1
1
G1
Biện pháp quản lí sâu bệnh
1 phải 5 giảm
Ngô Thị Bích
Nguyễn Thị Diệu Đang
Nguyễn Quốc Đạt
Dương Tấn Kiệt
Nguyễn Hữu Nghị
www.big4.com
2 G1
Nội dung
1 phải 5 giảm là gì ?1
Hiệu quả kinh tế của 1 phải 5 giảm2
Các loại sâu bệnh của 1 phải 5 giảm3
Kết luận và kiến nghị4
www.big4.com
3 G1
1. 1 phải 5 giảm là gì ?
“ 1 Phải 5 Giảm” là một giải pháp kỹ thuật tổng hợp được
giải pháp kỹ thuật “ 3 Giảm 3 Tăng” và bổ sung thêm 2
Giảm (Giảm lượng nước tưới, giảm thất thoát sau thu
hoạch). Còn “1 Phải” là phải sử dụng cấp xác nhận.
Lượng giống
Lượng giống
Phân đạm
Phân đạm
Thuốc bảo vệ thực vật
Thuốc bảo vệ thực vật
Nước tưới
Nước tưới
Thất thoát sau thu hoạch
Thất thoát sau thu hoạch
Giảm
Giảm
Giống xác nhận
Phải
Phải
www.big4.com
4 G1
2. Hiệu quả kinh tế của 1 phải 5 giảm ?
“Giảm chi phí, tăng lợi nhuận, bảo vệ sức khỏe cộng đồng
và hạn chế ô nhiễm môi trường”.
Kết quả thực hiện trong vụ Hè Thu 2009 tại tỉnh An Giang
cho thấy, nếu người nông dân áp dụng mô hình “1 phải 5
giảm”, người nông dân sẽ giảm được 24,5 kg giống lúa/
ha, 6,5 kg phân đạm/ha, 8,4 kg phân lân/ha, 0,3 kg phân
kali/ha, 2,4 lần phun thuốc trừ sâu/vụ, 1,3 lần phun
thuốc trừ bệnh/ vụ, 2,0 lần bơm nước/ vụ, 11,5% tỷ lệ đổ
ngã nhưng tăng năng suất 190 kg lúa/ha và tăng lợi
nhuận 615.000 đồng/ ha so với tập quán canh tác của
nông dân.
Nguồn: Báo cáo kết quả triển khai ứng dụng mô hình” 1 phải 5 giảm” trong sản xuất lúa tại An
Nguồn: Báo cáo kết quả triển khai ứng dụng mô hình” 1 phải 5 giảm” trong sản xuất lúa tại An
Giang năm 2009. Sở Nông Nghiệp & PTNT An Giang
Giang năm 2009. Sở Nông Nghiệp & PTNT An Giang
www.big4.com
5 G1
2. Cont…
www.big4.com
6 G1
3. Các loại sâu bệnh của 1 phải 5 giảm
3.1. Cỏ.
3.2. Chuột.
3.3. Ốc bươu vàng.
3.4. Rầy nâu.
3.5. Sâu cuốn lá, nhện gié, sâu đục thân…
3.6. Bệnh khô vằn (đốm vằn hay ung thư).
3.7. Bệnh cháy bìa lá (bạc lá).
www.big4.com
7 G1
Quản lý cỏ dại
Sử dụng hạt giống cấp xác nhận không lẫn hạt cỏ dại và lúa cỏ.
Làm đất đánh bùn kỹ, san bằng mặt ruộng tốt.
Sạ lúa theo hàng, dốc.
Đưa nước vào ruộng sớm để ém cỏ.
Kết hợp cấy dặm, tỉa lúa và nhổ cỏ vào giao đoạn 15-18 ngày sau
khi sạ.
Cắt các bông cỏ còn sót trên ruộng, không để cỏ trổ bông và rụng
hạt.
Không để cỏ dại tạo hạt trên bờ ruộng và kênh mương dẫn nước.
Luân phiên sử dụng thuốc diệt cỏ và theo nguyên tắc “4 đúng”
www.big4.com
8 G1
Nguyên tắc 4 đúng
Đúng loại.
Đúng liều lượng và nồng độ.
Đúng thời điểm.
Đúng cách.
www.big4.com
9 G1
3.1. Cỏ
Các loại cỏ quan trọng trên ruộng lúa nước tại vùng
ĐBSCL bao gồm: Cỏ lồng vực, cỏ đuôi phụng, lúa cỏ; cỏ
chác, cỏ cháo, lác rận thuộc nhóm cỏ lác; rau mương,
rau mác bao, cỏ xà bông (thuộc nhóm cỏ lá rộng).
Cỏ lồng vực
Cỏ lồng vực Cỏ chác
Cỏ đuôi phụng
Cỏ đuôi phụng
www.big4.com
10 G1
3.2. Chuột
Chuột hại vào bất cứ giai đoạn nào của cây lúa, nặng
nhất vào giai đoạn trổ, lúc này chúng ăn đòng non (có vị
ngọt) hay cắn ngang hạt lúa. Trong nhiều trường hợp,
chuột cắn phá nhiều hơn là ăn. Ở giai đoạn hình thành
đòng, chuột cắn thủng bẹ để ăn đòng.
Tên khoa học Rattus spp.
Tên khoa học Rattus spp.
Chuột hại là một trong
Chuột hại là một trong
những dịch hại quan trọng
những dịch hại quan trọng
nhất của cây lúa, chúng gây
nhất của cây lúa, chúng gây
thiệt hại trong tất cả các
thiệt hại trong tất cả các
mùa vụ và trên hầu hết mọi
mùa vụ và trên hầu hết mọi
cánh đồng.
cánh đồng.
www.big4.com
11 G1
Chuột
Việc quản lý này nên được thực hiện các cách sau:
Vệ sinh đồng ruộng cắt nguồn thức ăn của chuột.
Gieo sạ đồng loạt trên từng cánh đồng theo khuyến cáo của chính
quyền địa phương.
Tích cực tham gia phong trào diệt bắt chuột do địa phương phát
động, tiến hành trong suốt giai đoạn làm đất hoặc trong 2 tuần đầu
vụ khi chuột chưa sinh sản.
Hoạt động cộng đồng tập trung vào những nơi rậm rạp như bờ đê,
kênh mương dẫn nước, ….
Thường xuyên kiểm tra bờ đê không cho chuột đào hang làm ổ.
Tuyệt đối không dùng điện để bắt chuột.
Thiết lập hệ thống bẫy cây trồng ở những nơi chuột gây hại nặng sẽ
cho hiệu quả cao. Có thể liên hệ với cán bộ BVTV địa phương để
biết thêm thông tin về hệ thống bẫy cây trồng.
www.big4.com
12 G1
3.3. Ốc bươu vàng
Ốc bươu vàng là loài ốc sống ở nước ngọt, rất phàm ăn.
Chúng ăn tất cả các phần của cây cỏ, rau cải, nhất là
chất hữu cơ mục nát và mạ non.
Một con ốc có thể sống đến 3 năm. Ốc đẻ trứng thành
từng cụm cách mặt nước hoặc mặt đất khoảng 0,3 m,
thường đẻ vào sáng sớm hoặc chiều tối. Con trưởng
thành có thể đẻ 200-300 trứng/tuần hay 1000-1200
trứng/tháng với tỉ lệ nở 80%.
www.big4.com
13 G1
Ốc bưu vàng
Thường xuyên bắt ốc và đập nát ổ trứng. Cần làm đều khắp các
ruộng.
Đặt, cắm nhiều cọc dọc theo bờ ruộng, dọc theo các rãnh nước để
thu các ổ trứng.
Đặt các lưới chắn ở mương dẫn nước, không cho ốc bươu vàng
theo nước vào ruộng.
Thả vịt vào ruộng trước khi cấy hoặc sau khi thu hoạch để vịt ăn ốc
non.
Đào rãnh xung quanh ruộng để ốc tập trung trong rãnh có nước bắt
hay xử lý thuốc.
Có thể dùng thuốc gốc Metaldehyde, Niclosamid,……. Để trừ ốc
bươu vàng, nhưng cần tuân thủ các yêu cầu về mực nước ruộng
lúc xử lý thuốc cũng như liều lượng sử dụng.
www.big4.com
14 G1
3.4. Rầy nâu
Rầy nâu không phải là đối tượng gây hại chính trên cây
lúa, mật số rầy nâu luôn bị khống chế bởi các loài thiên
địch, ký sinh và ít khi xảy ra hiện tượng bộc phát trên
diện rộng
Rầy nâu sinh sống ở gốc lúa, chích hút nhựa gây cháy
rầy và truyền virus gây bệnh lùn xoắn lá và bệnh lúa cỏ
cho cây lúa.
Kể từ cuộc cách mạng "xanh" về giống
Kể từ cuộc cách mạng "xanh" về giống
lúa, các giống lúa ngắn ngày được lai tạo
lúa, các giống lúa ngắn ngày được lai tạo
để đáp ứng nhu cầu thâm canh tăng vụ,
để đáp ứng nhu cầu thâm canh tăng vụ,
giải quyết nhu cầu lương thực cho con
giải quyết nhu cầu lương thực cho con
người. Việc phòng trừ sâu hại, đặc biệt là
người. Việc phòng trừ sâu hại, đặc biệt là
sâu ăn lá ở giai đoạn đầu của cây lúa (0 -
sâu ăn lá ở giai đoạn đầu của cây lúa (0 -
40 ngày sau sạ); đã giết chết các loài
40 ngày sau sạ); đã giết chết các loài
thiên địch, ký sinh và rầy nâu đã trở
thiên địch, ký sinh và rầy nâu đã trở
thành đối tượng gây hại chính trên cây lúa
thành đối tượng gây hại chính trên cây lúa
www.big4.com
15 G1
Rầy nâu
Rầy nâu chỉ gia tăng mật số cao và nhanh khi:
- Trồng lúa liên tục trong năm.
- Dùng giống nhiễm rầy.
- Gieo sạ mật độ dày.
- Bón dư thừa phân đạm.
- Phun thuốc trừ sâu không đúng cách.
www.big4.com
16 G1
3.5. Sâu cuốn lá, nhện gié, sâu đục thân…
Sâu có tập tính cuốn lá lúa theo chiều dọc gân lá, rồi ẩn
mình vào trong và gặm chất xanh của lá, để lại phân
biểu bì lá lúa trắng bạc. Lúa bị hại nặng là lúc lúa xơ
xác, cây kém phát triển, dẫn đến giảm năng suất lúa.
Nhện gié gây hại ở hầu hết các bộ phận trên mặt đất
của cây lúa như gân lá, bẹ lá, thân, bông và hạt.
Lúa ở giai đoạn mạ cho tới khi có đòng, sâu non đục vào
thân cắn đứt ngang đọt lúa làm đọt lúa bị héo. Lúa ở giai
đoạn trổ, sâu cắn đứt ngang cuống bông làm lúa không
kết hạt được gây ra hiện tượng bông lúa bị lép trắng.
www.big4.com
17 G1
3.7. Bệnh cháy bìa lá (bạc lá)
Cháy bìa lá (Xanthomonas oryzae): Bệnh phát sinh phá
hại trong suốt từ thời kỳ mạ đến chín nhưng có triệu
chứng điển hình là ở thời kỳ lúa cấy trên ruộng từ sau
đẻ nhánh đến trổ và chín sữa.
Bệnh phát triển nặng có thể làm toàn bộ lá, kể cả lá
đòng bị khô rạc nhanh chóng trước khi lúa chín, làm hạt
kém mẩy và vỏ trấu bị đen.
www.big4.com
18 G1
3.6. Bệnh khô vằn (đốm vằn hay ung thư)
Bệnh khô vằn (Rhizoctonia solani Kuhn): bẹ lá bị bệnh
biến màu, trên bẹ lá xuất hiện các vệt to, hình bầu dục,
đầu tiên là có các đốm màu xanh xẫm, sau chuyển màu
bạc nâu có viền màu nâu tím.
Trong giai đoạn đầu bệnh có
khuynh hướng lây ngang,
nhiễm sang các chồi lân cận;
ở giai đọan trổ trở về sau,
bệnh có khuynh hướng lan
dọc nhanh chóng, làm cháy
khô các lá bên trên, kể cả lá
cờ. Khi bệnh phát triển lên
đến lá cờ, năng suất có thể
giảm 20-25 % .
www.big4.com
19 G1
Biện pháp quản lý rầy nâu và hạn chế bệnh
vàng lùn-lùn xoắn lá.
Vệ sinh đồng ruộng hoặc cày vùi rơm rạ để diệt trứng rầy, tàn dư
bệnh virus còn lại trên rơm rạ. Tiêu diệt ký chủ phụ như cỏ rác ở
xung quanh.
Gieo sạ đồng loạt trên cùng cánh đồng theo khung mùa vụ hướng
dẫn của chính quyền địa phương.
Không trồng lúa liên tục trong năm, cách ly giữa 2 vụ lúa ít nhất 15
ngày, không để vụ lúa chét.
Phải chuẩn bị đất sẵn và xuống giống tập trung để có khoảng thời
gian ngắn vụ nhằm cắt nguồn thức ăn của rầy tránh sự gia tăng mật
số rầy.
Phải theo dõi rầy vào đèn để “ né rầy” khi rầy di cư đến vì mỗi tháng
chỉ có một lứa rầy với mật số cao. Gieo sạ ngay sau khi rầy vào đèn
giảm, cây lúa non sẽ tránh được rầy trưởng thành khi truyền bệnh.
www.big4.com
20 G1
Biện pháp quản lý rầy nâu và hạn chế bệnh
vàng lùn-lùn xoắn lá.
Gieo sạ mật độ vừa phải, bón phân cân đối, tránh bón
thừa phân đạm.
Ruộng phải quản lý tốt cỏ dại nhất là cỏ lồng vực.
Thường xuyên thăm đồng để phát hiện sớm và theo dõi
diễn biến mật số rầy nâu trong ruộng.
Không phun thuốc sớm trừ sâu ăn lá từ 0-40 ngày sau
sạ để bảo vệ thiên địch.
Chỉ phun thuốc trừ rầy khi phát hiện mật độ rầy cám cao
quá 3con/tép. Dùng thuốc hóa học theo 4 đúng, tránh
ảnh hưởng đến tập đoàn thiên địch trên ruộng.
Khi phun phải hướng vòi phun vào thân lúa và phun đủ
dung dịch thuốc khoảng 400 lít/ha.
www.big4.com
21 G1
4. Kết luận & Kiến nghị
Kết luận:
Xuất phát từ mô hình 3 giảm 3 tăng, mô hình “1 phải 5
giảm” đã chứng minh được tính hiệu quả của mình: đây
là chương trình sản xuất lúa khoa học, tiên tiến, cải thiện
môi trường làm việc, môi trường sinh thái và tăng thu
nhập cho nông dân và sẽ được nhân rộng trong tương
lai.
Mô hình 1 phải 5 giảm giúp cho người nông dân tăng thu
nhập mà còn giúp bảo vệ được độ phì của đất canh tác
lúa và góp phần han chế ô nhiễm môi trường, thông qua
việc giảm lượng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực
vật trên đồng ruộng.
www.big4.com
22 G1
4. Kết luận & Kiến nghị
Kiến nghị:
Tuy nhiên, để phát triển toàn diện và lâu dài trong tương lai cần tổ
chức các lớp tập huấn hướng dẫn kĩ thuật cho nông dân cũng như
kết hợp với các chi cục bảo vệ thực vật ở các địa phương nhằm
phòng chống sâu bệnh kịp thời nhằm đảm bảo năng suất cây trồng
và nâng cao thu nhập của người dân.
Nhà nước thường xuyên hỗ trợ vốn, kỹ thuật, công nghệ,…để
người dân có thể thuận tiện trong việc áp dụng ô hình.
Cập nhật những giống lúa cao sản, được xác nhận cho người dân
nông thôn.
Thường xuyên tổ chức cuộc giao lưu, gặp gỡ giữa người nông dân
và các cán bộ kỹ thuật để trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau
23
23
G1