Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

tiểu luận phân tích khái quát tình hình tài chính và tình hình nguồn vốn của công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 31 trang )

1

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

BÀI THI MƠN: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Hình thức thi: tiểu luận
Mã số đề thi: 01
Tiêu đề tiểu luận: phân tích khái qt tình hình tài chính và tình hình
nguồn vốn của cơng ty.
Thời gian làm bài thi: 3 ngày.

Họ và tên: Ngô Thị Kim Ngân.

Mã sinh viên: 1873402011307

Khóa/ lớp tín chỉ: CQ56/11.04LT2

Lớp niên chế: CQ56/11.09

STT: 28

ID phòng thi: 581-058-1301

Ngày thi: 14/6/2021.

Giờ thi: 13h30.

Hà Nội - 6.2021



2

MỤC LỤC
Lời mở đầu .................................................................................................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................................................................... 3
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................................................... 3
4. Kết cấu của bài tiểu luận. ...................................................................................................................................................... 3
A.

LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH KHÁI QT VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH ..................................................................... 4

NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP. ............................................................................................................................................. 4
I.

LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH KHÁI QT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. .................................................................. 4
1.

phân tích khái qt quy mơ tài chính doanh nhiệp. ..................................................................................................... 4

2.

Phân tích khái quát cấu trúc tài chính cơ bản của doanh nghiệp. ................................................................................ 5

3.

Phân tích khái quát khả năng sinh lời của doanh nghiệp. ............................................................................................ 7

II.

B.

lý luận về phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp. ........................................................................................... 8
TỔNG QT VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN DABACO VIỆT NAM (GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY). ........................... 9

I.

Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỀN CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM. ............................. 9
1.

Lịch sử của cơng ty cổ phần tập đồn Dabaco Việt Nam............................................................................................ 10

2.

Hoạt động kinh doanh. ............................................................................................................................................... 10

3.

Thành tích hoạt động của cơng ty cổ phần tập đồn Dabaco Việt Nam. ................................................................... 11

II.

ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM......................................................... 11
1.

Ngành nghề kinh doanh .............................................................................................................................................. 11

C. PHÂN TÍCH KHÁI QT VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN
DABACO VN................................................................................................................................................................................. 11
I.


Phân tích khái qt về tình hình tài chính của cơng ty cổ phần tập đồn Dabaco Việt Nam. ........................................ 12
1.

Phân tích khái qt về quy mơ tài chính của cơng ty cổ phần tập đồn Dabaco Việt Nam. ...................................... 12

2.

Phân tích khái quát cấu trúc tài chính cơ bản của cơng ty cổ phần tập đồn Dabaco Việt Nam. .............................. 14

3.

Phân tích khái quát khả năng sinh lời của cơng ty cổ phần tập đồn Dabaco Việt Nam............................................ 16

II.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO VN. ............................................... 17

III.

Kết luận và đề xuất giải pháp. ..................................................................................................................................... 22

1.

kết luận ....................................................................................................................................................................... 22

2.

giải pháp ...................................................................................................................................................................... 23



3

Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế khó khăn những năm vừa qua, để tồn tại, phát triển và cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong nước và nước ngồi thì một doanh nghiệp cần tích cực trong việc tìm ra hướng đi đúng
đắn, tạo được sức mạnh cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác, đề từ đó tạo được chỗ đứng vững
mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để làm được điều đó, doanh nghiệp, Nhà
đầu tư cần một quá trình nghiên cứu, đánh giá, phân tích tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp một cách chính xác nhất có thể vạch ra những chiến lược tốt hay đề ra nhưng phương án
đầu tư hiệu quả.
Để có một cái nhìn tốt về tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động của doanh nghiệp thì
việc đánh giá tình hình tài chính, tình hình nguồn vốn ảnh hưởng hay đem đến cho Doanh nghiệp, Nhà
đầu tư hay những người quan tâm một cái nhìn đúng đắn về hoạt động của doanh nghiệp, định hướng
tương lai...Đòi hỏi phải hiểu rõ bản chất và phải đánh giá một cách chính xác những vấn đề trên để tìm
ra những hạn chế cần khắc phục và những điểm lợi để phát huy, đồng thời tìm ra nguyên nhân và đề
xuất các giải pháp
Vận dụng những kiến thức cơ bản từ môn học “ phân tích tài chính doanh nghiệp” trên cơ sở tìm
hiểu và tích lũy những kiến thức cần thiết chúng em đã hoàn thành bài tiểu luận với đề tài “ phân tích
khái qt tình hình tài chính và tình hình nguồn vốn của cơng ty”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Trình bày cơ sở lý luận về phân tích khái qt về tình hình tài chính và tình hình nguồn vốn của doanh
nghiệp.
- Đánh giá tình hình tài chính, tình hình nguồn vốn của cơng ty cổ phần tập đoàn Dabaco Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục hạn chế và nâng cao tình hình hoạt động của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tình hình tài chính và nguồn vốn của cơng ty cổ phần tập đồn Dabaco Việt
Nam.
4. Kết cấu của bài tiểu luận.

Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và danh mục Tài liệu tham khảo, Tiểu luận được chia làm ba
phần chính:
Phần A: lý luận về phân tích khái qt về tình hình tài chính và tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp.


4

Phần B: Giới thiệu chung về công ty cổ phần tập đồn Dabaco Việt Nam.
Phần C: Phân tích khái qt về tình hình tài chính và tình hình nguồn vốn của cơng ty cổ phần tập đồn
Dabaco Việt Nam.

A. LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH KHÁI QT VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH
NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP.
LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH KHÁI QT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.

I.

1. phân tích khái qt quy mơ tài chính doanh nhiệp.
a) Mục đích phân tích
-

Phân tích khái qt về quy mơ tài chính của doanh nghiệp để cung cấp thơng tin cho chủ thể quản
lí:
+) về quy mơ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kì.
+) về quy mơ huy động vốn và kết quả sử dụng vốn kinh doanh.
+) về phạm vi hoạt động kinh doanh và tầm ảnh hưởng về tài chính của doanh nghiệp với các bên
có liên quan ở mỗi thời kì nhất định.
+) về quy mơ dịng tiền của doanh nghiệp và lượng tiền thuần gia tăng (suy giảm) trong kỳ từ các
hoạt động tạo tiền.
 Từ đó giúp cho chủ thể quản lí ra quyết định với từng mục tiêu quan tâm.

b) Chỉ tiêu phân tích.

-

Tổng tài sản của doanh nghiệp (TS – assets)
TS = TSNH + TSDH = NPT + VCSH
 Chỉ tiêu này cho biết quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kì (quy mơ tài sản)
dựa trên số liệu thời điểm cuối kì và đầu kì của bảng cân đối kế toán.

-

Vốn chủ sở hữu (equity).
Vc = TS – NPT = NV – NPT
 Chỉ tiêu này cho biết quy mô sản nghiệp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kì. Sử dụng
mục D của bảng cân đối kế toán.

-

Tổng luân chuyển thuần (LCT).
LCT = DTT + DTTC + TN khác.
 Chỉ tiêu này cho biết quy mô doanh thu, thu nhập mà doanh nghiệp tạo ra trong kì. Dựa vào số


5

liệu trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
-

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT – earning before interest and taxes)
EBIT = LNtt + CP lãi vay

 Chỉ tiêu này cho biết quy mô lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra trong kì khi khơng quan tâm đến
nguồn gốc hình thành của vốn và tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước.
Liên quan đến chính sách thuế, chính sách huy động vốn. Dựa vào báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh.

-

Lợi nhuận sau thuế (net profit).
LNs = LCT – tổng CP = LNtt – CP thuế TNDN
 Chỉ tiêu này cho biết quy mô lợi nhuận giành cho chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kì. Dựa
vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

-

Dòng tiền thu về trong kỳ (Tv hoặc IF – inflows)
Tv = TvKD + TvĐT + TvTC.
 Cho biết quy mơ dịng tiền mà doanh nghiệp tạo ra trong kì. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ
theo phương pháp trực tiếp.

-

Lưu chuyển tiền thuần trong kì (LCtt)
LCtt = lưu chuyển từ HĐKD + lưu chuyển từ HĐĐT + lưu chuyển từ HĐTC.
 Chỉ tiêu này cho biết lượng tiền thuần gia tăng hoặc suy giảm trong kì của doanh nghiệp.
c) Phương pháp phân tích.

-

Sau khi xác định được các chỉ tiêu của các thời kì liên quan đến mục đích phân tích. Sử dụng
phương pháp so sánh để tiến hành so sánh các chỉ tiêu giữa kì phân tích với kì trước và nhiều kì

trước. Đồng thời căn cứ vào giá trị của từng chỉ tiêu, vào kết quả so sánh đặc thù ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp, của ngành để đánh giá khái quát quy mô tài chính của doanh nghệp trong
kì.

2. Phân tích khái qt cấu trúc tài chính cơ bản của doanh nghiệp.
a) Mục đích phân tích:
-

Nhằm cung cấp thơng tin về cấu trúc tài chính cơ bản của doanh nghiệp giúp các chủ thể quản lý
đánh giá đươc khả năng cân đối tổng thể về tài chính của doanh nghiệp, hiểu được các cấp độ cân
đối tài chính của doanh nghiệp, phát hiện các dấu hiệu mất cân đối cục bộ nhằm thiết lập, tái cấu
trúc tài chính doanh nghiệp, đàm bảo sự ổn định, an toàn và hiệu quả hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. nhằm giúp nhà quản trị đưa ra quyết định.


6

b) chỉ tiêu phân tích.
-

Hệ số tự tài trợ (Ht).
Ht
 Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có khả năng tự tài trợ được bao nhiêu lần tổng tài sản bằng
vốn chủ sở hữu. Phản ánh mức độ độc lập hoặc phụ thuộc về mặt tài chính đối với bên ngồi,
đồng thời nó thay đổi phụ thuộc vào chính sách huy động vốn của doanh nghiệp.

-

Hệ số tài trợ thường xuyên (Htx).
Htx

 Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có khả năng tài trợ thường xuyên được bao nhiêu lần tài sản
dài hạn bằng nguồn vốn dài hạn.
+) các trường hợp của Htx:
 Nếu Htx >1: nguồn vốn dài hạn lớn hơn tài sản dài hạn. Nguồn vốn dài hạn thừa để tài trợ cho
tài sản dài hạn. Doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn còn lại để tài trợ cho tài
sản dài hạn. Cách thức tài trợ này xét về lâu dài sẽ mang lại sư ổn định và an tồn về tài chính
cho doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu tài trợ nhiều thông thường chi phí sử dụng vốn sẽ cao.
 Nếu Htx < 1: Nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn tài sản dài hạn. Nguồn vốn dài hạn không đủ để tài
trợ cho tài sản dài hạn. Doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho
tài sản dài hạn. cách thức tài trợ này xét về lâu dài sẽ khơng mang lại sự ổn định và an tồn về
tài chính cho doanh nghiệp (tài trợ nhiều rủ ro cao).
 Nếu Htx = 1: Nguồn vốn dài hạn bằng tài sản dài hạn. Nguồn vốn dài hạn vừa đủ tài trợ cho tài
sản dài hạn. hoạt động tài trợ mang lại sự ổn định.

-

Hệ số chi phí (Hcp).
Hcp
 Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu, thu nhập (luân chuyển thuần) thì doanh
nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu chi phí.
+) các trường hợp của Hcp:
 Hcp < 1: doanh nghiệp có lợi nhuận.
 Hcp > 1: doanh nghiệp khơng có lợi nhuận.
 Hcp tăng: lãng phí chi phí, Hcp giảm: tiết kiệm chi phí.


7

-


Hệ số tạo tiền (Htt).
Htt
 Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng tiền vào thì doanh nghiệp phải hao phí bao nhiêu đồng
tiền ra.
+) các trường hợp của Htt:
 Htt < 1: Tv < Tr , thâm hụt dòng tiền.
 Htt > 1: Tv > Tr, tăng trưởng dòng tiền (thặng dư dòng tiền).

c) Phương pháp phân tích.
-

Sử dụng phương pháp so sánh để tiến hành so sánh các chỉ tiêu giữa kì so sánh với kì gốc. Đồng
thời căn cứ vào giá trị của từng chỉ tiêu. Căn cứ vào kết quả so sánh, đặc thù ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp để đánh giá khái qt quy mơ tài chính của doanh nghiệp trong kì.

3. Phân tích khái quát khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
a) Mục đích phân tích.
-

sinh lời là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại, trong đó, sinh lời của vốn chủ sở hữu thu
hút sự quan tâm của chủ sở hữu hiện tại và tương lai đồng thời là động cơ của các nhà quản lí
doanh nghiệp, cịn sinh lời hoạt động là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững, phản
ánh hiệu quả hoạt động của bộ máy quản trị kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp là tăng hoặc giảm, là cao hay thấp từ đó giúp cho chủ
thể quản lí đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp.

b) Chỉ tiêu phân tích.

-

Hệ số sinh lời hoạt động (ROS).
ROS
 Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng luân chuyển thuần thu được trong kì tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. ROS tăng lãng phí chi phí, ROS giảm tiết kiệm chi phí.

-

Hệ số sinh lời cơ bản của vốn kinh doanh (BEP).
BEP


8

 Chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kì
doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng EBIT khi khơng quan tâm đến nguồn gốc hình thành
của vốn và tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước.
-

Hệ số sinh lời ròng của tài sản (ROA).

 Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong
kì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
-

Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE).
ROE
 Chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.


-

Thu nhập một cổ phần thường (EPS).
EPS
 Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư quan tâm. Chỉ tiêu này cho biết, trong kì mỗi cổ phiếu thường
tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập.

c) Phương pháp phân tích.
-

Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu giữa kì phân tích và kì gốc (kì này so với các
kì trước) đồng thời căn cứ vào giá trị của từng chỉ tiêu, căn cứ vào kết quả so sánh, đặc thù ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp, của ngành để đánh giá khái quát khả năng sinh lời của doanh
nghiệp trong kì.

II.

lý luận về phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp.

1. mục đích phân tích.
-

Để đánh giá quy mơ và sự biến động quy mô của nguồn vốn huy động. Đánh giá doanh nghiệp huy
động vốn từ những nguồn nào, việc huy động đó có đáp ứng đủ cho nhu cầu về vốn cho q trình
sản xuất kinh doanh hay khơng.

-

Thấy được cơ cấu nguồn vốn huy động và mức độ độc lập hoặc phụ thuộc về mặt tài chính của

doanh nghiệp đối với bên ngồi. Thấy được chính sách huy động vốn, mức độ mạo hiểm về tài
chính thơng qua chính sách đó.


9

2. Chỉ tiêu phân tích.
-

Để đánh giá thực trạng nguồn vốn của doanh nghiệp cần sử dụng hai nhóm chỉ tiêu:
+) Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn vốn huy động: giá trị tổng nguồn vốn và từng loại chỉ tiêu
nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán (B0-DN).
+) Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn huy động: là tỷ trọng từng chỉ tiêu nguồn vốn được xác
định như sau:
Tỷ trọng từng loại nguồn vốn

3. Phương pháp phân tích.
-

Phân tích tình hình nguồn vốn thực chất là phân tích quy mơ, sự biến động hoặc cơ cấu nguồn vốn
của doanh nghiệp hoặc phân tích tình hình huy động vốn của doanh nghiệp.
+) phân tích quy mơ sự biến động của nguồn vốn.
 Tức là đánh giá tình hình tăng giảm của tổng nguồn vốn, từng loại nguồn vốn trên bảng cân đối
kế tốn thơng qua việc so sánh giữa kì phân tích với kì gốc (cuối kỳ này với cuối các kỳ trước),
cả số tuyệt đối và số tương đối qua đó thấy được quy mơ và sự biến động quy mô nguồn vốn
huy động, thấy được doanh nghiệp huy động từ những nguồn nào, việc huy động vốn đó có đáp
ứng đủ nhu cầu về vốn cho q trình sản xuất kinh doanh hay khơng.
+) phân tích cơ cấu nguồn vốn.
 Xác định tỷ trọng từng loại nguồn vốn và so sánh tỷ trọng từng loại nguồn vốn giữa kì phân tích
và kì gốc (cuối kỳ này với cuối các kì trước), qua đó thấy được chính sách huy động của doanh

nghiệp, mức độ mạo hiểm về tài chính thơng qua chính sách đó, thấy được doanh nghiệp độc
lập hay phụ thuộc tài chính đối với bên ngồi.

B. TỔNG QT VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN DABACO VIỆT NAM (GIỚI
THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY).
I.

Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỀN CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN
DABACO VIỆT NAM.
Cơng ty cổ phần tập đồn Dabaco Việt Nam là một công ty cổ phần được thành lập theo
luật doanh nghiệp của Việt Nam theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2300105790 do sở
kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 23 tháng 12 năm 2004. Đây là một doanh nghiệp từng


10

được nhà nước Việt Nam trao tặng danh hiệu Anh hùng lao động và Huân chương Lao động hạng
Nhất.
Công ty cổ phần tập đồn Dabaco Việt Nam có trụ sở chính tại số 35, đường Lý Thái Tổ,
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
1. Lịch sử của công ty cổ phần tập đồn Dabaco Việt Nam
-

Năm 1996, cơng ty được thành lập với tên gọi là Công ty Nông sản Hà Bắc trên cơ sở đổi tên Công
ty dâu tằm tơ Hà Bắc theo Quyết định 27/UB ngày 29/3/1996 của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Bắc.

-

Năm 1997, công ty được đổi tên thành Công ty Nông sản Bắc Ninh (do tách tỉnh Hà Bắc thành Bắc

Ninh và Bắc Giang)

-

Ngày 26/3/2011, đổi tên thành Công ty Cổ phần Tập đoàn Dabaco Việt Nam.

-

Năm 2012, khánh thành Trung tâm thương mại Dabaco Nguyễn Cao

-

Năm 2015: thành lập công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Nasaco Hà Nam, Công ty TNHH Lợn
giống DABACO Hà Nam, Công ty TNHH Lợn giống DABACO Hải Phịng, Cơng ty TNHH Lợn
giống DABACO Phú Thọ và Trung tâm công nghệ sinh học DABACO.

-

Tháng 5/2019, khánh thành nhà máy ép dầu thực vật DABACO và nhà máy chế biến trứng gia cầm
DABACO
2. Hoạt động kinh doanh.

-

Dabaco là một trong những thương hiệu xuất hiện sớm nhất trên thị trường thức ăn chăn nuôi tại
Việt Nam và là một trong 10 doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi lớn nhất cả nước.

-

Năm 2012, doanh thu của công ty đạt 5.538 tỷ đồng (chưa gồm DT tiêu thụ nội bộ), tăng 36,84%

so với thực hiện năm 2011; lợi nhuận sau thuế đạt: 249,7 tỷ đồng. Đến năm 2013, Cơng ty đã có
tổng tài sản 3.500 tỷ đồng, vốn điều lệ 627 tỷ đồng, 30 nhà máy, công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, đơn vị trực thuộc và trên 5.000 lao động.

-

Công ty đã nghiên cứu thành cơng mơ hình chuồng trại ni gà thả vườn theo hướng an toàn dịch
bệnh, phát triển bền vững, hiện đang phát huy hiệu quả rất tích cực với người chăn ni trong nước.

-

Hiên nay cơng ty có hệ thống bán lẻ Lý Thái Tổ, Nguyễn Cao ở thành phố Bắc Ninh, Lạc Vệ ở
huyện Tiên Du (Bắc Ninh) và hai nhà hàng ở thành phố Bắc Ninh. Công ty thực hiện dự án xây


11

dựng cơ sở hạ tầng KCN Quế Võ II; dự án Nhà máy chế biến thực phẩm Dabaco; Nhà máy sơ chế
nguyên liệu Dabaco Tây Bắc; Nhà máy chế biến bột cá Duyên hải miền Trung

3. Thành tích hoạt động của cơng ty cổ phần tập đồn Dabaco Việt Nam.
-

2002: Huân chương Lao động hạng Ba.

-

2007: Huân chương Lao động hạng Nhì.

-


2004: Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới (đơn vị).

-

2008: Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới (Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Nguyễn Như So).

-

2012: Huân chương Lao động hạng Nhất.

II.

ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN DABACO VIỆT
NAM.

1. Ngành nghề kinh doanh
-

Cơng ty Cổ phần Tập đoàn Dabaco Việt Nam (DABACO) là một tập đồn hoạt động đa ngành
nghề, trong đó, lĩnh vực chính là sản xuất thức ăn chăn ni, giống gia súc, giống gia cầm và chế
biến thực phẩm.

-

Các hoạt động chính hiện tại của cơng ty là:
+) Sản xuất thức ăn chăn nuôi; sản xuất và kinh doanh giống gia súc, gia cầm, thủy cầm, giống thủy
sản; sản xuất tinh gia súc.
+) Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị máy móc, phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng, nguyên
vật liệu chế biến thức ăn chăn nuôi; đại lý và kinh doanh xăng dầu, cảng bốc xếp và vận tải hàng

hóa.
+) Kinh doanh bất động sản, nhà ở và đầu tư xây dựng hạ tầng khu đô thị mới, khu công nghiệp
vừa và nhỏ.
+) Sản xuất chế biến và kinh doanh thịt gia súc, gia cầm thủy sản; sản xuất chế biến và kinh doanh
thức ăn thủy sản; nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi; nuôi giữ, lai tạo đàn giống gốc: gia súc,
gia cầm và thủy sản.
+) Kinh doanh siêu thị và các hoạt động khác theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
C. PHÂN TÍCH KHÁI QT VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN DABACO VIỆT NAM.


12

I.

Phân tích khái qt về tình hình tài chính của cơng ty cổ phần tập đồn Dabaco Việt Nam.

1. Phân tích khái qt về quy mơ tài chính của cơng ty cổ phần tập đoàn Dabaco Việt Nam.
a) Bảng phân tích.
Chỉ tiêu

Cuối năm 2017

Đầu năm 2017

Chênh lệch (trđ)

Tỷ lệ (%)

1. Tổng TS (trđ)


6399207

4894503

1504704

30.74

2. VCSH (trđ)

2625923

2205918

420005

19.04

Năm 2017

Năm 2016

3. Tổng LCT (trđ)

= 6079181 +

=4619424+170667+

1404288


28.43

= DTT +DTTC +

208971+ 55349

149122

TN khác

= 6343501

= 4939213

4. EBIT (trđ)

= 525304+80001

=470586+75746

58973

10.79

= LNtt + CP lãi vay

= 605305

=546332


5. LNST (trđ)

456636

411051

45585

11.09

6. LCtt (trđ) = lưu

= (-543355) +

= (-37300) + (-59240)

-185933

-148.13

chuyển tiền từ

(-301226) + 784168

+ 222060

HĐKD + lưu

= -60413


= 125520

chuyển tiền từ
HĐĐT + lưu chuyển
tiền từ HĐTC

b) Nhận xét.
-

Căn cứ vào bảng phân tích có thể đánh giá khái qt quy mơ tài chính của cơng ty cổ phần tập
đồn Dabaco Việt Nam năm 2017 so với năm 2016 đã tăng lên cả về tổng mức luân chuyển và
dòng tiền, tạo điều kiện cho công ty tiếp tục mở rộng các quan hệ tài chính, khả năng tăng thêm lợi
ích của tất cả các bên.

-

Tổng tài sản của công ty cổ phần tập đoàn Dabaco Việt Nam cuối năm 2017 là 6399207 triệu đồng,
cuối năm 2017 là 4894503 triệu đồng, so với đầu năm 2017 tổng tài sản đã tăng 1504704 triệu đồng
với tỷ lệ 30.74%. Cho thấy cơng ty có quy mơ tương đối lớn trong ngành và có tốc độ mở rộng vốn
khá nhanh, từ đó, tạo điều kiện cho công ty nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực hoạt động
trên thị trường.

-

Vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần tập đoàn Dabaco Việt Nam cuối năm 2017 là 2625923 triệu
đồng , đầu năm 2017 là 2205918 triệu đồng, so với đầu năm 2017 tăng 420005 triệu đồng với tốc


13


độ tăng là 19.04%. So sánh với tốc độ tăng của tài sản ta thấy, tài sản tăng với tỷ lệ 30.74% lớn hơn
so với tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu. Cho thấy trong năm 2017 công chủ yếu tà trợ bằng nguồn
vốn nợ phải trả. Từ đó một mặt làm cho mức độ độc lập tự chủ, an tồn tài chính của cơng ty giảm,
nhưng mặt khác nó cũng làm mức độ sử dụng địn bẩy tài chính tăng của cơng ty, tạo điều kiện cho
cơng ty khuếch đại ROE và EPS trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiệu quả.
-

Luân chuyển thuần của công ty cổ phần tập đoàn Dabaco Việt Nam năm 2017 là 6343501 triệu
đồng, năm 2016 là 4939213 triệu đồng, tăng lên so với năm 2016 là 1404288 triệu đồng, với tỷ lệ
tăng là 28,43%. Ln chuyển thuần của cơng ty có tốc độ tăng tương đối nhanh, bên cạnh đó chỉ
tiêu này tăng chủ yếu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, đây là hoạt động chính của cơng
ty nên việc luân chuyển thuần tăng lên như vậy được coi là bền vững, sản phẩm hàng hóa doanh
nghiệp sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường. Việc luân chuyển thuần tăng cho thấy được nỗ lực
của công ty trong việc mở rộng quy mơ thị trường, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh.

-

Lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay (EBIT) của công ty cổ phần đoàn Dabaco Việt Nam năm
2017 là 605305 triệu đồng, năm 2016 là 546332 triệu đồng, tăng 58973 triệu đồng, với tỷ lệ tăng
10,79%. EBIT tăng cho thấy quy mô lãi công ty tạo ra để trả cho chủ nợ, nhà nước, chủ sở hữu có
xu hướng tăng. Ngồi ra tốc độ tăng của EBIT không nhanh bằng tốc độ tăng của luân chuyển
thuần cho thấy công tác quản trị chi phí của cơng ty trong năm 2017 chưa hiệu quả. Điều này có thể
xuất phát từ cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, để đánh giá, ta cần xem xét chi tiết.

-

Lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần đoàn Dabaco Việt Nam năm 2017 là 456636 triệu đồng,
năm 2016 là 411051 triệu đồng, tăng 45585 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 11.09%. trong cả hai năm lợi
nhuận sau thuế đều dương cho thấy doanh nghiệp làm ăn có lãi. Ngồi ra lợi nhuận sau thuế có xu

hướng tăng thể hiện phần lợi nhuận sau thuế thuộc về các chủ sở hữu của công ty tăng lên.

-

Lưu chuyển tiền thuần của cơng ty cổ phần đồn Dabaco Việt Nam năm 2017 là -60413 triệu đồng,
năm 2016 là 125520 triệu đồng, giảm 185933 triệu đồng, với tốc độ giảm 148,13%.dịng tiền trong
năm 2016 dương cho thấy cơng ty bội thu, tuy nhiên dòng tiền thuần trong năm 2017 âm cho thấy
cơng ty bội chi. Dịng tiền thuần biến đổi từ dương sang âm cho thấy công ty đang trên đà mất cân
đối thu chi. Điều này đã làm giảm lượng dự trữ tiền cuối kì của cơng ty, đe dọa đến mức độ an toàn
ngân quỹ cũng như khả năng thanh toán. Xem xét cụ thể hơn ta thấy, lưu chuyển tiềm thuần của
công ty giảm chủ yếu xuất phát từ hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư. Đó là do cơng ty đổ
tiền vào mua sắm, hồn thiện nhà máy và chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác… điều này khá phù
hợp với một doanh nghiệp đang tiền hành mở rộng sản xuất . tuy nhiên, cơng ty cần đánh giá thực
trạng dịng tiền gắn với định mức dự trữ tiền để quản trị hiệu quả.


14

 Kết luận: Như vậy, quy mô vốn và quy mô doanh thu của công ty đều được mở rộng, nhưng
công ty cần đưa ra các biện pháp quản trị chi phí hiệu quả, có chính sách đầu tư hợp lí, góp
phần làm tăng lợi nhuận.
 Giải pháp: Xây dựng định mức chi phí cho từng bộ phận, thường xuyên kiểm tra giám sát hoạt
động sản xuất kinh doanh; đồng thời quy trách nhiệm cho cá nhân cụ thể, tránh thất thốt vốn…
bên cạnh đó cơng ty cần xây dựng định mức dữ trữ tiền theo từng giai đoạn gắn với lộ trình phát
triển để quản trị dịng tiền một cách hiệu quả.
2. Phân tích khái quát cấu trúc tài chính cơ bản của cơng ty cổ phần tập đồn Dabaco Việt
Nam.
a) Bảng phân tích.
Chỉ tiêu


Cuối năm 2017

Đầu năm 2017

Chênh

Tỷ lệ

lệch

(%)

1. Ht

0.4104

0.4507

-0.0403

-8,94

VCSH (trđ)

2625923

2205918

420005


19.04

Tổng TS (trđ)

6399207

4894503

1504704 30.74

2. Htx

1.3103

1.4343

-0.1239

-8.64

NVDH (trđ)

= 817081+2625923

=341362+2205918

895724

35.16


=3443004

=2547280

2627577

1776003

851574

47.95

Năm 2017

Năm 2016

3. Hcp

=0.9280

=0.9168

0.0112

1.23

Tổng CP (trđ)

=6343501-456636


=4939213-411051

1358703 30.01

=5886865

=4528162

6343501

4939213

TSDH (trđ)

LCT (trđ)

1404288 28,43

b) Nhận xét.
-

Hệ số tự tài trợ (Ht) của công ty cổ phần tập đoàn Dabaco Việt Nam cuối năm 2017 là 0.4104, cuối
năm 2016 là 0.4507, giảm 0.0403 với tỷ lệ giảm là 8,94%. Có nghĩa là cuối năm 2017 bình qn
mỗi đồng tài sản của công ty được tài trợ bởi 0.4104 đồng vốn chủ sở hữu, cuối năm 2016 bình


15

quân mỗi đồng tài sản của công ty được tài trợ bởi 0.4507 đồng vốn chủ sở hữu. Tại cả hai thời
điểm Ht đều nhỏ hơn 0,5 cho thấy doanh nghiệp bị phụ thuộc tài chính, Ht lại có xu hướng giảm

cho thấy mức độ phụ thuộc tài chính tăng. nguyên nhân Ht giảm là do từ đầu năm đến cuối năm
vốn chủ sở hữu của công ty tăng 19.04%, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ tăng của tài sản là 30,74%,
điều này có thể xuất phát từ sự thay đổi trong chính sách huy động vốn của cơng ty, kết quả của sản
xuất kinh doanh hay sự biến động của thị trường vốn cũng như lãi suất và điều kiện vay vốn trên thị
trường. Việc giảm hệ số Ht sẽ giúp cơng ty có khả năng khuếch đại ROE và EPS trong điều kiện
công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả với mức độ sử dụng địn bẩy tài chính cao hơn. Tuy nhiên
năng lực độc lập tự chủ tài chính của cơng ty lại giảm.
-

Hệ số tài trợ thường xuyên (Htx) của công ty cổ phần tập đoàn Dabaco Việt Nam cuối năm 2017 là
1.3103, cuối năm 2016 là 1.4343, giảm 0.1239 với tỷ lệ giảm 8,64%. Có nghĩa là cuối năm 2017
bình qn mỗi đồng tài sản dài hạn của công ty được tài trợ bởi 1.3103 đồng nguồn vốn dài hạn,
cuối năm 2016 bình quân mỗi đồng tài sản dài hạn của công ty được tài trợ bởi 1,4343 đồng nguồn
vốn dài hạn. Trong cả hai thời điểm Htx đều lớn hơn 1 cho thấy chính sách tài trợ của cơng ty là an
tồn và ổn định. Nguyên nhân Htx giảm là do từ cuối 2016 đến cuối 2017, nguồn vốn dài hạn của
công ty tăng 35,16% thấp hơn so với tốc độ tăng của tài sản dài hạn là 47,95%. Chính sách tài trợ
đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính một mặt giúp công ty tăng mức độ an và ổn đinh trong hoạt
động tài trợ, cũng như khả năng thanh toán của cơng ty. Mặt khác nó cũng làm tăng chi phí sử dụng
vốn cả doanh nghiệp, qua đó làm giảm lợi nhuận.

-

Hệ số chi phí (Hcp) của cơng ty cổ phần tập đoàn Dabaco Việt Nam cuối năm 2017 là 0.9280, cuối
năm 2016 là 0.9168, tăng 0,0112 với tỷ lệ tăng 1,23%. Có nghĩa là trong năm 2017 bình qn để
thu về một đồng doanh thu công ty bỏ ra 0,9280 đồng chi phí, trong năm 2016 bình qn để thu về
một đồng doanh thu công ty bỏ ra 0,9168 đồng chi phí, trong cả hai năm hệ số chi phí đều nhỏ hơn
1 cho thấy doanh nghiệp làm ăn có lãi. Ngun nhân khiến hệ số chi phí tăng lên là do trong năm
2017, luân chuyển thuần của công ty tăng 28,43% trong khi tổng chi phí tăng 30,01%. Hệ số chi
phí có xu hướng tăng thể hiện doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều đồng chi phí hơn cho mỗi đồng doanh
thu thu về. điều này có thể xuất phát từ mở rộng quy mô kinh doanh của công ty… tuy nhiên công

ty cần xem xét lại công tác quản trị chi phí, đảm bảo gia tăng lợi nhuận trong năm tiếp theo.
 Kết luận: như vậy, nhìn chung cấu trúc tài chính của cơng ty được đánh giá là khá ổn định.
 Giải pháp: xây dựng các chiến lược quản trị chi phí hiệu quả, giúp cơng ty tiết kệm hơn chi phí
sử dụng vốn, tránh làm sụt giảm nghiêm trọng dòng tiền.


16

3. Phân tích khái quát khả năng sinh lời của cơng ty cổ phần tập đồn Dabaco Việt Nam.
a) Bảng phân tích.
Năm 2017

Chỉ tiêu

Năm 2016

Chênh

Tỷ lệ

lệch

(%)

0.072

0.083

-0,011


-13,25

LNST (trđ)

456636

411051

45585

11.09

LCT (trđ)

= 6343501

= 4939213

1404288

28.43

0.1072

0.1186

-0.0114

-9,61


EBIT (trđ)

605305

546332

58973

10.79

VKD bq (trđ)

=(6399207+4894503)/2

=(4894503+4320781)/2

1039213

22.55

=5646855

=4607642

0.0809

0.0892

-0.0084


-9.35

LNST (trđ)

456636

411051

45585

11.09

VKD bq (trđ)

5646855

2663290.5

2983565

112.03

0.1890

0.2025

-0.0135

-6,67


LNST (trđ)

456636

411051

45585

11.09

VCSH bq (trđ)

=(2625923+2205918)/2

=(2205918+1853392)/2

386265.5

19.03

=2415920.5

=2029655

5. EPS (trđ/cp)

0.00551

0.00545


0,00006

1,10

LNST (trđ)

456636

411051

45585

11.09

Cổ tức CPƯĐ (trđ)

-

-

-

-

SL CPT đang lưu hành

82818465

75289959


7528506

9.99

1. ROS

(lần)

2. BEP

(lần)

(lần)

4. ROE

(lần)

(cổ phiếu)

b) Nhận xét.
-

Nhìn chung trong năm 2017, cơng ty cổ phần tập đồn Dabaco Việt Nam có sinh lời, tuy nhiên
mức sinh lời đều giảm so với năm 2016.

-

Hệ số sinh lời hoạt đông (ROS) của công ty cổ phần tập đoàn Dabaco Việt Nam năm 2017 là 0.072,



17

năm 2016 là 0.083 giảm 0,011 với tỷ lệ giảm 13,25%. Có nghĩa trong năm 2017 trong 1 đồng luân
chuyển thuần của cơng ty có được 0.072 đồng lợi nhuận sau thuế, trong năm 2016 trong 1 đồng
luân chuyển thuần của cơng ty có được 0.083 đồng lợi nhuận sau thuế. Trong cả hai năm ROS đều
lớn hơn 0 cho thấy doanh nghiệp làm ăn có lãi. Nguyên nhân ROS gảm là do năm 2017, lợi nhuận
sau thuế tăng 11.09, trong khi luân chuyển thuần của công ty tăng 28,43% tăng nhanh hơn lợi
nhuận sau thuế, từ đó làm ROS giảm. Điều nay thể hiện doanh nghiệp giữ lại ít lợi nhuận hơn trên
mỗi đồng doanh thu. Nói cách khác hiệu quả quản lí chi phí của doanh nghiệp chưa thực sự hiệu
quả.
-

Hệ số sinh lời cơ bản của vốn kinh doanh (BEP) của cơng ty cổ phần tập đồn Dabaco Việt Nam
năm 2017 là 0.1072, năm 2016 là 0.1186, giảm 0.0114với tỷ lệ giảm 9,61%. Có nghĩa là năm 2017
bình qn 1 đồng vốn kinh doanh của cơng ty đã tạo ra được 0.1072 đồng là lợi nhuận trước lãi vay
và thuế, năm 2016 bình quân 1 đồng vốn kinh doanh của công ty đã tạo ra được 0.1186đồng là lợi
nhuận trước lãi vay và thuế. Nguyên nhân BEP giảm là do năm 2017, tốc độ tăng của EBIT là
10.79 % châm hơn nhiều tốc độ tăng của vốn kinh doanh là 22.55%.

-

Hệ số sinh lời ròng của tài sản (ROA) của cơng ty cổ phần tập đồn Dabaco Việt Nam năm 2017 là
0.0809, năm 2016 là 0.0892 , giảm 0.0084 với tỷ lệ giảm 9.35%. có nghĩa năm 2017 bình qn 1
đồng vốn kinh doanh của cơng ty tạo ra được 0.0809 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2016 bình qn
1 đồng vốn kinh doanh của cơng ty tạo ra được 0.0892 đồng lợi nhuận sau thuế.

-

Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty cổ phần tập đoàn Dabaco Việt Nam năm

2017 là 0,1890, năm 2016 là 0.2025, giảm 0.0135 với tỷ lệ giảm là 6,67%. Chỉ tiêu ROE cho biết,
trong năm 2017 bình quân 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,1890 đồng lợi nhuận sau thuế, trong năm
2016 bình quân 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0.2025 đồng lợi nhuận sau thuế.

-

Thu nhập của cổ phần thường (EPS) của cơng ty cổ phần tập đồn Dabaco Việt Nam năm 2017 là
0.00551, năm 2016 là 0.00545, tăng 0,00006 với tỷ lệ tăng là 1,10%. Có ghĩa là trong năm 2017 thu
nhập một cổ phiếu thường là 0.00551 đồng, năm 2016 thu nhập một cổ phiếu thường là 0.00545
đồng. EPS có xu hướng tăng đây được ghi nhận là thành tích của cơng ty, có thể thu hút các nhà
đầu tư vào công ty.
 Kết luận: EPS tăng được ghi nhận là thành tích của cơng ty, cơng ty có sinh lời, nhưng các chỉ
số về khả năng sinh lời đều có xu hướng giảm.

II.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN
DABACO VIỆT NAM.


18

1. Bảng phân tích.
Chỉ tiêu

Cuối năm 2017

Đầu năm 2017

ST


TT

ST

C. NỢ PHẢI TRẢ.

3773284

58.96

2688585

I. nợ ngắn hạn.

2956203

78.35

1. phải trả người bán ngắn hạn.

334561

2. người mua trả tiền trước NH

Tỉ lệ

TT

54.93 1084699


40.34

4.03

2347223

87.30

608980

25.94

-8.96

11.32

185029

7.88

149532

80.82

3.43

173589

5.87


257867

10.99

-84278

-32.68

-5.11

3. thuế và các khoản phải nộp NN.

61220

2.07

35505

1.51

25715

72.43

0.56

4. phải trả người lao động.

31307


1.06

24716

1.05

6591

26.67

0.01

5. chi phí phải trả ngắn hạn.

70979

2.40

32592

1.39

38387

117.78

1.01

6. phải trả ngắn hạn khác.


199437

6.75

231132

9.85

-31695

-13.71

-3.10

7. vay và nợ thuê tài chính NH

2067498

69.94

1566010

66.72

501488

32.02

3.22


8. quỹ khen thưởng, phúc lợi.

17612

0.59

14372

0.61

3240

22.54

-0.02

II. Nợ dài hạn.

817081

21.65

341362

12.70

475719

139.36


8.96

3325

0.41

3505

1.03

-180

-5.14

-0.62

2. vay và nợ thuê tài chính dài hạn.

813756

99.59

337857

98.97

475899

140.86


0.62

D. VỐN CHỦ SỞ HỮU.

2625923

41.04

2205918

45.07

420005

19.04

-4.03

I. vốn chủ sở hữu.

2625923

100

2205918

100

420005


19.04

0

1. vốn cổ phần.

828185

31.54

752899

34.13

75286

9.99

-2.59

CP phổ thơng có quyền biểu quyết.

828185

100

752900

100


75285

9.99

0

2. thặng dư vốn cổ phẩn.

418334

15.93

418334

18.97

0

0

-3.03

3. quỹ đầu tư phát triển.

1057445

40.27

752985


34.13

304460

40.43

6.13

4. LNST chưa phân phối.

321959

12.26

281700

12.77

40259

14.29

-0.51

trước

37485

11.64


34147

12.12

3338

9.78

-0.48

LNST chưa pp năm nay

284474

88.36

247553

87.88

36921

14.91

0.48

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

6399207


100

4894503

100

1504704

30.74

-

1. phải trả dài hạn khác.

TT

Chênh lệch
ST

LNST chưa pp lũy kế đến cuối năm

2. Nhận xét.
Phân tích khái quát:
-

Về quy mô: Tổng nguồn vốn của công ty cổ phần tập đoàn Dabaco Việt Nam tại thời điểm cuối


19


năm 2017 là 6399207 triệu đồng, đầu năm 2017 là 4894503 triệu đồng, tăng 1504704 triệu đồng so
với đầu năm với tỷ lệ tăng là 30,74%. Nguồn vốn cuối năm tăng so với đầu năm chứng tỏ quy mô
nguồn vốn huy động của công ty cuối năm so với đầu năm tăng lên, công ty đã huy động thêm các
nguồn lực phục vụ cho việc mở rộng quy mô kinh doanh. Sự gia tăng tương đối mạnh về quy mô
nguồn vốn tất yếu địi hỏi bộ máy quản lí của doanh nghiệp cần có các biện pháp sử dụng vốn có
hiệu quả, tránh thất thốt lãng phí. Nguồn vốn tăng là do cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu tăng
cùng tăng. Trong đó vốn chủ sở hữu tăng 420005 triệu đồng còn nợ phả trả tăng 1084699 triệu
đồng.
-

Về cơ cấu: Trong tổng nguồn vốn của công ty cổ phần tập đoàn Dabaco Việt Nam, tỷ trọng nợ phải
trả cuối năm so với đầu năm tăng 4.034% (đầu năm 2017 nợ phải trả chiếm 54.93%, cuối năm 2017
chiếm 58.96%), tương ứng với tỷ trọng vốn chủ sở hữu cuối năm so với đầu năm giảm đi 4,03%
(đầu năm 2017 vốn chủ sở hữu chiếm 45.07%, cuối năm 2017 chiếm 41.04%). Như vậy cuối năm
2017 so với đầu năm 2017 thì chính sách huy động vốn của cơng ty là tăng huy động từ nguồn nợ,
giảm huy động từ vốn chủ sở hữu. đồng thời trong cả hai thời điểm đầu năm và cuối năm 2017,
cơng ty đều có mức tự chủ tài chính khá cao, mức độ tự chủ giảm dần về cuối năm. Việc tăng
cường sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ giúp doanh nghiệp hạ thấp chi phí sử dụng vốn bình qn để cả
thiện khả năng sinh lời của các chủ sở hữu nhưng mặt khác sẽ làm tăng mức độ rủi ro tài chính cho
chính nó.
Phân tích chi tiết:

-

Nợ phải trả:
+) Nợ phải trả của cơng ty cổ phần tập đồn Dabaco Việt Nam tại thời điểm cuối năm 2017 là
3773284 triệu đồng, đầu năm 2017 là 2688585 triệu đồng, tăng 1084699 triệu đồng với tỷ lệ tăng
40.34%. Nợ phải trả tăng là do nợ ngắn hạn của doanh nghiệp tăng 608980 triệu đồng còn nợ dài
hạn tăng 475719 tiệu đồng. Trong đó, tỷ trọng ngắn hạn cuối năm 2017 là 78.35%, đầu năm 2017

là 87.30%, giảm 8.96%. Tương ứng với tỷ trọng nợ dài hạn cuối năm 2017 là 21.65%, đầu năm
2017 là 12.70%, tăng 8.96%. Như vậy, để tài trợ hoạt động của mình doanh nghiệp đã đa dạng hóa
nguồn vốn vay, cụ thể đã huy động thêm nợ dài hạn. Huy động nợ dài hạn để tài trợ một mặt sẽ
giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro thanh khoản so với dùng nợ ngắn hạn, nhưng mặt khác cũng
khiến chi phí sử dụng vốn bình quân cuối năm cao hơn đầu năm. Việc huy động nợ thiên về nợ
ngắn hạn làm tính linh hoạt của nguồn vốn ở mức cao cũng như giảm chi phí sử dụng vốn bình
qn. Tuy nhiên, mặt trái cả nó làm tăng áp lực thanh tốn ngắn hạn của công ty.
+) Nợ phải trả của công ty cổ phần tập đoàn Dabaco Việt Nam tại thời điểm cuối năm 2017 là


20

3773284 triệu đồng, đầu năm 2017 là 2688585 triệu đồng, tăng 1084699 triệu đồng. Trong nợ ngắn
hạn thì vay và thuê tài chính ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn. Cụ thể, tỷ lệ vay và thuê tài chính
ngắn hạn trong nợ ngắn hạn cuối năm 2017 chiếm tỷ trọng 69.94%, đầu năm 2017 chiếm 66.72%,
tăng 3.22%. Như vậy trong cơ cấu nợ ngắn hạn, doanh nghiệp đang ưu tiên sử dụng các khoản vay
hơn là các khoản vốn đi chiếm dụng. Nếu trong nợ ngăn hạn không xuất hiện khoản nợ q hạn nào
thì việc vay nơ của cơng ty được đánh giá là hợp lý. Phân tích ch tiết từng chỉ tiêu trong nợ ngắn
hạn:
 Vay và nợ th tài chính ngắn hạn của cơng ty cổ phần tập đoàn Dabaco Việt Nam tại thời điểm
cuối năm 2017 là 2067498 triệu đồng, đầu năm 2017 là 1566010 triệu đồng, tăng 501488 triệu
đồng với tỷ lệ tăng 32.02%. Trong năm 2017, công ty đã huy động vốn vay từ vay và thuê tài
chính ngắn hạn theo chiều hướng tăng. Đây là nguồn vốn chi phí thấp, do vậy nếu doanh nghiệp
tận dụng tốt sẽ giúp tăng khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu. tuy nhiên, đòi hỏi doanh nghiệp
phải có kế hoạch trả nợ chi tiết và chặt chẽ để không bị rơi vào trang thái mất thanh tốn.
 Phải trả người bán ngắn hạn của cơng ty cổ phần tập đoàn Dabaco Việt Nam tại thời điểm cuối
năm 2017 là 334561 triệu đồng, đầu năm 2017 là 185029 triệu đồng, tăng 149532 triệu đồng
với tỷ lệ tăng 80.82%. tương ứng với tỷ trọng phải trả người bán ngắn hạn cuối năm 2017 là
11.32%, đầu năm 2017 là 7.88%, tăng 3.43%. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng chính trong
nguồn vốn đi chiếm dụng của cơng ty. được nhận nguyên vật liệu, tài sản phục vị hoạt động sản

xuất kinh doanh mà chưa phải trả tiền ngay sẽ làm giảm nhu cầu vốn phải huy động của công
ty. tuy nhiên, công ty cầm phải thường xuyên kiểm tra chất lượng hàng hóa nhận về, tránh tình
trạng hàng hóa nhập về kém chất lượng gây ảnh hưởng xuất đến quá trình sản xuất kinh doanh.
 Người mua trả tiền trước ngắn hạn của cơng ty cổ phần tập đồn Dabaco Việt Nam tại thời điểm
cuối năm 2017 là 173589 triệu đồng, đầu năm 2017 là 257867 triệu đồng, giảm 84278 triệu
đồng với tỷ lệ giảm 32,68%, tương ứng với tỷ trọng Người mua trả tiền trước ngắn hạn cuối
năm 2017 là 5,87%, đầu năm 2017 là 10,99%, giảm 5,11%. chỉ tiêu này cuối năm so với đầu
năm có xu hướng giảm là do công ty đã giao hàng cho bên mua. Khoản chiếm dụng này công ty
cần chú ý để giao hàng đúng hợp đồng đã kí kết.
 Chi phí phải trả ngắn hạn của cơng ty cổ phần tập đoàn Dabaco Việt Nam tại thời điểm cuối
năm 2017 là 70979 triệu đồng, đầu năm 2017 là 32592 triệu đồng, tăng 38387 triệu đồng với tỷ
lệ tăng 117,78%, tương ứng với tỷ trọng hi phí phải trả ngắn hạn cuối năm 2017 là 2,40%, đầu
năm 2017 là 1.39%, tăng 1.01%. sự gia tăng chi phí phải trả ngắn hạn là do trong kỳ cơng ty gia
tăng trích trước vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì bao gồm chi phải trả nhà


21

phân phối, phải trả nhà thầu, lãi vay phải trả…một khoản chi phí đã phát sinh nhưng chưa đến
thời hạn sẽ giúp công ty giảm được nhu cầu cần tài trợ hiện tại.
 Phải trả người lao động của công ty cổ phần tập đoàn Dabaco Việt Nam tại thời điểm cuối năm
2017 là 31307 triệu đồng, đầu năm 2017 là 24716 triệu đồng, tăng 6591 triệu đồng với tỷ lệ
tăng 26.67%, tương ứng với tỷ trọng phải trả người lao động cuối năm 2017 là 1.06%, đầu năm
2017 là 1.05%, tăng 0.01%. mặc dù đây là nguồn vốn quan trọng trong nợ ngắn hạn nhưng cơng
ty cũng cần tính toán hợp lý việc chiếm dụng tiền lương quá lâu có thể ảnh hưởng đến thái độ,
tinh thần làm việc của người lao động. điều đó cuối cùng sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
+) Nợ dài hạn của cơng ty cổ phần tập đồn Dabaco Việt Nam tại thời điểm cuối năm 2017 là
817081 triệu đồng, đầu năm 2017 là 341362 triệu đồng, tăng 475719 triệu đồng với tỷ lệ tăng
139.36%, tương ứng với tỷ trọng nợ dài cuối năm 2017 là 21.65%, đầu năm 2017 là 12.70%, tăng

8.96%. trong đó vay và thuê tài chính dài hạn chiếm tỷ trọng đa số (vay và nợ thuê tài chính dài hạn
cuối năm 2017 là 813756 triệu đồng, đầu năm 2017 là 337857 triệu đồng tăng 475899 triệu đồng
với tỷ lệ tăng 140.86%, tương ứng với tỷ trọng vay và nợ thuê tài chính dài hạn trong nợ dài hạn
cuối năm 2017 là 99.59%, đầu năm 2017 là 98.97%, tăng 0.62%). Nợ dài hạn cuối năm so với đầu
năm có xu hướng tăng điều này một mặt làm giảm áp lực thanh toán trong ngắn hạn với cơng ty,
nhưng mặt khác nó lại làm gia tăng chi phí sử dụng vốn trong cơng ty.
-

Vốn chủ sở hữu:
+) Vốn chủ sơ hữu của công ty cổ phần tập đoàn Dabaco Việt Nam tại thời điểm cuối năm 2017 là
2625923 triệu đồng, đầu năm 2017 là 2205918 triệu đồng, tăng 420005 triệu đồng với tỷ lệ tăng
19.04%. Vốn chủ sơ hữu tăng là do vốn góp của chủ sở hữu tăng 75286 triệu đồng, quỹ đầu tư phát
triển tăng 304460 triệu đồng và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng 40259 triệu đồng. như vậy
để tài trợ cho hoạt động, công ty đã tăng vốn chủ sở hữu bằng cả nguồn vốn bên trong là lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối và phát hành thêm cổ phiếu ra bên ngồi.
 Vốn cổ phần của cơng ty cổ phần tập đoàn Dabaco Việt Nam tại thời điểm cuối năm 2017 là
828185 triệu đồng, đầu nam 2017 là 752899 triệu đồng, tăng 75286 triệu đồng với tỷ lệ tăng
9.99%. tỷ trọng của vốn cổ phần trong vốn chủ sở hữu cuối năm 2017 là 31.54%, đầu năm 2017
là 34.13%, giảm 2.59%. vốn góp của chủ sở hữu tăng là do trong năm công ty đã phát hành
thêm cổ phiếu (phát hành thêm 7528506 cổ phiếu) để huy động vốn. tuy nhiên tỷ trọng của vốn
cổ phần trong vốn chủ sở hữu lại giảm. sử dụng vốn từ phát hành cổ phiếu một mặt sẽ không
gây áp lực thanh tốn cho cơng ty nhưng mặt khác sẽ tạo thêm áp lực kinh doanh do chi phí sử


22

dụng vốn cao và phải chia sẻ quyền kiểm soát của các cổ đông diện hành.
 Quỹ đầu tư phát triển của cơng ty cổ phần tập đồn Dabaco Việt Nam tại thời điểm cuối năm
2017 là 1057445 triệu đồng, đầu nam 2017 là 752985 triệu đồng, tăng 304460 triệu đồng với tỷ
lệ tăng 40.43%. tỷ trọng của quỹ đầu tư phát triển trong vốn chủ sở hữu cuối năm 2017 là

40.27%, đầu năm 2017 là 34.13%, giảm 6.13%. quỹ đầu tư phát triển của công ty cuối năm so
với đầu năm có xu hướng tăng điều đó chứng tỏ công ty chú trọng đến việc tái đầu tư thông qua
lợi nhuận giữ lại, điều này tạo cơ sở nâng cao năng lực kinh doanh cho doanh nghiệp.
 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty cổ phần tập đoàn Dabaco Việt Nam tại thời
điểm cuối năm 2017 là 321959 triệu đồng, đầu nam 2017 là 281700 triệu đồng, tăng 40259 triệu
đồng với tỷ lệ tăng 14.29%. tỷ trọng của lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trong vốn chủ sở
hữu cuối năm 2017 là 12.26%, đầu năm 2017 là 12.77%, giảm 0.51%. lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối tăng cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang có lãi. Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối tăng là nguồn lực quan trọng để công ty đầu tư phát triển.
 Kết luận: quy mô của công ty cuối năm tăng so với đầu năm chứng tỏ công ty huy động nguồn
lực để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tăng cường sử dụng địn bẩy tài
chính sẽ giúp cơng ty hạ thấp chi phí sử dụng vốn, từ đó tăng khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu. tuy nhiên, tăng cường sử dụng địn bẩy tài chính cũng làm tăng rủi ro thanh khoản cho
công ty. trong thời gian tới tùy thuộc vào tình hình thực tế của cơng ty cũng như mơi trường
kinh doanh, nhà quản trị có thể điều chỉnh chính sách huy động vốn tuân thủ theo những nội
dung sau:
 Biện pháp: tuy nhiên, tăng cường sử dụng đòn bẩy tài chính cũng làm tăng rủi ro thanh khoản
cho cơng ty. trong thời gian tới tùy thuộc vào tình hình thực tế của cơng ty cũng như mơi trường
kinh doanh, nhà quản trị có thể điều chỉnh chính sách huy động vốn tuân thủ theo những nội
dung sau:
+) Tăng cường việc sử dụng địn bẩy tài chính để tăng khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu nếu
BEP của doanh nghiệp lớn hơn lãi suất vay vốn…
+) Xây dựng kế hoạch trả nợ chi tiết, nhất là nợ ngắn hạn bởi phần lớn nợ phải trả là nợ ngắn
hạn gắn với đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh.

III.

Kết luận và đề xuất giải pháp.
1. kết luận


-

Như vậy, quy mô vốn và quy mô doanh thu của công ty đều được mở rộng, nhưng công ty cần đưa


23

ra các biện pháp quản trị chi phí hiệu quả, có chính sách đầu tư hợp lí, góp phần làm tăng lợi
nhuận.
-

nhìn chung cấu trúc tài chính của cơng ty được đánh giá là khá ổn định và an toàn.

-

quy mô của công ty cuối năm tăng so với đầu năm chứng tỏ công ty huy động nguồn lực để đầu tư
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tăng cường sử dụng địn bẩy tài chính sẽ giúp cơng ty
hạ thấp chi phí sử dụng vốn, từ đó tăng khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. tuy nhiên, tăng
cường sử dụng địn bẩy tài chính cũng làm tăng rủi ro thanh khoản cho công ty. trong thời gian tới
tùy thuộc vào tình hình thực tế của công ty cũng như môi trường kinh doanh, nhà quản trị có thể
điều chỉnh chính sách huy động vốn tn thủ theo những nội dung sau:

2. giải pháp
-

Xây dựng định mức chi phí cho từng bộ phận, thường xuyên kiểm tra giám sát hoạt động sản xuất
kinh doanh; đồng thời quy trách nhiệm cho cá nhân cụ thể, tránh thất thốt vốn… bên cạnh đó cơng
ty cần xây dựng định mức dữ trữ tiền theo từng giai đoạn gắn với lộ trình phát triển để quản trị
dịng tiền một cách hiệu quả.


-

xây dựng các chiến lược quản trị chi phí hiệu quả, giúp cơng ty tiết kệm hơn chi phí sử dụng vốn,
tránh làm sụt giảm nghiêm trọng dòng tiền.

-

Tăng cường việc sử dụng địn bẩy tài chính để tăng khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu nếu BEP của
doanh nghiệp lớn hơn lãi suất vay vốn…

-

Xây dựng kế hoạch trả nợ chi tiết, nhất là nợ ngắn hạn bởi phần lớn nợ phải trả là nợ ngắn hạn gắn
với đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh.


24

DANH MỤC SÁCH THAM KHẢO.
1. GS.TS.NGND.Ngô Thế Chi, PGS.TS.NGƯT.Nguyễn Trọng Cơ (đồng chủ biên) (2015),

“Giáo trình phân tích Tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Tài chính.
2. TS. Phạm Thị Quyên, TS.Nguyễn Thị Thanh (đồng chủ biên) (2020), “sách hướng dẫn ơn
tập mơn học phân tích tài chính doanh nghiệp”, nhà xuất bản Tài Chính
3. PGS.TS Bùi Văn Vần, PGS.TS Vũ Văn Ninh (đồng chủ biên) (2013), “Giáo trình Tài chính
doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Tài chính.
4. PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm, TS. Bạch Đức Hiển (đồng chủ biên) (2010), “Giáo trình Tài
chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Tài chính.
5. Các báo điện tử: Vnexpress.net, webketoan.vn, cophieu68.com, cafef.vn, vnptepay.vn,…



25

PHỤ LỤC
NĂM 2016


×