Học phần: Kinh tế chính trị Mác – Lênin
ĐỀ TÀI: Phân tích khái niệm và vai trị của thị trường.
Nêu giải pháp để phát triển thị trường tiêu thụ nông sản
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU------------------------------------------------------------------------- 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG ----------------------- 2
1. Khái niệm và vai trò của trị trường: ---------------------------------------------- 2
1.1. Khái niệm thị trường: --------------------------------------------------------- 2
1.2. Vai trị của thị trường: -------------------------------------------------------- 2
2. Thị trường nơng sản: --------------------------------------------------------------- 3
2.1. Khái niệm thị trường nông sản: --------------------------------------------- 3
2.2. Đặc điểm của thị trường nông sản: ----------------------------------------- 3
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ NƠNG SẢN
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ----- 4
1. Đặc điểm về thị trường nông sản Việt Nam:------------------------------------ 4
2. Tình hình tiêu thụ nơng sản Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế: ---------------------------------------------------------------------------------------- 6
2.1. Những điểm sáng trong tình hình tiêu thụ nơng sản Việt Nam: --------- 6
2.2. Những thách thức trong tiêu thụ nông sản Việt Nam: ------------------ 10
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ TRONG
VIỆC TIÊU THỤ NÔNG SẢN VIỆT NAM GIỮA BỐI CẢNH HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ----------------------------------------------------- 12
LỜI KẾT----------------------------------------------------------------------------- 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO -------------------------------------------------------- 15
1
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây chúng ta đang chứng kiến một đất nước Việt Nam
trưởng thành, phát triển, hội nhập khơng ngừng. Dù cho gặp nhiều khó khăn, ảnh
hưởng từ chiến tranh thương mại Mỹ - Trung hay gần đây nhất là đại dịch Covid
– 19 thì nền kinh tế nước ta vẫn được nhận định là tăng trưởng nhanh nhất Đông
Nam Á và tăng trưởng dương – một điểm sáng trong sự ảm đạm của thế giới.
Đóng góp vào sự phát triển ấy phải nhắc tới nền nông nghiệp mà cụ thể là
thị trường nơng sản cịn vơ số tiềm năng cần được khai thác của nước ta.
Tuy nhiên, liệu thị trường nơng sản nước ta đã có đủ điều kiện để cạnh
tranh với quốc tế hay chưa, giải pháp để khắc phục sự yếu kém và phát huy
thuận lợi cho thị trường nơng sản là gì,…thì đây chính là những vấn đề rất nóng
hổi, mang tính thời sự hiện nay. Bởi thị trường nơng sản đóng vai trò rất quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế, đặc biệt là trong xu thế hội nhập kinh tế thế
giới, do vậy địi hỏi cần có nhận thức, hiểu biết sâu sắc về vấn đề này.
Chính vì vậy, mà em đã lựa chọn đề tài “Phân tích khái niệm và vai trò của
thị trường. Nêu giải pháp để phát triển thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”. Bài viết có thể cịn nhiều thiếu sót
nhưng em kính mong các thầy cơ sửa chữa, giúp đỡ để em có thể hồn thiện bài
viết tốt hơn.
Em xin cảm ơn!
2
CHƯƠNG 1: Lý luận chung về thị trường
1. Khái niệm và vai trò của trị trường:
1.1. Khái niệm thị trường:
Theo nghĩa hẹp: Thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng
hóa giữa các chủ thể kinh tế với nhau. Tại đó, người có nhu cầu về hàng hóa,
dịch vụ sẽ nhận được thứ mà mình cần và ngược lại, người có hàng hóa, dịch vụ
sẽ nhận được một số tiền tương ứng.
Theo nghĩa rộng: Thị trường được hiểu là tổng hòa các mối quan hệ mua
bán, trao đổi trong xã hội được hình thành do những yếu tố lịch sử, kinh tế, xã
hội nhất định. Bao gồm cung cầu giá cả, quan hệ hàng tiền, quan hệ hợp tác;
cạnh tranh,…
Theo nghĩa chung: Thị trường là sự biểu hiện của các q trình mà trong đó
thể hiện quyết định của người tiêu dùng về lựa chọn hàng hóa, doanh nghiệp về
sản xuất mặt hàng ra sao, người lao động về nhu cầu việc làm.
1.2. Vai trò của thị trường:
Thị trường có vai trị vơ cùng quan trọng đối với nền kinh tế, điều này được
thể hiện qua các chức năng:
Thị trường là điều kiện cho sản xuất phát triển.
Với chức năng là nơi diễn ra việc trao đổi, mua bán hàng hóa và hoạt động
này diễn ra vốn thường xun nên các doanh nghiệp phải ln tìm kiếm sản
phẩm mới, nâng cao chất lượng,…Do vậy mà khiến cho sản xuất phát triển
khơng ngừng.
Thị trường có chức năng cung cấp thông tin.
Như một cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng, thị trường giúp cho người
mua biết được nên lựa chọn sản phẩm ra sao còn đối với doanh nghiệp thì định
hướng cho nhu cầu sản xuất của họ.
3
Thị trường kích thích sự sáng tạo của các thành viên trong xã hội, phân bổ
hiệu quả nguồn lực kinh tế.
Thị trường ln phát triển nhanh chóng địi hỏi cần có sự sáng tạo để thích
ứng. Khi sự sáng tạo đạt hiệu quả, chủ thể sáng tạo sẽ nhận về lợi ích tương ứng,
từ đó mà kéo theo tinh thần của các thành viên khác trong xã hội. Điều này cũng
dẫn đến sự phân bố nguồn lực giữa những người làm việc có hiệu quả với những
người khơng thích ứng được với sự phát triển của thị trường.
Thị trường gắn kết nền kinh tế đất nước, và gắn kết nền kinh tế quốc gia với
thế giới.
Trong phạm vi quốc gia, thị trường khơng phân biệt khu vực địa giới hành
chính, thị trường làm cho các quan hệ lưu thông; phân phối; tiêu dùng trở thành
một thể thống nhất.
Trong quan hệ với kinh tế thế giới, các quan hệ lưu thông; phân phối; tiêu
dùng; trao đổi hàng hóa ln diễn ra, thông qua thị trường chúng liên kết với
nhau trên phạm vi quốc tế.
Là nơi trao đổi, giao dịch mua bán hàng hóa nên thị trường rất rộng lớn và
nếu có những mặt hàng đại diện cho một lĩnh vực sản xuất nào đó thì đều có thị
trường riêng của chúng. Thị trường nơng sản là một ví dụ cho nhận định trên.
2. Thị trường nông sản:
2.1. Khái niệm thị trường nông sản:
Thị trường nông sản bao gồm tất cả những quan hệ trao đổi, giao dịch, mua
bán, tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm nơng sản.
Thị trường nơng sản có vai trị tương tự như thị trường nói chung.
2.2. Đặc điểm của thị trường nông sản:
Thị trường nông sản bao gồm 3 hình thức:
4
Thị trường tư liệu sản xuất: Tập hợp các cá nhân, tổ chức mua, bán tư
liệu sản xuất đầu vào như phân, giống, thức ăn,… nhằm phục vụ cho quá trình
sản xuất nơng sản.
Thị trường người bán bn và trung gian: Tập hợp những cá nhân, tổ
chức mua hàng của người sản xuất nông sản và bán lại cho người khác hoặc bán
cho người tiêu dùng nhằm kiếm lời. Họ chính là những người bán bn, bán lẻ.
Thị trường tiêu dùng: Tập hợp những cá nhân, hộ gia đình tiến hành mua
hoặc trao đổi để đổi lấy loại nông sản hay dịch vụ để phục vụ cho lợi ích của
chính họ.
CHƯƠNG 2: Phân tích thị trường tiêu thụ nơng sản Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
1. Đặc điểm về thị trường nông sản Việt Nam:
Việt Nam là thị trường nông sản giàu tiềm năng. Với lợi thế là khí hậu cận
nhiệt, đất đai màu mỡ, đa dạng sinh học, hệ thống sơng ngịi với mật độ lớn, đặc
biệt ở các vùng đồng bằng,…Đã góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển nền kinh
tế.
Với điều kiện thuận lợi như vậy nên thị trường nông sản của Việt Nam rất
đa dạng, phong phú. Các loại nông sản như: cà phê, lúa, điều nhân, chè,… chiếm
ưu thế lớn và những năm gần đây có sự gia nhập của các loại cây ăn trái. Hầu hết
những loại nông sản nổi tiếng của Việt Nam phân bố tại từng khu vực vùng miền
riêng biệt:
Lúa gạo ở vùng đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng.
Cà phê tại Tây Nguyên.
Chè được biết đến nhiều tại các vùng cao như Tây Bắc, Đông Bắc.
Cao su phân bố chủ yếu tại miền Nam, miền Trung.
Cây ăn quả rất đa dạng, phân bố từ các tỉnh phía Bắc đến phía Nam như
đồng bằng sông Cửu Long.
5
…
Mặc dù giàu có về tiềm năng như vậy nhưng đã là mặt hàng nơng sản thì
bao giờ cũng có đặc điểm, thuộc tính gây khó khăn cho người nơng dân, doanh
nghiệp khai thác. Đó là:
Tính khơng ổn định.
Đây là điều đương nhiên, bởi với khí hậu cận nhiệt đới gió mùa có lượng
mưa lớn, thiên tai lũ lụt, hạn hán,… thì việc ni trồng, tiêu thụ nơng sản gặp rất
nhiều ảnh hưởng tới năng suất, giá cả, chất lượng.
Có thể nhắc tới nhiều mốc thời gian khủng hoảng cho sản xuất nông sản
nước ta như những đợt sương muối tại các vùng phía núi phía Bắc rét hại, rét
đậm làm hoa màu, cây trồng của bà con thiệt hại nghiêm trọng. Hay vào mùa bão
lũ tại miền Trung, cây trồng bị ngập úng, mất mùa rồi những đợt hạn hán kéo
dài, xâm nhập mặn tại đồng bằng sông Cửu Long làm cho diện tích trồng lúa
giảm đáng kể; thiếu nước trong sản xuất,…
Tính khu vực.
Mỗi một khu vực, địa phương sẽ phù hợp trong việc canh tác sản xuất mỗi
loại nơng sản phù hợp. Như đã nói ở trên mỗi nơi sẽ có điều kiện địa lý, đất đai,
nguồn nước, môi trường riêng để phát triển chủ yếu một loại nơng sản thế mạnh
nào đó.
Tính phân tán, khơng đồng đều.
Tương tự gần như tính khu vực, mỗi loại nơng sản sẽ chỉ phù hợp tại những
khu vực khác nhau. Và việc sản xuất nông sản tập trung tại các vùng nông thôn,
nhưng nhưng chủ yếu lại được tiêu thụ tại thành phố.
Tính thời vụ.
Đối với việc sản xuất nơng sản, bao giờ cũng có sự phân chia mùa vụ rõ
ràng. Tùy vào từng vụ mùa trong năm mà khả năng thích ứng, phát triển của
nơng sản sẽ khác biệt. Chính vì thế mà khơng ngạc nhiên khi trên thị trường luôn
6
có khái niệm “Được mùa mất giá”. Bởi khi được mùa, lượng nông sản được sản
xuất ra ồ ạt, giá rẻ; cịn khi trái vụ thì giá nơng sản sẽ đắt hơn bởi sản lượng thấp.
Tính tươi sống.
Các loại nơng sản thường có tính tươi sống, dễ bị dập nát, khó bảo quản,…
sau khi được người nơng dân thu gom lại để chế biến và đem đi tiêu thụ thì sẽ
dần mất đi độ tươi ngon vốn có.
2. Tình hình tiêu thụ nông sản Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế:
2.1. Những điểm sáng trong tình hình tiêu thụ nông sản Việt Nam:
Với bối cảnh hội nhập kinh tế như hiện nay, thị trường tiêu thụ nông sản
ngày càng khẳng định vị thế của mình, khơng ngừng mở rộng và hội nhập với thị
trường quốc tế.
Thứ nhất, xuất khẩu nông sản là một thế mạnh của nước ta.
Việt Nam đang đứng thứ 2 Đông Nam Á và thứ 15 tồn cầu về xuất khẩu
nơng sản[1].
Năm 2019, trong tổng kim ngạch 41,3 tỷ USD xuất khẩu nông lâm thủy sản
thì giá trị xuất khẩu các mặt hàng nơng sản chính ước đạt 18,5 tỷ USD:
Khối lượng xuất khẩu điều nhân ước đạt 457 nghìn tấn và 3,29 tỷ USD.
Xuất khẩu cà phê đạt 1,653 triệu tấn và 2,75 tỷ USD.
Nước ta xuất khẩu 6,34 triệu tấn gạo, đem về 2,79 tỷ USD.
Năm 2019 xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam đạt 3,74 tỷ USD.
Khối lượng cao su đạt 1,68 triệu tấn và 2,26 tỷ USD.
Xuất khẩu hạt tiêu đạt 283,8 nghìn tấn và 715 triệu USD.
Nguồn: Cục xuất nhập khẩu (2019), “Bản tin thị trường nông, lâm, thủy
sản ngày 13/12/2019 và ngày 23/12/2019”, Bộ Công thương Việt Nam.
7
Đạt được nhiều thành tựu trong năm 2019, nhưng năm 2020 lại bắt đầu với
sự bùng phát của đại dịch COVID – 19 khiến cho việc thực hiện những mục tiêu
mới trong năm tiếp theo càng phức tạp.
Tuy vậy, năm 2020 với sự nỗ lực của Đảng, Nhà nước, các cấp chính quyền
cùng sự đồn kết của nhân dân đã cho thấy sức mạnh của con người Việt Nam,
vượt khó trong thời điểm COVID.
Nông sản Việt Nam chứng kiến một năm lập kỷ lục khi giá trị xuất khẩu đạt
đến 41,2 tỷ USD:
Xuất khẩu gạo năm 2020 đạt 6,15 triệu tấn, trị giá đạt khoảng 3,07 tỷ
USD, giảm khoảng 3,5% so với năm 2019.
Xuất khẩu cao su ước đạt 1,75 triệu tấn, trị giá 2,38 tỷ USD.
Xuất khẩu cà phê ước đạt 1,51 triệu tấn, trị giá 2,66 tỷ USD.
Xuất khẩu hạt tiêu ước đạt 288 nghìn tấn.
Xuất khẩu hàng rau quả ước đạt 3,26 tỷ USD, giảm 13% so với năm 2019.
Xuất khẩu chè ước đạt 137 nghìn tấn, trị giá 220 triệu USD.
Nguồn: Cục xuất nhập khẩu (2020), “Bản tin thị trường nông, lâm, thủy
sản ngày 10/12/2020”, Bộ Cơng thương Việt Nam.
Tình hình xuất khẩu nơng sản năm 2021 vẫn cho thấy sự khởi sắc, lạc quan
dù cho dịch COVID – 19 đã làm cho gần như toàn bộ chuỗi cung ứng bị gián
đoạn:
Tính chung quý I, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản ước đạt 10,61
tỷ USD, tăng 19,7% so với q I/2020. Riêng nhóm nơng sản chính xuất khẩu
đạt 4,59 tỷ USD, tăng 10,2%.
Nhiều mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu cao hơn so với cùng kỳ năm ngoái
như: giá trị xuất khẩu cao su đạt khoảng 721 triệu USD, tăng 116%; chè đạt 41
triệu USD, tăng 6,2%; rau quả khoảng 944 triệu USD, tăng 6,1%. Tuy nhiên, vẫn
có những mặt hàng có giá trị xuất khẩu giảm như: cà phê đạt 771 triệu USD,
8
giảm 11,3%; gạo đạt khoảng 606 triệu USD, giảm 17,4%; hạt điều 634 triệu
USD; giảm 5,8%.
Nguồn: Hà An (2021), “Quý 1/2021: Xuất khẩu nông, lâm, thủy sản tăng
gần 20%”, Thời báo ngân hàng.
Các thị trường xuất khẩu nước ngoài của mặt hàng nông sản chúng ta cũng
rất đa dạng.
Thị trường xuất khẩu khu vực châu Á chiếm 54,4% thị phần, châu Mỹ
chiếm 32,2%, châu Âu là 11,8%, châu Đại Dương mới chỉ 1,8% và châu Phi là
1,5% [2]. Trong đó, thị trường xuất khẩu nông sản của Việt Nam chủ yếu là
Trung Quốc, Châu Âu, Mỹ, ASEAN, Nhật Bản và Hàn Quốc.
Với những số liệu được khái quát trên đây, đã chứng tỏ sức hút, tiềm lực
phát triển mạnh mẽ của thị trường nông sản Việt Nam đối với thế giới.
Thứ hai, không ngừng nâng cao, cải tiến kĩ thuật công nghệ và đảm
bảo môi trường sản xuất tiêu chuẩn cho nông sản.
Nhiều năm qua các hộ sản xuất nông sản tại nước ta được sự hướng dẫn,
đầu tư từ Nhà nước mà đã có nhiều cải tiến mới trong việc sản xuất, chế biến
nông sản nhờ vào ứng dụng cơng nghệ - kĩ thuật hiện đại.
Ví dụ như tại tỉnh Gia Lai đã đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng cơng
nghệ cao. Nhiều mơ hình như: sản xuất giống, ni trồng một số sản phẩm có
năng suất, chất lượng cao, sản phẩm hữu cơ... đem lại hiệu quả rõ rệt [3].
Máy móc dần thay thế người lao động trong nhiều cơng đoạn của quy trình
chế biến nơng sản như: nạo, gọt vỏ trái cây, sấy, vận chuyển,…Hơn nữa trong
thời đại cơng nghệ 4.0, việc áp dụng trí tuệ nhân tạo vào việc chăm sóc, quản lý
sự phát triển của từng loại cây,…đã được khởi xướng, nghiên cứu chế tạo và
tương lai chắc chắn được đưa vào sản xuất với quy mô rộng lớn.
Không những vây, mà một số mơ hình, khu vực, vùng nơng nghiệp ứng
dụng cao, đạt tiêu chuẩn chứng nhận như: VietGAP, GlobalGAP,…ngày càng
9
được nhiều vùng sản xuất nông sản lựa chọn, đặc biệt là những khu vực chun
mơn hóa xuất khẩu.
Với việc đầu tư đẩy mạnh trang bị kĩ thuật hiện đại cho nơng nghiệp mà
chất lượng của các mặt hàng có thể cạnh tranh với các nước khác, tạo niềm tin,
sự hài lịng đến từ các quốc gia khó tính như: EU, Mỹ, Nhật Bản,…
Thứ ba, kiểm soát tốt dịch COVID – 19 và có nhiều sáng tạo trong việc
tiêu thụ nông sản.
Dịch bệnh COVID – 19 khởi phát vào đầu tháng 1 năm 2020, sau đó bùng
phát vào những tháng tiếp theo đã làm đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu, tình
hình kinh tế - xã hội gặp biến động, sản xuất; tiêu thụ nông sản của người nông
dân gặp khó.
Thế nhưng, với sự chỉ đạo của các cấp chính quyền trong việc rà soát, lấy
mẫu, khoanh vùng triệt để, thần tốc cùng các biện pháp cách ly y tế nghiêm
ngặt,…Và sự nỗ lực của các y bác sĩ, quân đội, cơng an, trong việc đảm bảo,
kiểm sốt tình hình, hướng dẫn, đảm bảo an toàn,… đã phát huy hiệu quả tối đa
trong phòng chống dịch và ngăn nguồn lây nhiễm.
Nhờ vậy, mà cho đến nay Việt Nam số ca nhiễm khơng bùng phát ồ ạt, dịch
bệnh được kiểm sốt chặt chẽ điều đó tạo thuận lợi cho sản xuất, giao thương
tiêu thụ nông sản trong nội địa và xuất khẩu. Đặc biệt năm 2020, trong khi nhiều
nước đang phải gồng mình lên khắc phục sự bùng nổ của các ca lây nhiễm thì
với sự quản lý của Đảng, tình hình dịch COVID – 19 của nước ta được kiểm sốt
rất tốt, điều này khiến cho người nơng dân vẫn có thể tập trung sản xuất, chế
biến nơng sản, thậm chí tận dụng thị trường để cạnh tranh mạnh mẽ với Thái
Lan, Ấn Độ, Trung Quốc,…
Cho đến nay, những tháng đầu năm 2021, dịch bệnh vẫn còn phức tạp
khiến cho hoạt động giao thương chưa thể trở lại đúng như guồng quay ban đầu.
Tuy nhiên theo như thống kê phần trên, tính chung quý I năm 2021, nước ta vẫn
cho thấy nhiều hy vọng trong tiêu thụ nông sản.
10
Tất cả đều nhờ vào những nỗ lực của các cấp Chính quyền như việc tiếp thị
cho nơng sản Việt tại nước ngoài với các mặt hàng như: “Đại sứ xoài”; “Đại sứ
thanh long”;… Hay các chuỗi xúc tiến thương mại cho nhiều mặt hàng nông sản
như: vải, thanh long,…cùng với việc tạo điều kiện thuận lợi, khơi thông nguồn
hàng, chuỗi cung ứng, đàm phán với đại sứ quán các nước tại Việt Nam hay các
cửa khẩu để nguồn nông sản có thể dễ dàng xuất khẩu,…Mới đây tại tâm dịch
Bắc Giang, gần 11.000 tấn vải đã được xuất khẩu sang Mỹ, Nhật Bản.
Và những nỗ lực ký kết các hiệp định thương mại quốc tế như: Hiệp định
Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), RCEP, Hiệp định thương mại tự do
giữa Việt Nam và Vương quốc Anh (UKVFTA)... tạo con đường rộng mở cho
xuất khẩu nông sản Việt tiến gần đến những thị trường lớn mạnh.
Không chỉ tận dụng nguồn lực xuất khẩu mà đối với thị trường nội địa đầy
hấp dẫn các cấp ban ngành cũng đưa ra nhiều giải pháp xây dựng chuỗi liên kết
tiêu thụ nông sản, hay mở nhiều điểm cầu tới các địa phương để giới thiệu các
mặt hàng nông sản chủ lực, tận dụng các sàn thương mại điện tử nhằm cung cấp,
giới thiệu mặt hàng nông sản để người dân có thể tiếp cận dễ dàng.
2.2. Những thách thức trong tiêu thụ nông sản Việt Nam:
Dù đạt được nhiều thành tích trong việc tiêu thụ nơng sản. Nhưng dưới bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay cũng đặt ra khơng ít thách thức cho Việt
Nam.
Chất lượng nơng sản vẫn cịn ở mức thấp và cơng nghệ chế biến chưa
phát triển.
Do rào cản về trình độ kỹ thuật, cơng nghệ cịn lạc hậu nên chất lượng nơng
sản của Việt Nam chưa cao, chỉ có khoảng 5% nơng sản Việt đạt tiêu chuẩn
quốc tế [4]. Công nghệ sơ chế, chế biến bảo quản nơng sản cịn kém, vẫn theo
phương thức truyền thống và xuất khẩu thơ nên tính đa dạng, giá thành không
cao.
11
Vì vậy mà sức cạnh tranh các mặt hàng của nước ta kém hơn so với những
nước có nguồn lực xuất khẩu tương tự như: Thái Lan, Ấn Độ,…
Tính pháp lý chưa cao.
Đây là một vấn đề rất nhức nhối hiện nay khi mà đa phần nông sản Việt khi
xuất khẩu sang nước ngoài thường chưa đảm bảo về mẫu mã, bao bì sản phẩm,
giấy chứng nhận chất lượng,…nên rất khó đáp ứng nhu cầu thu mua của nhà
phân phối.
Đặc biệt rất ít cơ sở sản xuất có đầy đủ thương hiệu logo, đăng kí bản
quyền cho nơng sản,…Chính vì thế mà nhiều nông sản Việt chứng kiến việc
thương hiệu rõ ràng là của mình nhưng nơi sản xuất lại ở Thái Lan hay Trung
Quốc,…Gần đây nhất có thể kể tới vụ việc gạo ST25 của Việt Nam phải đau đầu
tìm cách bảo hộ thương hiệu trước nguy cơ bị một số doanh nghiệp tại Mỹ nhanh
tay đăng kí quyền thương hiệu.
Sản xuất và tiêu thụ còn bị động, thiếu chun nghiệp.
Sản xuất nơng sản cịn tập trung tại các hộ nhỏ lẻ, dẫn đến mỗi nơi sản xuất
mỗi kiểu, chất lượng sản phẩm khác nhau gây khó khăn cho việc thu mua, tiêu
thụ.
Đặc biệt vì thiếu tính liên kết giữa người nông dân với các doanh nghiệp,
thiếu sự kết hợp trong việc nghiên cứu ứng dụng khoa học,…vào sản xuất nên
chất lượng sản phẩm không được đánh giá cao.
Hơn nữa, với sự thiếu chủ động trong tìm hiểu thị trường mà các doanh
nghiệp và người nông dân không hiểu tâm lý người tiêu dùng, chỉ sản xuất các
nông sản của mình làm ra một cách ồ ạt, thiếu nghiên cứu,..Dẫn đến việc nông
sản “được mùa mất giá”, năm nào cũng có nơng sản phải “giải cứu”.
Hệ thống quản lý thị trường chưa đồng bộ.
Nhiều địa phương tại các vùng sâu vùng xa, điều kiện cơ sở hạ tầng yếu
kém, mạng lưới giao thơng cịn lạc hậu, thiếu chợ; trung tâm thương mại,… nên
khó khăn cho việc vận chuyển, tiêu thụ nông sản.
12
Hàng giả, hàng kém chất lượng tràn lan trên thị trường do thiếu kiểm soát
từ các cấp, các ngành.
CHƯƠNG 3: Giải pháp khắc phục những hạn chế trong việc tiêu thụ
nông sản Việt Nam giữa bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Chính phủ Việt Nam đã định hướng tầm nhìn đến năm 2030 với mục tiêu
nơng nghiệp Việt Nam sẽ đứng trong Top 15 nước phát triển trên thế giới, trong
đó ngành chế biến nơng sản đứng trong Top 10 nước hàng đầu thế giới [5]. Để
đạt được mong mỏi đó, cần đến nhiều giải pháp thiết thực cho thị trường nông
sản.
Trước hết là công tác quản lý, chỉ đạo, quan tâm từ Đảng và Nhà nước.
Nhà nước cần hồn thiện cơ chế, chính sách, văn bản pháp lý để tạo môi
trường, xây dựng động lực cho người nông dân trong chế biến, sản xuất nông
sản. Tập trung, ưu tiên phát triển việc tiêu thụ những loại nông sản có tiềm năng
lớn như: gạo, điều nhân, cà phê, các mặt hàng rau quả,…
Đồng thời cần phải đẩy mạnh, đầu tư vào cơng nghệ - kỹ thuật trong sản
xuất. Có chính sách hỗ thợ người nơng dân và doanh nghiệp cập nhật, ứng dụng
các loại máy móc hiện đại. Đẩy mạnh công nghệ trong lĩnh vực thông tin nhằm
giúp cho doanh nghiệp và người nơng dân có thể dễ dàng tiếp cận được thị
trường, đánh giá và tìm hiểu tâm lý người tiêu dùng,…từ đó mà họ có thể lên kế
hoạch sản xuất phù hợp với thị trường, chất lượng được đảm bảo, nâng cao giá
trị sản phẩm,…Ứng dụng khoa học – công nghệ 4.0 vào trong nghiên cứu, sản
xuất nông sản, đặc biệt dưới thời đại Cách mạng công nghệ 4.0 đây là điều hết
sức cần thiết.
Chú trọng đầu tư cho cơ sở hạ tầng và logistic, giúp đảm bảo nông sản khi
vận chuyển được khơi thông, dễ dàng đến tay người tiêu dùng. Có các biện pháp
đàm phán với các cửa khẩu nhằm hạn chế tình trạng ùn ứ nông sản.
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, hỗ trợ; khuyến khích doanh nghiệp mở
rộng thị trường tiêu thụ nơng sản, đưa hàng hóa, sản phẩm Việt đến các chuỗi
13
bán lẻ, siêu thị tại nước ngoài, quảng bá chất lượng nơng sản Việt,…Tăng cường
quảng bá hình ảnh, chất lượng cho mặt hàng nơng sản Việt tại nước ngồi, đàm
phán liên kết với quốc tế để các loại nông sản tiềm năng có cơ hội được tiếp cận
người tiêu dùng quốc tế.
Cần tập trung giải quyết những rủi ro liên quan đến thời tiết, khí hậu. Có
biện pháp khắc phục tình trạng thời tiết cực đoan bằng cách chuẩn bị ứng phó
trước diễn biến phức tạp, cung cấp đầy đủ thông tin cho người dân nhằm tránh
thiệt hại cho nông sản hết mức có thể. Chú trọng đầu tư, phát triển các dự án
xanh, an tồn; thân thiện với mơi trường, chú trọng đến hiệu quả sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, tránh lãng phí, hủy hoại, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
mơi trường và biến đổi khí hậu.
Tiếp đó, đối với người nông dân và các doanh nghiệp cần phải tự có
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm.
Từ khâu làm đất, phân bón, thuốc trừ sâu,…cần thực hiện theo yêu cầu,
một lượng vừa phải đặt ra, không lạm dụng, phải ghi chép rõ ràng. Khi sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật cũng phải sử dụng đúng liều lượng cho phép, tránh tình
trạng tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, làm giảm giá trị nông sản.
Tích cực trau dồi kỹ năng, tìm hiểu các cơng nghệ - kỹ thuật hiện đại để
đưa vào ứng dụng trong sản xuất, thay cho phương thức sản xuất truyền thống
thiếu tính đa dạng, khơng nhanh nhạy. Đồng thời xây dựng nhà kính, ứng dụng
sản xuất nơng nghiệp hữu cơ, nơng nghiệp cơng nghệ cao,…để có thể chinh
phục được các thị trường xuất khẩu khó tính.
Người sản xuất cần phải linh hoạt, sáng tạo trong việc chế biến nông sản,
loại bỏ dần việc xuất khẩu mặt hàng thô sang chế biến, giảm tỷ trọng các mặt
hàng nông sản tươi tăng tỷ trọng các mặt hàng được chế biến sâu, nhờ vậy nơng
sản mới giữ được tính tươi ngon lâu hơn.
Hơn nữa, người nông dân và các doanh nghiệp khi xuất khẩu nông sản phải
đảm bảo yêu cầu truy xuất nguồn gốc rõ ràng, chất lượng đạt quy chuẩn, nhãn
14
mác thương hiệu, bao bì đầy đủ,…Đặc biệt phải nắm rõ các thủ tục xuất khẩu,
các thông tin về thị trường sản phẩm được xuất khẩu để tránh thiệt hại cho nhà
sản xuất, đăng kí quyền sở hữu trí tuệ với thương hiệu nơng sản của mình.
Khắc phục sự thụ động trong tiêu thụ nông sản Việt.
Người sản xuất và các doanh nghiệp phải ln cầu thị, lắng nghe, tìm hiểu
thị trường để hiểu được tâm lý người tiêu dùng, xác định mục tiêu sản xuất, quy
hoạch các vùng sản xuất, tổ chức sản xuất theo nhu cầu của thị trường.
Cần phải dựa vào lợi thế của địa phương, vùng miền mà sản xuất các sản
phẩm phù hợp với đặc tính của khu vực đó, tránh sản xuất tràn lan, ồ ạt khiến
chất lượng sản phẩm nông sản không cao, dễ bị mất giá.
Khi xuất khẩu các mặt hàng nông sản, cần chọn đi đúng hướng, nhắm vào
các thị trường tiềm năng để nâng cao giá trị thực sự của nông sản. Mở rộng thị
trường xuất khẩu, không chỉ tập trung vào một thị trường duy nhất.
LỜI KẾT
Trước thời kì Đổi mới (1986), nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn, mặc dù
có thuận lợi về tự nhiên trong việc sản xuất nơng sản nhưng do bị cấm vận, trình
độ kĩ thuật, lai tạo giống,…cịn kém nên thị trường nơng sản nói riêng và nền
nơng nghiệp Việt Nam nói chung vô cùng nghèo nàn, lạc hậu. Tuy nhiên, sau
thành công của đại hội VI (1986), Đảng ta với sự quyết tâm, dân ta với sự đồn
kết, đồng lịng, chung sức vượt khó,…Đất nước ta giờ đây ngày càng thay da đổi
thịt, kinh tế phát triển, hội nhập sâu rộng, bắt kịp xu thế toàn cầu. Đặc biệt, từ
một quốc gia bị nạn đói đe dọa, Việt Nam giờ đây khơng chỉ cung ứng đủ lương
thực cho thị trường nội địa mà còn tiến hành xuất khẩu, tiếp cận thị trường quốc
tế.
15
Tất cả những thành quả ấy là minh chứng xác thực nhất cho tinh thần, ý chí
của con người Việt Nam. Khơng chỉ dừng lại ở đó, với khát vọng và sự nỗ lực
đất nước ta khơng ngừng tìm cách hướng tới những dấu mốc cao hơn, nhằm
khẳng định vị thế, tiềm lực, vai trị của nơng sản Việt Nam với quốc tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trực tuyến:
1. Kiều Linh (2018), “Xuất khẩu nông sản Việt Nam đứng thứ 2 Đơng Nam Á,
thứ 15 thế giới”, Tạp chí điện tử VnEconomy. />2. Phạm Vinh (2021), “Nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu tăng mạnh, đạt 10,61 tỷ USD
quý 1/2021”, Tạp chí điện tử VnEconomy. />3. X.Thu (2020), “Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp”,
Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam. />4. Hồng Hạnh (2021), “Cơ hội và thách thức cho nông sản Việt”, Cổng thông tin
điện tử Bộ công thương Việt Nam. />5. Ngọc Quỳnh (2019), “Phát triển nông nghiệp đến năm 2030: Vào Top 10
nước hàng đầu thế giới về chế biến nông sản”, Báo Công Thương.
/>