Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý đội ngũ công chức xã ở thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

PHẠM TUẤN ANH

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CÁC XÃ
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

PHẠM TUẤN ANH

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CÁC XÃ
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý xã hội
Mã số:



60 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Xuân Học

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận văn thạc sĩ này là cơng trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tơi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

Phạm Tuấn Anh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, đầu tiên cho phép tác giả bày tỏ lời tri ân
sâu sắc và chân thành tới TS. Trần Xuân Học đã quan tâm, hướng dẫn và chỉ
bảo tận tình trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hồn thành
Luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và trao đổi, tiếp thu ý kiến từ Thầy, Cô,
bạn bè, đồng nghiệp, song do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu
của bản thân còn hạn chế nên kết quả nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các
Thầy, Cô, Hội đồng chấm Luận văn.



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………….………………….1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
XÃ ............................................................................................................. 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý đội ngũ công chức xã..................................8
1.2. Nguyên tắc, chủ thể, nội dung và phương pháp quản lý đội ngũ cơng chức xã .... .18
1.3. Vai trị của quản lý đội ngũ công chức xã............................................... 31
1.4. Kinh nghiệm quản lý đội ngũ công chức xã tại một số địa phương.............36
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CÁC XÃ
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................................. 40
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình cơng chức
các xã ở thành phố Hà Nội hiện nay ............................................................... 40
2.2. Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế trong
quản lý đội ngũ công chức các xã ................................................................... 54
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN
LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CÁC XÃ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI
GIAN TỚI .............................................................................................................. 73
3.1. Phương hướng tăng cường quản lý đội ngũ công chức các xã trong thời
gian tới ............................................................................................................. 73
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý đội ngũ công chức các xã ở thành phố
Hà Nội trong thời gian tới...............................................................................76
KẾT LUẬN........................................................................................ 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 94
PHỤ LỤC………………………………………………………….........102


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

UBND

Ủy ban nhân dân

CC

Công chức

KH

Kế hoạch

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NTM

Nông thôn mới

CCHC

Cải cách hành chính

NXB

Nhà xuất bản


CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CNTT

Cơng nghệ thơng tin


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1. Số lượng công chức các xã trên địa bàn thành phố Hà Nội .............. 46
Bảng 2. Cơ cấu giới tính đội ngũ cơng chức các xã ....................................... 48
Bảng 3. Cơ cấu độ tuổi đội ngũ cơng chức các xã .......................................... 48
Bảng 4. Trình độ chun môn, nghiệp vụ của đội ngũ công chức các xã ...... 50
Bảng 5. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ công chức các xã .................. 50
Bảng 6. Cơ cấu ngạch công chức của đội ngũ công chức các xã ................... 52
Bảng 7. Trình độ, kỹ năng tin học của đội ngũ công chức các xã .................. 53
Bảng 8. Trình độ ngoại ngữ của đội ngũ cơng chức các xã ............................ 53
Bảng 9. Kết quả tuyển dụng công chức các xã............................................... 57
Bảng 10. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức các xã.................................58
Bảng 11. Đánh giá của nhân dân về thái độ, trách nhiệm, uy tín trong cơng tác
và năng lực tổ chức quản lý công việc của công chức các xã....................... 666
Bảng 12. Mức độ hài lòng của nhân dân về thái độ, trách nhiệm, uy tín trong
cơng tác và năng lực tổ chức quản lý công việc của công chức các xã .......... 67


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Số lượng đội ngũ công chức các xã trên địa bàn thành phố Hà Nội ..... 47

Biểu đồ 2. Cơ cấu theo giới tính ..................................................................... 48
Biểu đồ 3. Cơ cấu theo độ tuổi ........................................................................ 49
Biểu đồ 4. Trình độ lý luận chính trị ............................................................... 51
Biểu đồ 5. Cơ cấu ngạch công chức ................................................................ 52


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Xã, phường, thị trấn có vị trí rất quan trọng trong hệ thống chính quyền
ở nước ta hiện nay, là nền tảng của hệ thống chính trị, là nơi trực tiếp thực
hiện đường lối, chính sách, pháp luật và nhiệm vụ cấp trên giao, là cấp chính
quyền trực tiếp chăm lo đến đời sống của Nhân dân, là cầu nối giữa Nhà nước
với Nhân dân.
Qua từng thời kỳ lịch sử, chính quyền xã khơng ngừng được xây dựng
và củng cố, đảm bảo cho chính quyền nhà nước hoạt động thống nhất, thông
suốt, hiệu lực, hiệu quả từ Trung ương đến cơ sở. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
từng viết:“Cấp xã là gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp
xã làm được việc thì mọi việc đều xong xi” [34, tr 371].
Sự vững mạnh của chính quyền xã là nền tảng cho sự vững mạnh của
hệ thống chính quyền trong cả nước và ngược lại. Khâu quan trọng quyết định
sự vững mạnh của hệ thống chính quyền cơ sở phải nói đến khâu cán bộ, hay
nói cách khác cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn
liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là then chốt trong công
tác xây dựng Đảng, trung tâm trong kiện toàn hệ thống Nhà nước. Hội nghị
lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII khẳng định:“Cán bộ là
nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng gắn với vận mệnh của Đảng,
của đất nước, của chế độ, là khâu then chốt trong cơng tác xây dựng

Đảng”[25, tr 66]. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ:“Cán bộ là cái gốc của
mọi công việc”,“Muốn việc thành công hay thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc
kém”[33, tr 269, 275].
Công chức xã là những người gần dân nhất, trực tiếp tiếp xúc với nhân
dân, hàng ngày triển khai, hướng dẫn, vận động nhân dân thực hiện mọi chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực tiếp


2

lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên chính quyền cấp trên những kiến
nghị, ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân. Chất lượng đội ngũ công chức xã
ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động
trực tiếp đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Quản lý đội ngũ công chức xã là nội dung quan trọng trong xây dựng
và củng cố chính quyền xã vững mạnh. Đồng thời, muốn xây dựng và củng cố
chính quyền xã vững mạnh thì phải quản lý, xây dựng đội ngũ cơng chức xã
có đủ năng lực, phẩm chất và kỹ năng thực thi công vụ để thực hiện thành
công sự nghiệp đổi mới.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở
xã, phường, thị trấn” đã chỉ ra những mục tiêu cơ bản: Xây dựng đội ngũ
cán bộ ở cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tuỵ với dân, biết
phát huy sức dân, khơng tham nhũng; trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào
tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ
sở…Quan điểm, chủ trương này đặt cơ sở cho việc xác định các chức danh
cán bộ, cơng chức và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Trong những năm qua, cấp ủy Đảng và chính quyền thành phố Hà Nội
rất quan tâm tới hệ thống chính quyền cơ sở, đặc biệt là đội ngũ công chức xã.

Chất lượng đội ngũ công chức xã từng bước được nâng cao, ý thức, trách
nhiệm đã có sự chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, trước những yêu cầu ngày
càng cao của sự nghiệp xây dựng và phát triển Thủ đô, năng lực quản lý đội
ngũ cơng chức xã cịn nhiều hạn chế, vẫn cịn nhiều tiếng kêu ca, phàn nàn của
người dân và doanh nghiệp về chất lượng phục vụ của đội ngũ công chức xã.
Tình trạng vừa yếu, vừa thiếu lại chưa đồng bộ của một bộ phận công chức xã,


3

trong đó có những nguyên nhân từ quản lý đội ngũ công chức xã, đã và đang là
lực cản, làm hạn chế hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền.
Trong bối cảnh trên, cần có nghiên cứu đầy đủ, đánh giá đúng thực trạng
quản lý đội ngũ công chức các xã ở thành phố Hà Nội để làm cơ sở tham mưu
Thành ủy, UBND Thành phố xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách và đề ra các
giải pháp tăng cường quản lý đội ngũ công chức các xã đáp ứng yêu cầu xây
dựng và phát triển Thủ đơ. Với lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý đội
ngũ công chức các xã ở thành phố Hà Nội hiện nay” làm luận văn thạc sĩ của
mình. Đây là vấn đề cấp bách, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2016-2020 của Chính phủ, thực tiễn xây dựng và phát triển của
Thủ đơ Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vấn đề quản lý và nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cấp xã đã
được các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và các nhà hoạt động chính trị quan tâm
dưới nhiều góc độ khác nhau như:
2.1. Các nghiên cứu về đội ngũ công chức
Lê Thị Lý (2003), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã trước yêu cầu
đổi mới, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia, Hà Nội.
Phạm Thị Thu Vinh (2003), Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ
chính quyền cơ sở trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ, Học viện

Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Dương Hương Sơn (2004), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng
chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay, Luận văn thạc sĩ, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Nguyễn Hữu Tám (2005), Một số giải pháp nâng cao năng lực cán
bộ,công chức phường trong giai đoạn đến 2010, Luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia, Hà Nội.


4

PGS. TS Nguyễn Phú Trọng và PGS. TS Trần Xuân Sầm đồng chủ
biên (2005), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
1.2. Các nghiên cứu về quản lý công chức
Đề tài “Giải pháp quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức của thành phố Đà Nẵng đến năm 2015” (2011) do Sở Nội vụ thành phố
Đà nẵng chủ trì.
GS,TSKH Vũ Huy Từ: Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ
cán bộ cơ sở, Tạp chí Quản lý nhà nước số 5/2002.
Nguyễn Ngọc Hiến (Chủ biên - 2001) Các giải pháp thúc đẩy cải cách
hành chính ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
PGS Hà Quang Ngọc: Đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở: Thực trạng và
giải pháp, Tạp chí Cộng sản số 2/1999.
PGS. TS Bùi Tiến Quý (2000), Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động
của chính quyền địa phương trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
1.3. Các nghiên cứu về quản lý công chức cấp xã
Đề tài “Thực trạng, giải pháp nâng cao chất lượng quản lý, điều hành

và thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Kạn
trong giai đoạn hiện nay” (2015) do Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn chủ trì.
TS Nguyễn Văn Sáu và GS Hồ Văn Thông đồng chủ biên (2003), Thực
hiện quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
TS Thang Văn Phúc và TS Chu Văn Thành đồng chủ biên (2000), Chính
quyền cấp xã và quản lý nhà nước cấp xã, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.


5

Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đề cấp đến vấn đề đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã, hoặc ở dạng chung nhất, hoặc đặt nó trong phạm
vi nghiên cứu tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền cơ sở, chưa có
cơng trình nào đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống dưới góc độ luận văn khoa
học về quản lý đội ngũ công chức xã ở thành phố Hà Nội hiện nay như tác giả
đã lực chọn. Tuy nhiên, trong các cơng trình đã được cơng bố có liên quan đến
đề tài sẽ được tác giả tham khảo, kế thừa có chọn lọc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý đội
ngũ công chức các xã ở thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường quản lý đội ngũ công chức các xã ở thành phố Hà Nội thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, trong Chương 1 tác giả tập trung làm rõ cơ sở lý luận về quản lý đội
ngũ công chức xã.
Hai là, từ những vấn đề lý luận đã làm rõ ở Chương 1, tác giả đi sâu phân tích,
đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ công chức các xã ở thành phố Hà Nội.
Ba là, trên cơ sở thực trạng quản lý đội ngũ công chức các xã ở thành phố Hà
Nội, tác giả đưa ra phương hướng và đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý đội

ngũ công chức các xã ở thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý đội ngũ công chức các xã ở
thành phố Hà Nội hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý công chức các xã thuộc
thành phố Hà Nội.


6

- Về thời gian: Các số liệu về quản lý đội ngũ công chức các xã ở thành
phố Hà Nội từ năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về quản lý đội ngũ cán bộ, cơng chức nói chung
và cơng chức các xã nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, đề tài sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp nghiên cứu phân tích –
tổng hợp, lịch sử - cụ thể, thống kê - so sánh...
6. Đóng góp mới về khoa học của đề tài
Thứ nhất, xây dựng khái niệm mới về “Quản lý đội ngũ công chức xã”.
Thứ hai, cung cấp những số liệu cập nhật mới nhất về tình hình,
thực trạng quản lý đội ngũ công chức xã tại thành phố Hà Nội, đề xuất các
giải pháp mang tính đột phá trong cơng tác quản lý đội ngũ cơng chức nói

chung, cơng chức xã nói riêng.
Thứ ba, là cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc quản lý đội ngũ
công chức xã nhằm từng bước hoàn thiện và tăng cường quản lý đội ngũ
công chức cấp xã ở thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần làm phong phú thêm lý luận về quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã, đồng thời có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên


7

cứu, học tập và giảng dạy một số môn học chun ngành về quản lý xã hội,
hành chính cơng, quản lý nhà nước ở các nhà trường.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo phục vụ công tác tham mưu, đề
xuất với Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội các cơ chế, chính sách về
cơng tác tổ chức - cán bộ và tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở các xã của
thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu gồm 3 chương; 8 tiết.


8

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC XÃ
1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý đội ngũ công chức xã
1.1.1. Một số khái niệm

1.1.1.1. Khái niệm cơng chức xã
Chính quyền xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là một bộ phận
cấu thành của hệ thống chính quyền 3 cấp ở Việt Nam, là cấp có địa giới hành
chính nhỏ nhất và là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền.
Tổ chức chính quyền địa phương ở nước ta hiện nay cơ bản được xây
dựng theo cấp hành chính trên cơ sở phân loại bộ máy nhà nước theo cấu trúc
hành chính lãnh thổ và phạm vi thẩm quyền.
Điều 110, Hiến pháp năm 2013 quy định:
“Các đơn vị hành chính của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực
thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương
đương;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia
thành phường và xã; quận chia thành phường;” [55]
Theo quy định trên, đơn vị hành chính lãnh thổ của nước ta được chia
thành 3 cấp:
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gọi chung là cấp tỉnh;
- Huyện, thành phố thuộc tỉnh, quận, thị xã gọi chung là cấp huyện;
- Xã, phường và thị trấn gọi chung là cấp xã. (cấp cơ sở)
Tương ứng với việc phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ này, mơ hình
tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam gồm 3 cấp hành chính: chính


9

quyền cấp tỉnh, chính quyền cấp huyện và chính quyền cấp cơ sở (gồm xã,
phường, thị trấn).
Công chức xã được đề cập đến trong đề tài này nằm trong hệ thống

chính quyền cấp xã là cấp hành chính trực tiếp quan hệ với dân trong hệ thống
tổ chức của bộ máy hành chính nhà nước; là cấp trực tiếp thực hiện quản lý
nhà nước ở địa phương có chức năng quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời
sống xã hội theo Hiến pháp và pháp luật; là nơi trực tiếp thực hiện đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nâng cao đời sống mọi mặt
của nhân dân.
Tại khoản 2 điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định “Công chức
là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây
gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước”. [54]
Tại khoản 3 điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định “Công
chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.[54]
Công chức xã là một trong những bộ phận cấu thành nên đội ngũ công
chức của nhà nước, là những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh
chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, bao gồm 7 chức danh
cụ thể: Chỉ huy trưởng qn sự; Trưởng cơng an; Văn phịng - Thống kê; Tài


10

chính - Kế tốn; Địa chính; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hoá - Xã hội.[54, tr39]
1.1.1.2. Khái niệm đội ngũ

Theo Đại từ điển Tiếng Việt (NXB Văn học): “Đội ngũ là một khối
đơng người có cùng chức năng nghề nghiệp, được tập hợp và tổ chức thành
một lực lượng”[62]
Theo từ điển Tiếng Việt (NXB Đà Nẵng – Viện Ngôn ngữ học): “Đội ngũ
là tập hợp gồm một số đông người có cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề
nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ thống nhất định ”[63, tr45]
Các khái niệm về đội ngũ tuy có khác nhau nhưng đều giống nhau, có
sự thống nhất với nhau ở chỗ, đội ngũ là một nhóm người được tập hợp thành
một lực lượng để cùng thực hiện một hay nhiều chức năng; họ có thể cùng
hoặc khơng cùng nghề nghiệp nhưng đều có chung lý tưởng, cùng chung mục
đích và gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất và tinh thần.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt thuật ngữ "quản lý" được định nghĩa là: "Tổ
chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan". [62, tr 315]
Quản lý là hoạt động có mục đích, được tiến hành bởi một chủ thể quản
lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định
của công tác quản lý. Trong mỗi chu trình quản lý, chủ thể quản lý tiến hành
những hoạt động theo chức năng quản lý như xác định mục tiêu, hoạch định
các chủ trương, chính sách, kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, phối hợp,
kiểm tra, huy động và sử dụng các nguồn lực cơ bản như tài lực, vật lực, nhân
lực...để thực hiện các mục tiêu, mục đích mong muốn trong bối cảnh và thời
gian nhất định.
Trong cuốn "Lý luận quản lý nhà nước" của tác giả Mai Hữu Khuê,
xuất bản năm 2003 có định nghĩa về quản lý như sau: "Quản lý là một phạm
trù có liên quan mật thiết với hiệp tác và phân cơng lao động, nó là một thuộc


11

tính tự nhiên của mọi lao động hiệp tác. Từ khi xuất hiện những hoạt động

quần thể của loài người thì đã xuất hiện sự quản lý. Sự quản lý đã có trong cả
xã hội nguyên thuỷ, ở đó con người phải tập hợp với nhau để đấu tranh với
thế giới tự nhiên, muốn sinh tồn con người phải tổ chức sản xuất, tổ chức
phân phối". [42]
F.W.Taylor cho rằng: "Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác
làm và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất". [44]
H.Koontz thì khẳng định: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích
của nhóm" [44]. Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trường mà trong
đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc,
vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Quản lý là một trong những loại hình
lao động quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng
tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt
được thành công theo ý muốn.
Theo quan điểm chính trị xã hội: "Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh
tế...bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự
phát triển của đối tượng" [60, tr210].
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức đặt
ra. Vì vậy, nhiệm vụ của quản lý là biến đổi mối quan hệ trên thành những
yếu tố tích cực, hạn chế xung đột và tạo nên môi trường thuận lợi để hướng
tới mục tiêu. Đó là "bí quyết" làm việc của người quản lý được khám phá trên


12


sự đúc rút kinh nghiệm thực tế. Những kinh nghiệm thực tế được khái quát
hoá thành những nguyên tắc, phương pháp, kỹ năng quản lý cần thiết, đó
chính là khoa học – khoa học quản lý. Do đó, ta có thể nói rằng: Quản lý vừa
là khoa học vừa là nghệ thuật.
Quản lý gồm hai thành phần: Chủ thể quản lý và khách thể quản lý:
Chủ thể quản lý là người hoặc tổ chức do con người cụ thể lập nên. Khách thể
quản lý có thể là người, tổ chức, vừa có thể là vật cụ thể như: Mơi trường,
thiên nhiên, đồn xe..., vừa có thể là sự việc như: luật lệ, quy chế, quy
định...Cũng có khi khách thể, tổ chức được con người đại diện trở thành chủ
thể quản lý cấp dưới thấp hơn.
Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua
lại, tương hỗ nhau. Theo Nguyễn Minh Đạo: "Chủ thể làm nảy sinh các tác
động quản lý, còn khách thể thì sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có
giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con người, thoả mãn mục đích
của chủ thể quản lý". [45]
Trong quản lý, chủ thể quản lý phải có tác động phù hợp và sắp xếp
hợp lý các tác động nhằm đạt mục tiêu. Do đó quản lý phải có sự kết hợp chặt
chẽ giữa tri thức và lao động. Muốn phát huy tiềm năng của đối tượng quản lý
(đặc biệt là con người) thì phải có cơ chế đúng.
Nguyễn Minh Đạo cho rằng "Chức năng quản lý là loại hình đặc biệt
của hoạt động điều hành, là sản phẩm của tiến trình phân cơng lao động và
chun mơn hố việc quản lý".[45].
Chức năng quản lý là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản
mà nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý trong quá trình
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý
tạo nên nội dung của quá trình quản lý. Chức năng quản lý được quy định một
cách khách quan bởi hoạt động của khách thể quản lý.


13


Henry Fayol đã đưa ra 5 chức năng sau đây mà người ta gọi là 5 yếu tố
của Fayol: Kế hoạch hoá, tổ chức, ra lệnh, phối hợp, kiểm tra và đánh giá.
Sau khi nghiên cứu, tổng kết các nhà nghiên cứu cho rằng quản lý có 4
chức năng cơ bản là 4 khâu liên quan mật thiết với nhau, đó là:
Kế hoạch hố: Là làm cho việc thực hiện có kế hoạch trên diện rộng, quy
mơ lớn. Căn cứ vào thực trạng và dự định của tổ chức để xác định mục tiêu, mục
đích, xác định những biện pháp trong thời kỳ nhằm đạt mục tiêu dự định.
Tổ chức: Là quá trình hình thành nên những cấu trúc quan hệ giữa các
thành viên, bộ phận nhằm đạt mục tiêu kế hoạch. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả,
người quản lý có thể phối hợp điều phối các nguồn lực, vật lực, nhân lực.
Chỉ đạo: Đó chính là phương thức tác động của chủ thể quản lý. Lãnh
đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác, động viên họ hoàn thành
nhiệm vụ để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra: Thông qua một cá nhân, hay một nhóm tổ chức để xem xét thực
tế, theo dõi, giám sát thành quả hoạt động, tiến hành uốn nắn, sửa chữa những
hoạt động sai. Đây chính là q trình tự điều chỉnh của hoạt động quản lý.
Với các chức năng đó, quản lý có vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự
phát triển xã hội. Nó nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo trật tự, kỷ cương
trong bộ máy và nó là nhân tố tất yếu của sự phát triển.
Cơ chế quản lý là phương thức mà nhờ nó hoạt động quản lý được diễn
ra, quan hệ tương tác giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý được thực
hiện (vận hành và phát triển). Để thực hiện q trình quản lý phải có các điều
kiện, phương tiện quản lý. Đó khơng chỉ là máy móc, kỹ thuật mà còn là nhân
cách của nhà quản lý (phẩm chất, năng lực). Còn hiệu quả quản lý là sản
phẩm kép, nghĩa là trong quá trình quản lý, đối tượng quản lý phát triển và
phẩm chất, năng lực của nhà quản lý cũng phát triển.


14


Hoạt động quản lý có thể đƣợc sơ đồ hố nhƣ sau
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ về quản lý
Chủ thể quản lý

Cơ chế quản lý

Mục tiêu quản lý

Đối tượng quản lý

Tóm lại: Quản lý là sự tác động có ý thức để điều khiển, hướng dẫn các
quá trình và các hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đúng với ý
chí của nhà quản lý và phù hợp với các quy luật khách quan.
1.1.1.4. Quản lý đội ngũ công chức xã
Quản lý công chức xã thực chất là một khâu của cơng tác nhân sự trong
hệ thống chính trị nước ta, thuộc trách nhiệm trực tiếp của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về lãnh đạo và quản lý với sự giúp đỡ của các cơ quan
tham mưu về công tác nhân sự ở các cấp, các ngành từ Trung ương tới cơ sở.
Việc quản lý công chức xã được thực hiện theo quy định phân công của Đảng
và của Nhà nước và các quy định của pháp luật.
Cơng chức hành chính Nhà nước cấp xã: Cơng chức hành chính cấp xã
là cơng dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
Tóm lại trong đề tài nghiên cứu này, tác giả đưa ra thuật ngữ: Quản lý
đội ngũ công chức xã là sự tác động có ý thức của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thơng qua các cơng cụ quản lý bằng pháp luật, chính sách...tới đội ngũ



15

cơng chức xã nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực hiện có để đạt được
mục tiêu quản lý nhà nước tại cấp xã đã đề ra.
1.1.2. Đặc điểm quản lý đội ngũ công chức xã
* Về chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý đội ngũ công chức xã là cơ quan nhà nước được giao
thẩm quyền tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng ngạch, nâng lương, cho thôi việc,
nghỉ hưu, giải quyết chế độ, chính sách và khen thưởng, kỷ luật đối với công
chức xã.
Chủ thể quản lý là người được nhà nước trao quyền, nhân danh nhà
nước đưa ra mệnh lệnh quản lý gắn với thẩm quyền của mình để thực hiện
hoạt động quản lý. Trong quá trình quản lý, chủ thể quản lý sẽ sử dụng các
công cụ, phương pháp quản lý thông qua các quyết định hành chính, hành vi
hành chính để tác động lên đối tượng quản lý.
Hoạt động quản lý của chủ thể quản lý ln gắn với thẩm quyền pháp
lý của mình và khơng được vượt ra ngoài phạm vi pháp luật cho phép.
* Về đối tượng và khách thể quản lý
Đối tượng quản lý cơng chức xã đó chính là cơng chức xã – người tiếp
nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý.
Khách thể quản lý đội ngũ công chức xã là cái mà hoạt động quản lý
hướng tới. Đó là quá trình giải quyết mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân, duy
trì những cam kết trong tổ chức; quản lý công chức xã là một dạng của quản
lý xã hội, quản lý con người mà “con người là tổng hòa các mối quan hệ xã
hội”. Do vậy, quản lý cơng chức xã cũng chính là quản lý các mối quan hệ
của họ, trong đó có mối quan hệ về lợi ích – yếu tố động lực của sự phát triển.
Quản lý công chức xã sẽ thật sự có hiệu quả khi giải quyết tốt các mối quan
hệ: cá nhân – tập thể, cộng đồng; trình độ, năng lực – đào tạo, bồi dưỡng;
đánh giá – bố trí, sử dụng; sự cống hiến và hưởng thụ... giải quyết tốt các mối



16

quan hệ đó sẽ góp phần quan trọng trong tiến trình phát triển nguồn nhân lực
nói chung, đội ngũ cơng chức xã nói riêng.
Quản lý cơng chức xã là việc xây dựng và phát huy khả năng tiềm ẩn
của công chức xã nhằm giúp từng công chức xã phát huy năng lực, sở trường
của họ. Tạo điều kiện cho tất cả mọi người trong tổ chức không ngừng học
hỏi và phát huy các kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ.
Quản lý đội ngũ công chức xã là một hoạt động mang tính chất thường
xun, liên tục. Bởi lẽ, đội ngũ cơng chức phải thực thi những nhiệm vụ mang
tính quản lý hành chính nhà nước mà hoạt động này diễn ra hàng ngày,
thường xun, do đó để tránh tình trạng gián đoạn thì cơng tác này phải ln
được duy trì liên tục.
Quản lý đội ngũ cơng chức xã mang tính pháp lý, tính thứ bậc hành chính
chặt chẽ dựa trên sự phân công, phân cấp quản lý rõ ràng. Đây cũng là hoạt động
khó khăn, phức tạp, bởi cơng tác quản lý đội ngũ công chức liên quan đến nhiều
khâu bao gồm cơng tác tuyển dụng, sử dụng, bố trí, đề bạt, luân chuyển...
Quản lý công chức xã là hoạt động nhằm tạo nguồn và phát triển đội
ngũ công cấp xã thông qua việc lập quy hoạch, kế hoạch tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí, sử dụng đội ngũ cơng chức xã phù hợp với vị trí
việc làm; chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của chính quyền xã.
* Về môi trường quản lý
Quản lý đội ngũ công chức xã chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau
như môi trường pháp lý, môi trường kinh tế - xã hội, yếu tố làng xã... cụ thể:
Yếu tố về môi trường pháp lý, công tác quản lý đội ngũ công chức xã chịu
sự điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật như: Luật, Nghị định, Quyết
định... về các nội dung của công tác quản lý như: công tác quy hoạch; công tác
đào tạo, bồi dưỡng; công tác đánh giá xếp loại, khen thưởng, kỷ luật công chức...
Thực tế trong những năm qua cho thấy các văn bản quy phạm pháp luật liên quan



17

đến công tác quản lý công chức ngày càng được hồn thiện chặt chẽ góp phần
giúp cơng tác quản lý đội ngũ công chức xã được thực hiện tốt hơn. Các quy định
của pháp luật cũng góp phần điều chỉnh các quan hệ xã hội trong tổ chức, chẳng
hạn như Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định những việc cán bộ, công
chức được làm và không được làm buộc mỗi người công chức phải tuân thủ và
thực hiện.
Công tác quản lý đội ngũ công chức xã chịu ảnh hưởng khá lớn của môi
trường kinh tế - xã hội. Kinh tế kém phát triển, chính trị khơng ổn định sẽ khơng
có điều kiện quan tâm, chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ công
chức; người công chức không yên tâm công tác; đồng thời, không có điều kiện để
đầu tư mua sắm các trang thiết bị hiện đại phục vụ việc thực hiện công vụ của
công chức dẫn đến chất lượng, hiệu quả công việc không cao. Ngược lại nếu môi
trường kinh tế - xã hội ổn định, phát triển thì cơng tác quản lý công chức xã sẽ
được quan tâm đầu tư. Xã hội ngày càng phát triển ý thức kỷ luật của con người
nói chung, của đội ngũ cơng chức xã nói riêng càng được nâng cao, ý thức trách
nhiệm với công việc cũng được nâng lên, con người có điều kiện để học tập nâng
cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ; được làm việc trong mơi trường tốt có nhiều
trang thiết bị hiện đại góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng việc. Đồng
thời kinh tế phát triển có thể trả lương cao cho công chức, đảm bảo cuộc sống của
họ sẽ khơng cịn tình trạng cơng chức tham nhũng.
Yếu tố làng, xã, dịng họ, phong tục tập qn, văn hóa tác động không nhỏ
đến công tác quản lý đội ngũ công chức xã. Bởi lẽ đội ngũ công chức xã đa phần
là người địa phương, trưởng thành từ địa phương chính vì thế những nếp sống
mang yếu tố vùng miền, làng xã đã đi sâu vào tiềm thức của họ ảnh hưởng đến
q trình cơng tác. Chính vì thế việc quản lý đội ngũ cơng chức xã địi hỏi người
quản lý phải am hiểu và có kiến thức sâu rộng về thực tiễn địa phương nơi mình

cơng tác thì mới có thể quản lý tốt được.


×