BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
------------
ĐỖ THỊ THƠM
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN
Ở TỈNH BẮC GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ XUẤT BẢN
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
------------
ĐỖ THỊ THƠM
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN
Ở TỈNH BẮC GIANG HIỆN NAY
Chuyên ngành : Xuất bản
Mã số
: 60.32.04.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ XUẤT BẢN
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trần Văn Hải
HÀ NỘI - 2018
Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày……tháng…..năm 201
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)
PGS,TS. Phạm Huy Kỳ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản ở
tỉnh Bắc Giang hiện nay” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu
và kết quả nêu trong luận văn chính xác, trung thực, bảo đảm tính khách
quan và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, tin cậy.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận
tình của PGS, TS. Trần Văn Hải; sự giúp đỡ của các thầy cô, các nhà khoa
học trong Học viện Báo chí và Tun truyền và những góp ý chân thành của
các cán bộ làm công tác quản lý nhà nước ở Sở Thông Tin và Truyền Thông,
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Bắc Giang. Tôi vô cùng biết ơn sự giúp đỡ đó và rất
mong tiếp tục nhận được những góp ý của các thầy cơ, các đồng nghiệp trong
hoạt động nghiên cứu và thực tiễn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Thơm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN MỘT
SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN .................................................................................. 9
1.1. Xuất bản và quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản ..................... 9
1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ............... 31
1.3. Cơ chế quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản ........................... 37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
XUẤT BẢN Ở TỈNH BẮC GIANG............................................................. 43
2.1. Khái quát về Bắc Giang và hoạt động xuất bản ở tỉnh Bắc Giang
hiện nay ................................................................................................. 43
2.2. Ưu điểm và nguyên nhân quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản
ở tỉnh Bắc Giang từ năm 2012 đến nay ................................................ 52
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân về quản lý nhà nước về hoạt động
xuất bản ở tỉnh Bắc Giang từ năm 2012 đến nay ................................. 66
Chƣơng 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN Ở TỈNH
BẮC GIANG HIỆN NAY ............................................................................. 77
3.1. Những vấn đề đặt ra đối với hoạt động quản lý nhà nước về xuất
bản ở tỉnh Bắc Giang hiện nay.............................................................. 77
3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất bản ở tỉnh Bắc Giang .................................................................... 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 105
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất bản có vai trị quan trọng trong đời sống chính trị, kinh tế, xã hội
nói chung, văn hóa nói riêng. Các quan hệ xã hội về xuất bản rất đa dạng,
phong phú và phức tạp. Hoạt động xuất bản là một hoạt động đặc thù thuộc
lĩnh vực văn hoá tư tưởng và khá nhạy cảm về chính trị - xã hội. Kinh tế - xã
hội phát triển thì hoạt động xuất bản cũng phát triển theo. Hoạt động xuất bản
thuộc lĩnh vực văn hóa, tư tưởng nhằm phổ biến, giới thiệu tri thức thuộc các
lĩnh vực của đời sống xã hội, giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân
loại, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, xây
dựng đạo đức và lối sống tốt đẹp của người Việt Nam, mở rộng giao lưu văn
hóa với các nước, phát triển kinh tế - xã hội, đấu tranh chống mọi tư tưởng và
hành vi làm tổn hại lợi ích quốc gia, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, tháng 11 năm 1946 Quốc hội
nước ta thông qua Hiến pháp, bảo đảm các quyền tự do dân chủ cho nhân dân,
trong đó có quyền tự do xuất bản: "Cơng dân Việt Nam có quyền tự do ngơn
luận, tự do xuất bản...". Kể từ đó, Đảng và Nhà nước ta ln có những bổ
sung, sửa đổi các chủ trương, chính sách đối với hoạt động xuất bản nhằm
phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, từ khi Luật Xuất bản năm 1993 có hiệu
lực thi hành và hiện nay là Luật Xuất bản 2012, việc quản lý nhà nước bằng
pháp luật đối với hoạt động xuất bản đã có những đổi mới đáng kể, mang lại
những kết quả tích cực. Tuy nhiên, quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất
bản ở nước ta hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế: Mơ hình tổ chức và cơ chế
chính sách cho hoạt động xuất bản còn nhiều bất cập; còn có những khó khăn,
thách thức gay gắt. Một số nhà xuất bản chỉ chú ý đến lợi ích kinh tế đơn
thuần, coi nhẹ chức năng, nhiệm vụ chính trị, văn hóa; xuất hiện một số xuất
2
bản phẩm có nội dung khơng lành mạnh, khơng phù hợp với chủ chương,
chính sách của Đảng và Nhà nước ta và truyền thống văn hóa Việt Nam, bị dư
luận phê phán; một bộ phận khác hoạt động kém hiệu quả, thiếu năng động,
cịn nặng về trơng chờ bao cấp của Nhà nước. Nạn in lậu, in trái phép chưa
được ngăn chặn và xử lý kịp thời; thị trường xuất bản phẩm chưa được quản
lý chặt chẽ; hệ thống phát hành xuất bản phẩm không được quan tâm, củng cố
đúng mức, đang có nguy cơ bị thu hẹp, nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Những năm qua, cùng với hoạt động báo chí, cơng tác thơng tin tun
truyền thơng qua hoạt động xuất bản đã góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội
của tỉnh Bắc Giang phát triển. Hoạt động xuất bản trên địa bàn tỉnh đã đóng
góp có hiệu quả trong cơng tác tun truyền chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; đấu tranh làm thất bại âm mưu "diễn
biến hoàn bình" của các thế lực thù địch, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
tồn xã hội trên địa bàn. Các hình thức chủ yếu trong lĩnh vực xuất bản trên
địa bàn tỉnh gồm hoạt động xuất bản bản tin, tài liệu không kinh doanh xuất
bản nhất thời, in ấn và phát hành sách.
Hiện nay, tỉnh Bắc Giang trung bình mỗi năm có khoảng 60 cơ quan
xuất bản tài liệu khơng kinh doanh, 30 cơ quan, tổ chức có xuất bản bản tin
với 33 bản tin, 6 doanh nghiệp in xuất bản phẩm, 3 doanh nghiệp in gia công
cho nước ngoài, hơn 400 hộ kinh doanh dịch vụ photocopy, 93 cửa hàng, đại
lý phát hành sách ở các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Các xuất bản
phẩm từng bước được nâng cao chất lượng nội dung, cải tiến hình thức phù
hợp thị hiếu để thu hút bạn đọc, đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân. Các
xuất bản phẩm của tỉnh chủ yếu tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, của đảng bộ và chính quyền địa phương;
thơng tin tun truyền, hướng dẫn tri thức chuyên ngành; phổ biến các văn
bản pháp luật; tài liệu giới thiệu kinh nghiệm, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh;
3
tuyên truyền hoạt động của các cơ quan, đơn vị, kỷ niệm những ngày lễ lớn...
Hầu hết các xuất bản phẩm đều có nội dung thơng tin phong phú, đa dạng, bổ
ích. Thời gian qua, việc chấp hành Luật xuất bản năm 2012, nhìn chung
khơng để xảy ra vi phạm lớn. Song, một phần do chưa nắm bắt và hiểu rõ
những kiến thức quản lý nhà nước trong hoạt động in, xuất bản và phát hành
nên một số cơ quan, đơn vị doanh nghiệp và hộ kinh doanh chưa nhận thức
đúng vai trò, trách nhiệm trong thực hiện Luật Xuất bản. Một số cơ quan, đơn
vị khi phát hành các xuất bản phẩm, nhất là tờ rơi, tờ gấp, panô, áp phích có
nội dung tun truyền chưa nhận thức rõ những quy định cụ thể của Luật
Xuất bản. Có đơn vị, cơ quan liên kết xuất bản với những cơ sở in nhỏ lẻ,
khơng có chức năng in ấn xuất bản phẩm. Nhiều cơ sở in khi có giấy đăng ký
kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, trong đó cho phép thực hiện hoạt
động in, nhưng lại hiểu nhầm đó là in dưới mọi hình thức và được phép in ấn
cả xuất bản phẩm, tài liệu tuyên truyền. Nhiều tài liệu khi xuất bản không
biên tập kỹ để lại nhiều sai sót, chưa chú trọng việc thẩm định thông tin hoặc
không ghi những thông tin trên xuất bản phẩm theo quy định. Khi phát hành,
không nộp lưu chiểu đúng thời gian quy định của Luật Xuất bản, hoặc phát
hành xong mới nộp lưu chiểu... Những hạn chế trên đòi hỏi Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Giang cần phải tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản,
trên nhiều phương diện với những giải pháp cụ thể.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: "Quản lý nhà nước về hoạt động
xuất bản ở tỉnh Bắc Giang hiện nay" để làm Luận văn Thạc sĩ Xuất bản.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay, đã có một số đề tài khoa học, một số kỷ yếu hội thảo khoa
học, một số luận án, luận văn và sách viết về hoạt động xuất bản sách nói
chung, cơng tác quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản nói riêng. Có thể nêu
một số cơng trình tiêu biểu dưới đây:
4
2.1. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động xuất bản sách
- “Lịch sử xuất bản sách Việt Nam” do GS. Đỗ Quang Hưng chủ biên,
xuất bản năm 1996, đã nêu khái quát các giai đoạn phát triển xuất bản sách
Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1995. Trong mỗi giai đoạn đó, các tác giả đã
chỉ ra những thành tựu, những tồn tại và những nguyên nhân hạn chế của hoạt
động xuất bản sách ở nước ta.
- “Lý luận nghiệp vụ xuất bản” tập I, Nxb.Văn hóa – Thông tin, Hà
Nội, 2007 và cuốn “Lý luận biên tập xuất bản”, lưu hành nội bộ, Hà Nội,
2012 đều do PGS. TS.Trần Văn Hải chủ biên. Đây là hai cuốn giáo trình cung
cấp những kiến thức lý luận cơ bản về biên tập xuất bản, trong đó làm rõ các
khái niệm, nội dung, tính chất, đặc điểm, vai trị, chức năng; các mối quan hệ,
các quy luật của hoạt động xuất bản…
- “Xuất bản Việt Nam trong những năm đổi mới đất nước”, Nxb. Chính
trị quốc gia , năm 2011 và cuốn “Xuất bản Việt Nam trong bối cảnh kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế”, Nxb. Thời đại, năm 2012 đều do PGS.TS.
Nguyễn Hồng Vinh chủ biên là cơng trình khoa học được nghiên cứu một
cách tương đối toàn diện từ cơ sở lý luận chung đến thực trạng, phương
hướng và những nhóm giải pháp góp phần thúc đẩy phát triển lĩnh vực xuất
bản trong thời kỳ mới.
2.2. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý nhà
nước đối với hoạt động xuất bản
- "Đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động của các nhà xuất bản
trong bước chuyển sang cơ chế thị trường”, tác giả Đường Vinh Sường,
Luận án Phó Tiến sĩ khoa học kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội, 1993. Xuất phát từ cơ sở coi hoạt động xuất bản là đối
tượng của quản lý nhà nước, tác giả đã phân tích và làm rõ các đặc điểm,
thực trạng của hoạt động xuất bản, hoạt động của các nhà xuất bản, bước
5
đầu đưa ra một số nội dung, phương hướng, biện pháp cơ bản nhằm đổi
mới quản lý nhà nước đối với hoạt động của các nhà xuất bản trong bước
chuyển sang cơ chế thị trường.
- "Đổi mới và hoàn thiện pháp luật xuất bản theo định hướng nhà
nước pháp quyền” của TS. Vũ Mạnh Chu, Nxb. Văn hóa - Thơng tin, Hà Nội,
1997. Tác giả đã phân tích và lý giải các đặc trưng, vai trò và nội dung quản
lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động xuất bản trong cơ chế thị
trường. Trên cơ sở của hệ thống các quan điểm cơ bản, tác giả đề xuất phương
hướng và các giải pháp đồng bộ nhằm hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà
nước về xuất bản ở Việt Nam.
- “Quản lý nhà nước và phát triển báo chí - xuất bản” của TS. Lê
Thanh Bình, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004. Tác giả tập trung làm rõ
các vấn đề có tính chất lý luận về quản lý báo chí - xuất bản, phân tích những
thành tựu, tồn tại của báo chí – xuất bản từ 1996 đến năm 2004 và nêu một số
giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực
báo chí - xuất bản.
- “Tăng cường quản lý nhà nước đối với báo Đảng hiện nay”, luận văn
Thạc sĩ Truyền thơng đại chúng, chun ngành Báo chí học, Hà Nội, 2010
của Nguyễn Thị Minh Phương.
- “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kỹ thuật và pháp lý nâng cao hiệu
quả xử lý xuất bản phẩm vi phạm pháp luật” - Cục Xuất bản, In và Phát hành
- Chủ trì: Nguyễn Kiểm - 2010: Nghiên cứu này đề xuất các giải pháp nhằm
xử lý một cách có hiệu quả các xuất bản phẩm vi phạm pháp luật, là một trong
những giải pháp nhằm tăng cường quản lý trong lĩnh vực xuất bản.
- “Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở nước ta hiện nay”,
luận văn Thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Hà Nội, 2012 của Nguyễn Duy Vân.
- “Thực trạng và giải pháp khắc phục tình trạng in lậu sách ở nước ta”
do PGS.TS. Lê Văn Yên chủ biên, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012.
6
Nội dung cuốn sách làm rõ một số vấn đề cơ bản như: khái niệm, tiêu
chí, tính chất, phạm vị, quy mơ và tác hại của tình trạng in lậu; phân tích rõ
thực trạng in lậu sách và cơng tác phòng chống in lậu ở nước ta trong thời gian
qua. Từ thực tế đó, tác giả nêu những vấn đề đặt ra, phương hướng và giải pháp
chủ yếu đối với cơng tác phịng, chống in lậu sách ở nước ta hiện nay.
- “Quản lý nhà nước đối với hoạt động in và phát hành sách ở nước ta
hiện nay”, đề tài khoa học cấp Bộ, của Hội đồng khoa học các cơ quan Đảng
Trung ương do PGS.TS. Lê Văn Yên làm chủ nhiệm, nghiệm thu năm 2013.
Đề tài làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về lĩnh vực in, phát
hành, từ đó phân tích rõ thực trạng, nêu những phương hướng và các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu qủa quản lý nhà nước đối với hoạt động in và phát
hành sách ở nước ta hiện nay.
- “Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam”, luận án
Tiến sĩ Kinh tế của tác giả Nguyễn Anh Tú, Trường Đại học Kinh tế quốc
dân, năm 2015.
- “Hoạt động xuất bản tỉnh Bắc Giang - Nhìn từ góc độ quản lý”, do
Trương Thị Nguyệt Anh – Phó Trưởng phịng Báo chí Xuất bản, Sở Thông tin
và Truyền thông tỉnh Bắc Giang đăng trên website của Sở, năm 2015.
Các cơng trình khoa học trên đã góp phần xây dựng nền tảng lý luận và
cách thức quản lý đối với hoạt động xuất bản ở nước ta. Cho đến nay, chưa có
cơng trình nghiên cứu chuyên biệt nào về quản lý nhà nước đối với xuất bản ở
tỉnh Bắc Giang. Có chăng, những kết quả nghiên cứu cịn tản mạn, chưa thành
hệ thống. Có thể nói, luận văn này là cơng trình đầu tiên được nghiên cứu.
Điều này chứng tỏ vấn đề đặt ra là cấp thiết, nhưng rất khó khăn và phức tạp
trong quá trình thực hiện đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận của việc quản lý nhà nước về xuất bản,
đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động này từ năm 2012 đến nay ở
7
tỉnh Bắc Giang. Trên cơ sở đó, đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm tăng
cường quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản ở tỉnh Bắc Giang hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên, luận văn đặt ra những nhiệm vụ sau:
+ Lãm rõ khái niệm, đặc điểm, chức năng của hoạt động xuất bản các
loại hình xuất bản phẩm, các loại hình xuất bản và vai trò của quản lý nhà
nước đối với hoạt động xuất bản.
+ Làm rõ thực trạng những kết quả đạt được, cũng như những hạn chế
cơ bản của quản lý nhà nước về xuất bản ở tỉnh Bắc Giang từ năm 2012 đến
nay và chỉ ra những nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế đó.
+ Nêu những quan điểm có tính định hướng và một số giải pháp cụ thể
nhằm tăng cường quản lý nhà nước về xuất bản ở tỉnh Bắc Giang hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản
tại tỉnh Bắc Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước trên cả ba lĩnh vực xuất bản,
in và phát hành, trong đó xuất bản bản tin, tài liệu khơng kinh doanh (dạng
sách) là trọng tâm.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 đến nay.
- Địa bàn nghiên cứu: Tỉnh Bắc Giang
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về quản lý nhà nước đối với văn
hóa nói chung và hoạt động xuất bản nói riêng.
8
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp khảo sát thực tế kết hợp với các
phương pháp lý luận và thực tiễn, phân tích và tổng hợp, logic và lịch sử cùng
một số phương pháp khác của khoa học quản lý.
6. Đóng góp mới của luận văn
- Luận văn nghiên cứu toàn diện những vấn đề lý luận cơ bản của quản
lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản. Từ đó, xác định những nội dung cụ
thể trong lĩnh vực xuất bản cần có sự quản lý nhà nước ở tỉnh Bắc Giang.
- Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra một số giải pháp
nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở tỉnh Bắc
Giang, đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu lực, quản lý nhà nước.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần nâng cao nhận thức, tầm quan trọng và tính cấp
thiết phải tăng cường sự quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho cơ
quan quản lý nhà nước về xuất bản ở tỉnh Bắc Giang, cho sinh viên học viên
chuyên ngành Xuất bản.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được kết cấu thành 3 chương, 8 tiết.
Chương 1: Quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản: một số vấn đề lý luận.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản ở tỉnh
Bắc Giang.
Chương 3: Những vấn đề đặt ra và giải pháp tăng cường quản lý nhà
nước đối với hoạt động xuất bản ở tỉnh Bắc Giang hiện nay.
9
Chƣơng 1
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Xuất bản và quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất bản
1.1.1. Xuất bản và hoạt động xuất bản
1.1.1.1. Các khái niệm liên quan
* Khái niệm xuất bản, các lĩnh vực xuất bản:
Khái niệm xuất bản theo tiếng Anh là Publish, tiếng Pháp là Publier,
đều có nguồn gốc từ tiếng La tinh là Publicare, nghĩa là công bố cho mọi
người biết [34 trang 11]. Hoạt động xuất bản đã xuất hiện từ nhiều thế kỷ và
là công cụ thiết yếu để thúc đẩy sự phát triển của nền văn minh nhân loại.
Hoạt động xuất bản vừa là hoạt động sáng tạo ra tri thức, vừa là hoạt động
sản xuất vật chất. Theo Từ điển Xuất bản “Xuất bản là hoạt động thuộc lĩnh
vực văn hóa tư tưởng thông qua việc sản xuất, phổ biến xuất bản phẩm đến
nhiều người” [19]. Theo Khoản 1, Điều 4 Luật Xuất bản năm 2012: Xuất
bản là việc tổ chức, khai thác bản thảo, biên tập thành bản mẫu để in và
phát hành hoặc để phát hành trực tiếp qua các phương tiện điện tử [47].
Hoạt động xuất bản là hoạt động thuộc lĩnh vực văn hố - tư tưởng,
thơng qua việc sản xuất, phổ biến những xuất bản phẩm đến nhiều người, không
phải là hoạt động đơn thuần kinh doanh. Hoạt động xuất bản nhằm mục đích
phổ biến những tác phẩm về chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, khoa học,
công nghệ, văn học, nghệ thuật; giới thiệu di sản văn hóa dân tộc, tinh hoa văn
hóa thế giới; nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của nhân
dân, mở rộng giao lưu văn hố với các nước, góp phần vào sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Bằng xuất bản phẩm của mình,
hoạt động xuất bản góp phần đấu tranh chống mọi tư tưởng và hành vi làm tổn
10
hại lợi ích quốc gia, phá hoại nhân cách, đạo đức và lối sống tốt đẹp của con
người Việt Nam.
Theo nghĩa hẹp, hoạt động xuất bản là quá trình tổ chức việc sáng
tạo, tác động vào quá trình sáng tác của tác giả để có bản thảo tác phẩm,
xử lý và hoàn chỉnh bản thảo, bản mẫu, in thành các xuất bản phẩm nhằm
phục vụ nhiều người.
* Khái niệm xuất bản phẩm, phân loại xuất bản phẩm:
Theo nghĩa thông thường, xuất bản phẩm là sản phẩm của hoạt động
xuất bản. Nói cách khác, xuất bản phẩm là các tác phẩm sau khi gia công biên
tập, qua chế bản, nhân bản để phát hành tới công chúng.
Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn học, nghệ thuật
được xuất bản bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước
ngoài và cịn được thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh trên các vật liệu, phương
tiện kỹ thuật khác nhau.
Theo Điều 4, Luật Xuất bản 2004: “Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệu
về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu
số Việt Nam, tiếng nước ngồi và cịn được thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh
trên các vật liệu, phương tiện kỹ thuật khác nhau [Luật xuất bản 2004,
điều 4].
Xuất bản phẩm không định kỳ bao gồm: Sách in - loại hình chủ yếu
của xuất bản phẩm. “Nó dùng chữ viết, tranh ảnh, âm thanh và các ký hiệu
khác, dựa theo một chủ đề và kết cấu nhất định để tạo nên một chỉnh thể độc
lập, nhân bản rồi phát hành ra công chúng’’ [54]. Liên hợp quốc đề nghị
thống kê sách là xuất bản phẩm không định kỳ có số trang ít nhất là 49 trang
(khơng kể trang bìa mặt) (1964). Ngồi ra, xuất bản phẩm cịn bao gồm các
11
hình thức xuất bản phẩm khác như băng, đĩa nhạc, hình (cả băng ghi âm, đĩa
hát, đĩa lade, băng ghi hình, đĩa VCD và DVD).
Xuất bản định kỳ theo quan niệm của nhiều nước bao gồm báo in và tạp
chí. Điều lệ quản lý xuất bản của Trung Quốc thi hành ngày 01-2-1997 sửa
đổi tháng 12-2001 đã chia xuất bản phẩm thành các loại: báo, tạp chí, sách,
băng đĩa nhạc, hình, xuất bản phẩm điện tử...
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 4 Luật Xuất bản 2012 của Việt Nam:
“Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,
giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản
thông qua nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản
bằng các ngôn ngữ khác nhau, bằng hình ảnh, âm thanh”.
Xuất bản phẩm bao gồm các loại sau:
a) Sách in;
b) Sách chữ nổi;
c) Tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp;
d) Các loại lịch;
đ) Bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách.
1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất bản
Đặc điểm thứ nhất: Hoạt động xuất bản vừa là hoạt động văn hoá tư tưởng vừa là hoạt động kinh tế.
Hoạt động xuất bản thuộc lĩnh vực văn hóa, tư tưởng nhằm phổ biến,
giới thiệu tri thức thuộc các lĩnh vực của đời sống xã hội, giá trị văn hóa dân
tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Hoạt động xuất bản là một bộ phận của lĩnh
vực văn hóa, chịu sự chi phối của các quy luật phát triển văn hố. Hoạt động
xuất bản trong đó trọng tâm là công tác biên tập là một loại lao động khoa học.
Biên tập viên, kể cả khi là nhà văn, thì lao động của họ ở nhà xuất bản không
phải là lao động viết văn mà là lao động biên tập. Họ làm việc với các nhà
12
văn, nhà khoa học. Công cụ lao động của họ là tư duy, đối tượng lao động
của họ cũng là tư duy, sản phẩm lao động của họ mang lại là kết quả của
q trình tư duy. Đó là bản thảo của những tác phẩm đạt yêu cầu về giá trị tư
tưởng, khoa học và nghệ thuật.
Tuy nhiên hoạt động văn hố - tư tưởng khơng thể xã hội hóa, khơng
thể chuyển tải các ý tưởng của mình tới cơng chúng khi khơng có các điều
kiện vật chất nhất định, khơng thơng qua hoạt động sản xuất. Vì vậy, hoạt
động xuất bản còn là hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động kinh tế. Từ sự
phân tích trên, chính lao động của biên tập viên đã là lao động vật chất. Họ đã
vật chất hoá các ý tưởng của NXB, của nhà văn, nhà khoa học thành các bản
thảo, với công cụ, đối tượng lao động đặc thù. Nhưng như vậy, lao động đó
mới chỉ là lao động sáng tạo ra bản gốc, bản mẫu. Nó phải qua q trình vật
chất hoá các giá trị tinh thần thành các xuất bản phẩm cụ thể. Quá trình này
được thực hiện với sự hỗ trợ của các phương tiện và kỹ thuật của công nghiệp
in. Tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học, sau khi
được NXB hồn chỉnh, được đưa in thành hàng loạt. Các tiêu hao về lao động
sống, lao động quá khứ thể hiện khá rõ ở cơng đoạn này. Khi đó nó trở thành
xuất bản phẩm. Như mọi sản phẩm khác, xuất bản phẩm là một thực thể vật
chất. Khi qua lưu thông, tiêu dùng, để thực hiện mục đích cuối cùng của xuất
bản phẩm và của sản xuất vật chất thì xuất bản phẩm trở thành hàng hóa. Nó
mang đầy đủ các thuộc tính của hàng hoá. Chịu sự tác động của các quy luật
giá trị, giá cả, cung cầu... NXB bán sách của mình là bán cái giá trị tinh thần
chứa đựng bên trong cái vỏ vật chất chuyển tải nó nhưng khơng thể khơng
tính đến các hao phí vật chất đã đầu tư trong quá trình sản xuất. Người mua
sách chấp nhận cái “vỏ vật chất” do NXB đã thực hiện, để tiêu dùng cái giá trị
đích thực chứa đựng bên trong nó. Như vậy, người sản xuất - xuất bản - là “kẻ
bán” và “người mua” - bạn đọc - là người tiêu dùng đã gặp nhau. Quá trình
13
sản xuất lưu thông đã được thực hiện. NXB đã thu được những cái cần thu đó
là hiệu quả chính.
Đặc điểm thứ hai: Hoạt động xuất bản là quá trình lao động trí óc
với q trình sản xuất đặc thù.
Xuất bản là một trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật đạt lợi nhuận cao ở
các nước phát triển. Hoạt động của nó là dạng hoạt động sản xuất vật chất đặc
biệt. Tính đặc biệt do địi hỏi của sản phẩm sách quy định. Tồn bộ quy trình sản
xuất hàng hố sách là một q trình của lao động tư duy và trí óc. Đây là nhu cầu
khách quan của việc sản xuất sản phẩm văn hoá tinh thần. Bởi vì, chỉ có tư duy
và tư duy sáng tạo mới “đẻ” ra những “đứa con tinh thần”. Từ đó, thơng qua một
quy trình sản xuất đặc thù, giá trị tinh thần do tư duy mang lại được vật chất hoá
thành xuất bản phẩm.
Các tác giả của các xuất bản phẩm nói chung, sách nói riêng, bằng lao
động của mình, họ đã sáng tạo ra tác phẩm và công bố dưới hình thức xuất bản.
Tác giả của xuất bản phẩm bao gồm người nghiên cứu, sáng tác ra các tác
phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; người dịch dịch thuật; người phóng tác,
cải biên, chuyển thể từ loại hình nghệ thuật này sang loại hình nghệ thuật khác;
người biên soạn, chú giải, tuyển chọn. Các loại hình tác phẩm do lao động của
họ sáng tạo ra rất đa dạng và phong phú, được cơng bố dưới hình thức xuất
bản. Nó bao gồm bài giảng, bài phát biểu; tác phẩm sân khấu; điện ảnh, nhiếp
ảnh, âm nhạc, mỹ thuật, kiến trúc, phần mềm máy vi tính, các tác phẩm dịch,
biên soạn, phóng tác, cải biên, chuyển thể, tuyển tập và tồn tập.
Để có thể sáng tạo ra được tác phẩm, các tác giả phải trải qua một
quá trình “thai nghén”. Quá trình lao động của họ là quá trình nhận thức và
phản ánh thế giới. Các sự vật và hiện tượng của tự nhiên và xã hội, thông
qua các giác quan và tư duy của nhà văn, nhà khoa học, nó trở thành những
chân lý khái quát, những hình tượng của nghệ thuật, các quy luật của sự phát
14
triển. Q trình lao động đó là q trình huy động chất xám đã được tích luỹ,
bổ sung chất xám mới để sáng tạo ra tác phẩm. Giá trị tư tưởng, khoa học
và nghệ thuật của tác phẩm là sản phẩm của trí tuệ.
Trên thực tế cũng có nhiều trường hợp, lao động của tác giả là ngẫu
hứng, họ tự do sáng tác tác phẩm, không phụ thuộc vào nhà xuất bản. Chỉ
khi đã hình thành tác phẩm, họ mới làm việc với nhà xuất bản để cơng bố.
Để hồn thiện bản thảo, biên tập viên NXB giữ vai trò rất quan trọng.
Hơn ai hết, họ hiểu đầy đủ về tơn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ và
đối tượng phục vụ của NXB. Mặt khác, chính họ cũng là chuyên gia về
lĩnh vực khoa học hoặc văn học - nghệ thuật mà họ đang làm cơng tác biên
tập. Vì vậy, họ vẫn là người bằng lao động tư duy của mình, tác động vào tư
duy của tác giả để nâng cao chất lượng tác phẩm, đồng thời trực tiếp xử
lý, hoàn chỉnh bản thảo đưa in.
Trong nhiều trường hợp, để thực hiện mục tiêu, phương hướng, kế
hoạch, NXB đã chủ động trong việc hình thành tác phẩm. Bằng cuộc vận
động sáng tác, bằng các cuộc thi có chủ đề, các tác phẩm đã được lựa chọn
phù hợp ngay từ đầu vào của hoạt động xuất bản. Khơng ít tác phẩm được
hình thành từ ý tưởng của biên tập viên. Qua quan sát thực tiễn, từ nhiệm vụ
đặt ra, biên tập viên phát hiện ra đề tài. Họ phác hoạ những nét chính về chủ
đề, về nội dung với tác giả, cùng tác giả hình thành đề cương chi tiết cho một
tác phẩm, để từ đó tác giả tự do sáng tạo. Trong quá trình làm việc của tác
giả, biên tập viên vừa trực tiếp vừa gián tiếp tác động vào q trình sáng tạo
đó. Khi cần thiết, tác giả và biên tập viên cùng trao đổi, để hoặc tìm ra một
bố cục hợp lý hoặc một hình tượng nghệ thuật, tính cách nhân vật điển hình...
Q trình lao động đó của biên tập viên là lao động của tư duy sáng tạo, là
quá trình cùng “thai nghén” với tác giả. Trong trường hợp đó, khi tác phẩm
được tác giả hồn thành, thì cơng việc trực tiếp xử lý, hồn chỉnh bản thảo của
biên tập viên sẽ được giảm nhẹ.
15
Những bản thảo tác phẩm được hoàn chỉnh thành bản gốc, bản mẫu. Đó
là sản phẩm đơn chiếc. Tính đặc biệt của lao động ở NXB là lao động tạo ra
sản phẩm đơn chiếc. Mỗi cuốn sách có mục đích u cầu và nội dung riêng.
Vì vậy, có quy trình ngắn, dài và thời gian lao động khác nhau. Khi qua in,
các bản gốc, bản mẫu được sản xuất hàng loạt. Từ đó xuất bản phẩm ra đời
và được lưu thông để phục vụ người tiêu dùng. Những người bán loại hàng
hố này được ví như những “hoa tiêu” trên biển sách. Họ phải đủ tri thức và
phải biết tuyên truyền, giới thiệu. Đặc biệt là hướng bạn đọc tìm đến những
nội dung họ cần tìm hiểu, hoặc giới thiệu những xuất bản phẩm có nội
dung liên quan, gần gũi với cái họ cần. Thông qua thị trường, những người
làm công việc phát hành xuất bản phẩm phải phản ánh trở lại để nhà xuất bản
điều chỉnh, bổ sung kế hoạch xuất bản, nâng cao chất lượng xuất bản phẩm.
Như vậy, lao động của phát hành xuất bản phẩm là loại lao động đặc thù, do thị
trường hàng hoá xuất bản phẩm quy định.
Đặc điểm này đòi hỏi các quy định quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất bản phải được cụ thể hoá phù hợp với từng loại lao động, đảm bảo và mở
rộng tự do sáng tạo, nâng cao chất lượng xuất bản, ngăn ngừa những vi phạm pháp
luật từ trong trứng nước, đặc biệt là việc truyền bá những nội dung mà pháp luật
cấm xuất bản.
Đặc điểm thứ ba: Hoạt động xuất bản tạo ra sản phẩm là một loại
hàng hố đặc biệt.
Xuất bản phẩm nói chung, sách nói riêng là một loại sản phẩm của
quá trình sản xuất vật chất, cũng như mọi sản phẩm khác, nó là kết quả của
lao động sống và lao động q khứ được vật chất hố. Vì vậy, xuất bản phẩm
cũng có giá trị và giá trị tự sử dụng. Khi vào lưu thơng nó trở thành hàng hố.
Và chính từ thị trường trao đổi, mới có thể thực hiện giá trị của nó. Nhưng
hàng hóa xuất bản phẩm là một loại hàng hố đặc biệt. Tính đặc biệt ở đây là
do tính đặc biệt của giá trị và giá trị sử dụng của xuất bản phẩm quy định.
16
Xuất bản phẩm nói chung, sách nói riêng là sản phẩm được kết tinh
từ lao động xuất bản, bao gồm lao động sống và lao động quá khứ. Các tiêu
hao về chất xám, về lao động trí óc được lượng hố và cụ thể hố thơng qua
các đơn vị đo lường như mọi sản phẩm vật chất thuần tuý khác. Nhưng dù
việc lượng hoá, cụ thể hoá đạt tới cấp độ cao mấy đi chăng nữa, dù thước đo
hiện đại và chính xác cao thì vẫn khơng thể phản ánh được những hao phí của
lao động sáng tạo ra các giá trị tinh thần. Mà chính nó lại là giá trị đích thực
của xuất bản phẩm.
Giá trị lao động xuất bản khác lao động sản xuất khác ở phương
diện đặc trưng này. Nếu tính trong cơ cấu chi phí xuất bản, nó chỉ chiếm trên
dưới 30%, song có thể coi nó là 100% giá trị xuất bản phẩm, bởi vì nếu bên
trong không chứa đựng nội dung tư tưởng, khoa học và nghệ thuật thì dù là
giấy tốt, in đẹp cũng vơ nghĩa. Vì vậy, khi nói đến giá trị của xuất bản phẩm
là nói đến giá trị nội dung, tinh thần mà nó chuyển tải.
Tuy vậy, lao động xuất bản cịn là lao động vật chất hố cái vỏ bên
ngoài của xuất bản phẩm, để bao chứa cái nội dung bên trong của nó. Những
hao phí này thuần t là hao phí vật chất, chính cái vỏ vật chất đó đã vật
hố lao động sáng tạo của nhà văn, nhà xuất bản; góp phần tơn tạo, bảo
tồn các giá trị đích thực của tác phẩm. Thơng thường nội dung tác phẩm
tốt, có giá trị lâu dài, được in trên giấy tốt và các vật liệu quý.
Như vậy, khi nói tới giá trị của xuất bản phẩm, ngoài việc thừa nhận cái
giá trị thông thường như mọi sản phẩm vật chất thuần tuý, phải đề cập tới cái
giá trị là thuộc tính của các sản phẩm văn hố nói chung, xuất bản phẩm nói
riêng. Đó là giá trị nội dung, tinh thần chứa đựng bên trong cái vỏ bao chứa,
chuyển tải nó. Xem xét từ góc độ thực hiện giá trị của xuất bản phẩm, ta thấy
đầu vào của chúng tương đối nhỏ, nhưng đổi lấy đầu ra có giá trị xã hội rất lớn.
Khi vào lưu thông, qua trao đổi, giá trị của xuất bản phẩm được thực
hiện. Cái thuộc tính về giá trị của xuất bản phẩm là cái mà người mua cần.
17
Đương nhiên, họ phải chấp nhận mua cả cái vỏ bao chứa nó. Giá cả ở đây
cũng biểu hiện giá trị của hàng hố. Một cuốn sách có nội dung tốt có thể
bán giá cao. Nếu được in trên giấy tốt, trình bày đẹp, người mua chấp nhận
các chi phí đó ở giá bán. Ngược lại, một cuốn sách nội dung bình thường,
dù là in trên giấy tốt cũng sẽ ít người mua, thậm chí bị ế.
Tóm lại, hoạt động xuất bản là hoạt động sản xuất đặc biệt, sản phẩm
của nó cũng đặc biệt và ảnh hưởng lâu dài đến xã hội. Hoạt động xuất bản vừa
phải tuân thủ theo những quy luật văn hóa, tư tưởng, khoa học, vừa phải
tuân theo các quy luật kinh tế nói chung và các quy luật của kinh tế thị trường
nói riêng.
1.1.2. Quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản
1.1.2.1. Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước về xuất bản
Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ
theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên
cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và
khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc
độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động
của đời sống xã hội.
Khái niệm quản lý:
Quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay khẳng
định: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đã đề ra và đúng với ý chí của người quản lý.
Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động
của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp
cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác
18
động theo cách nào cịn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các
lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Khái niệm quản lý nhà nước:
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người
để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng
CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN. Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động
mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để
điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động
chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức
năng đặc biệt. Quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa.
Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản:
Hiện nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt động xuất bản cũng
như quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản thông qua các công cụ quản lý
như đã trình bày trong phần tổng quan, nhưng theo tìm hiểu của học viên, chưa
có cơng trình nào đưa ra khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản.
Vì vậy, ở luận văn này, theo cách tiếp cận quá trình quản lý, tác giả đưa ra khái
niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản như sau:
Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản là sự tác động của Nhà
nước lên các NXB, cơ sở in và phát hành thông qua q trình xây dựng chiến
lược, chính sách, pháp luật; tổ chức, chỉ đạo; kiểm soát hoạt động xuất bản,
tạo ra môi trường thuận lợi nhất sao cho hoạt động xuất bản phát triển đúng
định hướng, góp phần nâng cao dân trí, có hiệu quả cao một cách bền vững
trong điều kiện biến động của môi trường trong nước và quốc tế.
Khái niệm bao gồm các yếu tố sau:
Thứ nhất, mục tiêu của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản là
phát triển hoạt động xuất bản đúng định hướng của Đảng và Nhà nước; nâng
19
cao dân trí và đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân; nâng cao hiệu quả
kinh tế của hoạt động xuất bản.
Thứ hai, đối tượng quản lý là hoạt động xuất bản tại các nhà xuất bản,
các cơ sở in và phát hành.
Thứ ba, chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản, theo
nghĩa rộng là bộ máy quản lý nhà nước gồm nhiều cơ quan quản lý các
lĩnh vực, các ngành khác nhau của nền kinh tế quốc dân; theo nghĩa hẹp là
Bộ Thông tin và Truyền thơng. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
hoạt động xuất bản trong phạm vi cả nước. Bộ Thơng tin và Truyền thơng
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động
xuất bản. Cụ thể là:
1. Chủ trì, phối hợp xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chính sách của Nhà nước đối với hoạt động xuất bản,
quyền tác giả và quyền liên quan trong hoạt động xuất bản và các biện pháp
phòng chống in lậu, in giả, in nối bản trái phép xuất bản phẩm.
2. Nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong hoạt động xuất bản;
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động xuất bản.
3. Quản lý và tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế trong hoạt động xuất bản.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quy định hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền quy định chi tiết các chính sách tại Điểm b và Điểm c
Khoản 2, Điểm b và Điểm c Khoản 4, Điểm b Khoản 5, Điều 7, Luật Xuất bản.
5. Cấp, cấp đổi, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng
nhận, chứng chỉ hành nghề, xác nhận đăng ký trong hoạt động xuất bản theo
quy định của Luật Xuất bản và Nghị định của Chính phủ.
6. Nhận, quản lý, tổ chức đọc, kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu và xử
lý xuất bản phẩm vi phạm theo quy định của Luật Xuất bản và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
20
7. Hướng dẫn, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và ban
hành thống nhất các biểu mẫu sử dụng trong hoạt động xuất bản.
8. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động xuất bản;
tuyển chọn và trao giải thưởng quốc gia đối với xuất bản phẩm có giá trị cao.
9. Yêu cầu tổ chức, cá nhân đình chỉ việc xuất bản, in, phát hành xuất
bản phẩm theo quy định của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
pháp luật trong hoạt động xuất bản theo thẩm quyền.
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo thẩm quyền:
1. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Thơng tin và Truyền thơng
quy định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quy định và
hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh - trật tự và phòng, chống
tội phạm trong hoạt động xuất bản.
2. Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ Thơng tin và Truyền thơng
quy định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quy định và
hướng dẫn thực hiện công tác quản lý thị trường trong hoạt động xuất bản.
3. Bộ Tài ngun và Mơi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin
và Truyền thông quy định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền quy định chi tiết về bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường theo quy
định tại Điểm c Khoản 1 và Điểm e Khoản 2 Điều 32 Luật Xuất bản.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Thơng tin và
Truyền thơng, Bộ Tài chính, cơ quan có liên quan quy định hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền quy định chi tiết các chính sách tại Điểm a Khoản 2,
Điểm a Khoản 3 và Điểm a Khoản 5 Điều 7 của Luật Xuất bản.
5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông
và cơ quan liên quan quy định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm