết hợp thành một loại hàng hóa duy nhất. Tổng cầu của các chủ thể trong nước đối
với hàng hóa j cho sản xuất, tiêu dùng cuối cùng của các nhóm hộ gia đình, chi tiêu của chính phủ và cho
hoạt động đầu tư, ký hiệu là Q j , được xác định như sau:
Q j i X ji r C jr G j Inv j
Hàm hệ số đàn hồi thay thế (CES) được sử dụng để biểu diễn mối quan hệ giữa nhu cầu đối với hàng
hóa nội địa ( D j ) và hàng nhập khẩu ( M j ). Các chủ thể trong nền kinh tế căn cứ vào giá của hàng nội địa và
giá hàng nhập khẩu để xác định nhu cầu đối với hàng hóa sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu để cực tiểu
hóa chi phí theo hàm CES (Armington, 1969; Huchet, Marilyne and Esmaeil, 2009):
Minimize Pj Q j PD j D j PM j M j
Với Q j B j j D
j 1
j j
j
j 1 1
j
j j
(1 j ) M
Hàm Lagrange đối với bài tốn tối thiểu hóa chi phí này như sau:
j
j 1
j 1 1
j
L PD j D j PM j M j Q j B j j D j j (1 j ) M j j
Từ điều kiện bậc nhất (First Order Condition - FOC) của bài toán tối ưu trên, ta suy ra nhu cầu đối
với hàng hóa j được sản xuất trong nước
1
D j B j j j PD j
j
j
j
PD j
1 j
(1 j ) j PM j
à hàm nhu cầu đối với hàng nhập khẩu:
M j Bj
j 1
PM j
(1 j )
P
j
j
j
Qj
16
j
1 j 1
j
Qj
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Các chủ thể trong nước xác định nhu cầu của mình đối với hàng sản xuất trong nước và hàng nhập
khẩu tùy thuộc tổng nhu cầu về loại hàng hóa đó ( Q j ), giá của hàng sản xuất trong nước ( PD j ) và giá bình
quân hàng nhập khẩu ( PM j ), độ lớn của tham số hiệu suất thay thế ( B j ) và tỷ trong hiện tại của nhu cầu đối
với hàng sản xuất trong nước trong tổng nhu cầu ( j ). Khi giá của hàng sản xuất trong nước tăng lên tương
đối so với giá hàng nhập khẩu đối với một loại hàng hóa nào đó, các chủ thể trong nền kinh tế sẽ hướng nhu
cầu của mình về hàng nhập khẩu. Mức độ thay thế từ hàng sản xuất trong nước sang hàng nhập khẩu (hoặc
ngược lại) tùy thuộc vào độ lớn của hệ số co giãn thay thế j .
Mối quan hệ giữa nhu cầu đối với hàng nhập khẩu từ các quốc gia khác nhau:
Ở cấp độ thứ hai, mơ hình cho phép mơ phỏng sự lựa chọn và phân bố nhu cầu nhập khẩu đối từng
loại hàng hóa theo nhiều nguồn cung từ các quốc gia khác nhau sao cho có lợi nhất. Mơ hình cũng dựa trên
giả định rằng hàng hóa nhập khẩu từ các nguồn cũng có thể thay thế lẫn nhau, sử dụng hàm hệ số đàn hồi
thay thế (CES) với
j
là hệ số đàn hồi thay thế hàng hóa giữa các quốc gia khác nhau. Bài tốn tối ưu có
thể được trình bày như sau:
Tối thiếu hóa
PM j M j PM j1 M j1 PM j 2 M j 2 ... PM jz M jz
Thỏa mãn điều kiện ràng buộc:
j
j 1
j 1
j 1 1
j
M j O j j1M j1 j j 2 M j 2 j ... jz M jz j
với
z
p 1
j
jp
1
và
z
M
p 1
jp
Mj
Hàm Lagrange cho bài toán tối ưu trên như sau:
L PM j1 M j1 PM j 2 M j 2 ... PM jz M jz
j
j 1
j 1
j 1 1
j
M j O j j1 M j1 j j 2 M j 2 j ... jz M jz j
Từ điều kiện bậc nhất (FOC) của bài tốn tối ưu trên và cơng thức xác định giá bình quân hàng nhập
khẩu:
1
1 j
PM j O j j1 j PM j1
1 j
j 2 j PM j 2
1
1 j 1
j
... jz j PM jz
ta có thể xác định được nhu cầu nhập khẩu hàng hóa j từ quốc gia p theo cơng thức tổng quát sau:
17
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
j 1
M jp O j
PM jp
PM
j
j
j1 M j
p 1, z
j
3. Phát triển mơ hình CGE với hoạt động xuất khẩu đến nhiều nước đối tác
Sản phẩm đầu ra của từng ngành được giả định bán trên cả thị trường trong nước và nước ngồi.
Trong mơ hình này, người sản xuất căn cứ vào giá bán trên các thị trường nước ngoài và các chính sách ưu
đãi khác để cân nhắc phân phối lượng hàng hóa xuất khẩu đến từng nước khác nhau. Như vậy, tương tự như
đối với nhập khẩu mô hình khơng chỉ cho phép chuyển đổi giữa cung ứng hàng hóa cho tiêu dùng nội địa và
xuất khẩu ra nước ngồi, mà cịn cho phép chuyển đổi giữa lượng hàng xuất khẩu sang các quốc gia khác
nhau (Imbs, Jean and Isabelle, 2010). Các mối quan hệ này được biểu diễn theo sơ đồ sau đây:
*
Trong đó Pj là giá bán bình qn của hàng hóa j người sản xuất thu được từ tiêu thụ sản phẩm trong
nước và xuất khẩu; X j là sản lượng hàng hóa j được sản xuất; PE j là giá xuất khẩu bình quân của hàng hóa
j; PE jp là giá xuất khẩu của hàng hóa j đến quốc gia p; S j là lượng hàng hóa j được tiêu thụ trong nước;
E j là lượng hàng hóa j xuất khẩu; E jp là lượng hàng hóa j được xuất khẩu đến quốc gia p; j là hệ số co
giãn chuyển đổi (CET) giữa tiêu thụ trong nước và xuất khẩu; j là hệ số co giãn chuyển đổi giữa hàng hóa
được xuất khẩu đến các quốc gia khác nhau.
Giá xuất khẩu theo nguyên tệ thu về từ từng thị trường xuất khẩu khác nhau là biến ngoại sinh, ký hiệu
là PW
e
jp .
Vì đây là mơ hình CGE cho một quốc gia (single country model) nên thuế suất thuế nhập khẩu của
các đối tác thương mại không được thể hiện bằng các biến cụ thể trong mơ hình. Tuy nhiên, khi có sự thay
đổi thuế suất nhập khẩu của các đối tác thương mại (ví dụ có sự giảm thuế cho hàng nhập khẩu từ Việt Nam
theo các hiệp định thương mại tự do đã được ký kết), với giá bán không đổi so với trước nhưng phần thu về
sau khi trừ thuế nhập khẩu phải nộp cho nước đối tác sẽ có sự thay đổi. Do vậy, về mặt kỷ thuật, ta có thể
điều chính giá xuất khẩu bằng ngun tệ ( PW
e
jp )
để mơ phỏng tác động của chính sách này.
Giả định thêm rằng khơng có trường hợp tái xuất các hàng hóa đã được nhập khẩu, vì vậy hàng hóa
xuất khẩu chỉ bao gồm hàng được sản xuất trong nước. Giá xuất khẩu đo bằng nội tệ của từng loại hàng hóa
thu về từ mỗi quốc gia là khác nhau và là hàm của tỷ giá hối đoái:
( p 1, z )
PE jp ER PW jp (1 t ejp )
e
Khi đó giá xuất khẩu bình quân của từng loại hàng hóa sẽ được xác định bằng công thức sau đây:
1
PE j U j
j
j1
PE
1 j
j1
j
j2
PE
1 j
j2
...
j
jz
18
PE
1
1 j 1
j
jz
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Một cách khái quát, ta có:
1
z
1 j
1
1
PE j U j jp j PE jp j
p 1
Trong đó U j là tham số hiệu suất chuyển đổi; jp là tỷ trọng hàng hóa j xuất khẩu đến từng quốc gia.
Tương tự như đối với nhập khẩu, ta xem xét hoạt động xuất khẩu từng loại hàng hóa sang các nước đối tác
dưới 2 cấp độ sau đây:
Mối quan hệ giữa tiêu thụ trên thị trường nội địa và xuất khẩu:
Ở cấp độ thứ nhất, doanh nghiệp lựa chọn việc cung ứng hàng hóa sản xuất ra cho thị trường nội địa
và thị trường xuất khẩu nhằm tối đa hóa lợi ích của mình. Mối quan hệ giữa xuất khẩu và cung cho sử dụng
nội địa được giả định thông qua hàm hệ số đàn hồi thay thế hằng số (CET). Mỗi doanh nghiệp phân phối sản
phẩm đầu ra của nó giữa thị trường trong nước và xuất khẩu để tối đa hóa thu nhập theo hàm CET:
Maximize Pj* X j PD j S j PE j E j
Với X j N j j S j
\ j 1
j
(1 j ) E j
j
j 1 1
j
j
Hàm Lagrange đối với bài toán này như sau:
j
j 1
j 1 1
j
L PD j S j PE j E X j N j j S j j (1 j ) E j j
Từ điều kiện bậc nhất (FOC) của bài toán tối ưu trên đây, ta xác định được hàm cung cho xuất khẩu
đối với từng mặt hàng:
Ej N j
1 j
(1 j )
j
PE j
P*
j
X
j
và hàm cung cho tiêu dùng nội địa:
Sj Nj
1 j
j
j
PD j
P*
j
Xj
Như vậy có thể thấy rằng các doanh nghiệp xác định lượng cung ứng cho tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu trên cơ sở của tổng sản lượng sản xuất ( X j ), giá của hàng sản xuất trong nước ( PD j ) và giá bình
quân hàng xuất khẩu ( PE j ), độ lớn của tham số hiệu suất chuyển đổi ( N j ) và tỷ trong hiện tại của lượng
cung ứng cho tiêu dùng trong nước trong tổng sản lượng sản xuất ( j ). Khi giá bán trong nước tăng lên
tương đối so với giá xuất khẩu đối với một loại hàng hóa nào đó, doanh nghiệp sẽ hướng sang cung ứng cho
thị trường nội địa. Mức độ chuyển đổi từ thị trường xuất khẩu sang thị trường nội địa (hoặc ngược lại) tùy
thuộc vào độ lớn của hệ số co giãn chuyển đổi j .
Mối quan hệ trong việc phân bố lượng hàng xuất khẩu đến các quốc gia khác nhau:
Ở cấp độ thứ hai, mơ hình mơ phỏng sự lựa chọn và phân bố lượng hàng xuất khẩu đối từng loại
hàng hóa theo nhiều thị trường khác nhau sao cho có lợi nhất. Mơ hình dựa trên giả định rằng hàng hóa xuất
19