Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

CHUYÊN ĐỀ Thực trạng nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.59 KB, 20 trang )

CHUYÊN ĐỀ
Thực trạng nguồn nhân lực và ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh
Quảng Trị đến năm 2014
I. Khái niệm chung
1. Khái niệm CNTT:
Công nghệ thông tin (CNTT) là hệ thống các tri thức và phương pháp
khoa học, các kỹ thuật, công cụ và phương tiện hiện đại, các giải pháp công
nghệ,... được sử dụng để thu thập, lưu trữ, xử lý, sản xuất, xuất bản, phát
hành và truyền thông tin nhằm giúp con người nhận thức, tổ chức khai thác
và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn tài nguyên thông tin vào mọi lĩnh vực
hoạt động của con người. Như vậy, CNTT gắn liền với truyền thông (ICT).
2. Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực là toàn bộ tiềm năng lao động của con người (thể
lực, trí lực và tâm lực) có trong một thời điểm xác định; là khái niệm chỉ số
dân, cơ cấu dân số và chất lượng con người với tất cả đặc điểm, tiềm năng
và sức mạnh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
3. Nguồn nhân lực CNTT:
Tại Quyết định số 05/2007/QĐ-BTTTT ngày 26/10/2007 của Bộ
Thông tin và Truyền thông nguồn nhân lực CNTT bao gồm: nhân lực làm
việc trong các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghiệp công
nghệ thông tin; nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin; nhân lực cho
đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông và người dân sử dụng các
ứng dụng công nghệ thông tin.
Phát triển nguồn nhân lực CNTT là một quá trình nâng cao cả về số
lượng lẫn chất lượng, cơ cấu, đồng thời phân bổ, sử dụng và phát huy có
hiệu quả nguồn nhân lực CNTT không chỉ để đáp ứng nhu cầu hiện tại mà
còn chuẩn bị đáp ứng cho nhu cầu phát triển của ngành CNTT trong tương
lai.


4. Yêu cầu về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà


nước
Mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan Nhà nước là nhằm góp phần đổi mới lề lối, phương thức làm việc,
nâng cao năng lực và chất lượng công tác lãnh đạo, điều hành. Các nội
dung cụ thể của việc ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước là:
(1) Hoàn thiện, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật CNTT.
(2) Xây dựng các hệ thống thông tin điện tử, phục vụ trực tiếp công
tác chỉ đạo điều hành của bộ, tỉnh, thành phố thực hiện chức năng quản lý
hành chính nhà nước; hồn thiện và thống nhất áp dụng các phần mềm ứng
dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành như: thư điện tử, gửi nhận văn
bản, quản lý tài liệu điện tử, xử lý cơng việc trên mạng máy tính...); triển
khai các dịch vụ công trực tuyến nhằm nâng cao năng lực của bộ, tỉnh
trong việc phục vụ nhân dân và doanh nghiệp thuận tiện, nhanh gọn và bảo
đảm chất lượng.
(3) Tiếp tục đào tạo bồi dưỡng và nâng cao trình độ ứng dụng CNTT
đối với cán bộ lãnh đạo, chuyên viên và cán bộ nghiệp vụ.
(4) Ban hành các qui định, qui chế trong việc triển khai ứng dụng
CNTT tại đơn vị.
II Tiềm năng phát triển nguồn nhân lực CNTT ở Quảng Trị
1. Vị trí địa ly
Quảng Trị có lợi thế về địa lý - kinh tế, là đầu mối giao thơng, nằm ở
trung điểm đất nước, ở vị trí quan trọng - điểm đầu trên tuyến đường huyết
mạch chính của hành lang kinh tế Đông - Tây nối với Lào - Thái Lan Mianmar qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo đến các cảng biển Miền Trung
như: Cửa Việt, Chân Mây, Đà Nẵng, Vũng Áng... Đây là điều kiện rất
thuận lợi để Quảng Trị mở rộng hợp tác kinh tế trong khu vực, giao thương
hàng hóa, vận tải quốc tế, phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch.


Thời gian qua, cũng như các tỉnh trong khu vực miền Trung được
Nhà nước quan tâm đầu tư, cùng một số chính sách ưu đãi khác, tiềm lực

kinh tế của Quảng Trị có những bước phát triển mới: Khu kinh tế thương
mại đặc biệt Lao Bảo phát triển có nhiều khởi sắc; các khu công nghiệp
Nam Đông Hà, khu công nghiệp Quán Ngang; các cụm tuyến du lịch Hiền
Lương, Cửa Tùng, Khe Sanh, Lao Bảo... được đầu tư về hạ tầng, thu hút
đầu tư, đang từng bước phát huy hiệu quả; cơ sở hạ tầng giao thông, mạng
lưới điện, bưu chính viễn thơng… khơng ngừng được mở rộng, phát triển.
Những lợi thế về vị trí địa lý - kinh tế và tiềm lực kinh tế đã đạt được
đang tạo cho Quảng Trị một nền tảng rất cơ bản để có thể tăng cường mở
rộng giao lưu, hợp tác kinh tế trong nước và tăng cường liên kết, hội nhập
với các nước trong khu vực và quốc tế, đẩy nhanh hơn nữa phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới.
2. Dân số1
Năm 2014 dân số trung bình tồn tỉnh 616.670 người, mật độ dân số
trung bình 130 người/km2 và có sự phân chia khơng đồng đều giữa các khu
vực: Đông Hà 1.197 người/km2; Quảng Trị 320 người/km2; Vĩnh Linh 140
người/km2; Hướng Hóa 69 người/km2; Gio Linh 155 người/km2; Đakrông
31 người/km2; Cam Lộ 131 người/km2; Triệu Phong 269 người/km2; Hải
Lăng 205 người/km2; Cồn Cỏ 164 người/km2. Tỷ lệ dân số thành thị
chiếm khoảng 29%, nông thôn chiếm 71%.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên khoảng 348.640 người, trong
đó: phân theo giới tính: nam 172.019 người (chiếm 49,3%), nữ 176.621
người (chiếm 51,7%); phân theo thành thị, nông thôn: thành thị 99.079
người (chiếm 28,4%) và nông thôn 249.561 người (chiếm 71,6%).
Tổng số lao động đang làm việc trong các thành phần kinh tế của tỉnh
có khoảng 341.924 người (chiếm 55,5% dân số).

1

Niên giám Thống kê tỉnh Quảng Trị 2014



Nhìn chung, dân số và nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Trị dồi dào;
giá nhân công rẻ, lực lượng lao động trẻ, có nền văn hóa đa dạng và giàu
truyền thống quý báu.
3. Lợi thế của CNTT, nguồn lực CNTT tại Quảng Trị
Vấn đề về phát triển đội ngũ nhân lực CNTT đã được Đảng, Chính
phủ quan tâm, đưa vào trong hầu hết các văn bản pháp luật về CNTT. Luật
CNTT đã dành trọn một mục (Điều 42 đến 46) quy định các nội dung về
Phát triển nguồn nhân lực CNTT. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Kế
hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020 theo Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009. Kế
hoạch này đã đặt ra các mục tiêu cụ thể, đề ra nhiều giải pháp thúc đẩy đào
tạo, phát triển đội ngũ nhân lực CNTT từ cả phía cung cấp và phía sử
dụng: chú trọng đổi mới trong đào tạo, tăng cường phổ cập tin học cho xã
hội, đẩy mạnh đầu tư phát triển nhân lực CNTT. Trong Đề án đưa
Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền
thông (Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010), phát triển nhân lực
CNTT được xem là nhiệm vụ hàng đầu. Mục tiêu đặt ra đến năm 2020 là
phát triển được 1 triệu người tham gia hoạt động trong lĩnh vực CNTT.
Ngày 28/5/2012, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cũng đã ban
hành Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Thông tin và Truyền thông giai
đoạn 2011 - 2020 (Quyết định số 896/QĐ-BTTTT), trong đó nhân lực
CNTT là một nội dung quan trọng.
Trong những năm qua Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã quan tâm, ban hành
nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành và đưa vào triển khai thực hiện: Kế hoạch
số 1564/KH-UBND tỉnh ngày 24/6/2011 về triển khai Đề án “Đưa Việt
Nam trở thành nước mạnh về Công nghệ thông tin và truyền thông” tại tỉnh
Quảng Trị; Quyết định số 1201/QĐ-UBND ngày 09/7/2013 của UBND
tỉnh về phê duyệt lộ trình cung cấp dịch vụ cơng trực tuyến của các cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm



2020; Quyết định số: 07/QĐ-UBND ngày 05/01/2011 của UBND tỉnh về
việc phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Trị giai
đoạn 2011 - 2015; Chỉ thị 13-CT/TU ngày 04/01/2013 của BTV Tỉnh ủy về
việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT phục vụ CNH - HĐH trong
giai đoạn mới, Chỉ thị 05/2009/CT-UBND ngày 24/4/2009 của UBND tỉnh
về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước tỉnh Quảng Trị; Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND ngày 30/3/2012
quy định hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 26/9/2013 ban hành Quy định về
chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút và tạo nguồn nhân lực có
chất lượng của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013 - 2020 của UBND tỉnh…
Các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh đã quan tâm tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng và tập huấn nâng cao chuyên môn cho đội ngũ làm công tác
công nghệ thông tin.
III. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực CNTT ở Quảng Trị
hiện nay
Theo báo cáo tóm tắt Chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông
tin Việt Nam 2015 (Vietnam ICT Index 2015) vừa được cơng bố thì năm
2014 xếp hạng chung Quảng Trị đứng vị trí thứ 34/63 tỉnh, thành, xếp hạng
mức trung bình so với cả nước (năm 2013 đứng vị trí 36/63). Về hạ tầng
nhân lực, đứng vị trí thứ 28/63 tỉnh, thành và đứng vị trí 4/6 các tỉnh trong
khu vực Bắc Trung bộ.
1. Nguồn nhân lực CNTT:
- Nhìn chung CBCCVC trong các cơ quan Đảng, Nhà nước các cấp,
tại các trường chuyên nghiệp và trung học phổ thông đều biết ứng dụng
CNTT phục vụ trong công việc.
+ Tại các cơ quan Đảng các cấp: 100% đơn vị đơn vị có CBCC biết
sử dụng CNTT với 90% cán bộ biết sử dụng CNTT



+ Tại các cơ quan, đơn vị nhà nước cấp tỉnh, sở, ngành, huyện: Tổng
số cán bộ, công chức của tỉnh (không bao gồm viên chức, lao động hợp
đồng) của tất cả các cơ quan chuyên môn và UBND các huyện, thị xã,
thành phố2 là 2021 người và 100% CBCC biết sử dụng máy tính trong cơng
việc. 15% đơn vị có đơn vị sự nghiệp CNTT trực thuộc (Văn phịng UBND
tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ)
+ Tại các cơ quan cấp xã: 80% cán bộ biết sử dụng CNTT trong công
việc.
+ Trong các đơn vị giáo dục3: Tổng số toàn ngành 13.566 người,
trong đó 10.907 giáo viên. Tổng cộng có 307 giáo viên dạy mơn Tin học từ
cấp tiểu học trở lên. Có 10.052 giáo viên có thể sử dụng ứng dụng CNTT
cơ bản để dạy học; 2.127 giáo viên có thể sử dụng thành thạo cơng cụ elearning trong soạn thảo. Có 7.108 cán bộ, giáo viên được đào tạo bồi
dưỡng CNTT (chiếm 52,4%)
+ Trong các đơn vị y tế : Theo số liệu khảo sát năm 2014 tại các bệnh
viện có khoảng 181 cán bộ y, bác sỹ , trong đó có khoảng 90% cán bộ y,
bác sỹ biết sử dụng máy tính ứng dụng vào quản lý và điều trị. Tại các cơ
sở y tế xã phường có khoảng 40% cán bộ y, bác sỹ biết sử dụng máy tính
ứng dụng vào quản lý, điều trị.
+ Trong các doanh nghiệp: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có khoảng 65
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT, chủ yếu là buôn bán, lắp ráp
máy tính, đào tạo tin học và viết phần mềm.
Nguồn nhân lực lĩnh vực viễn thông: Tổng số lao động viễn thông
trên địa bàn tỉnh là 782 người, trong đó 17 người có trình độ trên đại học
(chiếm 2%); 475 đại học, cao đẳng (chiếm 61%), 165 trung cấp (chiếm
21%) và 125 trình độ khác (chiếm 16%).

2


Báo cáo tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin năm 2014 và Báo cáo 146/BC-UBND ngày 17/8/2015
(Quang Tri ICT Index 2014)
3
Kế hoạch số 38/KH-SGDDT ngày 09/01/2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo


Các doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn tỉnh đã chú trọng tới vai
trò của ứng dụng CNTT trong sản xuất kinh doanh, đã có nguồn nhân lực
CNTT phụ trách triển khai và ứng dụng các hệ thống thông tin trong doanh
nghiệp. Tuy nhiên bộ phận chuyên trách CNTT của các doanh nghiệp vẫn
còn thiếu (60% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT và 30%
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác có bộ phận chuyên trách
CNTT).
* Về nguồn nhân lực chuyên trách CNTT:
- 100% các huyện, thị xã, thành phố có bố trí cán bộ chun trách
CNTT tại các đơn vị như Văn phòng UBND hoặc Phòng Văn hóa và thơng
tin cấp huyện; 45% các sở, ban, ngành có bố trí cán bộ chun trách CNTT
tại các đơn vị; trong 55% đơn vị cịn lại, có 03 sở, ban, ngành mặc dù
khơng được bố trí cán bộ chun trách CNTT nhưng lại có đơn vị sự
nghiệp CNTT trực thuộc đó là: Văn phịng UBND tỉnh, Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ.
- Tổng số cán bộ chuyên trách CNTT trong các cơ quan quản lý nhà
nước là 63 người, trong đó:
+ Số cán bộ chuyên trách tại các cơ quan chuyên môn (sở, ban
ngành): 47 người
+ Số cán bộ chuyên trách tại UBND các huyện, thị xã, thành phố: 16
người).
+ Trình độ chun mơn nghiệp vụ của cán bộ chuyên trách về CNTT:
Thạc sỹ: 01; Đại học: 58; Cao đẳng: 04 người.
- 85% cơ quan Đảng cấp tỉnh, huyện, thị, thành ủy có cán bộ chun

trách CNTT, trung bình mỗi đơn vị có 01 cán bộ chuyên trách CNTT.
- Trong các đơn vị giáo dục4: Hầu hết các đơn vị đã có cán bộ chuyên
trách về CNTT.
* Số lượng cán bộ CNTT qua khảo sát tại một số đơn vị trong
tỉnh như sau:
4

Báo cáo số 929/GDĐT-GDTrH ngày 02/6/2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo


TT

Đơn vị

Sô lượng

Ghi chú

I

Cán bộ chuyên trách CNTT trong

(Người)
63

01 Thạc sỹ; 58 Đại

II
1


các cơ quan quản ly nhà nước5
- 20 Sở ban ngành cấp tỉnh
- 10 huyện, thị xã, thành phố
Đơn vị sự nghiệp
Sở Y tế (đơn vị sự nghiệp trực thuộc

47
16
66
17

2

Sở)
Trung tâm CNTT - Truyền thông và

13

học; 04 Cao đẳng.

Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học
3

Trường CĐSP
Trung tâm Tin học - Thông tin

8

4
5


KH&CN - Sở KHCN
Trung tâm Tin học tỉnh Quảng Trị
Trung tâm CNTT và Truyền thông

10
7

6

Quảng Trị - Sở TTTT
Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ Sở

02

7

Giáo dục ĐT
Trung tâm CNTT Tài nguyên & Môi

7

8
9

Trường Quảng Trị - Sở TNMT
Chi cục quản lý thị trường
TT Đăng kiểm phương tiện cơ giới

01

01

II

thủy bộ
Các đơn vị trường học thuộc Sở

307

Giáo dục và đào tạo6

Giáo viên dạy môn
Tin học từ cấp tiểu
học trở lên

5
6

II

Cơ quan Trung ương đóng trên địa

52

I
1

bàn
Cục thống kê tỉnh


02

2

Phịng Cơng nghệ thơng tin và Thống

09

3

kê hải quan - Cục Hải quan tỉnh
Phịng Cơng nghệ thơng tin - BHXH

04

Báo cáo tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin năm 2014 của Sở Thông tin và Truyền thông
Kế hoạch số 38/KH-SGDDT ngày 09/01/2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo


4

tỉnh Quảng Trị
Phòng Tin học - Cục thuế tỉnh Quảng

06

5

Trị
Ngân hàng chính sách XH


02

6

Ngân hàng BIDV Quảng Trị

02

7

Ngân hàng Nhà nước

01

8

Kho bạc Nhà nước

03

9

Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT

03

10 Đội Thơng tin chỉ huy - Cơng an tỉnh

04


11 Tịa án nhân dân tỉnh

02

12 Điện lực tỉnh

14

- Văn phòng: 5 người
- Các huyện, thị xã, TP: 9 người
IV Doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh
1

vực CNTT
VNPT Quảng Trị

27

- Trung tâm CNTT VNPT: 18
2

- Các huyện, thị xã, TP: 9
Viettel Quảng Trị

Khoảng

100 người
- Theo số liệu khảo sát trên 318 cán bộ CNTT trong các cơ quan hành
chính nhà nước/các đơn vị sự nghiệp và một số doanh nghiệp trên địa bàn

tỉnh (qua trang web nhanluccntt.quangtri.gov.vn), kết quả cho thấy có số
lượng cán bộ có trình độ đại học chiếm số lượng lớn; nhân lực CNTT là
nguồn nhân lực trẻ, tập trung chủ yếu là ở độ tuổi từ 30 - 45 tuổi: 238 /318
người được khảo sát, chiếm tỷ lệ 75%; dưới 30 tuổi là 65/318 người được


khảo sát, chiếm tỷ lệ 20% và độ tuổi trên 45 chỉ chiếm tỷ lệ 3.7%; trình độ
ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ CNTT từ chủ yếu là tiếng Anh.
2. Vấn vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
- Trên địa bàn Quảng Trị hiện nay có hệ thống các trường phổ thông,
Trường Cao đẳng Sư phạm, Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, Phân
hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị, Trường Trung cấp Mai Lĩnh, Trường
Trung học Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các trung tâm hướng
nghiệp dạy nghề của tỉnh và huyện, thị xã, thành phố... các cơ sở đào tạo
này sẽ tham gia đào tạo nguồn nhân lực ở các trình độ khác nhau với nhiều
chuyên ngành khác nhau. Số trường có đào tạo chuyên ngành về CNTT
chủ yếu là Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị, Trung cấp nghề Quảng
Trị và Trung cấp Mai Lĩnh.
- Khảo sát tại Trường CĐSP Quảng Trị và phân hiệu Đại học Huế thì
số lượng tuyển sinh hệ cao đẳng của Trường CĐSP tỉnh và hệ cao học của
Phân hiệu ĐH Huế trong 3 năm gần đây như sau:
Năm

Trường CĐSP
Quảng Trị
49
29

PHĐH Huế


Tổng

2013
49
2014
29
2015
06
06
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng về nâng cao trình độ CNTT cho cán bộ
chuyên trách và cán bộ công chức trong cơ quan nhà nước hàng năm được
quan tâm tổ chức triển khai, đảm bảo đáp ứng nhu cầu và sử dụng có hiệu
quả.
Thực hiện QĐ số 343/QĐ-UBND ngày 28/2/2014 của UBND tỉnh về
việc ban hành kế hoạch đào tạo bồi dưỡng CBCC năm 2014, Sở Thông tin
và Truyền thông đã tổ chức các lớp đào tạo nâng cao trình độ tin học cho
240 học viên với các nội dung đào tạo: bồi dưỡng tin học văn phịng, mạng
và khai thác thơng tin trên mạng internet, nghiệp vụ quản lý nhà nước về
CNTT.


Sở Giáo dục và Đào tạo cũng đã tổ chức nhiều lớp đào tạo, tập huấn,
nâng cao trình độ CNTT cho giáo viên các cấp và cán bộ chuyên trách về
CNTT trong tồn ngành. Nhìn chung nguồn nhân lực CNTT tại các trường
chuyên nghiệp và THPT cơ bản đáp ứng được nhu cầu ứng dụng CNTT,
đào tạo chuyên ngành CNTT và giảng dạy mơn tin học.
3. Về cơ chế chính sách:
- Xếp hạng mơi trường tổ chức - chính sách, Quảng Trị đang đứng vị
trí 39/63 tỉnh, thành phố, tăng 02 bậc so với năm 2013 (năm 2013: 41/63).
- Việc đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực công nghệ

thông tin được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện có kết quả. Các cơ
quan quản lý nhà nước của tỉnh đã quan tâm tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng và tập huấn nâng cao chuyên môn cho đội ngũ làm công tác công
nghệ thông tin.
- Nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành đã được các cơ quan ban hành và
đưa vào triển khai thực hiện: Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) của tỉnh, thành phố giai đoạn 5 năm; Quyết định số 02/2012/QĐUBND ngày 30/3/2012 quy định hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị; 23/2013/QĐ-UBND ngày 26/9/2013 ban hành Quy
định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút và tạo nguồn nhân
lực có chất lượng của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013 - 2020 của UBND
tỉnh; Chỉ thị 13-CT/TU ngày 04/01/2013 của BTV Tỉnh ủy về việc đẩy
mạnh phát triển và ứng dụng CNTT phục vụ CNH - HĐH trong giai đoạn
mới...
IV. Ứng dụng CNTT tại tỉnh:
- Quảng Trị đứng vị trí 31/63 tỉnh, thành phố về ứng dụng CNTT,
xếp hạng ở mức trung bình so với cả nước và đứng thứ 5/6 các tỉnh trong
khu vực Bắc Trung Bộ, về hạ tầng kỹ thuật đứng vị trí 35/63 tỉnh, thành
phố.


- Nhìn chung, tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị năm 2014 đã có những chuyển biến tích cực. So với năm
2013 chỉ tập trung vào việc phát triển hạ tầng kỹ thuật, thì năm 2014 việc
triển khai phần mềm ứng dụng được nhiều cơ quan nhà nước trên địa bàn
tỉnh chú trọng.
- Nhóm các huyện, thị xã, thành phố7: Tỷ lệ bình quân máy
tính/ CBCC tại các huyện, thị xã, thành phố đạt trên 70%; khoảng hơn 70%
cơ quan nhà nước (CQNN) tại các địa phương có hệ thống mạng nội bộ
LAN kết nối mạng internet qua đường truyền tốc độ cao. 90% CQNN tại
các địa phương có đầu tư mua sắm, nâng cấp các trang thiết bị CNTT trong

năm 2014; tuy nhiên việc đầu tư triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn
cho hệ thống mạng như hệ thống chống sét, hệ thống tường lửa, hệ thống
báo và chữa cháy…chưa được các địa phương quan tâm đầu tư. 100%
CQNN và trường học các cấp tại các địa phương đã được kết nối Internet.
- Nhóm sở, ban, ngành cấp tỉnh: Tỷ lệ bình qn máy tính/ CBCC
trong các sở, ban, ngành đạt gần 100%; đến nay 100% các sở, ban, ngành
đã xây dựng hệ thống mạng nội bộ LAN kết nối mạng internet qua đường
truyền tốc độ cao. Khoảng 80% các sở, ban, ngành có đầu tư mua sắm mới
hoặc nâng cấp trang thiết bị CNTT trong năm 2014; song nhìn chung việc
đầu tư các giải pháp đảm bảo an toàn cho hệ thống mạng như hệ thống
chống sét, hệ thống tường lửa, hệ thống báo và chữa cháy… chưa được
nhiều đơn vị, địa phương quan tâm.
- Cán bộ công chức của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và huyện, thị xã,
thành phố đã ứng dụng máy tính phục vụ cơng việc như tra cứu văn bản và
thông tin trên mạng, sử dụng hệ thống thư điện tử và hệ thống điều hành
tác nghiệp để trao đổi cơng việc, đến nay tồn tỉnh có 100% cán bộ cơng
chức, viên chức được cấp hộp thư điện tử công vụ (với tên miền
quangtri.gov.vn); 60% CBCC ở các sở ban ngành cấp tỉnh và 40% CBCC
7

Báo cáo 146/BC-UBND ngày 17/8/2015 của UBND tỉnh (Quang Tri ICT Index 2014)


ở các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên sử dụng thư điện tử trong
công việc.
- Hệ thống gửi nhận văn bản chỉ đạo điều hành từ UBND tỉnh đến
các đơn vị trực thuộc và giữa các cơ quan, đơn vị với nhau tiếp tục được
duy trì và khai thác có hiệu quả (đã triển khai tại 55 đơn vị sở ban ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan TW đóng trên địa bàn và
hơn 341 đơn vị cấp phòng ban, xã phường, thị trấn)

- Trao đổi văn bản trên môi trường mạng8
+ Tỷ lệ văn bản đi/đến được chuyển hồn tồn trên mơi trường mạng
(hồn tồn không dùng văn bản giấy) trên tổng số văn bản đi/đến trong nội
bộ UBND tỉnh (%): 80%
+ Tỷ lệ văn bản đi/đến được chuyển hồn tồn trên mơi trường mạng
(hồn tồn khơng dùng văn bản giấy) trên tổng số văn bản đi/đến giữa các
cơ quan trong tỉnh (tính trung bình trên toàn địa phương) (%): 80%
+ Tỷ lệ văn bản đi/đến được chuyển song song trên môi trường
mạng và qua đường công văn trực tiếp trên tổng số văn bản đi/đến với các
cơ quan bên ngồi (tính trung bình trên toàn địa phương) (%):70%
+ Tỷ lệ trao đổi văn bản qua thư điện tử giữa các cơ quan trong tỉnh,
thành phố (%): 100 %
+ Tỷ lệ cán bộ, công chức trên toàn địa phương thường xuyên sử
dụng thư điện tử trong công việc (kiểm tra và sử dụng hàng ngày) (%):
90%
- Hệ thống thông tin dành riêng cho cán bộ công chức của tỉnh đã
được đưa vào sử dụng đạt hiệu quả cao, số lượng truy cập hệ thống hàng
ngày lên đến 600 người với hơn 1.800 lượt truy cập.
- Cùng với Trang Thông tin điện tử của tỉnh (địa chỉ truy cập:
), hiện tồn tỉnh có trên 19/20 sở, ban, ngành
cấp tỉnh, 09/10 huyện, thị xã, thành phố có trang thơng tin điện tử; qua đó
8

Báo cáo tình hình ứng dụng công nghệ thông tin năm 2014


đã cung cấp đầy đủ thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người
dân và doanh nghiệp. Tổng số dịch vụ công trực tuyến mức độ 1, 2 được
cung cấp trên Trang thông tin điện tử của tỉnh tính đến ngày 21/7/2015 là
1.265 thủ tục, trong đó số TTHC khơng có biểu mẫu là 285 thủ tục (chiếm

tỷ lệ 23% số thủ tục khơng có biểu mẫu trong tổng số thủ tục đã công
khai). 100% văn bản quy phạm pháp luật và hơn 80% văn bản chỉ đạo điều
hành của tỉnh được cập nhật trên Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị;
bảo đảm hệ thống chỉ đạo, điều hành và trao đổi thông tin thông suốt từ
UBND tỉnh đến các đơn vị trực thuộc.
Ngoài ra hệ thống một cửa điện tử được triển khai đồng bộ, liên
thông tại 5% đơn vị sở, ngành, 20% UBND huyện, thị xã, thành phố phục
vụ người dân và tổ chức; qua đó giúp người dân, doanh nghiệp và các tổ
chức kinh doanh xã hội khai thác dịch vụ hành chính cơng nhanh hơn, dễ
dàng và thuận tiện hơn.
- Nhiều phần mềm ứng dụng và cơ sở dữ liệu chuyên ngành được
các đơn vị quan tâm đưa vào sử dụng phục vụ công tác quản lý và điều
hành, việc ứng dụng chữ ký số trong hoạt động các cơ quan nhà nước từng
bước được tổ chức triển khai. Phần mềm mã nguồn mở cũng được chú
trọng và dần đưa vào sử dụng thay thế các phần mềm nguồn đóng khơng
có bản quyền nhằm giảm tỷ lệ vi phạm bản quyền phần mềm trên địa bàn
tỉnh.
* Tình hình triển khai ứng dụng phần mềm và cơ sở dữ liệu chuyên
ngành tại các cơ quan đơn vị:
TT

Phần mềm và CSDL

Tỷ lệ đơn vị sử dụng

Hình thức

triển khai
1. Quản lý văn bản và hồ sơ 100% đơn vị sở, ngành, Đồng bộ
công việc

2. Hệ thống thư điện tử tỉnh

UBND

huyện,

thị

xã,

thành phố
100% đơn vị sở, ngành, Đồng bộ


UBND
3. Quản lý kế tốn - tài chính

thị

xã,

thành phố
100% đơn vị sở, ngành, Riêng lẻ
UBND

4. Quản lý tài sản

huyện,

huyện,


thị

xã,

thành phố
100% đơn vị sở, ngành, Riêng lẻ
UBND

huyện,

thị

xã,

thành phố
5. Quản lý khoa học công Sở Khoa học và Công Riêng lẻ
nghệ
nghệ
6. Quản lý thanh tra, khiếu 5% đơn vị sở, ngành, 10% Riêng lẻ
nại tố cáo
7. Một cửa liên thông

UBND

thị

xã,

thành phố

5% đơn vị sở, ngành, 20% Đồng bộ
UBND

8. Hệ thống Tabmis

huyện,

huyện,

thị

xã,

thành phố
5% đơn vị sở, ngành, 90% Đồng bộ
UBND

huyện,

thị

xã,

thành phố
9. Hệ thống Famis (biên tập 5% đơn vị sở, ngành, 90% Đồng bộ
bản đồ địa chính)

UBND

huyện,


thành phố
10. Quản lý thanh tra pháp luật Sở LĐ, TB và XH
lao động
11. Quản lý trẻ em
12. Quản lý mộ liệt sỹ
13. Quản lý thông tin thị
trường lao động
14. Quản lý hộ nghèo

thị

xã,
Riêng lẻ


15. Quản lý lý lịch tư pháp

Sở Tư pháp

Riêng lẻ

16. Quản lý hợp đồng giao
dịch
17. Quản lý nhân sự

100% đơn vị sở, ngành, Đồng bộ
UBND

huyện,


thị

xã,

thành phố
Nguồn: Báo cáo tình hình ứng dụng CNTT năm 2014 trong cơ quan nhà
nước tỉnh Quảng Trị
- Tại các đơn vị ngành dọc như Thuế, Hải quan, Ngân hàng Nhà
nước, Công an...: Ứng dụng CNTT tại các đơn vị đã được đẩy mạnh triển
khai hỗ trợ công tác quản lý điều hành. Hầu hết các đơn vị đã có phịng
cơng nghệ thơng tin thực hiện nhiệm vụ quản lý về công nghệ thông tin
chuyên ngành.
- Đối với các đơn vị giáo dục9: Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng CNTT để phục vụ công tác quản lý và dạy học, đủ điều kiện để cán
bộ, giáo viên nghiên cứu và ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Đến nay
100% đơn vị được trang cấp máy tính và kết nối mạng Internet. Sở Giáo
dục và Đào tạo đã triển khai và sử dụng hệ thống thư điện tử và website
giáo dục có hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin hai chiều với các
cơ sở giáo dục trong quản lý và dạy học, tiết kiệm được nhiều chi phí.
Website của Sở () đã cung cấp các thơng tin
hoạt động của ngành và có cán bộ chuyên trách, Ban biên tập duyệt và
đãng tải thông tin hàng ngày. Đến nay hầu hết các đơn vị trực thuộc và 7
phòng Giáo dục và Đào tạo đã có website với tên miền .edu.vn; 100 % các
văn bản từ Sở đến cơ sở và ngược lại được gửi qua thư điện tử.
Toàn ngành đã tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong đổi mới
phương pháp dạy học và đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao chất
lượng quản lý và giáo dục; các phần mềm sử dụng trong toàn ngành được
9


Báo cáo số 929/GDĐT-GDTrH ngày 02/6/2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo


thẩm định và chọn lựa thống nhất từ phần mềm quản lý đến phần mềm
phục vụ dạy học, vì vậy đã gần như tin học hoá trong các lĩnh vực quản lý
và phục vụ có hiệu quả trong dạy học.
Trong công tác giảng dạy: Sở Giáo dục và Đào tạo thường xuyên chỉ
đạo các đơn vị tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác dạy – học. Đã
cung cấp cho giáo viên nhiều phần mềm phục vụ trong soạn giảng, tổ chức
nhiều buổi Hội thảo về đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức Hội thi ứng
dụng CNTT giỏi trong dạy học, phát động phong trào thiết kế bài giảng
điện tử... Giáo viên không chỉ ứng dụng CNTT ở các tiết thao giảng,
chuyên đề, mà nó đã trở thành phương tiện không thể thiếu trong các tiết
lên lớp hàng ngày của mỗi giáo viên, nhiều giáo viên đã thực hiện 100%
các giờ dạy có ứng dụng CNTT.
- Đối với các đơn vị y tế: Năm 2014, 100% các bệnh viện tuyến tỉnh,
huyện và hơn 80% các cơ sở y tế khác đã trang bị các phần mềm như quản
lý bệnh nhân, quản lý thuốc, quản lý tài chính... Bệnh viện Đa khoa tỉnh đã
xây dựng trang Web cung cấp thông tin hoạt động của Bệnh viện. Tuy
nhiên mức độ ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý y tế vẫn chưa cao,
đặc biệt là các trạm y tế xã vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu.
- Cổng thông tin Doanh nghiệp nhỏ và vừa Quảng Trị đã đi vào hoạt
động (địa chỉ ) đã góp phần quan trọng thúc đẩy
quá trình hội nhập quốc tế, nâng cao năng lực quản lý điều hành sản xuất,
kinh doanh giúp người dân dễ dàng tiếp cận với thơng tin, doanh nghiệp
giảm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động; đồng thời tạo thêm cơ hội
nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Trong đời sống xã hội của người dân: Việc đầu tư trang bị máy tính
của các hộ gia đình trên địa bàn đã được quan tâm hơn nhưng chưa đồng
đều giữa các khu vực trong tỉnh, chủ yếu tập trung ở các hộ có kinh tế khá,

khu vực trung tâm thành phố, thị xã và trung tâm thị trấn các huyện. Do
Quảng Trị vẫn còn là tỉnh nghèo, đa số dân cư là nơng thơn ít có điều kiện


để tiếp xúc khoa học kỹ thuật tiên tiến nên việc đầu tư trang bị máy tính
chưa cao. Mục đích sử dụng internet của người dân chủ yếu vẫn là tìm
kiếm thơng tin, giải trí và kết nối bạn bè, tiếp đó là phục vụ nghiên cứu,
học tập.
V. Tình hình đầu tư phát triển CNTT10:
- Tổng chi ngân sách cho ứng dụng CNTT trong năm (triệu đồng):
7754
- Tổng chi mua sắm phần cứng trong năm (triệu đồng): 3.002
- Tổng chi mua sắm/xây dựng phần mềm trong năm (triệu đồng):
2.989
- Tổng chi đào tạo cán bộ chuyên trách CNTT trong năm (triệu
đồng): 36
- Tổng chi đào tạo nâng cao trình độ tin học cho cán bộ, cơng chức
trên tồn địa phương trong năm (triệu đồng): 370
- Tổng kinh phí phân bổ cho các đơn vị thực hiện nhiệm vụ ứng
dụng CNTT và truyền thông cho các đơn vị năm 2014 cho các đơn vị:
1.827.000.000 đồng (QĐ số 592/QĐ-UBND ngày 02/4/2014 của UBND
tỉnh)...
VI. Một số tồn tại, hạn chế và khó khăn vướng mắc
Trong những năm qua, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã
đã có nhiều cố gắng trong việc triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước và đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy
nhiên, so với yêu cầu, việc ứng dụng và phát triển CNTT hiện nay trên địa
bàn còn nhiều hạn chế.
- Quảng Trị vẫn còn là tỉnh nghèo, bên cạnh đó dân cư phân bố khơng
đồng đều, nức sống và thu nhập của người dân còn thấp, khoảng cách giữa

các khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo cịn lớn... nên gây khó
khăn cho việc triển khai đồng bộ, trên diện rộng các ứng dụng CNTT.
10

Báo cáo tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin năm 2014


- Nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan vẫn cịn thiếu. Bên cạnh
đó, do thói quen, ngại thay đổi phương thức làm việc của một số bộ phận
CBCC nhất là tại các đơn vị cấp xã còn là rào cản lớn trong việc triển khai
ứng dụng CNTT.
- Chương trình đào tạo tin học phổ cập đã được triển khai khá rộng ở
mọi cấp học nhưng nội dung chương trình học vẫn chưa được cập nhật kịp
thời so với sự phát triển nhanh của công nghệ, nội dung đào tạo cịn nặng
về lý thuyết.
- Hệ thống cơ chế, chính sách, các quy định về triển khai ứng dụng
CNTT, thu hút nguồn nhân lực CNTT của tỉnh chưa đầy đủ... nên rất khó
khăn trong việc tuyển dụng, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm
việc trong các cơ quan nhà nước tại tỉnh.
- Một bộ phận cán bộ là lãnh đạo các đơn vị chưa nhận thức đầy đủ
về vai trị và vị trí của mình trong cơng tác ứng dụng CNTT vào quản lý,
chưa quan tâm chỉ đạo, gương mẫu đi đầu trong ứng dụng CNTT. Việc ban
hành các chủ trương, chính sách nhằm đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước chưa được quan tâm đúng mức,
nhiều đơn vị không ban hành các kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT mà
chủ yếu dựa vào Kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT của tỉnh.
- Việc triển khai ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước vẫn
còn nhiều hạn chế, chưa khai thác hết chức năng, công suất của hệ thống đã
được đầu tư. Hệ thống cơ sở dữ liệu còn phân tán. Việc ứng dụng CNTT
trong công tác quản lý, tác nghiệp tại các đơn vị cấp xã vẫn còn yếu, hiệu

quả đạt chưa cao.
- Đa phần các đơn vị y tế đã ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý y
tế nhưng mức độ ứng dụng vẫn chưa cao, đặc biệt là các trạm y tế xã vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu.


- Hiện tại các doanh nghiệp trên địa bàn đã chú trọng tới vai trò của
ứng dụng CNTT trong sản xuất, kinh doanh tuy nhiên mức độ ứng dụng
vẫn chưa cao, tỷ lệ doanh nghiệp có trang Web vẫn cịn thấp.



×