BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
LÊ THỊ MINH LỆ
QUẢN LÝ THƠNG TIN BÁO CHÍ VỀ BẢO VỆ
CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO VIỆT NAM
(Khảo sát báo Biên phòng, Vnexpress.net, VTV4 từ tháng 6/2018 – 6/2019)
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
HÀ NỘI – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
LÊ THỊ MINH LỆ
QUẢN LÝ THƠNG TIN BÁO CHÍ VỀ BẢO VỆ
CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO VIỆT NAM
(Khảo sát báo Biên phòng, Vnexpress.net, VTV4 từ tháng 6/2018 – 6/2019)
Chuyên ngành : Quản lý báo chí truyền thơng
Mã số
: 8 32 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS TRƯƠNG NGỌC NAM
HÀ NỘI – 2019
Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2019
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGS, TS Phạm Minh Sơn
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những kết
luận trong luận văn chưa từng công bố trong bất cứ cơng trình nào.
Tác giả luận văn
Lê Thị Minh Lệ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG ................................ 10
1.1. Một số khái niệm ................................................................................ 10
1.2. Vai trị thơng tin báo chí về chủ quyền biển đảo .................................. 15
1.3. Quản lý thơng tin báo chí về bảo vệ chủ quyền biển đảo ..................... 17
1.3.1. Quản lý nội dung thông tin về bảo vệ chủ quyền biển đảo.............. 17
1.3.2. Quản lý hình thức thơng tin về bảo vệ chủ quyền biển đảo .............. 22
Tiểu kết chương 1: ....................................................................................... 25
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THÔNG TIN BÁO CHÍ TRONG
BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO Ở VIÊT NAM HIỆN NAY ............ 26
2.1 Giới thiệu về các cơ quan báo chí khảo sát và tình hình hoạt động báo chí
với vấn đề thơng tin bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam ........................... 26
2.1.1. Giới thiệu các cơ quan báo chí diện khảo sát ...................................... 26
2.1.2. Tổng quan tình hình hoạt động của báo chí với quản lý thông tin bảo vệ
chủ quyền biển, đảo Việt Nam ..................................................................... 30
2.1. Khảo sát thực trạng quản lý thông tin báo chí về bảo vệ chủ quyền biển
đảo Việt Nam ............................................................................................... 34
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thông tin báo chí về bảo vệ chủ quyền biển
đảo ở Việt Nam ............................................................................................ 44
2.3.1. Thành tựu ......................................................................................... 44
2.3.2. Hạn chế .............................................................................................. 49
2.4. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra .................................................. 56
2.4.1. Nguyên nhân ...................................................................................... 56
2.4.2. Những vấn đề đặt ra............................................................................ 59
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 61
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN
LÝ THƠNG TIN BÁO CHÍ VỀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO Ở
VIỆT NAM ................................................................................................. 63
3.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt
Nam ............................................................................................................. 63
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý thơng tin báo chí về bảo vệ chủ
quyền biển đảo ở Việt Nam trong thời gian tới ............................................. 72
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước về hoạt động
thông tin về chủ quyền biển đảo ................................................................... 72
3.2.2. Nâng cao chất lượng nội dung, hình thức thơng tin bảo vệ chủ quyền
biển đảo........................................................................................................ 74
3.2.3. Đào tạo đội ngũ phóng viên, biên tập viên ....................................... 76
3.2.4. Thu hút cộng tác viên ......................................................................... 77
3.2.5. Khuyến khích, khen thưởng đối với phóng viên, biên tập viên ........... 78
3.2.6.Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị thông tin
................................................................................................................................................................................. 79
3.3. Khuyến nghị .......................................................................................... 81
Tiểu kết chương 3: ....................................................................................... 84
KẾT LUẬN ................................................................................................. 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 87
PHỤ LỤC ................................................................................................... 93
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.2.1. Thống kê số lượng bài viết về bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt
Nam từ tháng 6/2018-6/2019 trên báo điện tử Vnexpress.net ....................... 35
Bảng 2.2.2: Thống kê số lượng bài viết về bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt
Nam từ tháng 6/2018-6/2019 trên báo biên phòng ........................................ 37
Bảng 2.2.3. Thống kê số lượng bài viết về bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt
Nam từ tháng 6/2018-6/2019 trên kênh VTV4 ............................................. 39
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia biển, biển đảo Việt Nam đóng vai trị quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cả trong lịch sử, hiện
tại và tương lai. Việt Nam có bờ biển dài 3.260 km từ Bắc xuống Nam,
chiếm tỷ lệ khoảng 100km2 đất liền/1km bờ biển (mức trung bình trên thế
giới là 600km2 đất liền/1km bờ biển) và hơn 3.000 hịn đảo và hai quần
đảo Hồng Sa và Trường Sa. Trong 63 tỉnh, thành phố của cả nước có 28
tỉnh, thành phố giáp biển.
Biển đảo khơng chỉ cung cấp nguồn thức ăn cho cư dân ven bờ từ hàng
nghìn năm, mà cịn là cửa ngõ để Việt Nam phát triển các ngành kinh tế có
quan hệ trực tiếp với các miền của đất nước, giao thương với thị trường khu
vực và quốc tế, là nơi trao đổi và hội nhập của nhiều nền văn hóa. Xét về khía
cạnh kinh tế, biển đảo đã tạo điều kiện để Việt Nam phát triển các ngành kinh
tế mũi nhọn như thủy sản, dầu khí, giao thơng hàng hải, đóng tàu, du lịch…
Điều kiện tự nhiên của bờ biển Việt Nam đã tạo ra tiềm năng vô cùng to lớn
cho ngành giao thông hàng hải Việt Nam. Dọc bờ biển Việt Nam có 10 điểm
có thể xây dựng cảng biển nước sâu và nhiều điểm cảng trung bình với tổng
sản lượng hàng hóa vận chuyển có thể đạt 50 triệu tấn/năm. Biển đảo cung
cấp nguồn lợi hải sản rất quan trọng. Theo điều tra về nguồn lợi hải sản, tính
đa dạng sinh học trong vùng biển nước ta đã phát hiện được khoảng 11.000
lồi sinh vật cư trú, trong đó có 6.000 lồi động vật đáy, 2.400 lồi cá (trong
đó có 130 loài cá kinh tế), 653 loài rong biển, 657 loài 4 động vật phù du, 537
loài thực vật phù du, 225 lồi tơm biển… Trữ lượng cá biển ước tính khoảng
3,1 - 4,1 triệu tấn, khả năng khai thác là 1,4 - 1,6 triệu tấn. Nguồn lợi hải sản
phong phú đã góp phần đưa ngành thủy sản trở thành một trong những ngành
kinh tế chủ đạo với giá trị xuất khẩu đứng thứ 3 cả nước. Dầu khí là nguồn tài
2
nguyên lớn nhất ở thềm lục địa nước ta, có tầm chiến lược quan trọng. Đến
nay, chúng ta đã xác định được nhiều bể trầm tích như các bể Cửu Long, Nam
Cơn Sơn… được đánh giá có triển vọng dầu khí lớn nhất và khai thác thuận
lợi. Tổng trữ lượng dự báo địa chất của toàn thềm lục địa Việt Nam xấp xỉ 10
tỷ tấn dầu quy đổi, trữ lượng khai thác 4 - 5 tỷ tấn. Trữ lượng khí dự báo
khoảng 1.000 tỷ m3 .
Biển Việt Nam đã cho thấy nhiều điều kiện để phát triển du lịch, ngành
công nghiệp khơng khói, hiện đang đóng góp khơng nhỏ vào nền kinh tế của
đất nước. Do đặc điểm kiến tạo của khu vực, các dãy núi đá vôi vươn ra sát
bờ biển đã tạo nhiều cảnh quan thiên nhiên sơn thủy rất đa dạng, nhiều vũng,
vịnh, bãi cát trắng, hang động, các bán đảo và các đảo lớn nhỏ liên kết với
nhau thành quần thể du lịch hiếm có trên thế giới như di sản thiên nhiên Hạ
Long được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc xếp
hạng. Các thắng cảnh trên đất liền nổi tiếng như động Phong Nha, Bích Động,
Non Nước…, các di tích lịch sử và văn hóa như Cố đơ Huế, phố cổ Hội An,
nhà thờ đá Phát Diệm… đều được phân bố ở vùng ven biển. Tiềm năng du
lịch kể trên rất phù hợp để Việt Nam phát triển và đa dạng các loại hình du
lịch hiện đại như nghỉ ngơi; dưỡng bệnh; tắm biển; du lịch sinh thái; nghiên
cứu khoa học vùng ven bờ, hải đảo, ngầm dưới nước; du lịch thể thao: bơi, lặn
sâu, lướt ván, nhảy sóng, đua thuyền…; có thể tổ chức các giải thi đấu thể
thao quốc gia và quốc tế quanh năm.
Ngoài ra, ven biển Việt Nam chứa đựng một tiềm năng to lớn về quặng sa
khoáng như titan, zircon, thiết, vàng, sắt, mangan, thạch cao, đất hiếm trong
đó cát nặng, cát đen là nguồn tài nguyên quý giá, chúng được biết đến với
nhiều tên gọi nhau, sa khoáng titan, sa khoáng ilmenit, sa khống cát đen. Xét
về mặt quốc phịng an ninh, Biển Đơng đóng vai trị quan trọng là tuyến
phịng thủ hướng Đông của đất nước. Các đảo và quần đảo trên Biển Đông,
3
đặc biệt là quần đảo Hồng Sa, Trường Sa khơng chỉ có ý nghĩa trong việc
kiểm sốt các tuyến đường biển qua lại Biển Đơng mà cịn có ý nghĩa phòng
thủ chiến lược quan trọng đối với Việt Nam. Do vậy, bảo vệ chủ quyền biển
đảo Việt Nam là vấn đề liên quan mật thiết đến tình hình an ninh chính trị và
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Trong thời gian tới tình hình Biển Đơng sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp.
Cục diện thế giới, tình hình khu vực, ý đồ chủ quan của Trung Quốc trong
việc thực hiện chính sách của Biển Đơng có những thay đổi, quan hệ của
những nước lớn tác động mạnh hơn. Trong khi cơng tác chỉ đạo thơng tin báo
chí trong nước, ngoài nước chưa thực sự chặt chẽ, thống nhất từ trên xuống
dưới, giữa các bộ, ban, ngành liên quan. Kiểm sốt thơng tin chưa chặt chẽ,
thiếu sự định hướng, nhất là các trang báo mạng. Tập trung thông tin trong
nước quá nhiều, trong khi thông tin đối ngoại chư đáp ứng yêu cầu đặt ra.
Trong khi đó lại muốn tăng cường thông tin đối ngoại để tạo được sự ủng hộ
của quốc tế. Thông tin vấn đề biển đảo chủ yếu vẫn qua một số kênh chính
thống: Phát ngơn của Bộ Ngoại giao, Báo chí chính thống của Nhà nước.
Trong khi việc tuyên truyền qua các kênh của bộ, ban, ngành địa phương,
tuyên truyền nhân dân chưa nhiều nên chưa phát huy được hết hiệu quả. Hình
thức thơng tin cịn nghèo nàn, video hình ảnh cịn rất ít. Thơng tin về chủ
quyền biển đảo cịn mang tính đại trà, chung chung, thiếu trọng tậm, trọng
điểm. Trong một số trường hợp còn bị động, lúng túng, thiếu chủ động, phản
ứng chậm. Các tác phẩm về kinh tế biển đảo, về tấm gương bảo vệ chủ quyền
biển đảo cịn ít, số lượng tin bài về biển đảo chư thường xuyên chủ yếu là
theo các sự kiện liên quan, những tác phẩm với tính chất đấu tranh, phê phán
cịn ít… Do vậy việc quản lý thơng tin báo chí về bảo vệ chủ quyền biển đảo
ở Việt nam là vấn đề cần thiết nhằm thông tin một các khách quan, khoa học
và hạn chế những thông tin sai lệch, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù
4
địch Đặc biệt là trong thời gian tới khi hoạt động tranh chấp trên Biển Đông
sẽ diễn ra trên quy mô và cường độ lớn hơn, thuận lợi xen lẫn thách thức.
Với những lý do trên tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý thơng tin báo
chí về bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam (Khảo sát báo Biên phòng,
Vnexpress.net, VTV4 từ tháng 6/2018 – 6/2019)” để làm luận văn thạc sỹ
ngành Báo chí học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Những năm gần đây, việc nghiên cứu vấn đề thông tin về bảo vệ chủ
quyền biển đảo của Việt Nam ở trong và ngoài nước đã được nhiều cơ quan,
nhiều nhà khoa học đề cập có những cách tiếp cận khác nhau. Tình hình
nghiên cứu ở trong nước, về các tài liệu, cơng trình nghiên cứu biển đảo, chủ
quyền biển đảo phản ánh những góc cạnh khác nhau, đã được cơng bố, có thể
kể đến như:
Tài liệu của Bộ Ngoại giao gồm:“Chủ quyền của Việt Nam đối với
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa” (tháng 9/1979), sách trắng “Quần đảo
Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, lãnh thổ Việt Nam” (tháng 01/1982), “Các
quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và luật pháp quốc tế” (tháng 4/1988)…; Đề
tài “Quá trình xác lập chủ quyền của Việt Nam tại quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa” của Tiến sĩ Nguyễn Nhã (năm 2003)…
Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi, đã có nhiều bài viết, cơng trình
nghiên cứu về biển đảo, Biển Đơng của các nhà khoa học nước ngồi được
xuất bản và dịch sang tiếng Việt, với cách tiếp cận khác nhau, như: “Biển
Đông: Những điều hoang đường và sự thật của “đường lưỡi bò” của Daniel
Schaeffer tại Hội thảo quốc tế về Biển Đông, (năm 2009); “Chủ quyền trên
hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa” của nhà nghiên cứu người Pháp
Monique Chemiller - Gendreu, (năm 1998); “Từ điển La tinh - An Nam” của
5
Jean Louis Taberd, (năm 1838); “Phương Đình địa dư chí” bản dịch của Ngô
Mạnh Nghinh, (năm 1960); “Những diễn biến gần đây ở Biển Đơng: hệ lụy
đối với hịa bình, ổn định và phát triển ở khu vực” của Giáo sư Carlyle A.
Thayer tại Hội thảo quốc tế về Biển Đông (2009);“Giải quyết các tranh chấp
biển quốc tế thông qua biện pháp tài phán” của Matthias Fueracker tại Hội
thảo quốc tế về Biển Đơng, (năm 2009);…
Về sách, có thể kể đến những cuốn như: “Những bằng chứng về chủ
quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa” của Tiến sĩ
Nguyễn Nhã, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam (2013); “Bằng chứng lịch sử
và cơ sở pháp lý: Hoàng Sa, Trường Sa là của Việt Nam” của Nhà xuất bản
Trẻ (năm 2011); “Biển Đơng hợp tác vì phát triển an ninh trong khu vực” của
Đặng Đình Quý, Nhà xuất bản Thế giới (2010); “Biển Đông yêu dấu” của
Phó Giáo sư, Tiến sĩ Trần Ngọc Toản, Nhà xuất bản Trẻ, (năm 2011); “Việt
Nam đất biển trời” (năm 1990) và “Cuộc tranh chấp Việt - Trung về hai quần
đảo Hoàng Sa và Trường Sa” (năm 1995) của Lưu Văn Lợi do Nhà xuất bản
Công an Nhân dân Hà Nội ấn hành; Các văn bản pháp quy về biển và quản lý
biển của Việt Nam, của Ban Biên giới Chính phủ do Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia ấn hành (năm 1995)...
Các Luận văn chuyên ngành Báo chí học, nghiên cứu liên quan vấn đề
biển, đảo, chủ quyền biển, đảo như: Luận văn Thạc sĩ Báo chí học “Vấn đề
chủ quyền biển, đảo Việt Nam qua một số báo mạng điện tử Anh ngữ” của
Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (năm
2013); Luận văn Thạc sĩ Báo chí học “Thơng tin về chủ quyền biển, đảo trên
kênh VTV Đà Nẵng” của Văn Công Nghĩa, Trường Đại học Khoa học xã hội
và Nhân văn (năm 2014); Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: “So sánh phương
thức tun truyền về biển Đơng giữa báo chí Việt Nam và báo chí Trung
Quốc” của Văn Nghiệp Chúc, Học viện Báo chí và Tuyên truyền (năm 2012);
6
Luận văn Thạc sĩ Báo chí học “Thơng tin về Việt Nam trên báo mạng điện tử
Hoàn Cầu (Trung Quốc) của Bùi Quỳnh Anh, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền (năm 2013); Luận văn Thạc sĩ Báo chí học “Báo mạng điện tử Đảng
cộng sản Việt Nam với công tác thông tin đối ngoại hiện nay” của Nguyễn
Thùy Chi, Học viện Báo chí và Tun truyền (năm 2012);…
Những cơng trình và các tài liệu nêu trên đã đề cập đến các vấn đề biển
đảo; chủ quyền biển đảo; tuyên truyền biển đảo; báo chí tun truyền về biển
đảo; thơng tin về chủ quyền biển đảo; thông tin đối ngoại, hợp tác quốc tế về
quốc phòng, an ninh; chủ trương và chính sách đối ngoại; các vấn đề truyền
thơng, sự phát triển của thơng tin báo chí,.vv..
Tất cả các cơng trình nghiên cứu vấn đề chủ quyền biển đảo ở nhiều
khía cạnh khác nhau, tuy nhiên vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu nào liên
quan đến Quản lý thông tin báo chí về bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt
Nam hiện nay khảo sát báo Biên phòng, Vnexpress.net, VTV4. Do vậy tác
giả xin khẳng định đề tài: Quản lý thông tin báo chí về bảo vệ chủ quyền
biển đảo Việt Nam (Khảo sát báo Biên phòng, Vnexpress.net, VTV4 từ
tháng 6/2018 – 6/2019)” là đề tài mới và hồn tồn khơng trùng lắp các
cơng trình nghiên cứu đã cơng bố trước đó. Tuy nhiên các cơng trình
nghiên cứu trên cũng là nguồn tài liệu tham khảo để tác giả kế thừa góp
phần hồn thiện luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở những vấn đề lý luận về báo chí, quản lý thơng tin báo chí,
luận văn tiến hành khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý thông tin báo chí
về bảo vệ chủ quyền biển đảo, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý thơng tin báo chí về bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam
trong thời gian tới.
7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về báo chí và quản lý
thơng tin báo chí, vai trị quản lý thơng tin báo chí về chủ quyền biển đảo.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý thơng tin báo chí về bảo vệ
quyền biển đảo ở Việt Nam thơng qua khảo sát báo Biên phịng,
Vnexpress.net, VTV4.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý thơng tin báo
chí về bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thông tin báo chí về bảo
vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: tác giả nghiên cứu quản lý thơng tin báo chí
về bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam khảo sát trên báo Biên phòng,
Vnexpress.net và VTV4.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2019.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận của luận văn
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa MácV.I.Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối, chính sách của
Đảng, Nhà nước về báo chí và lý luận báo chí- truyền thơng, quản lý báo chí,
về bảo vệ chủ quyền biển đảo….
5.2. Phương pháp nghiên cứu
8
Phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng gồm:
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu: Phương pháp này được sử
dụng với hình thức: Đọc các tài liệu như sách, tạp chí, giáo trình…chun
ngành về tổ chức, báo chí, truyền thơng…vv... Tài liệu được lựa chọn là các
cơng trình nghiên cứu, tác phẩm của các tác giả trong và ngoài nước liên quan
đến các vấn đề nghiên cứu, các trang web điện tử uy tín và các nguồn tài liệu
sưu tầm khác. Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu được sử dụng như
một trong những phương pháp nghiên cứu cơ bản nhằm tổng hợp, phân tích
trên cơ sở đó đúc rút những luận điểm, luận chứng có các nội dung xuyên
suốt của luận văn.
- Phương pháp khảo sát thực tế tại báo Biên phòng, Vnexpress.net,
VTV4.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi: Tiến hành khảo sát đại diện với 600
phiếu cho công chúng của 3 cơ quan báo chí khảo sát báo Biên phịng,
Vnexpress.net, VTV4. Do điều kiện hạn hẹp và phạm vi luận văn thạc sĩ,
học viên chỉ khảo sát trên địa bàn Hà Nội, trong đó công chúng trên địa bàn
cư dân phường, xã với 300 phiếu; công chúng các cơ quan nhà nước 300
phiếu. Với cơ cấu và dung lượng mẫu như vậy có thể chưa nói lên điều gì;
nhưng tác giả coi như sự tập dượt khảo sát để có thêm cái nhìn từ cơng chúng
về vấn đề nghiên cứu.
6. Đóng góp mới của luận văn
- Góp phần làm rõ thêm lý luận về báo chí, quản lý thơng tin báo chí.
- Đưa ra thực trạng quản lý thơng tin báo chí về bảo vệ chủ quyền biển
đảo ở Việt Nam thông qua việc khảo sát tại báo Biên phịng, Vnexpress.net,
VTV4. Từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá, rút ra những kinh nghiệm và đề các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý thơng tin báo chí về bảo vệ chủ
9
quyền biển đảo ở Việt Nam trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Sản phẩm nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo giúp các cơ quan báo chí quản lý thơng tin về bảo vệ chủ quyền
biển đảo Việt Nam.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, phục vụ cho việc
nghiên cứu giảng dạy và học tập các môn học liên quan đến báo chí và quản
lý thơng tin báo chí.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn có
kết cấu gồm 3 chương, 10 tiết.
10
Chương 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm báo chí
Theo tác giả Nguyễn Văn Dững, ở góc tiếp cận từ lý thuyết, báo chí
được coi là: “Những tư liệu sinh hoạt tinh thần nhằm thơng tin và nói rõ về
những sự kiện thời sự đã và đang diễn ra cho một nhóm đối tượng nhất định,
nhằm mục đích nhất định, xuất bản định kỳ, đều đặn” [19, tr54].
Tác giả Vũ Đình Hịe có đưa ra khái niệm báo chí như sau: “Báo chí là
những ấn phẩm định kỳ chuyển tải nội dung thông tin mang tính thời sự và
được phát hành rộng rãi trong xã hội. Báo chí được thể hiện dưới các loại
hình: Báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử”[30, tr.12 ]
Tác giả Trần Hữu Quang trong cuốn Xã hội học truyền thông đại chúng
của NXB Trẻ đã khẳng định: “Báo chí truyền thơng là một q trình truyền
đạt; tiếp nhận và trao đổi thông tin nhằm thiết lập các mối quan hệ giữa con
người với con người”. Theo đó, tác giả định nghĩa, “truyền thơng đại chúng là
q trình truyền đạt thông tin một cách rộng rãi đến mọi người trong xã hội
thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng như phát thanh, truyền
hình”[58 tr.3 ].
Tóm lại, báo chí là một phương tiện truyền thơng đại chúng, có nhiệm
vụ thông tin nhanh nhất những vấn đề sự kiện thời sự đã, đang và sẽ diễn ra
cho công chúng được biết và báo chí cịn là nơi thể hiện tiếng nói của nhân
dân, là cầu nối của nhân dân với Đảng và Nhà nước.
- Khái niệm thông tin
“Thông tin” xuất phát từ tiếng La tinh “Imformation”: được hiểu là
11
thơng báo, giải thích, tóm tắt. Thơng tin có thể là những thông báo về đối
tượng và hiện tượng xảy ra xung quanh chúng ta, về những thông số, bản chất
của chúng, những điều mà hệ thống thông tin (máy móc, con người) đã truyền
tải lại trong q trình cơng việc và cuộc sống.
Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học định nghĩa “thông tin” với ý
nghĩa: “là động từ được hiểu là truyền tin, đưa tin báo cho nhau biết, danh từ
nghĩa là tin tức được truyền đi cho biết” [72, tr. 17].
Trong cuốn sách “Cơ sở lý luận báo chí” của nhóm tác giả Trường Đại
học Khoa học - Xã hội - Nhân văn: “Thông tin” là cơng cụ chủ yếu để báo
chí thực hiện mục đích của mình. Thơng tin trở thành mơi giới giữa báo chí
và cơng chúng. Nó là “dụng cụ làm việc”, với sự giúp đỡ của dụng cụ đó,
những cơng việc đa dạng, quan trọng được hồn thành. Đối với báo chí,
những cơng việc đó như một hệ thống xã hội đặc biệt. Đó là lý do giải thích
tại sao báo chí gồm tất cả các tổ chức thông tin thuộc loại hình khác nhau và
ở những cấp độ khác nhau với ý nghĩa là tất cả các “phương tiện thông tin
đại chúng” [63, tr. 47].
Hoạt động thơng tin khơng chỉ có trong xã hội loài người. Mà ngay trong
thiên nhiên cũng có những hoạt động thơng tin phức tạp, đa dạng của các loại
động vật khác nhau. Thông tin được dùng để chỉ chất lượng nội dung thơng
báo nói chung. Theo quan niệm của nhóm tác giả trong cuốn sách “Cơ sở lý
luận báo chí” của Học viện Báo chí và Tuyên truyền do PGS.TS Tạ Ngọc Tấn
chủ biên năm 2007, từ “thông tin” được sử dụng với những ý nghĩa khác nhau
trong tình huống cụ thể: “Thơng tin là một loại hình hoạt động để chuyển đi
các nội dung thơng báo. Trong trường hợp này người ta xem chất lượng nội
dung thông báo bằng “lượng thông tin” được chuyển đến đối tượng tiếp nhận.
Trong Luận văn Thạc sỹ báo chí học về đề tài: “Thơng tin đối ngoại về
văn hóa trên báo chí”, tác giả Nguyễn Thị Thương Huyền khẳng định:
12
“Thông tin là tin tức, thông báo, tri thức về một sự vật hay một hiện tượng
được chứa đựng trong các hình thức nhất định, được tiếp nhận, lựa chọn và sử
dụng qua các phương thức thích hợp” [29, tr 14].
Tóm lại, thơng tin được hiểu là những thơng điệp nhằm chia sẻ tri thức,
kỹ năng, kinh nghiệm… giữa các đối tượng giao tiếp một cách tương đối bình
đẳng, nhiều chiều, nhằm mục tiêu nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ tiến
tới điều chỉnh hành vi theo hướng tích cực hóa hoạt động thực tiễn.
- Khái niệm quản lý
Quản lý (tiếng Anh là Management, tiếng Latin là manum agere: điều
khiển bằng tay) đặc trưng cho quá trình điều khiển và dẫn hướng tất cả các bộ
phận của tổ chức, thường là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và thay
đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài chính, vật tư, trí thức và giá trị vơ
hình). Thuật ngữ quản lý có rất nhiều nghĩa khác nhau, bản thân khái niệm
quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Có
những ý kiến cho rằng quản lý là các loại hoạt động được thực hiện nhằm
đảm bảo sự hồn thành cơng việc thông qua những nỗ lực của người khác,
Quản lý cịn được coi là cơng tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của
những người cộng sự vì vậy chúng ta có thể khẳng định khác cùng chung một
tổ chức, cũng có những ý kiến cho rằng quản lý là một hoạt động thiết yếu
bảo đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích nhóm.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau nhiều học giả cũng đã
đưa ra những cách giải thích khác nhau về quản lý.
Theo F.W.Taylor (1856-1915) một trong những người đầu tiên khai
sinh ra khoa học quản lý và là người khai sáng trường phái “quản lý theo
khoa học” tiếp cận quản lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật cho rằng: “Quản
lý là hồn thành cơng việc của mình thơng qua người khác và biết được
13
một cách chính xác họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất”[67, tr.44].
Các Mác lại khẳng định rằng: “Bất kỳ một lao động xã hội nào hay
cộng đồng nào được tiến hành trên quy mô tương đối lớn cũng đều cần sự
quản lý, nó xác lập mối quan hệ hài hịa giữa các cơng việc riêng rẽ và thực
hiện chức năng chung nhất xuất phát từ sự vận động của từng bộ phận độc
lập của toàn bộ cơ cấu sản xuất (khác với sự vận động của từng bộ phận độc
lập trong nền sản xuất ấy)... Một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”.
Cịn theo V.I. Lênin: "Muốn quản lý tốt mà chỉ biết thuyết phục khơng
thơi thì chưa đủ, mà cần phải biết tổ chức về mặt thực tiễn nữa" [38, tr.473]
Giáo trình “ Một số vấn đề về quản lý nhà nước” (Trường cán bộ Thanh
tra Nhà nước, NXB Chính trị Quốc gia, 1998) đưa ra khái niệm: “Quản lý là
sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người làm cho chúng vận động, phát triển phù hợp với quy
luật đạt tới mục đích và theo ý chí của người quản lý hay là sự tác động của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong
điều kiện biến động của môi trường” [71, tr.24, 26].
Tóm lại, quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của tổ
chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong quản lý.
- Khái niệm chủ quyền biển đảo
Chủ quyền, quyền chủ quyền biển đảo nói chung, biển đảo Việt Nam nói
riêng là hai khái niệm pháp lý được quy định trong pháp luật về biển của các
quốc gia ven biển trên cơ sở Công ước Liên hợp quốc (LHQ) về Luật Biển
năm 1982 (gọi tắt là Công ước 1982, tên tiếng Anh là United Nations
Convention on the Law of the Sea, hay thường được gọi tắt là UNCLOS
14
1982), được 107 quốc gia, trong đó có Việt Nam, ký tại Montego Bay,
Jamaica (tính đến nay, số quốc gia ký là 157). Luật Biển của nước ta được
Quốc hội thơng qua tại Kỳ họp thứ ba Quốc hội khóa XIII, ngày 21/6/2012,
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013 (gọi là Luật Biển năm 2013) đã quy
định về chủ quyền, quyền chủ quyền biển đảo nước ta.
Chủ quyền là quyền làm chủ tuyệt đối của quốc gia độc lập đối với lãnh
thổ của mình. Chủ quyền của quốc gia ven biển là quyền tối cao của quốc gia
được thực hiện trong phạm vi nội thủy và lãnh hải của quốc gia đó.
Quyền chủ quyền là các quyền của quốc gia ven biển được hưởng trên
cơ sở chủ quyền đối với mọi loại tài nguyên thiên nhiên trong vùng đặc
quyền kinh tế và thêm lục địa của mình, cũng như đối với những hoạt động
nhằm thăm dò và khai thác vùng đặc quyền kinh tế và thêm lục địa của quốc
gia đó vì mục đích kinh tế, bao gồm cả việc sản xuất năng lượng từ nước,
hải lưu, gió...
Quyền tài phán là thẩm quyền riêng biệt của quốc gia ven biển trong
việc đưa ra các quyết định, quy phạm và giám sát việc thực hiện chúng, như:
cấp phép, giải quyết và xử lý đối với một số loại hình hoạt động, các đảo nhân
tạo, thiết bị và cơng trình nghiên cứu khoa học về biển; bảo vệ và gìn giữ môi
trường biển trong vùng đặc quyền kinh tế hay thềm lục địa của quốc gia đó.
Theo quan điểm của Việt Nam và căn cứ vào nguyên tắc của luật pháp
và thực tiễn quốc tế có liên quan đến quyền thụ đắc lãnh thổ; Căn cứ vào
Công ước liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. Việt Nam có chủ quyền và
quyền tài phán đối với các vùng biển và thêm lục địa được xác lập phù hợp
với công ước này
Chủ quyền biển đảo là một phần lãnh thổ thống nhất và vẹn tồn quốc gia
có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chủ quyền
15
và phát triển toàn diện đất nước; là cửa ngõ giao lưu với các nước bên ngoài.
- Khái niệm quản lý thơng tin báo chí về chủ quyền biển đảo
Quản lý thơng tin báo chí về chủ quyền biển đảo là hoạt động mà chủ thể
quản lý sử dụng các phương pháp, công cụ quản lý để đảm bảo thông tin về
chủ quyền biển đảo, đấu tranh chống lại những luận điệu xuyên tạc của các
thế lực thù địch, góp phần bảo vệ vững chắc biển đảo và lãnh thổ Việt Nam.
1.2.
Vai trị thơng tin báo chí về chủ quyền biển đảo
Hiện nay nước ta có khoảng 19.000 nhà báo được cấp Thẻ Nhà báo; số
lượng Hội viên Hội Nhà báo là 23.893. Cả nước hiện có 844 cơ quan báo chí
in với 184 báo in, 660 tạp chí và 24 cơ quan báo chí điện tử độc lập.Hiện có
189 giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp được cấp cho các cơ
quan báo chí in, phát thanh, truyền hình. Cả nước có 67 đài phát thanh, truyền
hình; tại thời điểm hiện tại có 35 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát thanh,
truyền hình trả tiền...
Nhận thức rõ vai trị, vị trí của biển đảo Việt Nam, thực hiện đường lối
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong quản lý thơng
tin báo chí về bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam. Trong thời gian qua, báo
chí cách mạng đã có tiếng nói mạnh mẽ bằng nhiều hình thức khác nhau, góp
phần quan trọng vào công cuộc bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam.
Một là, cùng với việc thông tin đầy đủ, kịp thời về tình hình biển đảo;
quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước trong
giải quyết các vấn đề liên quan đến biển đảo, tuyên truyền chủ trương, chính
sách và đối sách bằng các biện pháp hịa bình, trên tinh thần độc lập, tự chủ,
hợp tác hòa hiếu của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta; tuyên truyền các kết
quả phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với chủ quyền biển đảo… Báo chí cách
mạng Việt Nam cũng là cơng cụ hữu hiệu trong định hướng tư tưởng nhân
16
dân, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, nhận thức lệch lạc về tình hình
biển đảo nhằm đồn kết toàn dân, thống nhất nỗ lực, tinh thần yêu nước, củng
cố tăng cường sức mạnh dân tộc cùng chung tay, góp sức xây dựng và bảo vệ
vững chắc chủ quyền biển đảo Tổ quốc, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị
quyết trung ương 4 ( Khóa X) về “ Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”.
Hai là, báo chí cách mạng Việt Nam là kênh thơng tin giáo dục, bồi
đắp, phát huy tinh thần yêu nước, ý thức trách nhiệm và tình u biển đảo,
lịng tự hào, tự tôn dân tộc của các tầng lớp nhân dân về chủ quyền biển đảo
Việt Nam để mọi người hiểu rõ, hiểu đúng quan điểm, chủ trương của Đảng
đối với những vấn đề tồn tại trên khu vực biển, đảo Việt Nam; khích lệ, động
viên cán bộ, chiến sĩ, nhân dân các lực lượng bảo vê an ninh, chủ quyền biển
đảo, nhất là thế hệ trẻ và các lực lượng thường xuyên hoạt động trên biển, đảo
hiện nay.
Ba là, tạo lập và định hướng dư luận xã hội, kết nối sức mạnh dân tộc
và sức mạnh quốc tế trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia ở biển đảo.
Báo chí cách mạng Việt Nam đã tranh thủ được sự ủng hộ của bạn bè quốc tế,
phối hợp chặt chẽ, kết hợp linh hoạt đấu tranh chính trị, ngoại giao với đấu
tranh dư luận bảo vệ chủ quyền biển đảo. Thông tin về quan điểm của các
nước kêu gọi giải quyết hịa bình tranh chấp trên cơ sở luật pháp quốc tế, cũng
như phản bác các thông tin, lập luận sai trái về vấn đề biển đảo. Tuyên truyền
đấu tranh chống các hành vi sai trái, vi phạm luật pháp Việt Nam và pháp luật
quốc tế trên biển; đấu tranh chống các hoạt động khai thác trái phép, vi phạm
chủ quyền quốc gia, ảnh hưởng đến các nước trong khu vực để củng cố lịng
tin, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của bạn bè, dư luận quốc tế đối với Việt
Nam, góp phần thúc đẩy đảm phán giải quyết hịa bình các tranh chấp trên
biển, đảo.
Bốn là, tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến, các nhân tố mới
17
trong phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; bảo tồn và phát huy văn hóa
truyền thống vùng biển, ven biển gắn với bảo đảm giữ vững quốc phòng, an
ninh và chủ quyền các vùng biển đảo của Tổ quốc, tuyên truyền và giới thiệu
những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội biển đảo của các địa phương, các
ngành và cả nước; vai trò của các thành phần kinh tế trong việc tham gia tích
cực vào phát triển kinh tế biển; những thành tựu hợp tác quốc tế về biển…
Gần đây, báo chí cả nước đã có tiếng nói chung, truyền tải kịp thời tinh
thần yêu nước của người dân, phát đi thông điệp để người dân trong nước và
nhân dân thế giới phản đối hành vi vi phạm luật pháp quốc tế.
Qua phản ánh nhân dân Việt Nam ở trong nước, nước ngoài đã nắm bắt
đầy đủ thơng tin, tích cực ủng hộ và động viên lực lượng cảnh sát biển, kiểm
ngư và ngư dân kiên cường bám biển, khôn khéo trong đấu tranh bảo vệ chủ
quyền quốc gia.
1.3.
Quản lý thơng tin báo chí về bảo vệ chủ quyền biển đảo
1.3.1. Quản lý nội dung thông tin về bảo vệ chủ quyền biển đảo
- Tuyên truyền, chủ trương, đường lối về chủ quyền biển đảo Việt Nam
Tuyên truyền, giáo dục sâu rộng, có hệ thống trong các tầng lớp nhân
dân về vị trí, vai trị, tiềm năng, thế mạnh của biển đảo Việt Nam đối với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; các quan điểm, chủ trương của Đảng,
các văn bản quy phạm pháp luật, các thỏa thuận quốc tế có liên quan đến vấn
đề biển, đảo của Nhà nước như: Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển
năm 1982; Tuyên bố về ứng xử của các bên trên Biển Đông (DOC); các
nguyên tắc, thỏa thuận có liên quan đến biển đảo đã ký giữa Việt Nam với các
quốc gia trong khu vực Biển Đông; Bộ Quy tắc ứng xử giữa các bên trên Biển
Đông (COC) khi được thông qua.
Tuyên truyền, giới thiệu những thành tựu phát triển kinh tế biển đảo,
18
các nhân tố mới, điển hình tiên tiến trong phát triển kinh tế của các địa
phương, các ngành trong cả nước; nêu cao vai trò và trách nhiệm của các
thành phần kinh tế trong việc tham gia tích cực vào phát triển kinh tế biển;
bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống vùng biển, ven biển, gắn kết với
đảm bảo giữ vững quốc phòng, an ninh và chủ quyền các vùng biển đảo, thềm
lục địa của Tổ quốc.
Tuyên truyền các quy định về đảm bảo hoạt động an toàn trên biển;
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế về biển
trong ngư dân, những người lao động trên biển; đấu tranh chống các hành vi
và hoạt động vi phạm pháp luật trên biển đảo: vi phạm quy định về trật tự, an
tồn giao thơng trên biển; buôn bán hàng cấm, trốn lậu thuế; đánh bắt có tính
hủy diệt nguồn lợi thủy, hải sản, phá hoại môi trường sinh thái biển; hoạt
động bất hợp pháp làm ảnh hưởng quan hệ giữa Việt Nam với các nước trong
vùng; tàu thuyền nước ngoài xâm phạm chủ quyền, quyền tài phán trên vùng
biển, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế của nước ta.
Tuyên truyền về các chính sách hậu phương quân đội; khích lệ, động
viên cán bộ, chiến sĩ, nhân dân, các lực lượng bảo vệ an ninh, chủ quyền biển
đảo; khuyến khích nhân dân định cư ổn định lâu dài trên đảo, làm ăn dài ngày
trên biển; tuyên truyền bồi đắp tình yêu, ý thức trách nhiệm của các tầng lớp
nhân dân đối với biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc.
Đẩy mạnh tuyên truyền, thông tin đối ngoại làm cho bạn bè và dư luận
quốc tế hiểu rõ lập trường chính nghĩa của Việt Nam; những cơ sở pháp lý,
chứng cứ lịch sử và thực tiễn khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai
quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa cũng như những chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước về vấn đề Biển Đơng, tạo sự đồng tình, ủng hộ của bạn bè và
dư luận quốc tế đối với Việt Nam.
- Thông tin về tình hình biển đảo Việt Nam