Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý hoạt động trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử của sở văn hóa thể thao thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

TRẦN SƠN TÙNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRÙNG TU, TƠN TẠO
DI TÍCH LỊCH SỬ CỦA SỞ VĂN HÓA - THỂ THAO
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

TRẦN SƠN TÙNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRÙNG TU, TƠN TẠO
DI TÍCH LỊCH SỬ CỦA SỞ VĂN HÓA - THỂ THAO
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
Chuyên ngành : Quản lý xã hội


Mã số

: 8 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Nguyễn Vũ Tiến

HÀ NỘI - 2019


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày…… tháng…..năm 20…..
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CAM ĐOAN
Đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của nhà
khoa học. Tất cả các số liệu, trích dẫn là hồn tồn trung thực, có thể kiểm
chứng được. Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được cơng bố trên
bất kỳ cơng trình nào khác; nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước
quy chế đào tạo sau đại học.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Sơn Tùng


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BVHTTVDL

: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

CNTT

: Công nghệ thông tin

CMKH

: Cách mạng kháng chiến

CP

: Chính Phủ

CT

: Chính trị

HĐND

: Hội đồng nhân dân

NĐCP

: Nghị định Chính Phủ

NQ, NĐ


: Nghị quyết, Nghị định

NQTW

: Nghị quyết Trung Ương

Nxb

: Nhà xuất bản

PGS

: Phó Giáo Sư

QGĐB

: Quốc gia đặc biệt (di tích)

SVHTT TPHN

: Sở Văn hóa - Thể thao Thành phố Hà Nội

Tr

: Trang số của tài liệu

TS

: Tiến Sỹ


TTCP

: Thủ Tướng Chính Phủ

TW

: Trung Ương

UNBD

: Ủy ban nhân dân

UNESCO

: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
Liên hợp quốc

UNBD TPHN

: Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRÙNG TU,
TƠN TẠO DI TÍCH LỊCH SỬ CỦA SỞ VĂN HÓA - THỂ THAO THÀNH
PHỐ HÀ NỘI .................................................................................................... 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý hoạt động trùng tu, tơn tạo di
tích lịch sử của Sở Văn hóa - Thể thao Thành phố Hà Nội .................... 8

1.2. Quy định của Đảng, Nhà nước và các nguyên tắc, nội dung,
phương pháp quản lý hoạt động trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử của Sở
Văn hóa - Thể thao Thành phố Hà Nội................................................. 12
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRÙNG TU, TÔN
TẠO DI TÍCH LỊCH SỬ CỦA SỞ VĂN HĨA - THỂ THAO THÀNH PHỐ
HÀ NỘI HIỆN NAY ....................................................................................... 27
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trùng tu, tơn tạo di
tích lịch sử của Sở Văn hóa - Thể thao thành phố Hà Nội hiện nay .... 27
2.2. Kết quả, hạn chế trong hoạt động trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử của
Sở Văn hóa - Thể thao Thành phố Hà Nội hiện nay và nguyên nhân...... 39
Chương 3: DỰ BÁO, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRÙNG TU, TƠN TẠO DI TÍCH LỊCH SỬ
CỦA SỞ VĂN HÓA - THỂ THAO THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI
GIAN TỚI ................................................................................................ 61
3.1. Dự báo và phương hướng tăng cường quản lý hoạt động trùng tu, tơn
tạo di tích lịch sử văn hóa của Sở Văn hóa - Thể thao thành phố Hà Nội . 61
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý hoạt động trùng tu, tơn tạo di tích
lịch sử văn hóa của Sở Văn hóa – Thể thao thành phố Hà Nội trong thời
gian tới .................................................................................................. 68
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 90
TÓM TẮT LUẬN VĂN


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 2.1: Tổ chức quản lý hoạt động trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử văn hóa
của Sở Văn hóa - Thể thao thành phố Hà Nội hiện nay ............. 32
Bảng 2.1: Phân loại nội dung di tích lịch sử của thành phố Hà Nội .............. 35
Bảng 2.2: Những nội dung vi phạm khi trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử của Sở

Văn hóa - Thể thao thành phố Hà Nội ........................................ 53


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Di tích lịch sử là một trong những loại hình di sản lịch sử - văn hóa vật
thể có vị trí và vai trị quan trọng đối với quá trình bảo tồn, giáo dục truyền
thống từ thế hệ trước tới thế hệ sau của mỗi quốc gia, mỗi tộc người. Ngay từ
thời kỳ cổ đại, con người đã biết lưu truyền truyền thống của mình bằng cách
xây dựng các biểu tượng, các cơng trình kiên cố, trong đó gửi gắm các thơng
điệp tư tưởng văn hóa cho các thế hệ kế tiếp. Nói cách khác, di tích lịch sử là
một trong những nguồn thơng tin đáng tin cậy để hiểu biết một phần quá khứ
của một quốc gia, hay một tộc người.
Là một trong những yếu tố nền tảng để phát triển đất nước, Đảng
Cộng sản Việt Nam, trong nhiều thập kỷ qua đã chỉ đạo soạn thảo và ban
hành Luật Di sản văn hóa, các nghị quyết, thơng tư, nghị định cụ thể về việc
bảo tồn và phát huy di sản văn hóa truyền thống của dân tộc, trong đó có vấn
đề trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử. Thế nhưng, thực tế hiện nay cho thấy, do
cả những nguyên nhân chủ quan lẫn những nguyên nhân khách quan trong
công tác quản lý, nhiều di tích lịch sử đã và đang được xây mới hoặc trùng
tu, tôn tạo không đúng với truyền thống mà ông cha ta đã tạo dựng. Nhiều
khi, người ta đã biến một cơng trình lịch sử từ nghìn năm tuổi thành một
tuổi! Q trình trùng tu, tơn tạo nhiều cơng trình đã vi phạm các quy định
liên quan tới thiết kế, bảo tồn các chi tiết truyền thống, đặc biệt là các di tích
tơn giáo, tín ngưỡng.
Hà Nội là một trung tâm lớn về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của
đất nước, nơi hội tụ tinh hoa của quốc gia dân tộc qua nhiều thế kỷ. Vì thế, di
tích lịch sử - văn hóa cần được chú trọng, đặc biệt dưới góc nhìn quản lý xã
hội nhằm phát huy giá trị của di tích lịch sử Hà Nội vốn hình thành và phát

triển qua nhiều thế kỷ. Quản lý di tích lịch sử của quốc gia nói chung, của


2
thành phố Hà Nội nói riêng là một nhiệm vụ quan trọng và thiết yếu trong
mỗi giai đoạn. Làm rõ công tác quản lý hoạt động trùng tu, tôn tạo di tích
lịch sử trên một địa bàn tiêu biểu và cụ thể là thành phố Hà Nội sẽ đóng góp
những luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc bảo tồn, phát huy di tích lịch
sử trong phát triển nhanh và bền vững của quốc gia nói chung, thành phố Hà
Nội nói riêng.
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi quyết định
chọn đề tài: “Quản lý hoạt động trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử của Sở Văn
hóa - Thể thao thành phố Hà Nội hiện nay” để làm luận văn Thạc sĩ Chính trị
học, chuyên ngành Quản lý xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài
2.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến trùng tu, tôn tạo di tích
lịch sử ở thành phố Hà Nội nói riêng, cả nước nói chung
Nghiên cứu hoạt động bảo tồn, phát huy di tích lịch sử ở Việt Nam
được nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm trong nhiều thập kỷ gần đây. Ở phương
diện khoa học quản lý văn hóa, vấn đề bảo tồn, tơn tạo di tích lịch sử trên
phạm vi cả nước cũng như địa bàn Hà Nội nói riêng được đặt ra và phân tích,
luận giải trong những nghiên cứu, tham luận tiêu biểu sau đây:
- Phan Hồng Giang, Bùi Hồi Sơn đồng chủ biên (2012), Quản lý văn
hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế, NXB.
Chính trị quốc gia, Hà Nội;
- Phạm Quang Nghị (2018), “Bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch
sử - văn hóa thủ đơ Hà Nội”, tham luận tại Hội thảo khoa học cấp
Thành phố: “Bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa
Thủ đơ Hà Nội”, Hà Nội;
- Lưu Trần Tiêu (2015), “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa vì

sự phát triển bền vững Thủ đơ Hà Nội”, tham luận tại Hội thảo khoa


3
học: "Thủ đô Hà Nội - Truyền thống, nguồn lực, định hướng phát
triển", Hà Nội;
- Đào Xuân Dũng (2018), “Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy
Đảng các cấp trong công tác bảo vệ và phát huy giá trị các di tích,
lịch sử thủ đơ”, tham luận tại Hội thảo khoa học cấp Thành phố:
“Bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa Thủ đơ Hà Nội”,
Hà Nội;
- Nguyễn Dỗn Văn (2018), “Tu bổ, tơn tạo di tích cần có cái nhìn
thấu triệt”, tham luận tại Hội thảo khoa học cấp Thành phố: “Bảo
tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa Thủ đơ Hà Nội”,
Hà Nội;
- Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2017), “Công tác quản lý, bảo
tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn Thành phố Hà
Nội”, trong: “Hội nghị gặp mặt đại biểu tiêu biểu trong lĩnh vực
bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa Thăng Long - Hà Nội”,
Hà Nội.
Ngồi các cơng trình tiêu biểu trên, cịn có khá nhiều luận văn, luận án
của các ngành khoa học xã hội có đề cập đến vấn đề này. Có thể thấy rõ,
nghiên cứu bảo tồn và phát huy di sản văn hóa truyền thống của dân tộc, trong
đó có di tích lịch sử được Đảng và Nhà nước ta quan tâm; các nhà quản lý
trực tiếp về văn hóa và giới học thuật từ nhiều phương diện khác nhau chú
trọng nghiên cứu và công bố, nhất là những năm gần đây.
2.2. Một số vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Quản lý nhà nước đối với hoạt động trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử trên
địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay được chúng tôi tiếp cận dưới góc độ Chính
trị học, chun ngành Quản lý xã hội. Ở hướng nghiên cứu này, chúng tôi chú

trọng luận giải các vấn đề trong quan hệ giữa cơ chế chính sách của Đảng và


4
Nhà nước cũng như đặt vấn đề bảo tồn di tích lịch sử của Sở Văn hóa - Thể
thao thành phố Hà Nội.
Vì thế, trên cơ sở kế thừa các cơng trình nghiên cứu đi trước, luận
văn sẽ tập trung trình bày có hệ thống chính sách, pháp luật của Việt Nam
nói chung, của Thành phố Hà Nội nói riêng về hoạt động trùng tu và tơn
tạo di tích lịch sử; làm rõ cơ sở lý thuyết và một số khái niệm liên quan
tới hoạt động trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử trên địa bàn thành phố Hà
Nội dưới góc nhìn của khoa học chính trị cũng như quản lý nhà nước; nêu
bật thực trạng công tác quản lý nhà nước về trùng tu, tơn tạo di tích lịch
sử của Sở Văn hóa – Thể thao thành phố Hà Nội, cả những ưu lẫn những
nhược điểm; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý hoạt
động trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử trên địa bàn thành phố Hà Nội thời
gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử của Sở Văn hóa - Thể
thao thành phố Hà Nội hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: từ năm 2008 đến nay.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu này là tìm ra những dự báo và phương hướng
quản lý hoạt động trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử một cách khoa học, dựa trên
cơ sở lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể đối với Sở
Văn hóa – Thể thao thành phố Hà Nội để tăng cường quản lý hoạt động này

trên địa bàn Hà Nội.


5
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đặt ra, đề tài luận văn thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Một là, làm rõ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trùng tu, tơn tạo di
tích lịch sử, bao gồm khái niệm, đặc điểm của hoạt động này, các qui định của
Đảng, Nhà nước, và các đặc điểm, nguyên tắc, nội dung, phương pháp quản lý
của Sở Văn hóa – Thể thao trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Hai là, phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động
trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử của Sở Văn hóa – Thể thao trên địa bàn thành
phố Hà Nội hiện nay, bao gồm các yếu tố ảnh hưởng, các kết quả và hạn chế
của hoạt động này trong phạm vi thực hiện nghiên cứu
- Ba là, từ những cơ sở lý luận và thực tiễn ở trên, đưa ra dự báo, phân
tích phương hướng và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về hoạt
động trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử của Sở Văn hóa - Thể thao thành phố Hà
Nội trong thời gian tới.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về hoạt động trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác – Lênin. Bên cạnh
đó, đề tài luận văn cịn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu: Luận văn sử dụng các
phương pháp này để tiếp cận, kế thừa nguồn tài liệu đã xuất bản liên quan đến
hoạt động trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử của Sở Văn hóa - Thể thao thành

phố Hà Nội.


6
- Phương pháp khảo sát điền dã, phỏng vấn chuyên gia: Luận văn sử
dụng các phương pháp này để làm rõ thực trạng hoạt động trùng tu, tơn tạo di
tích lịch sử, cũng như thực trạng quản lý hoạt động trùng tu, tơn tạo di tích
lịch sử của Sở Văn hóa - Thể thao thành phố Hà Nội hiện nay.
- Phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh, khái quát hóa: Luận văn
sử dụng các phương pháp này nhằm phân tích một số vấn đề đặt ra và đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động trùng tu, tơn tạo di tích
lịch sử trên địa bàn thành phố Hà Nội.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Đây là cơng trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống và cập nhật về quản
lý hoạt động trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử của Sở Văn hóa - Thể thao thành
phố Hà Nội từ giác độ quản lý xã hội. Cơng trình là nguồn tài liệu hữu ích cho
công tác nghiên cứu, giảng dạy một số chuyên ngành khoa học xã hội và nhân
văn; đóng góp luận cứ khoa học cho viện hồn thiện hơn nữa chính sách, pháp
luật về lĩnh vực văn hóa và lĩnh vực tôn giáo, cũng như tăng cường quản lý về
hoạt động trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử của Sở Văn hóa – Thể thao thành
phố Hà Nội nói riêng, của nước ta nói chung.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm rõ tầm quan trọng của trùng tu, tơn tạo di tích
lịch sử của Sở Văn hóa – Thể thao, thành phố Hà Nội từ đó tăng cường hơn
nữa vai trò của quản lý đối với các hoạt động trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử
của Sở Văn hóa – Thể thao thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bằng cách phân tích các tài liệu của các tác giả đi trước, các văn bản pháp
quy liên quan đến quản lý nhà nước đối với các lễ hội, luận văn sẽ đưa ra những

lý giải theo cách riêng của tác giả về ảnh hưởng của các văn bản quản lý đối với


7
hoạt động trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử của Sở Văn hóa - Thể thao thành phố
Hà Nội.
Luận văn góp phần đánh giá thực trạng quản lý nhà nước hoạt động
trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử của Sở Văn hóa - Thể thao thành phố Hà Nội
hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý quản lý nhà
nước đối với hoạt động trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử của Sở Văn hóa - Thể
thao thành phố Hà Nội.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung luận văn gồm 03 chương, 06 tiết và tiểu kết mỗi chương.


8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRÙNG TU, TƠN TẠO
DI TÍCH LỊCH SỬ CỦA SỞ VĂN HÓA - THỂ THAO
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị quản lý hoạt động trùng tu, tơn
tạo di tích lịch sử của Sở Văn hóa - Thể thao Thành phố Hà Nội
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Đại từ điển tiếng Việt giải thích, “quản lý” là việc tổ chức, điều khiển
hoạt động của một số đơn vị, cơ quan; việc trông coi, gìn giữ và theo dõi việc
gì [50; Tr. 1288]. Các nhà nghiên cứu khoa học quản lý đưa ra khái niệm cụ
thể hơn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản
lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [49; Tr.11-12]. Để

thực hiện công tác quản lý cần phải dựa vào các công cụ quản lý là các chính
sách về luật pháp, chiến lược phát triển, quy hoạch, đề án bảo vệ và phát huy
di sản, nguồn lực, tài chính, các cơng trình nghiên cứu khoa học… nhằm đạt
được các mục đích đề ra.
1.1.1.2. Khái niệm Di tích lịch sử
Theo Luật Di sản văn hóa, Di tích lịch sử nằm trong hệ thống di sản
văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và
là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trị to lớn trong sự nghiệp
dựng nước và giữ nước của nhân dân ta. Để bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa, đáp ứng nhu cầu về văn hóa ngày càng cao của nhân dân, góp phần
xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc và đóng góp vào kho tàng di sản văn hóa thế giới[28]; Để tăng cường hiệu
lực quản lý nhà nước, nâng cao trách nhiệm của nhân dân trong việc tham gia
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, người làm cơng tác nghiên cứu và


9
quản lý di sản văn hóa cần hiểu và giải thích rõ những khái niệm liên quan.
Trong nghiên cứu này, chúng tơi tập trung trình bày khái niệm Di tích lịch sử:
“Di tích lịch sử – văn hóa là cơng trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học”[28].
Theo đó, Điều 28 của Luật này quy định, “Di tích lịch sử – văn hóa
phải là: a) Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu
trong quá trình dựng nước và giữ nước; b) Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn
với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân của đất nước; c)
Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các thời
kỳ cách mạng, kháng chiến; d) Địa điểm có giá trị tiêu biểu về khảo cổ; đ)
Quần thể các cơng trình kiến trúc hoặc cơng trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị
tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử [28].

Như vậy, di tích lịch sử phải gắn với văn hóa vật thể của quốc gia, tộc
người và có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học và những tiêu chí nhất định.
1.1.1.3. Khái niệm Hoạt động trùng tu, tơn tạo di tích
Điều 2, Nghị định số 70/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ Quy
định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh quy định rõ, tu
bổ, tơn tạo di tích là một quy trình bao gồm các biện pháp bảo quản, tu bổ,
phục hồi các yếu tố gốc của di tích [9]. Suy rộng ra, hoạt động tu bổ, tơn tạo
di tích là một cơng tác chun môn, nghiệp vụ thường xuyên thực hiện sửa
chữa, phục dựng, thay thế từng cấu kiện thành phần trong các đơn nguyên
kiến trúc với phương châm tận dụng tối đa các yếu tố gốc đã diễn ra theo
chiều dài lịch sử, các thế hệ này tiếp bước thế hệ trước để gìn giữ, trao truyền
cho đời sau những di sản văn hóa do cha ơng để lại bao gồm những hình thái,
những dấu tích, những kết cấu đặc trưng mang đậm dấu ấn của thời kỳ ấy.


10
1.1.1.4. Khái niệm quản lý hoạt động trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử
của Sở Văn hóa - Thể thao thành phố Hà Nội
Trong luận văn này, khái niệm “quản lý hoạt động trùng tu, tơn tạo di
tích lịch sử văn hóa” được hiểu là cơng việc của cơ quan quản lý chuyên
trách, được Nhà nước phân công theo ngành dọc cụ thể để thực hiện việc ban
hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý hoạt động trùng tu, tơn tạo di tích lịch
sử văn hóa, đồng thời nhằm góp phần vào quá trình bảo tồn bản sắc văn hóa
dân tộc, phát triển kinh tế, xã hội của từng địa phương nói riêng, cả nước nói
chung. Trong trường hợp này, quản lý hoạt động trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử
văn hóa của Sở Văn hóa - Thể thao Thành phố Hà Nội là sự tác động liên tục,
có chủ đích của cơ quan chuyên trách là Sở Văn hóa - Thể thao thành phố Hà
Nội vào tồn bộ q trình trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử văn hóa cũng như các

khâu liên quan tới quá trình này để bảo vệ di sản văn hóa của Thành phố được
phát triển bền vững, góp phần xây dựng Thành phố nói riêng, đất nước nói
chung, giàu đẹp, đậm đà bản sắc dân tộc. Như vậy, quản lý hoạt động trùng tu,
tôn tạo di tích lịch sử văn hóa của Sở Văn Hóa – Thể Thao Thành phố Hà Nội
trong trường hợp này là sự tác động có chủ đích bằng nhiều hình thức, phương
pháp của chủ thể quản lý là Sở văn hóa – Thể thao thành phố Hà Nội đối với
khách thể (là các thành tố của di tích lịch sử, q trình bảo tồn và phát huy di
tích lịch sử văn hóa) nhằm đạt được mục tiêu mong muốn. Đó cũng chính là
hoạt động quản lý nhà nước của Sở Văn Hóa – Thể Thao Thành Phố Hà Nội.
1.1.2. Đặc điểm quản lý hoạt động trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử của
Sở Văn hóa - Thể thao Thành phố Hà Nội
Thứ nhất, quản lý hoạt động trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử - chủ thể
quản lý nhà nước về di tích lịch sử là Nhà nước, được tổ chức thống nhất từ
trung ương đến địa phương, quyền quản lý được phân cấp do chính phủ quy


11
định [2]: cấp trung ương, cấp tỉnh (và tương đương), cấp huyện (và tương
đương), cấp xã (và tương đương). Quản lý nhà nước về di tích lịch sử ở cấp
nào thì cơ quan nhà nước cấp ấy là chủ thể quản lý (Chính phủ, UBND cấp
tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã) khi quản lý hoạt động trùng tu, tôn tạo
di tích lịch sử của Thành phố[10]. Trong quản lý hoạt động trùng tu, tơn tạo di
tích lịch sử ở Thành phố Hà Nơi, cơ quan nịng cốt, tham mưu và được giao
nhiệm vụ quản lý chính đó là Sở Văn Hóa – Thể Thao Thành phố Hà Nội.
Thứ hai, quản lý hoạt động trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử của Sở Văn
hóa - Thể thao Thành phố Hà Nội hướng vào khách thể quản lý nhà nước về
di tích lịch sử là các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ trong hoạt
động liên quan đến bảo tồn, trùng tu tạo tạo di tích lịch sử - văn hóa của
Thành phố[2]. Văn hóa với tư cách là khách thể quản lý được hiểu là các hoạt
động văn hóa (trong đó có các dịch vụ văn hóa, hoạt động sáng tạo…) và các

giá trị văn hóa (các di sản văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể). Mặt khác,
theo sự phân công trong hệ thống các cơ quan nhà nước các cấp, khơng phải
tồn bộ hoạt động văn hóa hiểu theo nghĩa rộng đều do ngành văn hóa quản lý
hoạt động trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử của Thành phố. Văn hóa giáo dục,
khoa học công nghệ… do cơ quan giáo dục, khoa học công nghệ quản lý hoạt
động trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử của Thành phố[10].
Thứ ba, quản lý hoạt động trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử của Sở Văn
hóa - Thể thao Thành phố Hà Nội thể hiện rõ mục đích quản lý nhà nước về
di tích lịch sử là giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân. Tuy nhiên, trong hoạt động quản lý nhà nước về di tích lịch sử ở từng
cấp, từng địa phương, từng hoạt động cụ thể thì mục đích quản lý nhà nước về
di tích lịch sử phải được xác định cụ thể sát với yêu cầu nhiệm vụ và hoàn
cảnh cụ thể trong hoạt động trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử của Thành phố.


12
Thứ tư, quản lý hoạt động trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử của Sở Văn
hóa - Thể thao Thành phố Hà Nội luôn chấp hành nghiêm các cơ sở pháp lý
của quản lý nhà nước về di tích lịch sử là Hiến pháp, các bộ luật và các văn
bản pháp quy khác[2]. Như vậy, quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà
nước về di tích lịch sử nói riêng có cơng cụ là hệ thống luật và các văn bản
pháp quy. Quản lý bằng pháp luật chứ khơng phải bằng ý chí của nhà quản lý.
Thứ năm, quản lý nhà nước về hoạt động trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử
của Sở Văn hóa - Thể thao Thành phố Hà Nội luôn đảm bảo các cách thức
quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có chủ đích chứ khơng phải là việc
làm có tính thời vụ, cũng khơng phải là sự thụ động của nhà quản lý, càng
không phải là hoạt động đơn lẻ, tùy tiện của nhà quản lý đối với các hoạt động
trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử của Thành phố[10].

Như vậy, quản lý di tích lịch sử là trách nhiệm vụ mọi người dân, dưới
sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn của Đảng và Nhà nước, trực tiếp là các cơ
quan chuyên trách. Người làm công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử
ln tự đặt và trả lời câu hỏi: ai là người quản lý, quản lý những vấn đề nào
và công cụ nào để quản lý? Ngoài 4 câu hỏi cơ bản trên, người quản lý có
kinh nghiệm cịn biết đặt và trả lời một số câu hỏi có tính nghiệp vụ khác mới
có thể thực thi nhiệm vụ quản lý có hiệu quả.
1.2. Quy định của Đảng, Nhà nước và các nguyên tắc, nội dung,
phương pháp quản lý hoạt động trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử của Sở
Văn hóa - Thể thao Thành phố Hà Nội
1.2.1. Các chỉ thị của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước và
Hà Nội về quản lý, bảo tồn di tích lịch sử văn hóa
Để bảo tồn di sản văn hóa nói chung, trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử
văn hóa nói riêng, Sở Văn hóa - Thể thao thành phố Hà Nội đã nghiên cứu
những văn bản quy phạm pháp luật cũng như quy định của Nhà nước về hoạt


13
động liên quan ngay từ thời kỳ nước ta mới giành được chính quyền. Theo đó,
nghiên cứu đã chỉ ra rằng, ngay sau khi đất nước giành được độc lập, Đảng và
Nhà nước ta đã chú trọng công tác bảo tồn văn hóa nói chung, di tích lịch sử
nói riêng. Ngày 23/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 65 Về
việc bảo tồn cổ tích trên tồn cõi Việt Nam[20; Tr.33]. Nội dung văn bản này
giao nhiệm vụ bảo tồn tất cả di tích trong tồn cõi Việt Nam cho Học viện
Viễn Đông Bác Cổ: "Cấm phá hủy những đền, đình, chùa, miếu hoặc những
nơi thờ tự khác, những cung điện, thành quách của làng chưa được bảo tồn.
Cấm phá hủy bi kí, đồ vật, văn bằng, chiếu sắc, giấy má sách vở có tính chất
tơn giáo hay là khơng nhưng có lợi cho lịch sử nhưng chưa được bảo tồn".
(Năm 2005, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam đã ký quyết định lấy ngày 23/11
hằng năm là “Ngày Di sản Văn hóa Việt Nam”, như một hành động thiết thực

trong việc bảo vệ di sản văn hóa của cha ơng).
Ngày 18/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký tiếp Sắc lệnh số 22/SL ấn
định các ngày tết, kỷ niệm lịch sử và tôn giáo: “Những ngày tết, kỷ niệm lịch
sử và lễ tôn giáo, ấn định trong bảng đính theo sắc lệnh này sẽ được coi là
những ngày lễ chính thức. Trong những ngày đại lễ ấy các cơng sở trong tồn
quốc sẽ đóng cửa, và sẽ cử nhân viên phụ trách công việc thường trực". Sắc
lệch này ban hành nhằm góp phần bảo tồn di tích lịch sử và những loại hình
văn hóa phi vật thể liên quan[20; Tr.32].
Ngồi u cầu phải bảo tồn di tích hay cổ vật quý báu, các văn bản
pháp luật nêu trên cịn khẳng định chính sách tơn trọng và bảo đảm quyền tự
do tín ngưỡng của cơng dân. Trong giai đoạn 1954 - 1975, mặc dù đất nước
trong thời kỳ chiến tranh, nhưng Chính phủ vẫn ban hành nhiều nghị định, chỉ
thị nhằm bảo tồn di tích lịch sử, di tích văn hóa như: Nghị định số 519/TTg,
ngày 20/10/1957 Về thể lệ bảo tồn cổ tích; Chỉ thị số 88/CT-TTg, ngày
26/4/1973 Về việc chấp hành chính sách đối với việc bảo vệ các chùa thờ Phật


14
và đối với tăng ni, đặc biệt là Thông tư số 180 ngày 16/5/1966, nêu rõ 5 việc
“cần làm ngay”, đề cập trực tiếp đến việc bảo tồn di tích lịch sử thơng qua quy
tắc ứng xử của chính quyền với quần chúng nhân dân ở ngôi chùa [20; Tr.33].
Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước ban hành liên quan tới
công tác trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử được đặc biệt chú ý từ sau khi đất
nước thống nhất năm 1975. Do ý thức được tầm quan trọng của việc bảo tồn,
phát huy giá trị di tích lịch sử, nên Chính phủ và Bộ Văn hóa đã ban hành rất
nhiều văn bản pháp luật trực tiếp về vấn đề này. Rất nhiều cơng trình tơn giáo,
tín ngưỡng có giá trị về lịch sử, văn hóa, kiến trúc, nghệ thuật được Nhà nước
xếp hạng cấp quốc gia với đầy đủ văn bản pháp lý, sơ đồ, bản đồ khoanh vùng
bảo vệ chi tiết.
Bên cạnh đó, một số văn bản pháp luật về bảo tồn di tích được Nhà

nước ban hành bổ sung, như Pháp lệnh số 14/LCT-HĐHN ngày 4/4/1984 của
Hội đồng Nhà nước Bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử văn hố và Danh lam
thắng cảnh. Nghị định số 69/NĐ-HĐBT ngày 21/3/1991 của Hội đồng Bộ
trưởng Quy định về các hoạt động tôn giáo, trong đó đề cập đến những vấn đề
cụ thể như: sinh hoạt tôn giáo của nhân dân; sửa chữa và xây dựng nơi thờ tự;
in ấn, xuất bản kinh sách tơn giáo và sản xuất, nhập khẩu văn hố phẩm tôn
giáo, đồ dùng trong việc đạo; đào tạo chức sắc, nhà tu hành; hoạt động từ
thiện của các tổ chức tôn giáo. Chỉ thị số 379/CT-TTg ngày 23/7/1993 của
Thủ tướng Chính phủ Về các hoạt động tơn giáo, trong đó đề cập đến việc tu
bổ di tích tơn giáo: “Cho phép tu sửa nơi thờ tự của các tôn giáo bị hư hỏng,
xuống cấp. Những nơi thờ tự của các tôn giáo mà trước đây cơ quan nhà nước
đã mượn sử dụng vào việc khác, nay cần xem xét, nếu sử dụng khơng đúng
thì trả lại cho các Giáo hội hoặc người trụ trì nơi thờ tự ấy”.
Nếu trước đây, cơng tác bảo tồn di tích được quy định bởi các chỉ thị,
sắc lệnh, nghị định… thì giờ đây đã một bộ luật riêng cho hoạt động này.


15
Ngày 29/6/2001, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá X, Luật Di sản văn hố
được thơng qua, đến năm 2009 được sửa đổi và bổ sung. Điều 34 của luật này
ghi rõ: “Việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải bảo đảm các u cầu sau:
a. Gìn giữ tối đa các yếu tố gốc cấu thành di tích; b. Lập quy hoạch, dự án
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp sửa chữa
nhỏ không ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích. Đối với di tích cấp
tỉnh, phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về văn
hóa, thể thao và du lịch cấp tỉnh; đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia
đặc biệt, phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thể
thao và Du lịch”.
Ngày 06/02/2003, Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thơng tin ban hành Quyết
định số 05/QĐ-BVHTT Về việc ban hành quy chế bảo quản, tu bổ và phục

hồi di tích lịch sử, văn hoá [7]. Văn bản này đề ra những nguyên tắc, những
định hướng cơ bản cho hoạt động bảo tồn, trùng tu di tích: "Chỉ tiến hành bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích trong trường hợp cần thiết và phải lập thành dự
án; Bảo đảm tính nguyên gốc, tính chân xác, tính tồn vẹn và sự bền vững cho
di tích; Việc thay thế bằng kỹ thuật hay chất liệu mới phải được thí nghiệm
trước để đảm bảo kết quả chính xác khi áp dụng vào di tích; Chỉ thay thế một
bộ phận cũ bằng một bộ phận mới của di tích khi có đủ chứng cứ khoa học
chuẩn xác và phải có sự phân biệt rõ ràng giữa bộ phận mới thay thế với bộ
phận gốc". Tiếp theo, ngày 18/9/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị
định số 70/NĐ-CP Quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy
hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh [9].
Những văn bản nêu trên là cơ sở pháp lý quan trọng cho cơng tác bảo
tồn di tích nói chung, cho cơng tác trùng tu, tơn tạo cơng trình tín ngưỡng, tơn
giáo nói riêng ở nước ta.


16
Để đảm bảo khách quan, khoa học, trên cơ sở nghiên cứu nội dung và
phương pháp bảo tồn di tích lịch sử của Nhà nước ta từ sau ngành giành chính
quyền cách mạng, Sở Văn hóa - Thể thao thành phố Hà Nội đã ban hành các
điều khoản rất cụ thể về bảo tồn, trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử của Thành
phố. Theo đó, Khoảng 10 năm trở lại đây, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
và Sở Văn hóa – Thể thao thành phố Hà Nội đã ban hành nhiều quy định liên
quan đến trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử, tiêu biểu và cụ thể như: Quyết định
số 48/QĐ-UBND, ngày 17/11/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội Về việc ban hành Quy chế bảo vệ và phát huy di tích lịch sử và danh
lam thắng cảnh trên địa bàn thành phố Hà Nội. Quyết định số 91/QĐ-UBND,
ngày 19/9/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội Về việc
phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực hạ tầng trên địa bàn thành phố Hà

Nội. Kế hoạch số 179/KH-SVHTT ngày 17/5/2017 của Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao thành phố Hà Nội Về việc thực hiện kiểm tra liên ngành hoạt động
bảo quản, tu bổ, phục hồi và bảo vệ phát huy giá trị di tích trên địa bàn 15
quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội. Quyết định số 173/QĐ-SVHTT,
ngày 01/3/2018 của Giám đốc Sở Văn hóa - Thể thao thành phố Hà Nội Về việc
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn các phịng chun mơn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý di tích danh
thắng Hà Nội. Chương trình 04/CTr-TU của Thành ủy Hà Nội Về phát triển
văn hóa - xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thủ đô, xây dựng người
Hà Nội thanh lịch, văn minh giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016 – 2020.
Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 11/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành
phố Hà Nội Về chính sách khuyến khích đầu tư, huy động đóng góp tự nguyện
của tổ chức, cá nhân vào việc xây dựng cơng trình văn hố, cơng viên, vườn
hoa, khu vui chơi giải trí và bảo tồn, tơn tạo, phát huy giá trị di sản văn hố
trên địa bàn Thủ đơ. Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 04/01/2013 của


17
HĐND thành phố Hà Nội Về việc ban hành Danh mục phố cổ, làng cổ, làng
nghề truyền thống tiêu biểu, biệt thự cũ, cơng trình kiến trúc khác xây dựng
trước năm 1954 và di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn Thủ đô.
Như vậy, vấn đề quản lý nhà nước hoạt động trùng tu, tơn tạo di tích
lịch sử của Sở Văn hóa - Thể thao thành phố Hà Nội khơng nằm ngồi những
quy định chung về bảo tồn di sản văn hóa, trong đó có di tích lịch sử của
Chính phủ. Trên cơ sở quy định chung, nhiều năm qua, UBND thành phố Hà
Nội và Sở Văn hóa - Thể thao thành phố Hà Nội đã ban hành nhiều văn bản
quy phạm pháp luật cho hoạt động trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của thành phố Hà Nội.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý hoạt động trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử
của Sở Văn hóa - Thể thao Thành phố Hà Nội
Một là, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và Chính phủ về

quản lý hoạt động trùng tu, tơn tạo di tích lịch sử trên địa bản Thành phố Hà
Nội. Trong suốt những năm qua, Sở Văn hóa - Thể thao Thành phố Hà Nội
ln thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc, quy định của Đảng và Nhà nước
khi thực hiện bảo tồn, trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa. Thực hiện
Luật Di sản văn hóa năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Di sản văn hóa năm 2009, Nghị định số 98/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa chỉ rõ
phân cấp về quản lý di sản văn hóa, Sở Văn hóa - Thể thao Thành phố đã bám
sát thực hiện[10].
Thứ nhất, thực hiện phân cấp theo thẩm quyền của Thủ tướng Chính
phủ: i) Xem xét, quyết định việc tham gia các công ước quốc tế về bảo vệ di
sản văn hóa; phê duyệt quy hoạch bảo tồn, bảo tàng; ii) Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo thẩm quyền;
iii) Quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; cơng nhận bảo vật quốc gia,


18
cho phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài; iv) Quyết định việc đề nghị tổ
chức Giáo dục - Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc (UNESCO) xem
xét đưa di tích tiêu biểu của Việt Nam vào Danh mục Di sản Thế giới; v) Phê
duyệt hoặc đình chỉ dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc nhóm A
theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
Thứ hai, thực hiện phân cấp thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du Lịch: i) Xếp hạng, hủy bỏ quyết định xếp hạng di tích cấp
quốc gia; ban hành Quy chế bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử văn
hóa và danh lam thắng cảnh; ban hành Quy chế thăm dò, khai quật khảo cổ;
ii) Quy định thủ tục đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép
đưa di vật, cổ vật được đưa ra nước ngoài; iii) Ban hành Quy chế mua bán,
trao đổi, tặng cho và thừa kế ở trong nước và nước ngoài đối với di vật, cổ
vật; quy định chi tiết mẫu và nội dung hồ sơ di tích; iv) Phê duyệt hoặc đình
chỉ dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc

biệt thuộc nhóm B và nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư xây
dựng; v) Thẩm định dự án cải tạo xây dựng các công trình nằm ngồi khu vực
bảo vệ di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt mà có ảnh hưởng xấu đến
di tích[7].
Thứ ba, thực hiện phân cấp theo thẩm quyền được giao của UBND cấp
tỉnh: i) Chủ tịch UBND cấp tỉnh xếp hạng, hủy bỏ quyết định xếp hạng di tích
cấp tỉnh; ii) Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục
hồi di tích cấp tỉnh theo đề nghị của Sở Văn hóa - Thể thao/ Sở Văn hóa - Thể
thao và Du lịch; phê duyệt dự án bảo quản tu bổ và phục hồi di tích quốc gia,
di tích quốc gia đặc biệt thuộc nhóm B và nhóm C theo quy định của pháp
luật về đầu tư xây dựng sau khi có văn bản thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa - Thể thao và Du lịch; iii) Chủ tịch UBND cấp tỉnh cho phép việc bán đấu
giá cổ vật, bảo vật quốc gia; iv) Sở Văn hóa - Thể thao/ Sở Văn hóa - Thể


×