TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH NGHỆ AN
TIỂU LUẬN HẾT MƠN HỌC
Mơn: CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
Họ và tên: Cao Văn Tư
Đơn vị công tác: Hạt Kiểm lâm Quỳ Châu
Lớp: Trung cấp lý luận chính trị hành chính K10 Qùy Châu.
Qùy Châu, ngày 22 tháng 9 năm 2021
TIỂU LUẬN
Môn: Chủ Nghĩa Mác - Lênin
Họ tên học viên: Cao Văn Tư
Lớp: Trung cấp lý luận chính trị hành chính K10 Qùy Châu
Điểm
Chữ ký GVC 1: ……………………… Bằng số: ……………………………
Chữ ký GVC 2: ………………………
Bằng chữ: ………………………….
Chủ đề: Vận dụng lý luận về hai thuộc tính của hàng hóa để đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa tại địa phương đồng chí hiện nay.
MỞ ĐẦU
Hàng hố đóng vai trị rất quan trọng trong xã hội hiện nay. Bất kỳ một hình
thái xã hội nào cũng liên quan đến hàng hoá. Hàng hoá ra đời khi con người có sự
phát triển nhất định. Đánh dấu cho sự ra đời của hàng hoá là sự hình thành các bộ
lạc và bắt đầu trao đổi cho nhau để đảm bảo sự sinh tồn. Bởi lẽ là một sinh vật sống
con người cần có nhu cầu ăn, mặc, ở, đi lại … một cá nhân hay một nhóm người nào
đó khơng thể tự sản xuất tất cả mọi thứ để đáp ứng nhu cầu của mình. Để thoả mãn
họ phải tự trao đổi với nhau. Vậy hàng hố ra đời từ nhu cầu cấp thiết, khơng thể
thiếu của cuộc sống. Từ chủ nghĩa Mác, đến Mác và sau Mác đã có rất nhiều lý luận,
đã ra đời nhằm nghiên cứu một thứ vật chất đặc biệt đó là “hàng hố”. Với những
thuộc tính của mình hàng hố giữ một vai trò quan trọng trong sản xuất và lưu thơng,
hàng hố là một “tế bào kinh tế” của xã hội tư bản. “Có nền kinh tế hàng hố thì tất
nhiên tồn tại cạnh tranh…cạnh tranh là quy luật bắt buộc của nền kinh tế hàng hố”
vì vậy việc nghiên cứu về hàng hố và những thuộc tính của nó là một việc quan
trọng có ý nghĩa lí luận và thực tiễn đối với quá trình cạnh tranh. Đặc biệt việc nắm
vững những lí luận về lượng giá trị của hàng hố có vai trị quan trọng góp phần vận
dụng một cách hiệu quả vào quá trình nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
hiện nay trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung và huyện Qùy Châu nói riêng. Nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề này và bằng kiến thức thu được qua môn học
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tơi xin trình bày chủ đề “Vận dụng lý luận về 2 thuộc tính
của hàng hóa để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng
gỗ cây Keo Lai tại huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An hiện nay ” đề nghiên cứu.
NỘI DUNG
I. HÀNG HĨA VÀ CÁC THUỘC TÍNH CƠ BẢN CỦA HÀNG HĨA.
1.1.Khái niệm hàng hóa.
Hàng hố là một phạm trù lịch sử, nó chỉ xuất hiện khi có nền sản xuất hàng hoá,
đồng thời sản phẩm lao động mang hình thái hàng hố khi nó là đối tượng mua bán
trên thị trường. Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thỏa mãn mong muốn, nhu cầu
nào đó của con người thơng qua trao đổi hay mua bán.
Hàng hóa có thể ở dạng:
- Hàng hóa hữu hình: lương thực, quần áo, tư liệu sản xuất…
- Hàng hóa vơ hình (hàng hóa dịch vụ): dịch vụ vận tải, dịch vụ chữa bệnh…
Khi nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, C.Mác bắt đầu bằng sự
phân tích hàng hóa. Điều này bắt nguồn từ các lý do sau:
- Thứ nhất, hàng hóa là hình thái biểu hiện phổ biến nhất của của cải trong xã hội
tư bản. C.Mác viết: "Trong những xã hội do phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
chi phối thì của cải xã hội biểu hiện ra là một "đống hàng hóa khổng lồ".
- Thứ hai, hàng hóa là hình thái ngun tố của của cải, là tế bào kinh tế trong đó
chứa đựng mọi mầm mống mâu thuẫn của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Thứ ba, phân tích hàng hóa nghĩa là phân tích giá trị - phân tích cái cơ sở của
tất cả các phạm trù chính trị kinh tế học của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Nếu không có sự phân tích này, sẽ khơng thể hiểu được, khơng thể phân tích được
giá trị thặng dư là phạm trù cơ bản của chủ nghĩa tư bản và những phạm trù khác
như lợi nhuận, lợi tức, địa tô,...
1.2. Các thuộc tính cơ bản của hàng hóa.
Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, sản xuất hàng hóa có bản chất
khác nhau, nhưng một vật phẩm sản xuất ra khi đã mang hình thái là hàng hóa thì
đều có hai thuộc tính cơ bản là giá trị sử dụng và giá trị.
1.2.1. Giá trị sử dụng.
- Giá trị sử dụng là cơng dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người. Ví dụ: Giá trị sử dụng của cơm là để ăn, của áo là để mặc, của máy móc,
thiết bị, nguyên nhiên vật liệu là để sản xuất... Và ngay mỗi một vật cũng có thể có
nhiều thuộc tính tự nhiên khác nhau, do đó nó có nhiều giá trị sử dụng hay cơng
dụng khác nhau: gạo có thể dùng nấu cơm, nhưng gạo cũng có thể dùng làm nguyên
liệu trong ngành rượu, bia hay chế biến cồn y tế..
Số lượng giá trị sử dụng của một vật không phải ngay một lúc đã phát hiện ra
được hết, mà nó được phát hiện dần dần trong q trình phát triển của khoa học - kỹ
thuật.
- Giá trị sử dụng hay cơng dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của vật
thể hàng hóa quyết định. Với ý nghĩa như vậy, giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh
viễn. Giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng, nó là nội
dung vật chất của của cải, khơng kể hình thức xã hội của của cái đó như thế nào.
C.Mác chỉ rõ: Chỉ có trong việc sử dụng hay tiêu dùng, thì giá trị sử dụng mới được
thể hiện.
Con người ở bất kỳ thời đại nào cũng đều cần đến các giá trị sử dụng khác nhau
của vật phẩm để thỏa mãn những nhu cầu mn vẻ của mình.
Một vật khi đã là hàng hóa thì nhất thiết nó phải có giá trị sử dụng. Nhưng khơng
phải bất cứ vật gì có giá trị sử dụng cũng đều là hàng hóa. Chẳng hạn, khơng khí rất
cần cho cuộc sống con người. nhưng khơng phải là hàng hóa. Nước suối, quả dại
cũng có giá trị sử dụng, nhưng cũng không phải là hàng hóa. Như vậy, một vật muốn
trở thành hàng hóa thì giá trị sử dụng của nó phải là vật được sản xuất ra để bán, để
trao đổi, cũng có nghĩa là vật đó phải có giá trị trao đổi. Trong kinh tế hàng hóa, giá
trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
1.2.2. Giá trị hàng hóa.
Muốn hiểu được giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi. C.Mác viết: "Giá trị
trao đổi trước hết biểu hiện ra như là một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ theo đó
những giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác".
Ví dụ: 1 mét vải = 10 kg thóc.
Vấn đề đặt ra là, tại sao vải và thóc là hai hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau
lại có thể trao đổi được với nhau, hơn nữa chúng lại trao đổi với nhau theo một tỷ lệ
nhất định. Khi hai hàng hóa khác nhau là vải và thóc có thể trao đổi được với nhau,
thì phải có một cơ sở chung nào đó: Cái chung đó khơng phải là giá trị sử dụng, tuy
sự khác nhau về giá trị sử dụng của chúng là điều kiện cần thiết của sự trao đổi.
Song, cái chung đó phải nằm ở cả hai hàng hóa. Nếu gạt giá trị sử dụng của sản phẩm
sang một bên, thì giữa chúng chỉ có một cái chung: chúng đều là sản phẩm của lao
động. Để sản xuất ra vải và thóc, nguời thợ thủ cơng và người nơng dân đều phải
hao phí lao động để sản xuất ra chúng. Hao phí lao động là cơ sở chung để so sánh
vải với thóc, để trao đổi giữa chúng với nhau.
Sở dĩ phải trao đổi theo một tỷ lệ nhất định, (1m vải = 10kg thóc), vì người ta cho
rằng lao động hao phí sản xuất ra lm vải bằng lao động hao phí để sản xuất ra 10kg
thóc. Lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa ẩn giấu trong hàng hóa chính là giá
trị của hàng hóa. Từ sự phân tích trên, rút ra kết luận: giá trị là lao động xã hội của
người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
1.3. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hố.
Hai thuộc tính của hàng hố có quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất, vừa
mâu thuẫn với nhau.
1.3.1.Mặt thống nhất.
Hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hố. Nếu một vật có giá
trị sử dụng (tức có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người, xã hội), nhưng khơng
có giá trị (tức khơng do lao động tạo ra, khơng có kết tinh lao động) như khơng khí
tự nhiên thì sẽ khơng phải là hàng hố. Ngược lại, một vật có giá trị (tức có lao động
kết tinh), nhưng khơng có giá trị sử dụng (tức không thể thoả mãn nhu cầu nào của
con người, xã hội) cũng khơng trở thành hàng hố.
1.3.2. Mặt mâu thuẫn.
Thứ nhất, với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hoá khác nhau về chất (vải
mặc, sắt thép, lúa gạo…). Nhưng ngược lại, với tư cách là giá trị thì các hàng hố lại
đồng nhất về chất, đều là “những cục kết tinh đồng nhất của lao động mà thôi”, tức
đều là sự kết tinh của lao động, hay là lao động đã được vật hoá ( vải mặc, sắt thép,
lúa gạo… đều do lao động tạo ra, kết tinh lao động trong đó).
Thứ hai, q trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng có sự tách rời nhau cả về
mặt không gian và thời gian.
-Giá trị được thực hiện trong lĩnh vực lưu thông và thực hiện trước.
-Giá trị sử dụng được thực hiện sau, trong lĩnh vực tiêu dùng.
Người sản xuất quan tâm tới giá trị, nhưng để đạt được mục đích giá trị bắt buộc
họ cũng phải chú ý đến giá trị sử dụng, ngược lại người tiêu dùng quan tâm tới giá
trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của mình.
Nhưng muốn có giá trị sử dụng họ phải trả giá trị cho người sản xuất ra nó. Nếu
khơng thực hiện giá trị sẽ khơng có giá trị sử dụng. Mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng
và giá trị hàng hố cũng chính là một trong những ngun nhân dẫn đến khủng hoảng
sản xuất thừa.
II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA TẠI QUỲ CHÂU HIỆN NAY
2.1. Thực trạng sản xuất mặt hàng gỗ cây Keo Lai tại địa phương
Quỳ Châu là huyện miền núi, nằm về phía Tây Bắc tỉnh Nghệ An, có tổng diện
tích tự nhiên là 105.765,60 ha, trong đó diện tích rừng và đất lâm nghiệp là 97.637,52
ha chiếm 92,31 % diện tích tự nhiên. Diện tích rừng trồng tồn huyện lớn với hơn
20.000 ha rừng trồng keo nguyên liệu, đây là tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế
rừng tại địa phương Quỳ Châu.
Theo số liệu báo cáo kinh tế xã hội huyện từ năm 2020 toàn huyện đã khai thác
gỗ rừng trồng tâp trung với hơn 2096 ha, sản lượng khai thác 179,4 nghìn tấn gỗ
keo/năm, giá trị thương mại đạt 179,4 tỷ đồng/năm.
2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc sản xuất mặt hàng gỗ Keo lai
tại địa phương:
2.2.1. Thuận lợi:
Ủy ban nhân dân huyện có nhiều chính sách, khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân,
doanh nghiệp trên địa bàn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng giảm dần
tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng trong lĩnh vực lâm nghiệp.
Có nguồn lao động khá dồi dào, với 23,5 nghìn người ở độ tuổi lao động (chiếm
46%) có thể đáp ứng nhu cầu lao động tại chỗ. Tài nguyên đất đai màu mỡ, điều kiện
khí hậu, thời tiết thuận lợi phát triển sản xuất hàng hóa gỗ Keo Lai tại địa phương
Hệ thống kết cấu hạ tầng, giao thông đi lại thuận tiện, đáp ứng nhu cầu sản xuất
hàng hóa tiêu thụ sản phẩm tên địa bàn.
Nhu cầu thị trường trong nước và thế giới về mặt hàng gỗ và lâm sản lớn.
2.2.3. Khó khăn:
- Hình thức sản xuất còn giản đơn, chủ yếu lao động chân tay dựa vào sức người
là chính dẫn đến năng suất, sản lượng thấp.
- Nguồn giống đưa vào phục vụ sản xuất chưa được kiểm sốt chặt chẽ, tình trạng
giống cây lâm nghiệp khơng rõ nguồn gốc, xuất xứ vẫn cịn nhiều.
- Điều kiện sản xuất mặt hàng còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố điều kiện khí hậu,
thời tiết
- Chưa kiểm soát được việc người dân khai thác rừng trồng chưa đến tuổi khai
thác, do vậy Chất lượng sản phẩm hàng hóa tương xứng với tiềm năng thực tế trên
địa bàn huyện.
- Diện tích vùng nguyên liệu lớn tuy nhiên cơ sở vật chất phục vụ sản xuất (
chế biến lâm sản) cịn ít chủ yếu người dân khai thác đi tiêu thụ tại các vùng lân
cận.
III. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CỦA
HÀNG HÓA TẠI HUYỆN QUỲ CHÂU HIỆN NAY.
Để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa cần Để nâng cao sức cạnh tranh của
hàng hóa trên thị trường cần tập trung một số giải pháp sau đây:
3.1. Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm hàng hóa
Thứ nhất, nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi các quy trình, kỹ thuật tiên tiến, đẩy
mạnh đưa cơ giới hoá vào sản xuất. Ứng dụng quy trình cơ giới hố đồng bộ (từ
khâu khai thác đến khâu chế biến).
Thứ hai, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại để nâng cao
năng lực và chất lượng hàng hóa. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến lâm
sản, đổi mới công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại. Gắn sản xuất với công nghiệp chế
biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị để nâng cao giá trị gia tăng đối với các
sản phẩm.
Thứ ba, nâng cao năng lực và trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý điều hành, gắn
với đào tạo cán bộ chuyên môn để có thể tiếp cận và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
cho nơng dân. Hàng năm có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho người nông
dân theo từng vùng, từng địa bàn, từng lĩnh vực sản xuất thông qua chương trình
khuyến nơng, khuyến lâm, tập huấn; trang bị cho người dân kiến thức liên kết, hợp
tác trong sản xuất và đào tạo kỹ thuật.
Thứ tư, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi, thu hút nguồn vốn đầu tư các doanh
nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị phục vụ sản
xuất nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm như ván
dăm, ván thanh, ván ép….
Thứ năm, Tận dụng hiệu quả các yếu tố về tư liệu sản xuất, điều kiện tự nhiên
sẵn có của địa phương và kiểm soát chặt chẽ nguồn giống đưa vào sản xuất.
3.2. Hạ giá thành sản xuất hàng hóa.
Chú trọng vào công tác tăng năng suất lao động, nâng cao tay nghề của công
nhân, nông dân bằng cách tổ chức lớp tập huấn, đào tạo bồi dưỡng cho người lao
động.
Chú trọng khâu tổ chức công tác quản lý giá thành chặt chẽ, khoa học.
Đầu tư thêm mới các máy móc hiện đại và áp dụng rộng rãi các thành tựu khoa
học, kỹ thuật mới vào sản xuất.
3.3 Xây dựng quảng bá thương hiệu sản phẩm
Cần chú trọng, quan tâm đến mẫu mã sản phẩm, như lô gô, thương hiệu, chất
lượng sản phẩm được in ấn với những mẫu mã bắt mắt, tạo được sự quan tâm chú ý
của người tiêu dùng.
3.4 Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thơng qua thương mại điện tử
Ngồi những đầu mối thu mua đã quen thuộc, để sản phẩm sản xuất ra được nhiều
người biết đến, các doanh nghệp, các hợp tác xã đã tìm lối ra cho sản phẩm bằng
cách tạo các trang bán hàng trên Facebok, chợ điện tử…
KẾT LUẬN
Hàng hóa là sản phẩm phổ biến trên thị trường hiện nay, vì vậy nắm rõ các
thuộc tính cơ bản và bản chất của hàng hóa là nội dung quan trọng, đặt ra sự hiệu
quả trong quá trình trao đổi thúc đẩy sản xuất và phát triển kinh tế.
Việc nghiên cứu về hàng hóa, nắm rõ hai thuộc tính của hàng hóa và vận
dụng lý thuyết về hai thuộc tính hàng hóa để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
sức cạnh tranh cho hàng hóa là một việc quan trong có ý nghĩa lí luận và thực tiễn
đối với quá trình cạnh tranh. Đặc biệt việc nắm vững những lí luận về lượng giá trị
của hàng hố có vai trị quan trọng góp phần vận dụng một cách hiệu quả vào quá
trình ứng dụng vào thực tiễn nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp,
các hộ kinh doanh và nhất là nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm hàng
hóa mang thương hiệu huyện Qùy Châu, góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế
địa phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình trung cấp lý luận chính trị - hành chính Kinh tế chính trị Mác –
Lê nin, nhà xuất bản chính trị - hành chính
2. Báo cáo Tình hình thực hiện Kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2020 và Định
hướng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 huyện Quỳ Châu
3. Báo cáo tổng kết công tác Lâm nghiệp năm 2020, phương hướng, nhiệm
vụ năm 2021 huyện Quỳ Châu