Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Năng lực lãnh đạo của các đảng ủy xã, thị trấn huyện bến lức, tỉnh long an hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

TRẦN THANH LÂM

NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA CÁC ĐẢNG ỦY XÃ,
THỊ TRẤN HUYỆN BẾN LỨC, TỈNH LONG AN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

TRẦN THANH LÂM

NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA CÁC ĐẢNG ỦY XÃ,
THỊ TRẤN HUYỆN BẾN LỨC, TỈNH LONG AN HIỆN NAY

Ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nƣớc


Mã số : 60 31 02 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. Nguyễn Vũ Tiến

HÀ NỘI – 2017


1

Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội dồng chấm luận
văn thạc sĩ.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS, TS Trần Thị Anh Đào


2

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận văn

Trần Thanh Lâm



3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO,
NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ỦY XÃ, THỊ TRẤN ................... 7
1.1. Đảng uỷ xã, thị trấn một số vấn đề lý luận ............................................... 7
1.2. Năng lực lãnh đạo của Đảng ủy xã, thị trấn. ........................................... 25
1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực lãnh đạo của đảng ủy xã, thị trấn trong giai
đoạn hiện nay ................................................................................................ 29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM NĂNG LỰC
LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ỦY XÃ, THỊ TRẤN HUYỆN BẾN LỨC,
TỈNH LONG AN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .............................. 37
2.1 Đặc điểm, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các đảng ủy xã, thị trấn
huyện Bến Lức, tỉnh Long An ...................................................................... 37
2.2. Thực trạng năng lực lãnh đạo của các đảng ủy xã, thị trấn ở huyện Bến
Lức, tỉnh Long An trong những năm qua ...................................................... 48
2.3 Nguyên nhân và những kinh nghiệm bước đầu ………………………..70
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA CÁC ĐẢNG ỦY XÃ, THỊ
TRẤN HUYỆN BẾN LỨC, TỈNH LONG AN THỜI GIAN TỚI ........... 77
3.1. Dự báo những nhân tố tác động và mục tiêu, phương hướng nâng cao
năng lực lãnh đạo của các đảng ủy xã, thị trấn huyện Bến Lức, tỉnh Long An
trong giai đoạn hiện nay ................................................................................ 77
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của các đảng
ủy xã, thị trấn huyện Bến Lức, tỉnh Long An trong giai đoạn hiện nay ......... 85
KẾT LUẬN ................................................................................................ 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................. 104
PHỤ LỤC ................................................................................................... 108



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở.
Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh nâng cao năng lực lãnh
đạo, năng lực cầm quyền của Đảng là vấn đề hết sức cấp bách và cần thiết
trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước hiện nay.
Đảng ta ln xác định "Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây
dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt". Do đó, trong sự nghiệp đổi mới do Đảng
ta lãnh đạo và khởi xướng, đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước
sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, xây
dựng nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp cách
mạng to lớn được thực hiện trong điều kiện vừa là thời cơ và thuận lợi, vừa có
khó khăn và thách thức đan xen. Trong những thuận lợi cũng như khó khăn,
Đảng ta ln xác định tổ chức cơ sở đảng là tế bào, là nền tảng, là cấp tiến
hành các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng và thực hiện nhiệm vụ chính trị ở
cơ sở. Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, vì mục tiêu "Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh", địi hỏi Đảng phải tiếp tục đổi mới,
kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng, xây dựng Đảng thật sự
trong sạch, vững mạnh ngang tầm với nhiệm vụ trong tình hình mới.
Trong thời gian qua, Đảng bộ huyện Bến lức, tỉnh Long An luôn vững
vàng trước mọi thử thách, vừa kiên định những vấn đề có tính ngun tắc, vừa
đổi mới, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn của địa phương. Công tác xây dựng
Ðảng được xác định là nhiệm vụ then chốt; tích cực xây dựng, chỉnh đốn trên
các mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức. Các đảng bộ xã, thị trấn trong
huyện đã phần nào thể hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đảng cấp
xã, từng bước cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân

trong huyện; cụ thể bằng chính những nghị quyết, chủ trương phù hợp với


2

tình hình thực tế của các xã, thị trấn. Việc tổ chức thực hiện, năng lực lãnh
đạo của Đảng uỷ các xã, thị trấn có sự chuyển biến tích cực đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ đặt ra. Song bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại một số khiếm khuyết, địi
hỏi Đảng ủy xã, thị trấn cần tập trung tháo gỡ, khắc phục khó khăn, hạn chế
như: việc phổ biến, quán triệt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước còn chưa kịp thời, chưa thường xuyên; việc
thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ có tiến bộ nhưng có lúc, có nơi cịn
biểu hiện dân chủ hình thức; chất lượng sinh hoạt chi bộ chưa đạt yêu cầu;
tinh thần tự phê bình và phê bình trong Đảng còn biểu hiện nể nang, chưa
mạnh dạn đấu tranh; việc đánh giá chất lượng cán bộ, đảng viên cũng còn một
vài trường hợp đánh giá chưa đúng thực chất. Việc thực hiện kế hoạch khắc
phục, hạn chế khuyết điểm theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 về xây
dựng Đảng của một số cấp ủy, đảng viên còn chậm, Một số cấp uỷ, tổ chức
đảng chưa nhận thức đầy đủ về nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Đảng, chưa
gắn kiểm tra với các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm của tổ chức
đảng và đảng viên nên để cán bộ đảng viên vi phạm đến mức phải xử lý kỷ
luật; Công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo cán bộ chưa đồng bộ, có lúc bị
động trong việc bố trí cán bộ. Cơng tác đánh giá cán bộ cịn tình trạng nể
nang, ngại đụng chạm. Một số nơi chưa tập trung đúng mức cho công tác quy
hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ kế thừa. Trình độ, năng lực của một bộ phận
cán bộ, đảng viên chưa đáp ứng yêu cầu, tinh thần trách nhiệm, ý thức phục
vụ nhân dân chưa cao; Công tác quản lý, giáo dục chính trị tư tưởng, đạo
đức, lối sống đối với cán bộ, đảng viên có lúc, có nơi chưa được quan tâm
thường xuyên. Những khuyết điểm, yếu kém trong cơng tác xây dựng, chỉnh
đốn Ðảng có nhiều ngun nhân khách quan và chủ quan, nhưng nguyên nhân

chủ quan là chính. Một mặt, là trong lĩnh vực xây dựng Ðảng với điều kiện
mới chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay; mặt khác, việc tổ chức


3

thực hiện các nghị quyết, chủ trương về xây dựng Ðảng ở cơ sở chưa chặt
chẽ, thiếu các biện pháp cụ thể, chưa thể hiện rõ tính chiến đấu của Đảng.
Nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp khối đại đoàn kết toàn dân; năng
động, sáng tạo, huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư phát triển;
khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân, giải quyết
có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc; bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ
vững ổn định chính trị - xã hội, phấn đấu đến năm 2020 đưa huyện Bến Lức
trở thành huyện công nghiệp cần phải nâng cao năng lực lãnh đạo của các
Đảng uỷ xã, thị trấn trong toàn huyện là yêu cầu, nhiệm vụ trước mắt cũng
như lâu dài.
Xuất phát từ mục đích đó đã thúc đẩy tơi nghiên cứu đề tài: "Năng lực
lãnh đạo của các Đảng ủy xã, thị trấn huyện Bến Lức, tỉnh Long An hiện
nay" làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành xây dựng Đảng và Chính
quyền nhà nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong chủ đề các kỳ Đại hội Đảng ta gần đây (X, XI) đã tiếp tục khẳng
định "Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng… và văn kiện
Đại hội XII của Đảng “Tăng cường xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
trong sạch vững mạnh...” với mục đích cuối cùng xây dựng Đảng vững mạnh
về chính trị, tư tưởng và tổ chức để lãnh đạo thành công sự nghiệp cách mạng
của dân tộc. Ngay từ khi Đảng ra đời đến nay từ khi chưa có chính quyền cho
đến Đảng ta trở thành Đảng cầm quyền năng lực lãnh đạo của Đảng luôn là
vấn đề được đặt ra nhưng ở mỗi giai đoạn khác nhau lại được giải quyết bằng
cách thức và phương pháp khác nhau với những mục tiêu khác nhau. Vì vậy

trong thời gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề năng lực lãnh
đạo của Đảng cụ thể như
- Đặng Xuân Kỳ (2005), Một số vấn đề lý luận về xây dựng đảng đối với
một Đảng cầm quyền lãnh đạo sự nghiệp xây dựng Chú nghĩa xã hội, Chủ


4

nhiệm đề tài, Đề tài K.X.03.10, Chương trình nghiên cứu khoa học xã hội cấp
Nhà nước KX.03, Hà Nội.
- Phùng Hữu Phú (2008), "Nâng cao bản lĩnh chính trị và tầm trí tuệ của
Đảng trước u cầu mới của cơng cuộc phát triển, bảo vệ đất nước", Đảng
Cộng sản Việt nam trong tiến trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất nước,
Nxb. Lý luận Chính trị, Hà Nội, 357 - 363.
- GS,TS. Hồng Chí Bảo (2010): Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng
Đảng Cộng sản Việt Nam thực sự trong sạch, vững mạnh, là đạo đức, là văn
minh và sự vận dụng tư tưởng của Người vào công tác xây dựng Đảng bộ các
cấp hiện nay (Kỳ 1 - 2, Số 03 - 04/2010, Tạp chí phát triển nhân lực);
- PGS, TS. Vũ Văn Viên (2012): Nâng cao năng lực lãnh đạo của
Đảng trong công cuộc đổi mới đất nước thời gian tới (Báo Điện tử Đảng
Cộng sản ngày 07/05/2012);
- Nguyễn Nữ Diệu Linh (2012), Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của các đảng bộ cấp xã ở huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ. Luận văn thạc sĩ
khoa học Chính trị học, chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà
nước.
- Huỳnh Tấn Việt (2011), "Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của Đảng bộ, sớm đưa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV
vào cuộc sống", Báo Phú Yên Online.
- Phạm Phú Thảo (2012), "Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
của đảng bộ, chi bộ cơ sở", Báo Quảng Nam Online.

- Nguyễn Hoàng Việt (2015) “ Tiếp tục đổi mới, kiện toàn nâng cao
chất lượng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị” tạp chí Xây dựng Đảng số
2 năm 2015.
- Nguyễn Ngọc Lâm (2016) “ Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của Tổ chức cơ sở đảng và chất lượng cán bộ, đảng viên. Tạp chí Xây
dựng Đảng số 1 năm 2016.


5

Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những khía
cạnh khác nhau của vấn đề năng lực lãnh đạo của Đảng trong đó chú trọng
đến cấp cơ sở. Bản thân tôi khi viết luận văn kế thừa những nội dung mang
tính lý luận và phương pháp tiếp cận vấn đề về năng lực lãnh đạo.
Tuy nhiên từ trước đến nay chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu
về năng lực lãnh đạo của Đảng ủy xã, thị trấn huyện Bến Lức, tỉnh Long An
một cách có hệ thống. Với ý nghĩa thực tiễn của đề tài, tác giả kế thừa những
kết quả nghiên cứu của các cơng trình đã có để vận dụng vào việc nghiên cứu
thực tiễn của địa phương xã, thị trấn huyện Bến Lức, tỉnh Long An và giải
quyết những nhiệm vụ đặt ra trong q trình nghiên cứu.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực lãnh đạo của các
Đảng ủy xã, thị trấn huyện Bến Lức, tỉnh Long An hiện nay, luận văn đề xuất
một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo của các
Đảng ủy xã, thị trấn huyện Bến Lức giai đoạn hiện nay và thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu làm rõ vấn đề lý luận về năng lực lãnh đạo, nội dung, vị trí
vai trị của các Đảng uỷ xã, thị trấn huyện Bến lức, tỉnh Long An giai đoạn
hiện nay.

- Đánh giá đúng thực trạng năng lực lãnh đạo của các Đảng ủy xã, thị
trấn huyện Bến Lức, tỉnh Long An hiện nay, chỉ ra được nguyên nhân của
thực trạng và rút ra những kinh nghiệm bổ ích từ thực trạng lãnh đạo của các
đảng ủy nói trên.
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu, có tính khả thi
nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của các Đảng ủy xã, thị trấn huyện Bến
Lức, tỉnh Long An giai đoạn hiện nay và thời gian tới.


6

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực lãnh đạo của các Đảng ủy
xã, thị trấn huyện Bến Lức, tỉnh Long An trong giai đoạn hiện nay
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực tiễn hoạt động của 15 Đảng uỷ xã, thị trấn huyện
Bến Lức, tỉnh Long An từ năm 2011 cho đến nay, phương hướng và giải pháp
của đề tài có giá trị đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về vị trí, vai trò của tổ chức
cơ sở đảng và sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời
sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành như: Logic lịch sử; khảo sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê; tổng kết thực tiễn.
6. Những đóng góp về khoa học và ý nghĩa của luận văn
6.1. Những đóng góp về khoa học
Luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu, khả thi nhằm nâng cao năng

lực lãnh đạo của các Đảng ủy xã, thị trấn huyện Bến Lức, tỉnh Long An, phù
hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
6.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho các Đảng uỷ cấp xã của huyện Bến Lức trong công tác lãnh đạo ở
địa phương.


7

- Luận văn cũng có thể làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy và học tập cho
cán bộ giảng dạy ở Trường chính trị tỉnh Long An và các trung bồi dưỡng
chính trị cấp huyện trong tỉnh hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm: 3 chương, 8 tiết.


8

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
CỦA ĐẢNG ỦY XÃ, THỊ TRẤN
1.1. Đảng uỷ xã, thị trấn một số vấn đề lý luận
1.1.1. Khái niệm tổ chức cơ sở đảng
Khái niệm của tổ chức cơ sở đảng được Đảng Cộng sản Việt Nam xác
định rõ ở Điều 21 - Điều lệ Đảng:
Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng,
là hạt nhân chính trị ở cơ sở. Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính
thức trở lên, lập tổ chức cơ sở Đảng (trực thuộc cấp ủy cấp huyện). Ở cơ

quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, cơng an và
các đơn vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức đảng (tổ
chức cơ sở Đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở); cấp ủy cấp trên trực
tiếp xem xét, quyết định việc tổ chức đảng đó trực thuộc cấp ủy cấp trên nào
cho phù hợp; nếu chưa đủ ba đảng viên chính thức thì cấp ủy cấp trên trực
tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích hợp. Tổ chức cơ
sở Đảng dưới ba mươi đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ đảng trực thuộc.
Tổ chức cơ sở đảng có từ ba mươi đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có các
chi bộ trực thuộc đảng ủy. Những trường hợp sau đây, cấp ủy cấp dưới phải
báo cáo và được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý mới được thực hiện: Lập
đảng bộ cơ sở trong đơn vị cơ sở chưa đủ ba mươi đảng viên; lập chi bộ trực
thuộc đảng ủy cơ sở có hơn ba mươi đảng viên; lập đảng bộ bộ phận trực
thuộc đảng ủy cơ sở [19, tr.35-37].
1.1.2. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ tổ chức cơ sở đảng xã, thị trấn
Tổ chức cơ sở Đảng được hiểu là tổ chức đảng được thành lập ở đơn vị
cơ sở. Đơn vị cơ sở gồm: Xã, phường, thị trấn; các cơ quan nhà nước; các đơn
vị sự nghiệp; các đơn vị kinh tế và các đơn vị lực lượng vũ trang.


9

C.Mác và Ph.Ăngghen là những người đầu tiên xác định vị trí, vai trị
quan trọng của tổ chức cơ sở đảng, hai ông cho rằng: “Các chi bộ buông lỏng
về mặt tổ chức, sẽ làm cho Đảng mất chỗ dựa vững chắc và duy nhất,” [37; tr
167]. Do đó, quan tâm xây dựng, củng cố các chi bộ, làm cho chi bộ thành
trung tâm và hạt nhân của các hiệp hội công nhân là vấn đề hệ trọng mà hai ông
luôn quan tâm. Kế thừa tư tưởng đó, trong quá trình xây dựng và lãnh đạo
Đảng Bơnsêvích Nga, V.I.Lênin đã xây dựng và phát triển thành một học
thuyết xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân, trực tiếp áp dụng và
kiện toàn tổ chức cơ sở đảng, làm nơi rèn luyện, phân công công việc, quản lý,

sàng lọc đảng viên, biến mỗi chi bộ thành trung tâm hạt nhân của các hiệp hội
công nhân, là điểm tựa để tiến hành công tác tuyên truyền, cổ động và tổ chức
thực hiện mọi chủ trương, đường lối lãnh đạo của Đảng trong quần chúng.
Trên tinh thần đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người sáng lập và rèn luyện
Đảng Cộng Sản Việt Nam - trong quá trình lãnh đạo Cách mạng Việt Nam đã
đặc biệt quan tâm chăm lo đến việc xây dựng tổ chức cơ sở Đảng, luôn xứng
đáng là hạt nhân lãnh đạo quần chúng ở cơ sở, đồn kết chặt chẽ, gắn bó mật
thiết với nhân dân, phát huy được năng lực trí tuệ sáng tạo và lực lượng vĩ đại
của quần chúng. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ “Chi bộ là gốc rễ của Ðảng”;
“Chi bộ là đồn lũy của Ðảng chiến đấu ở trong quần chúng” [40; tr.242];
“Đảng mạnh là do các chi bộ mạnh” [40; tr. 270] và “các chi bộ mạnh là do
Đảng viên mạnh” [40; tr.242].
Trong hoạt động lãnh đạo của Đảng đối với mọi mặt của đời sông xã hội,
các tổ chức cơ sở đảng là những hạt nhân chính trị, là nền tảng của Đảng ở cơ
sở, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Mỗi chi bộ ta phải là một hạt nhân
vững chắc, lãnh đạo đồng bào thi đua yêu nước, cần kiệm xây dựng nước
nhà” [40; tr.205]. Vai trò của chi bộ là cực kỳ quan trọng, nó là cầu nối giữa
Đảng với quần chúng. tổ chức cơ sở Đảng trở thành hạt nhân lãnh đạo chính
trị của Đảng trong quần chúng, trực tiếp đưa đường lối chủ trương của Đảng


10

vào quần chúng và tổ chức thực hiện đường lối ấy, đồng thời qua hiện thực
sinh động của cuộc sống, từ tâm tư nguyện vọng của quần chúng để phản ánh
với Đảng. Hơn nữa, tổ chức cơ sở Đảng là nơi hàng ngày đảng viên sinh hoạt,
học tập, chiến đấu, là trường học giáo dục rèn luyện đảng viên, nơi sàng lọc
đảng viên và giới thiệu quần chúng ưu tú cho Đảng. Ngày nay, trong công
cuộc đổi mới đất nước, thực tế cho thấy nơi nào có tổ chức cơ sở Đảng trong
sạch, vững mạnh, nội bộ đồn kết thì nơi đó thực hiện mọi đường lối, chủ

trương, chính sách của Đảng kịp thời và hiệu quả, kinh tế - xã hội được nâng
lên rõ rệt, an ninh chính trị và trật tự xã hội được giữ vững, lòng tin của dân
đối với Đảng không ngừng được củng cố và nâng lên, quan hệ Đảng với quần
chúng ngày càng thắt chặt. Ngược lại, nơi nào tổ chức cơ sở Đảng yếu kém,
mất đồn kết, đảng viên khơng gương mẫu và tiên phong thì lịng tin đối với
Đảng bị giảm sút, tiềm năng, thế mạnh của địa phương không được khai thác,
chủ trương, đường lối của Đảng thực hịên không đến nơi, đến chốn, dân chủ
cơ sở không được thực hiện, quyền làm chủ của nhân dân bị vi phạm.
Tổ chức cơ sở đảng có nhiều loại hình khác nhau nhưng có hai chức
năng cơ bản:- Là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở, tổ chức và quy tụ sức
mạnh cả hệ thống chính trị ở cơ sở để hồn thành tốt các nhiệm chính trị được
giao. Tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ đảng luôn vững mạnh trên
các mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức.
Nhiệm vụ chung của tổ chức cơ sở đảng, tại Điều 23 Điều lệ Đảng đã
được Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ XI quy định, có năm nhiệm vụ sau:
+ Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực
hiện có hiệu quả.
+ Xây dựng Đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng
và tổ chức, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, nâng cao chất lượng
sinh hoạt Đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng


11

cường đoàn kết thống nhất trong Đảng, thường xuyên giáo dục, rèn luyện và
quản lý cán bộ đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến
đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác, làm công tác phát triển đảng viên.
+ Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự
nghiệp, quốc phịng, an ninh và các đồn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững

mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
+ Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và
bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng
và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
+ Kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và
pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh, kiểm tra tổ chức Đảng
và đảng viên chấp hành điều lệ Đảng.
Đảng ủy cơ sở nếu được cấp ủy cấp trên trực tiếp ủy quyền thì được
quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên 19, tr.39-41. Mỗi loại hình tổ chức
cơ sở đảng khác nhau có chức năng, nhiệm vụ khác nhau, được Trung ương
quy định cụ thể.
1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ cơ sở xã
Theo Quy định 95 - QĐ/ TW, ngày 03/3/2004 của BCHTW Đảng, Đảng
bộ cơ sở xã có chức năng: Là hạt nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo phát triển
kinh tế- xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở xã vững mạnh, nông thôn giàu
đẹp, văn minh; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân, động viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Đảng bộ cơ sở
xã có các nhiệm vụ sau:
Một là, lãnh đạo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phịng.
- Lãnh đạo chính quyền thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội theo nghị quyết đại hội của đảng bộ xã và của cấp trên; phát


12

triển nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, tạo thêm
việc làm mới cho người lao động; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân, động viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà

nước; xây dựng nông thôn giàu đẹp, văn minh.
- Lãnh đạo chính quyền thực hiện nhiệm vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nơng nghiệp, nơng thơn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, quản lý
và sử dụng đất hợp lý, tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng giá trị thu nhập trên một đơn
vị diện tích; thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường
trạm…) theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm; quản lý và sử
dụng các nguồn vốn vay, vốn nhân dân đóng góp và các nguồn vốn khác; phát
triển sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế, bảo vệ mơi trường, thực hiện tốt các
chính sách xã hội, xóa đói, giảm nghèo.
- Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, thực hiện tốt
phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; giám sát mọi hoạt
động ở cơ sở theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương; kịp thời giải
quyết những vướng mắc phát sinh trong cộng đồng dân cư ở cơ sở theo đúng
pháp luật, không để tích tụ mâu thuẫn trở thành điểm nóng, khơng để xảy ra
tình trạng khiếu kiện tập thể, vượt cấp hoặc lợi dụng dân chủ để làm mất ổn
định chính trị ở nông thôn.
- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phịng tồn dân và chính sách hậu
phương qn đội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội; đề cao
tinh thần cảnh giác cách mạng, bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản của Nhà nước,
của tập thể, tính mạng và tài sản của nhân dân; ngăn chặn và đẩy lùi các tệ
nạn xã hội, nhất là ma túy, mại dâm.


13

Hai là, lãnh đạo công tác tư tưởng.
- Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và phát huy truyển thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội trong các

tầng lớp nhân dân, nhất là thanh thiếu niên; xây dựng tình đồn kết, gắn bó
tình làng, nghĩa xóm, đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau; xây dựng mơi trường văn
hóa lành mạnh từ trong gia đình, thơn xóm.
- Tun truyền, vận động nhân dân hiểu và chấp hành đúng đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; kịp thời nắm bắt
tâm tư, nguyện vọng của nhân dân.
- Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và nhân dân đấu tranh chống các quan
điểm sai trái, hành vi, lời nói, viết trái với đường lối, chủ trương của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; chống tư tưởng cơ hội, thực dụng, cục bộ, bè phái,
gia trưởng, bảo thủ và các hủ tục lạc hậu, mê tín; phịng chống sự suy thối về
đạo đức lối sống của cán bộ, đảng viên.
Ba là, lãnh đạo tốt công tác tổ chức, cán bộ.
- Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức trong hệ thống chính trị,
các đơn vị kinh tế, sự nghiệp ở cơ sở vững mạnh; xây dựng và thực hiện quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tích cực tạo nguồn cán bộ tại chỗ,
từng bước trẻ hóa đội ngũ cán bộ, cơng chức xã.
- Cấp ủy xây dựng quy chế về công tác tổ chức cán bộ; nhận xét đánh
giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, đãi ngộ cán bộ thuộc quyền
quản lý, thực hiện chính sách cán bộ theo phân cấp; giới thiệu người đủ tiêu
chuẩn, được tín nhiệm trong tổ chức đảng và nhân dân để bầu vào các chức
danh chủ chốt của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể nhân dân theo luật định và điều lệ của mỗi tổ chức.
- Cấp ủy đề xuất ý kiến trong việc lựa chọn, giới thiệu cán bộ tham gia
vào các cơ quan lãnh đạo của Đảng, chính quyền, đồn thể nhân dân ở cấp
trên và cán bộ chủ chốt ở cơ sở do cấp trên quản lý.


14

Bốn là, lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.

- Lãnh đạo xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở xã
vững mạnh, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo luật định và điều lệ của
mỗi đoàn thể. Thực hiện tốt các chính sách về dân tộc, tơn giáo của Đảng và
Nhà nước, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, thi đua thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tham gia xây
dựng, bảo vệ đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước và các nhiệm vụ của địa phương, trước hết là những chủ trương, chính
sách về nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
Năm là, Xây dựng tổ chức đảng.
- Đề ra chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp xây dựng đảng bộ trong sạch,
vững mạnh, gắn với xây dựng, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở, nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên, nhất
là phát hiện và đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu
hiện tiêu cực khác; chú trọng củng cố, xây dựng và nâng cao chất lượng các
chi bộ trực thuộc. Thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, nhất
là nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình; thực hiện có
nề nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, đảm bảo tính lãnh đạo, giáo
dục và chiến đấu.
- Giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên nêu cao vai trò tiên phong,
gương mẫu, phấn đấu trở thành người lao động giỏi, công dân mẫu mực;
nghiêm chỉnh chấp hành và vận động, thuyết phục nhân dân thực hiện tốt
đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Cấp ủy xây dựng kế
hoạch và tạo điều kiện cho đảng viên thực hiện nhiệm vụ học tập, không
ngừng nâng cao trình độ mọi mặt.
- Cấp ủy tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao; làm tốt công tác động viên, khen thưởng, kỷ luật đảng viên; xử lý


15


nghiêm, kịp thời những cán bộ, đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật
của Nhà nước.
- Làm tốt công tác tạo nguồn, phát triển đảng viên, bảo đảm đúng tiêu
chuẩn, quy trình, chú trọng đối tượng là đồn viên thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh và những người lao động giỏi trong quần chúng.
- Xây dựng cấp ủy và Bí thư cấp ủy đủ tiêu chuẩn về phẩm chất và năng
lực, thực sự là trung tâm đoàn kết, hoạt động có hiệu quả, được nhân dân tín
nhiệm. Định kỳ hằng năm, cấp ủy tổ chức để quần chúng tham gia góp ý xây
dựng Đảng; bí thư cấp ủy, chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân
dân tự phê bình trước đại diện của nhân dân và chịu trách nhiệm khi để xảy ra
quan liêu, tham nhũng, lãng phí ở cơ sở.
- Cấp ủy thường xuyên kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành điều
lệ, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của Bộ
Chính trị về những điều đảng viên không được làm và Quy định 76 về việc
đảng viên giữ mối liên hệ với cấp ủy và thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú.
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ cơ sở thị trấn
Quy định số 94-QĐ/TW, ngày 03/3/2004 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng quy định về chức năng của Đảng bộ cơ sở phường, thị trấn nêu rõ: Đảng
bộ, cơ sở phường là hạt nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo thực hiện chức
năng quản lý hành chính nhà nước và quản lý đô thị trên địa bàn; xây dựng hệ
thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, phường giàu đẹp, văn minh; không ngừng
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, động viên nhân dân làm
tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Đảng bộ cơ sở thị trấn có các nhiệm vụ sau:
Một là, lãnh đạo nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, an ninh, quốc
phịng.
- Lãnh đạo chính quyền thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội theo nghị quyết đại hội đảng bộ phường và của cấp trên; tạo



16

mơi trường thuận lợi để khuyến khích các thành phần kinh tế, hộ gia đình phát
triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ đúng pháp luật của Nhà nước, tạo thêm
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động; không ngừng nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân; động viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối
với Nhà nước; xây dựng phường giàu đẹp, văn minh.
- Lãnh đạo chính quyền thực hiện đúng chức năng quản lý hành chính
nhà nước và quản lý đơ thị trên địa bàn; thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở
hạ tầng theo quy hoạch; chăm lo phát triển sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế,
bảo vệ môi trường, thực hiện tốt các chính sách xã hội, xóa đói, giảm nghèo.
- Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở; giám sát mọi
hoạt động ở cơ sở theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ cương; kịp thời giải
quyết những vướng mắc phát sinh trong cộng đồng dân cư theo đúng luật
pháp, không để tích tụ mâu thuẩn trở thành điểm nóng, khơng để xảy ra tình
trạng khiếu kiện tập thể, vượt cấp hoặc lợi dụng dân chủ để làm mất ổn định
chính trị trên địa bàn.
- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phịng tồn dân và chính sách hậu
phương qn đội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội; đề cao
tinh thần cảnh giác cách mạng, bảo vệ nội bộ, tài sản Nhà nước, của tập thể,
tín mạng và tài sản của nhân dân; ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, nhất
là ma túy, mại dâm.
Hai là, lãnh đạo công tác tư tưởng.
- Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hội trong các tầng lớp nhân dân, nhất là trong thanh, thiếu niên; xây
dựng tình đoàn kết, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau; xây dựng mơi trường văn
hóa lành mạnh ở tổ dân phố, khu dân cư và trong từng gia đình, chú trọng

tuyên truyền, nhân rộng gương người tốt việc tốt trên mọi lĩnh vực.


17

- Tuyên truyền vận động nhân dân hiểu và chấp hành đúng chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ của địa phương; kịp thời
nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân để giải quyết và báo
cáo lên cấp trên.
- Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và nhân dân đấu tranh chống các quan
điểm sai trái, những hành vi nói, viết và làm trái với đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; chống tư tưởng cơ hội, thực dụng, cục bộ, bè
phái, gia trưởng, bảo thủ và các hủ tục lạc hậu, mê tín, dị đoan; phịng chống
sự suy thoái về đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
Ba là, lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ.
- Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức trong hệ thống chính trị,
các đơn vị kinh tế, sự nghiệp ở cơ sở vững mạnh; xây dựng và thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tích cực tạo nguồn cán bộ tại chỗ, từng bước
trẻ hóa đội ngũ cán bộ, công chức phường.
- Cấp ủy xây dựng quy chế về công tác tổ chức, cán bộ; quản lý kiểm tra
việc thực hiện chính sách đối với cán bộ ở cơ sở theo phân cấp; giới thiệu
người đủ tiêu chuẩn, có tín nhiệm trong tổ chức đảng và nhân dân để bầu vào
các chức danh chủ chốt của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân dân theo luật định và điều lệ của mỗi tổ chức.
- Cấp ủy đề xuất ý kiến trong việc lựa chọn, giới thiệu cán bộ tham gia
vào các cơ quan lãnh đạo của Đảng, chính quyền, đồn thể nhân dân ở cấp
trên và cán bộ chủ chốt ở cơ sở do cấp trên quản lý.
Bốn là, Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
- Lãnh đạo xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở
phường vững mạnh, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo luật định và

điều lệ của mỗi đoàn thể. Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tơn giáo của Đảng
và Nhà nước, xây dựng khối đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, thi đua thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao.


18

- Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tham gia xây
dựng, bảo vệ đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và các nhiệm vụ địa phương.
Năm là, xây dựng tổ chức đảng.
- Đề ra chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp xây dựng Đảng bộ phường
trong sạch vững mạnh, gắn với xây dựng, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở;
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng và đội ngũ
đảng viên. Thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, nhất là
nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình; thực hiện có
nền nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, đảm bảo tính lãnh đạo, tính
giáo dục và tính chiến đấu.
- Giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên, nêu cao vai trò tiên phong
gương mẫu,phấn đấu trở thành người lao động giỏi, công dân mẫu mực;
nghiêm chỉnh chấp hành và vận động nhân dân chấp hành tốt nghị quyết của
tổ chức đảng, quyết định của chính quyền và chương trình hành động của các
đoàn thể. Cấp ủy xây dựng và tạo điều kiện cho đảng viên thực hiện nhiệm vụ
học tập, không ngừng nâng cao trình độ mọi mặt.
- Cấp ủy xây dựng kế hoạch quản lý, phân công và tạo điều kiện cho đảng
viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; động viên, khen thưởng và kịp thời xử
lý nghiêm những đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Làm tốt công tác tạo nguồn và phát triển đảng viên, bảo đảm tiêu
chuẩn, quy trình, chú trọng đối tượng đồn viên thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, những người lao động giỏi, có uy tín trong quần chúng nhân dân.

- Xây dựng cấp ủy và bí thư cấp ủy đảm bảo tiêu chuẩn về phẩm chất và
năng lực, thực sự là trung tâm đoàn kết của đảng bộ phường. Thường xuyên
kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và Quy định 47 của Bộ chính trị về những điều


19

đảng viên không được làm, Quy định 76 thực hiện giữ mối liên hệ với cấp ủy
và nghĩa vụ đảng viên nơi cư trú.
1.1.3. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của Đảng uỷ xã, thị trấn
Điều 9 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam nêu rõ Cơ quan lãnh đạo cao
nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là
đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo
của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành đảng bộ,
chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ). Cấp uỷ các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt
động của mình trước đại hội cùng cấp, trước cấp uỷ cấp trên và cấp dưới; định
kỳ thơng báo tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc,
thực hiện tự phê bình và phê bình.
Như vậy Ban Chấp hành Đảng bộ, chi bộ xã, thị trấn gọi tắt là Đảng ủy,
chi ủy xã, thị trấn được Đại hội Đại biểu hoặc Đại hội Đảng viên của Đảng
bộ, chi bộ bầu ra là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ Đại hội của Đảng bộ, chi bộ
xã, thị trấn.
Điều 22 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ Đảng uỷ, chi uỷ cơ sở
họp thường lệ mỗi tháng một lần; họp bất thường khi cần. Đảng uỷ cơ sở có
từ chín uỷ viên trở lên bầu ban thường vụ; bầu bí thư, phó bí thư trong số uỷ
viên thường vụ; dưới chín uỷ viên chỉ bầu bí thư, phó bí thư. Cấp ủy cơ sở
(đảng ủy, chi ủy cơ sở): Được đại hội đảng bộ, chi bộ cơ sở bầu ra hoặc cấp
ủy có thẩm quyền chỉ định, là cơ quan lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng giữa
hai kỳ đại hội.

Theo sách tra cứu các mục từ về tổ chức, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội - 2004: Đảng uỷ (cấp ủy hay Ban Chấp hành Đảng bộ của Đảng Cộng sản
Việt Nam): là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ đại hội đại biểu hay đại hội đảng
viên của đảng bộ cơ sở (xã, phường, thị trấn, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp,
cơ quan hành chính, đơn vị qn đội, đơn vị cơng an…) và của một số tổ chức
đảng cấp trên cơ sở như đảng ủy các cấp trong lực lượng vũ trang, trong các


20

tổng công ty nhà nước, trong các khối cơ quan hành chính cấp trung ương và
cấp tỉnh…Các đảng ủy do đại hội đảng viên hoặc đại hội đại biểu của đảng bộ
bầu cử lập ra (trừ một số trường hợp do cấo ủy cấp trên chỉ định), thực hiện
chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Như vậy, đảng ủy xã, thị trấn là cơ quan lãnh đạo giữa hai nhiệm kỳ đại
hội của đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên của đảng bộ xã, thị trấn do đại
hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên của đảng bộ xã, thị trấn bầu cử lập ra, thực
hiện chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
+ Đảng ủy viên (cấp ủy viên, ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Đảng
Cộng sản Việt Nam ở cấp cơ sở và một số tổ chức đảng cấp trên cơ sở): là
đảng viên ưu tú, có đủ tiêu chuẩn đức và tài được đại hội đảng viên hoặc đại
hội đại biểu đảng bộ bầu ra theo nhiệm kỳ và được cấp ủy cấp trên trực tiếp
chuẩn y. Trường hợp đặc biệt, cấp ủy cấp trên trực tiếp có thể chỉ định bổ
sung theo quy định của Điều lệ Đảng. Đảng ủy viên phải có đủ tiêu chuẩn về
phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh; chấp hành
nghiêm chỉnh nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, kỷ luật của Đảng và pháp
luật cuả Nhà nước; có kiến thức và năng lực tham gia lãnh đạo tập thể, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao; đoàn kết cán bộ, đảng viên, được quần chúng
tín nhiệm. Đảng ủy viên có nhiệm vụ tham gia lãnh đạo tập thể của đảng ủy
mà mình là thành viên và thực hiện những nhiệm vụ cụ thể do đảng ủy phân

công; chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đảng ủy, thực hiện chế
độ báo cáo theo định kỳ hoặc khi cần với đảng ủy về các hoạt động của mình.
Vai trị của cấp ủy cơ sở: Cấp ủy cơ sở là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ,
chi bộ cơ sở giữa hai kỳ đại hội. Vì vậy, cấp ủy cơ sở có vai trị quan trọng
đối với tồn bộ hoạt động lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở. Hoạt động của
tổ chức cơ sở đảng gồm: Xây dựng nội bộ tổ chức cơ sở đảng, lãnh đạo các tổ
chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở, lãnh đạo các mặt đời sống xã hội, vai
trò này thể hiện:


×