Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

Thông điệp truyền thông về cộng đồng lgbt trên báo mạng điện tử ở việt nam hiện nay (khảo sát báo điện tử motthegioi vn, tuoitre vn, vnexpress net năm 2016)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 151 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

NGƠ THÙY AN

THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG VỀ CỘNG ĐỒNG LGBT
TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
(Khảo sát báo điện tử: Motthegioi.vn, Tuoitre.vn,
Vnexpress.net năm 2016)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

NGƠ THÙY AN

THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG VỀ CỘNG ĐỒNG LGBT
TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
(Khảo sát báo điện tử: Motthegioi.vn, Tuoitre.vn,


Vnexpress.net năm 2016)

Chuyên ngành : Báo chí học
Mã số

: 60 32 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Hà Huy Phƣợng

HÀ NỘI - 2017


Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2017
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS.TS. Đỗ Thị Thu Hằng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Hà Huy Phượng.
Các số liệu, những đánh giá, phân tích, nhận xét, nghiên cứu được trình
bày trong luận văn này là hồn tồn trung thực và khách quan, chưa từng
được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Ngơ Thùy An


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh
sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tơi cịn nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình
của các thầy, cơ cũng như sự động viên, ủng hộ của đồng nghiệp, bạn bè
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến PGS.TS Hà Huy Phượng, người đã
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Báo chí - Học viện Báo
chí và Tuyên truyền đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn các anh/chị và các bạn đồng
nghiệp đã hỗ trợ cho tơi rất nhiều trong q trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG VỀ CỘNG ĐỒNG LGBT
TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN ...16
1.1. Các khái niệm ....................................................................................... 16
1.2. Đặc điểm của thông điệp truyền thông và báo mạng điện tử ............... 24
1.3. Những yêu cầu đối với việc truyền thông về cộng đồng LGBT trên báo
mạng điện tử ................................................................................................ 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THÔNG ĐIỆP TRUYỀN

THÔNG VỀ CỘNG ĐỒNG LGBT TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ Ở
VIỆT NAM..................................................................................................... 39
2.1. Tổng quan về các báo mạng điện tử lựa chọn khảo sát ........................ 39
2.2. Khảo sát nội dung và hình thức truyền tải thơng tin về cộng đồng
LGBT trên ba tờ báo mạng điện tử .............................................................. 42
2.3. Đánh giá kết quả truyền thông về cộng đồng LGBT trên các báo mạng
điện tử khảo sát ............................................................................................ 85
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG VỀ CỘNG ĐỒNG
LGBT TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.......... 92
3.1. Những vấn đề đặt ra đối với việc truyền thông về cộng đồng LGBT
trên báo chí................................................................................................... 92
3.2. Giải pháp cải thiện nội dung và hình thức thơng điệp truyền thơng về
cộng đồng LGBT trên báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay .................. 96
3.3. Một số khuyến nghị khoa học............................................................. 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 113
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 119


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Thống kê số lượng tin, bài trên các báo motthegioi.vn, tuoitre.vn,
vnexpress.net ................................................................................................... 43
Bảng 2.2: Sự phân bổ số lượng tin, bài ở mỗi nhóm nội dung thông tin về
cộng đồng LGBT trên các báo motthegioi.vn, tuoitre.vn, vnexpress.net ....... 44
Bảng 2.3: Số lượng tin, bài về hành vi, nhân cách của nhóm người thuộc cộng
đồng LGBT trên các báo motthegioi.vn, tuoitre.vn, vnexpress.net ................ 45
Bảng 2.4: Số lượng tin, bài về nhu cầu của nhóm người thuộc cộng đồng
LGBT trên các báo motthegioi.vn, tuoitre.vn, vnexpress.net ......................... 51
Bảng 2.5: Số lượng tin, bài về quan hệ gia đình và xã hội của nhóm người thuộc

cộng đồng LGBT trên các báo motthegioi.vn, tuoitre.vn, vnexpress.net ............. 66
Biểu đồ 2.1: Sự phân bố nội dung thông tin về cộng đồng LGBT ................ 44
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ các nhóm tin, bài về nhu cầu của người thuộc cộng đồng
LGBT trên các báo motthegioi.vn, tuoitre.vn, vnexpress.net ......................... 50
Biểu đồ 2.3: Các thể loại bài viết về cộng đồng LGBT trên báo Vnexpress . 71
Biểu đồ 2.4: Các thể loại bài viết về cộng đồng LGBT trên báo Tuổi trẻ
Online .............................................................................................................. 72
Biểu đồ 2.5: Các thể loại bài viết về cộng đồng LGBT trên báo Một thế giới.. 72
Biểu đồ 2.6: Sự ứng dụng đa phương tiện trong tin, bài về cộng đồng
LGBT trên báo Vnexpress ........................................................................... 81
Biểu đồ 2.7: Sự ứng dụng đa phương tiện trong tin, bài về cộng đồng LGBT trên
báo Tuổi trẻ Online ......................................................................................... 82
Biểu đồ 2.8: Sự ứng dụng đa phương tiện trong tin, bài về cộng đồng LGBT trên
báo Một thế giới .............................................................................................. 82


DANH MỤC VIẾT TẮT

LGBT

Lesbian, Gay, Bisexual, Transgender

ĐTA

Đồng tính ái

QHTD

Quan hệ tình dục



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, một trong những vấn đề nhạy cảm trên báo chí được nhiều
người nhắc tới và trở thành chủ đề nóng được nhiều nhà nghiên cứu truyền
thơng quan tâm, đó là vấn đề về cộng đồng LGBT (người đồng tính nữ, đồng
tính nam, song tính và chuyển giới) và tình dục đồng giới. Đây vốn khơng cịn
là một chủ đề mới mẻ trong xã hội. Tuy nhiên, số lượng người hiểu và cảm
thơng được với cộng đồng LGBT và những gì liên quan đến họ vẫn cịn rất ít
ỏi, thậm chí cịn tồn tại nhiều định kiến, kỳ thị, phân biệt đối xử với nhóm
cộng đồng LGBT, khiến họ phải đối mặt với nhiều bất lợi trong cuộc sống.
Nguyên nhân dẫn đến thái độ kỳ thị đối với cộng đồng LGBT là do một
bộ phận xã hội hiểu khơng đúng về nhóm người này, nhận thức mang tính
định kiến giới cịn tồn tại nặng nề trong gia đình lẫn xã hội.
Do đó, việc thông tin, giáo dục nâng cao nhận thức về người đồng tính,
song tính và chuyển giới, thực hiện xóa bỏ định kiến về nhóm cộng đồng này
là yếu tố quan trọng. Vấn đề này thuộc về tất cả các thể chế trong xã hội,
trong đó gia đình đóng vai trị quan trọng.
Vì gia đình cũng là nơi định hình các quan hệ giới, truyền tải những
chuẩn mực về giới. Thực tế cho thấy, gia đình có thể làm trầm trọng hơn định
kiến giới hoặc có thể làm dịu đi sự phân biệt giới.
Như vậy, để xóa bỏ khoảng cách phân biệt đối xử với cộng đồng
LGBT, trước hết trong gia đình cha mẹ, ơng bà cần phải nâng cao nhận thức
về nhóm đối tượng này. Vì chính họ sẽ là tác nhân quan trọng nhất trong việc
thông tin, giáo dục về cộng đồng LGBT cho thế hệ trẻ. Khi trong gia đình có
sự cảm thơng, thấu hiểu sẽ tiếp tục tạo ra cái nhìn đúng đắn hơn về cộng đồng
LGBT trong toàn xã hội.



2

Xuất phát từ thực tiễn đó, việc thơng tin, định hướng nhận thức cho
mọi người xóa bỏ thái độ kỳ thị, cái nhìn lệch lạc về cộng đồng LGBT là
rất cần thiết. Trong đó, truyền thơng đại chúng là một kênh rất quan trọng
góp phần làm chuyển biến nhận thức và hành vi của cộng đồng dân cư về
việc xóa bỏ những định kiến giới, sự kỳ thị đối với những người thuộc
cộng đồng LGBT... Nhà báo và các cơ quan báo chí có vai trị to lớn
và trách nhiệm quan trọng trong việc thực hiện công tác truyền thông xóa
bỏ định kiến về nhóm người này.
Tuy nhiên, việc xóa bỏ định kiến đối với những cá nhân thuộc cộng
đồng LGBT vẫn là một cuộc chiến gian nan nhiều thách thức.
Cụ thể là: Trong quan điểm và cách xử lý thông tin của truyền thông
khi đề cập vấn đề giới vẫn cịn lúng túng. Những khn mẫu giới vơ tình
được phản ánh trong các tác phẩm báo chí, định kiến giới cịn thể hiện ngay
trong các câu hỏi, lời bình, dẫn dắt của một số nhà báo. Có khá nhiều trường
hợp nhà báo, phóng viên khơng hiểu bản chất về cộng đồng LGBT, thiếu sự
nhạy cảm trong vấn đề này nên khiến họ vơ tình tun truyền cho những định
kiến xã hội mà họ phải là những người có trách nhiệm xóa bỏ. Từ đó, nhà báo
vơ tình tham gia vào việc thúc đẩy định kiến giới bằng cách mặc định trên các
tác phẩm báo chí những quan niệm, khn mẫu xã hội như hai người đồng
giới không nên kết hơn, việc sinh con sẽ rất khó khăn, gây ảnh hưởng tới sức
khỏe của toàn thể xã hội; hai người cùng giới yêu nhau là việc làm trái với tự
nhiên; đây là một lối sống lệch lạc đi ngược với thuần phong mỹ tục của dân
tộc; đồng tính nam hay nữ là một hiện tượng lệch chuẩn, là một lối sống
khơng có lợi cho xã hội cả về mặt đạo đức cũng như phát triển…
Nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng trên là do nhận thức về nhóm
cộng đồng này của truyền thơng nói chung và các cơ quan báo chí, các nhà
báo, biên tập viên chưa đầy đủ và sâu sắc về mặt lý luận và khoa học. Thêm



3

vào đó vai trị, chức năng, trách nhiệm của báo chí đối với việc tăng cường
nhận thức của mọi người về cộng đồng LGBT chưa được quy định cụ thể
trong các văn bản pháp luật của nhà nước về báo chí.
Thực trạng này đã đặt ra những vấn đề quan trọng như: Đâu là nguyên
nhân khiến cho xã hội có cái nhìn lệch lạc về cộng đồng LGBT? Làm thế nào
để gỡ bỏ được những thách thức và các rào cản nhằm thu hẹp khoảng cách về
định kiến giới? Công tác truyền thơng về cộng đồng LGBT trên báo chí cịn
có những thách thức và hạn chế như thế nào?
Chúng ta nhận thấy rằng một trong những nguyên nhân tạo ra cách nhìn
nhận của đơng đảo cơng chúng có liên quan chặt chẽ tới báo chí, có thể nằm ở
thơng điệp truyền thông. Hầu như mọi cá nhân trong xã hội đều tiếp nhận
thông tin liên tục qua các phương tiện truyền thơng. Các phương tiện truyền
thơng đại chúng thì ngày càng hiện đại với tốc độ cập nhật thông tin nhanh
chóng và nó đã trở thành một kênh tiếp nhận tin tức, kiến thức và đồng thời
góp phần vào việc hình thành thế giới quan của mỗi cá nhân cũng như cả xã
hội. Những thông điệp mang định kiến hoặc thiếu tính khoa học về cộng đồng
LGBT có thể tạo ra hay củng cố những nhận thức sai lệch và thái độ kỳ thị.
Ngược lại, những thông điệp khách quan, khoa học sẽ giúp cộng đồng hình
thành nhận thức đúng và hành vi chuẩn mực đối với nhóm cộng đồng này.
Vì vậy việc nghiên cứu về cách thức truyền tải những thông điệp truyền thông
về cộng đồng LGBT hay những vấn đề có liên quan đến nhóm người này rất
quan trọng nhằm tạo ra sự công bằng xã hội. Và nhà báo với vai trị là người
truyền tải thơng điệp đến đông đảo công chúng lại càng cần phải có cách nhìn
nhận đúng đắn, có trách nhiệm hơn trong từng câu chữ của mình.
Do vậy, chúng tơi chọn nghiên cứu đề tài “Thông điệp truyền thông về
cộng đồng LGBT trên báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay”(Khảo sát

báo điện tử: motthegioi.vn, tuoitre.vn, vnexpress.net năm 2016).


4

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Trên thế giới
Từ những thế kỷ trước, dấu ấn về sự hiện diện của người đồng tính,
song tính và chuyển giới cũng thể hiện thấp thoáng trong một vài cuốn sách
nhưng đây bị coi là chủ đề cấm kỵ nghiêm ngặt. Chỉ đến sau này, những câu
chuyện về người đồng tính, chuyển giới hoặc quan hệ của những người cùng
giới mới xuất hiện trở lại một cách dè dặt.
Tác phẩm “Gender Outlaw” (1994) của Kate Bornstein. Kate
Bornstein là một nghệ sỹ trình diễn chuyển đổi giới tính từ đàn ơng thành phụ
nữ, một người làm nghề giáo dục giới tính. Cuốn sách "Gender Outlaw” của
Kate Bornstein bỏ qua những hạn chế của vấn đề phân loại giới tính, mở rộng
những cuộc thảo luận về vai trị của giới tính. Tác phẩm làm dấy lên trong
người đọc những câu hỏi về giới tính, nhận dạng và để kiểm chứng lại những
quan hệ, quy tắc xã hội và sự liên hệ mật thiết của giới tính đến những thứ mà
nó được định nghĩa.
Tác phẩm “Sex Changes: The Politics of Transgenderism” (1997) của
Patrick Califia. Tác phẩm nghiên cứu tỉ mỉ các phân tích của lịch sử hiện đại
về vấn đề chuyển đổi giới tính, dựa trên chi tiết cuộc phỏng vấn với những
người chuyển giới tiên phong như Christine Jorgenson, Jan Morris, Renee
Richards và Mark Rees, Leslie Feinberg và Kate Bornstein.
Tác phẩm “Invisible Lives: The Erasure of Transsexual and
Transgendered People” (2000) của Viviane K. Namaste. Đây là tác phẩm
nghiên cứu học thuật đầu tiên về các hình thức của người chuyển giới và cuộc
sống hàng ngày của họ. Tác giả Viviane K. Namaste đưa ra những lập luận
thông qua điều tra kết hợp lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm.

Cuốn sách “Whipping Girl: A Transsexual Woman on Sexism and the
Scapegoating of Femininity” (2007) của tác giả Julia Serano. “Whipping


5

Girl” kể về câu chuyện của nhân vật Julia Serano, một người phụ nữ đồng
tính. Serano chia sẻ kinh nghiệm và quan sát của mình ở cả trước và sau khi
chuyển giới. Đó là những cảm xúc sợ hãi, nghi ngờ với thái độ của xã hội
hướng đến những người phụ nữ chuyển giới. Tác phẩm vạch trần quan niệm
sai lầm phổ biến về chuyển giới.
Cuốn “Transgender History” (2008) của Susan Stryker. Tác phẩm của
Stryker tập trung vào vấn đề giới tính, nữ quyền và vấn đề chuyển đổi giới
tính. Những mối quan hệ đồng tính nam và đồng tính nữ trong những năm
đầu thế kỷ 21 được thể hiện rõ trong tác phẩm.
Tác phẩm “Redefining Realness” (2014) của Janet Mock. Đây là tác
phẩm từng đứng top bán chạy nhất của tờ báo New York Times. Cuốn hồi ký
của Jane cung cấp rất nhiều thơng tin về cách chăm sóc sức khỏe người
chuyển giới, cộng đồng người chuyển giới và những câu chuyện văn hóa.
Ngồi ra cịn có những báo cáo tổng hợp và phân tích mơi trường pháp
lý và xã hội cho các cá nhân, tổ chức xã hội dân sự của người đồng tính, song
tính và chuyển giới (LGBT) của Campuchia, Trung Quốc, Indonesia, Mông
Cổ, Nepal, Philippine, Thái Lan… Những báo cáo quốc gia này là sản phẩm
của một sáng kiến lớn hơn có tên “Là LGBT ở Châu Á” được thực hiện bởi
các tổ chức LGBT cấp cơ sở và các nhà lãnh đạo của cộng đồng cùng với
UNDP (Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc) và USAID (Cơ quan phát
triển quốc tế Hoa Kỳ). Đây là sáng kiến khuyến khích kết nối giữa những
người LGBT trong khu vực, xây dựng những nền tảng kiến thức và phát triển
những hiểu biết về khả năng của các tổ chức LGBT tham gia vào đối thoại
chính sách và vận động xã hội. Thông qua việc này, “Là LGBT ở Châu Á”

thúc đẩy hiểu biết toàn khu vực về những quyền con người cơ bản của những
người LGBT, những định kiến và phân biệt đối xử mà họ đang phải đối mặt.


6

Trên đây mới chỉ là những tác phẩm văn học, những cuốn sách, những báo
cáo về hiểu biết chung và quyền, pháp luật liên quan đến cộng đồng LGBT
hoặc những vấn đề như làm việc, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, gia đình…
Hay cung cấp cái nhìn khái quát về lịch sử của LGBT, những chiến lược chủ
chốt trong việc cải thiện quyền của những người đồng tính thơng qua vận
động chính sách, các dịch vụ hỗ trợ, thể hiện trên truyền thơng và nghiên cứu.
Cịn việc báo chí thơng tin về cộng đồng LGBT thì chưa có nghiên cứu nào
tìm hiểu để nhằm thay đổi những thói quen phân biệt đối xử trong xã hội.
2.2. Ở Việt Nam
Tại Việt Nam, các tài liệu nghiên cứu báo chí học về cộng đồng LGBT
chưa có nhiều. Bên cạnh đó cũng có rất ít cơng trình nghiên cứu khoa học
chun sâu, riêng biệt về vấn đề này.
Các sách liên quan đến vấn đề người đồng tính, song tính và chuyển
giới có cuốn “Tìm hiểu một số vấn đề dưới góc độ pháp lý về đồng tính, song
tính và chuyển giới” xuất bản năm 2013 của tác giả Trương Hồng Quang đề
cập đến những góc độ pháp lý liên quan đến nhóm người đồng tính, song tính
và chuyển giới.
Cuốn “Người đồng tính, song tính và chuyển giới tại Việt Nam và vấn
đề đổi mới hệ thống pháp luật” xuất bản năm 2014 của tác giả Trương Hồng
Quang. Cuốn sách giới thiệu những vấn đề chung về đồng tính, song tính và
chuyển giới; Pháp luật quốc tế và một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế
giới về người đồng tính, song tính và chuyển giới; Cộng đồng người đồng
tính, song tính và chuyển giới trong đời sống xã hội của Việt Nam và một số
khuyến nghị.

Qua q trình khảo sát các khóa luận, luận văn, luận án đã được cơng
bố cũng có những đề tài nghiên cứu về những đối tượng thuộc cộng đồng
LGBT như:


7

Đề tài luận văn “Bạo lực đối với người đồng tính tại Hà Nội” năm
2014 của tác giả Lê Thị Thu, khoa Xã hội học, trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về người đồng tính và
các vấn đề liên quan. Nghiên cứu thực trạng người đồng tính bị bạo lực tại Hà
Nội. Trình bày các hậu quả tác động của vấn đề bạo lực đối với người đồng tính.
Đưa ra các biện pháp hỗ trợ của cơng tác xã hội đối với vấn đề này để bảo vệ
quyền của người đồng tính và giúp mọi người hiểu hơn về đồng tính để tạo điều
kiện cho người đồng tính được sống như bao người bình thường khác.
Đề tài luận văn: “Nhu cầu và mức độ tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ của
người đồng tính nữ ở Hà Nội từ góc nhìn Cơng tác xã hội” năm 2014 của tác
giả Lê Thị Mai Trang,khoa Xã hội học, trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn. Đề tài đi sâu tìm hiểu nhu cầu và mức độ tiếp cận các dịch vụ hỗ
trợ công tác xã hội của người đồng tính nữ ở Hà Nội, đồng thời phân tích tính
chun nghiệp của các dịch vụ cơng tác xã hội hiện có dành cho nhóm thiểu
số tính dục này. Từ đây, luận văn cũng đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng
cao tính chuyên nghiệp của các dịch vụ để người đồng tính nữ có được sự hỗ
trợ tốt hơn từ những dịch vụ công tác xã hội.
Đề tài luận văn “Những hệ quả xã hội từ thái độ kỳ thị đối với những
người đồng tính nam hiện nay” năm 2014 của tác giả Nguyễn Ngọc Tú,
chuyên ngành xã hội học, khoa Xã hội học, trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn. Đề tài đã đưa ra những nhận diện thái độ kỳ thị của gia đình và
cộng đồng đối với những người đồng tính nam và những nguyên nhân dẫn
đến thái độ kỳ thị ấy để cuối cùng chỉ ra những ảnh hưởng của nó tới những

người đồng tính nam – những hệ lụy xã hội không tốt.
Đề tài luận văn “Công tác xã hội cá nhân hỗ trợ người đồng tính tại
Hà Nội” năm 2015 của tác giả Ngô Thu Trà My, khoa Xã hội học, trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn.Đề tài đã thể hiện được bức tranh tổng


8

quan về vấn đề, phân tích thực trạng người đồng tính cơng khai tại Hà Nội,
chỉ ra được ngun nhân và hệ quả của những khó khăn, đồng thời cũng đưa
ra được những khuyến nghị cụ thể để khắc phục thực trạng. Trong khuôn khổ
của đề tài, tác giả đã tiến hành điển cứu trường hợp sử dụng phương pháp
công tác xã hội cá nhân trợ giúp người đồng tính trong q trình cơng khai và
thu được một số kết quả rất đáng ghi nhận. Đó là những kết quả bước đầu rất
đáng quan tâm nghiên cứu để có thể nhân rộng sự trợ giúp của ngành công tác
xã hội nói chung, của phương pháp cơng tác xã hội nói riêng đốivới người
đồng tính trong q trình cơng khai của họ.
Đề tài luận văn “Nhận định những khó khăn của người đồng tính nữ
trong q trình khẳng định xu hướng tính dục của bản thân. (Nghiên cứu
trường hợp tại Quận Hà Đông – Thành phố Hà Nội)”năm 2014 của tác giả
Nguyễn Thị Kim Ngân, khoa Xã hội học, trường Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn. Đề tài cho thấy những rào cản của người đồng tính nữ xuất phát từ
hai hướng: bản thân họ và cộng đồng xã hội. Từ phía cộng đồng và xã hội
cũng có nhắc tới truyền thông là báo in và báo mạng chưa phản ảnh đúng hình
ảnh người đồng tính nữ. Tuy nhiên, đã có những thước phim tài liệu, phóng
sự khoa học về người đồng tính.
Đề tài luận văn “Quyền của người đồng tính: Lý luận và thực tiễn”
năm 2013 của tác giả Nguyễn Thị Minh Tâm, khoa Luật, Đại học Quốc gia
Hà Nội. Đề tài chỉ rõ lịch sử về đồng tính ở một số nơi trên thế giới, quan
điểm của một số tín ngưỡng, tơn giáo ở Việt Nam cũng như nhận thức về

người đồng tính và quyền của người đồng tính trên thế giới và Việt Nam. Qua
đó đưa đến cái nhìn tồn diện hơn về vấn đề quyền của người đồng tính tại
Việt Nam bao gồm: những rào cản, những thách thức và thuận lợi mà nhà
nước và xã hội phải đối mặt để từ đó đưa ra những phương hướng, giải pháp
bảo đảm quyền của người đồng tính ở Việt Nam. Hay đề tài luận văn “Quyền


9

của người đồng tính, song tính và chuyển giới: pháp luật và thực tiễn trên thế
giới và ở Việt Nam” năm 2014 của Nguyễn Thanh Tùng, khoa Luật, Đại học
Quốc gia Hà Nội cũng chỉ ra những vấn đề pháp lý liên quan đến cộng đồng
người đồng tính, song tính và chuyển giới; những khó khăn trong tiếp cận
pháp luật, trợ giúp pháp lý cho nhóm xã hội này để từ đó đưa ra những đề
xuất, khuyến nghị…
Những nghiên cứu này mới chỉ đứng ở góc độ xã hội học để thể hiện
vai trị của cơng tác xã hội trong trợ giúp người đồng tính hay đứng trên góc
độ luật pháp để cho độc giả thấy quyền lợi của những người đồng tính chứ
khơng đề cập đến cách thức báo chí truyền thơng đưa tin về nhóm người này.
Nếu có như ở luận văn “Nhận định những khó khăn của người đồng tính nữ
trong q trình khẳng định xu hướng tính dục của bản thân. (Nghiên cứu
trường hợp tại Quận Hà Đông – Thành phố Hà Nội) năm 2014 của tác giả
Nguyễn Thị Kim Ngân cũng chỉ đề cập đến việc các phương tiện truyền thơng
đại chúng đã có những thước phim tài liệu, phóng sự khoa học về người đồng
tính chứ khơng đào sâu nghiên cứu từ góc tiếp cận của báo chí đưa tin về
nhóm xã hội này.
Bên cạnh đó, có thể kể đến những nghiên cứu, cuốn sách của Viện
nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trường (iSEE). Đây là một tổ chức tiên
phong hoạt động vì quyền con người, đặc biệt là quyền của các nhóm thiểu số
và thiệt thịi trong đó có cộng đồng LGBT, nhằm hướng tới một xã hội tự do,

bình đẳng, thịnh vượng, nơi mọi người được đối xử công bằng và các giá trị
nhân bản được tôn trọng. “Quyền của tôi” được biên soạn bởi Lương Thế
Huy (2013) là quyển sách viết về những người đồng tính, song tính, chuyển
giới hay liên giới tính để chính những người thuộc cộng đồng LGBT này
cũng như mọi cá nhân trong toàn xã hội hiểu hơn về họ, về những quyền mà
họ đang có và cần phải có.


10

Nghiên cứu “Có phải bởi vì tơi là LGBT?” của Viện nghiên cứu Xã
hội, Kinh tế và Môi trường (iSEE) cùng nhóm tác giả Lương Thế Huy và
Phạm Quỳnh Phương (2015) là một nỗ lực tìm hiểu về hiện trạng phân biệt
đối xử với nhóm LGBT tại Việt Nam. Từ đó đưa ra những lý giải ban đầu để
gợi thêm nhiều thảo luận trong tương lai về chống phân biệt đối xử dựa trên
xu hướng tính dục và bản dạng giới, để mỗi người có thể tự do và khơng lo sợ
chỉ vì mình là ai hay yêu ai.
Đến nay, ở nước ta chưa có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về
thông điệptruyền thông về cộng đồng LGBT. Riêng chỉ có đề tài “Thơng điệp
truyền thơng về đồng tính luyến ái trên báo in và báo mạng” (2011) được
Viện nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trường (iSEE) cộng tác với Khoa Xã
hội học, Học viện Báo chí Tuyên truyền nghiên cứu trên 502 bài báo của 4
báo in và 6 báo mạng điện tử đăng tải vào năm 2004, 2006 và 2 quý đầu năm
2008, báo cáo chỉ ra rằng một mặt, số lượng bài viết về nhóm đồng tính có
tăng lên theo thời gian, nhưng mặt khác, phần lớn các bài viết lại sử dụng
đồng tính như một chi tiết gây sự chú ý của người đọc theo hướng bất lợi cho
người đồng tính. Nghiên cứu này cũng chỉ ra những phát hiện trong nội dung
thông điệp mà nhà báo, phóng viên phản ánh về những vấn đề liên quan đến
người đồng tính trên báo chí. Bao gồm: Người đồng tính có bản năng tình dục
khác thường, khó chấp nhận; Người đồng tính có đời sống tình dục nhiều

hiểm họa và tình u khơng bền vững; Nhân cách đạo đức của người đồng
tính phần nhiều khơng tốt hay nhu cầu của nhóm đồng tính được đề cập thiếu
khách quan – quyền không được nhắc tới; Quan hệ gia đình, xã hội ít được
quan tâm. Đồng thời nghiên cứu đã đưa ra một số lý do trong cách thức đưa
tin của nhà báo đã tạo ra hình ảnh sai lệch về người đồng tính như là việc sử
dụng ngôn từ thiếu chuẩn xác làm tăng định kiến của công chúng hoặc sai lầm
trong việc cố gắng khắc họa chân dung người đồng tính dựa trên khn mẫu


11

giới. Như vậy, nghiên cứu này đã chỉ ra được nhiều thơng điệp mà báo chí
viết về người đồng tính và cũng chỉ ra được một số điểm yếu, hạn chế mà báo
chí mắc phải khi đưa tin về nhóm xã hội này. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn chưa
tạo được một thông điệp rõ ràng và chưa đề ra được nhiều giải pháp triệt để
trong việc thay đổi, cải thiện cách viết tin/ bài trên báo chí có liên quan đến
cộng đồng LGBT.
Do vậy, đề tài nghiên cứu “Thông điệp truyền thông về cộng đồng
LGBT trên báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay” (Khảo sát báo điện tử:
motthegioi.vn, tuoitre.vn, vnexpress.net năm 2016) là một cố gắng để phần
nào đóng góp vào nỗ lực chung nhằm tìm ra giải pháp cho các vấn đề trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý thuyết và thực tiễn, luận văn đi vào nghiên
cứu toàn diện, khái quát về thực trạng, làm rõ những thành công, hạn chế
trong việc truyền tải thông điệp truyền thông về cộng đồng LGBT trên báo
mạng điện tử; từ đó đề xuất những gợi ý, giải pháp nhằm góp phần nâng cao
chất lượng thơng điệp truyền thơng về cộng đồng LGBT trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, tác giả luận văn thực hiện những nhiệm

vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về báo chí, trong đó nghiên
cứu thơng điệp truyền thơng về cộng đồng LGBT trên báo mạng điện tử.
- Phân tích, đánh giá vai trò của báo mạng điện tử đối với việc truyền
thông về cộng đồng LGBT.
- Khảo sát nội dung và hình thức truyền tải thơng điệp truyền thơng về
cộng đồng LGBT thông qua khảo sát các tin, bài trên 3 báo mạng điện tử
motthegioi.vn, tuoitre.vn và vnexpress.net.


12

- Đưa ra các giải pháp và khuyến nghị khoa học nhằm nâng cao chất
lượng nội dung và hình thức truyền tải thông điệp về cộng đồng LGBT trên
báo mạng điện tử hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thông điệp truyền thông về cộng đồng LGBT
trên báo mạng điện tử.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn khảo sát các nội dung truyền thông về cộng đồng LGBT trên
3 báo mạng điện tử: motthegioi.vn, tuoitre.vn, vnexpress.net, bao gồm các
khía cạnh: Hiểu biết, nhận thức về cộng đồng LGBT; Thực trạng đưa tin, bài,
hình ảnh về cộng đồng LGBT trên 3 báo mạng điện tử; Kỹ năng truyền thông
về cộng đồng LGBT của các nhà báo, phóng viên, biên tập viên...; Định
hướng, thay đổi hành vi, ứng xử, suy nghĩ, thái độ và tình cảm của xã hội đối
với người đồng tính, song tính và chuyển giới; Xố bỏ dần những định kiến
giới về cộng đồng này.
Nghiên cứu các tin, bài có liên quan đến cộng đồng LGBT được đăng
tải trong năm 2016 trên 3 báo điện tử bao gồm: motthegioi.vn, tuoitre.vn,

vnexpress.net. Nghiên cứu sử dụng các từ khóa liên quan tới người đồng tính,
song tính và chuyển giới trên từng trang website để tìm kiếm những bài báo
về cộng đồng LGBT.
Thời gian khảo sát: từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2016.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở nhận thức luận các vấn đề lý luận
Mác xít và tư tưởng Hồ Chí Minh về báo chí truyền thơng; Lý luận báo chí


13

học; Lý luận của xã hội học truyền thông đại chúng và các ngành khoa học xã
hội liên quan.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp nghiên cứu tài liệu
được sử dụng để hệ thống hóa các vấn đề lý luận thành khung lý thuyết làm
cơ sở để thể hiện đề tài.
- Phương pháp phân tích nội dung: đây là phương pháp được sử dụng
nhằm tìm hiểu ý nghĩa nội dung truyền thơng được chủ thể/nguồn tin thực
hiện trong giao tiếp.
Nội dung thông điệp truyền thơng được hiểu là tất cả những gì xuất
hiện trên phương tiện truyền thông đại chúng từ tin tức, bài báo hay hình ảnh
trên báo in cho tới những âm thanh, hình ảnh được phát sóng trên đài phát
thanh truyền hình.
Nghiên cứu về nội dung truyền thơng là một cách tiếp cận bổ ích để
hiểu một xã hội. Bởi lẽ những nội dung này thường phản ánh nhiều mặt rất đa
dạng trong cuộc sống xã hội, và cho phép chúng ta hiểu sâu vào những vấn đề
xã hội mà chúng ta cần nghiên cứu. Đây chính là ưu thế mà phương pháp
phân tích nội dung thơng điệp đem lại.

Điểm hạn chế của phương pháp nghiên cứu này là đôi khi người thực
hiện nghiên cứu sử dụng phương pháp để biện hộ cho một giả thuyết có sẵn
trong đầu trước khi nghiên cứu, chứ khơng thể thực sự tìm ra những giả thiết
mới phát sinh từ bản thân kết quả nghiên cứu. Do đó, việc phân tích nội dung
thơng điệp truyền thông cần phải được tiến hành theo những nguyên tắc thật
chính xác, cũng như cần xác định những khái niệm thật rõ ràng, để đảm bảo
làm sao những nhà nghiên cứu khác khau nếu cùng phân tích một đề tài đều
có thể tìm ra những kết luận giống nhau. Cho nên việc khó khăn nhất là ở chỗ
lý giải ý nghĩa của những con số kết quả tìm được.


14

- Phương pháp phân tích nội dung thực nghiệm: Cụ thể, tác giả sẽ phân
tích nội dung thơng điệp truyền thông về cộng đồng LGBT trên 3 báo mạng
điện tử: motthegioi.vn, tuoitre.vn, vnexpress.net ở cả định lượng và định tính.
Tác giả sử dụng phương pháp định lượng với bộ mã hóa thơng điệp
truyền thơng về cộng đồng LGBT, thống kê tần suất, mức độ xuất hiện các
tin/ bài về cộng đồng LGBT trên 3 báo mạng điện tử motthegioi.vn,
tuoitre.vn, vnexpress.net trong thời gian 1 năm. Sau đó tiến hành lập bảng mã
hóa. Các từ khóa được xem là chỉ báo để lượng hóa các thơng tin từ những
thơng điệp về cộng đồng LGBT được đăng tải trên 3 báo mạng điện tử
motthegioi.vn, tuoitre.vn, vnexpress.net trong năm 2016.
- Phương pháp điều tra Xã hội học: Đề tài khảo sát trên một nhóm mẫu
là 350 độc giả để đánh giá về sự tác động của thông điệp truyền thông trên
báo mạng điện tử về cộng đồng LGBT tới họ như thế nào.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Đề tài phỏng vấn phóng viên, cán bộ
truyền thông phụ trách đưa thông tin về cộng đồng LGBT, người thuộc cộng
đồng LGBT, để tổng hợp ý kiến và đóng góp ý kiến nâng cao chất lượng công
tác truyền thông về cộng đồng LGBT.

6. Ý nghĩa lý luận và giá trị thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Cung cấp thêm cho các nhà nghiên cứu góc nhìn tổng quan về thơng
điệp truyền thơng về cộng đồng LGBT trên các phương tiện truyền thông đại
chúng nói chung và 3 báo điện tử khảo sát nói riêng.
Cung cấp những luận giải khoa học cho việc đánh giá chất lượng, hiệu
quả, phương pháp truyền thông về cộng đồng LGBT trên 3 báo mạng điện tử
motthegioi.vn, tuoitre.vn, vnexpress.net.


15

Đóng góp vào hệ thống nghiên cứu ngành khoa học truyền thông đại
chúng tại Việt Nam, nhất là trong mảng nghiên cứu về những vấn đề nhạy
cảm trong xã hội, những nhóm đối tượng dễ bị tổn thương.
6.2. Giá trị thực tiễn của luận văn
Kết quả của cơng trình nghiên cứu sẽ cho thấy thực tế về tình trạng phản
ánh vấn đề người đồng tính, song tính và chuyển giới trên báo chí mà đặc biệt là
báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay. Phát huy hiệu quả của nghiên cứu trong
việc thông tin về cộng đồng LGBT trên 3 báo mạng điện tử khảo sát. Đồng thời,
nghiên cứu sẽ góp phần đóng góp, cải thiện, nâng cao hơn nữa cách thức viết
báo hiệu quả để làm cho các thông điệp truyền thông về cộng đồng LGBT được
gửi đến công chúng một cách công bằng nhất. Nâng cao hiểu biết của cơ quan
báo chí, nhà báo, phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên và công chúng về cộng
đồng LGBT trong xã hội. Bên cạnh đó đưa ra những giải pháp hợp lý để nâng
cao hơn nữa hiệu quả của việc đưa thông tin về cộng đồng LGBT trên báo mạng
điện tử Việt Nam. Từ đó góp phần định hướng xã hội hiểu đúng về người đồng
tính, song tính và chuyển giới; có thái độ và hành động phù hợp để thực hiện
bình đẳng giới trong tồn xã hội.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn
được chia làm 3 chương, 9 tiết như sau:
- Chương 1: Truyền thông về cộng đồng LGBT trên báo mạng điện tử
- những vấn đề lý luận cơ bản
- Chương 2: Thực trạng sử dụng thông điệp truyền thông về cộng đồng
LGBT trên báo mạng điện tử ở Việt Nam
- Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông
điệp truyền thông về cộng đồng LGBT trên báo mạng điện tử ở Việt Nam
hiện nay


16

Chƣơng 1
THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG VỀ CỘNG ĐỒNG LGBT
TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm truyền thông, thông điệp và báo mạng điện tử
+ Khái niệm truyền thông
Khi chúng ta nói đến truyền thơng, thuật ngữ này được hiểu theo một
nghĩa rất rộng. Truyền thơng có khi được hiểu như việc chuyển tải thơng tin
trên các chương trình truyền hình, đài, báo; cũng có khi việc tun truyền,
truyền bá các thông tin trên đường phố cũng được coi là truyền thơng…
Chính vì nó có nội hàm rộng như vậy nên từ lâu nhiều nhà khoa học đã rất
lúng túng khi cố gắng định nghĩa về một ngành khoa học cụ thể nghiên cứu về
truyền thông (media studies). Tuy nhiên, trải qua thời gian và nhờ sự nỗ lực
của rất nhiều nhà khoa học trong các lĩnh vực khác nhau, từ tốn học, xã hội
học, tâm lý học đến ngơn ngữ học, ngành học này đã được định hình một cách
chắc chắn trong phạm vi của các ngành khoa học xã hội.
Nghiên cứu truyền thông tức là nghiên cứu về bản chất và hiệu quả của

truyền thông đại chúng đối với các cá nhân và xã hội, cũng như phân tích
những nội dung truyền thơng và các biểu hiện truyền thông trong thực tế. Với
tư cách là một bộ môn khoa học liên ngành, nghiên cứu truyền thông sử dụng
các phương pháp và lý thuyết của các ngành khoa học khác như xã hội học,
nghiên cứu văn hoá, tâm lý học, lý thuyết nghệ thuật, lý thuyết thông tin, và
kinh tế học.
Những nhà nghiên cứu truyền thông tiêu biểu đầu tiên gồm Marshall
McLuhan, Stuart Hall, Ien Ang và Jean Baudrillard. Bài viết của Walter
Benjamin vào năm 1936 với tựa đề “The Work of Art in the Age of
Mechanical Reproduction” (Tác phẩm nghệ thuật trong thời đại tái sản xuất


17

cơ khí) đánh dấu sự mở đầu của việc nghiên cứu quan hệ giữa các phương
tiện truyền thông hiện đại và văn hố. Và từ đó cho tới nay, lịch sử nghiên
cứu truyền thông được chia làm bốn giai đoạn lớn như sau:
Giai đoạn thứ nhất: Từ đầu thế kỷ 20 đến cuối thập niên 30 của thế kỷ
này. Quan điểm chủ đạo của giai đoạn này là truyền thông có sức tác động to
lớn tới đám đơng và có hiệu quả trực tiếp, đồng nhất ở mọi cá nhân đơn lẻ (lý
thuyết “mũi kim tiêm”, hypodermic needle theory tuyến tính và đơn giản).
Cơng chúng ở thời kì này được quan niệm là có cách ứng xử như nhau khi
tiếp nhận thông điệp. Thông điệp được “bắn” tới công chúng sẽ sản sinh ra
hiệu quả như dự định hoặc mang tính phổ quát. Báo in mặc dù đã ra đời rất
lâu nhưng đến thế kỉ XX mới được nghiên cứu vì trước đó báo in ln ở vị
thế độc tơn, sau dần do nhu cầu công chúng giai đoạn mới phong phú hơn, xã
hội ngày càng phát triển, nhu cầu thông tin ngày càng cao, nhất là sự phát
triển của kinh tế.
Giai đoạn thứ hai : Từ sau thập niên 40 đến đầu thập niên 60 của thế
kỷ 20. Nghiên cứu về truyền thông liên cá nhân. Quan điểm chủ đạo của thời

kỳ này là hiệu quả của truyền thông chỉ mang tính hạn chế (limited effect
paradigm). Trong đó, truyền thơng khơng có quyền lực vạn năng mà chỉ
củng cố thêm những xu hướng xã hội có sẵn. Tiêu biểu cho giai
đoạn này là nghiên cứu khảo sát mức độ ảnh hưởng của chiến dịch bầu cử
đối với quyết định bỏ phiếu của công chúng do nhà nghiên cứu Paul F.
Lazarsfeld và nhóm nghiên cứu tiến hành.
Giai đoạn thứ ba: Từ cuối thập niên 60 tới cuối thế kỷ 20. Giai đoạn đầu
từ năm 1960 -1990 , đây là thời kì hồng kim của truyền hình trong bối cảnh
cạnh tranh gay gắt giữa các phương tiện truyền thơng Ngồi hướng nghiên cứu
công chúng và nghiên cứu tác động của truyền thông đại chúng, xuất

hiện

nhiều hướng nghiên cứu đa dạng. Chẳng hạn như các nghiên cứu về nội


×