PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ NINH BÌNH
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
GIỮA HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2017-2018
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề thi gồm 05 câu, trong 01 trang)
Ngày thi: ngày 22/3/2018
Phần I. Đọc - hiểu (4,0 điểm).
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:
“Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày
trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín
đáo trong rương, trong hịm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý
kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên
truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều
được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến”.
(“Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” - Hồ Chí Minh, SGK Ngữ văn 7 tập
II, tr 24, NXBGD năm 2007)
Câu 1. (0,5 điểm) Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 2. (2,0 điểm) Hãy ghi lại các câu rút gọn trong đoạn văn và cho biết tác giả
sử dụng câu rút gọn như vậy có tác dụng gì?
Câu 3. (0,5 điểm) Tìm cụm chủ - vị dùng để mở rộng câu và phân tích để chỉ rõ
thành phần câu được mở rộng trong câu sau:
“Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra
trưng bày”.
Câu 4. (1,0 điểm) Qua lời căn dặn của Bác đối với mọi người trong đoạn văn
trên, em cần làm gì để kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc ta?
Phần II. Tạo lập văn bản (6,0 điểm).
Chứng minh tính đúng đắn của vấn đề được nêu ở câu tục ngữ “Có chí thì nên”.
HẾT
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ NINH BÌNH
Phần/
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2017-2018
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7
Đáp án
Điểm
Câu
Phần I
Câu 1
(0,5
điểm)
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.
0,5
- Các câu rút gọn
Câu 2
(2,0
điểm)
Câu 3
(0,5
điểm)
+ Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ
ràng dễ thấy.
+ Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hịm.
+ Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh
đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được
thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.
- Tác dụng:
+ Làm cho câu văn gọn hơn, thông tin nhanh.
+ Không bị lặp lại thành phần chủ ngữ đã có ở câu trước.
- Cụm chủ - vị dùng để mở rộng câu:
“làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng
bày”.
-> Cụm chủ - vị làm phụ ngữ trong cụm động từ.
- Phân tích để chỉ rõ thành phần câu được mở rộng:
“Bổn phận của chúng ta //là làm cho những của quý kín đáo
CN
ấy đều được đưa ra trưng bày”.
VN
“làm cho những của quý kín đáo ấy /đều được đưa ra trưng
ĐT
CN
VN
bày”.
Những việc làm để kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước
của dân tộc ta:
Học sinh có thể có những cách diễn đạt khác nhau nhưng phải
hợp lý; giám khảo tham khảo những gợi ý sau để đánh giá câu
trả lời:
0,5
0,5
0,5
0,5
0,25
0,25
Câu 4
(1,0
điểm)
Phần II
(6,0
điểm)
- Tích cực học tập, rèn luyện sức khỏe, kĩ năng sống, tu dưỡng
đạo đức để góp phần xây dựng quê hương đất nước.
- Giới thiệu, quảng bá những bản sắc của quê hương, đất nước.
0,2
0,2
- Phê bình, ngăn chặn những việc làm sai, xấu để xã hội ngày
càng lành mạnh, tốt đẹp.
0,2
- Yêu thương những người thân thuộc nhất như: ông bà, cha
mẹ, thầy cô, bạn bè,...
0,2
- Yêu quý, nâng niu, bảo vệ những gì bình thường, gần gũi
như: ngôi nhà, mái trường, môi trường sống xung quanh,...
0,2
Lưu ý phần II: Tạo lập văn bản
- Học sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau, giám khảo
phải linh hoạt đánh giá đúng bài làm của học sinh.
- Học sinh trình bày đủ ý, lập luận, chứng minh chặt chẽ,
thuyết phục, thể hiện hiểu biết sâu sắc: cho điểm tối đa mỗi ý.
- Hiểu vấn đề nghị luận nhưng giải thích, lập luận, chứng minh
khơng chặt chẽ, sinh động: giám khảo căn cứ vào yêu cầu và
thực tế bài làm của học sinh để cho điểm phù hợp.
- Bài viết lạc sang kiểu văn bản khác (miêu tả hoặc tự sự,…)
cho 1,0 điểm.
* Yêu cầu chung:
- Về kiến thức:
+ Biết cách vận dụng kiến thức về văn nghị luận có sử
dụng phép lập luận chứng minh để viết bài. Bài viết đưa ra
được những lí lẽ, dẫn chứng chân thực, tiêu biểu để làm sáng tỏ
lời khuyên của cha ơng ta: khi có ý chí, nghị lực, lịng kiên trì,
và quyết tâm thì sẽ đạt kết quả, sẽ thành cơng.
+ Bộc lộ tình cảm chân thành của bản thân về vấn đề
nghị luận.
- Về kỹ năng:
+ Sử dụng phép lập luận chứng minh, phương thức biểu
đạt nghị luận kết hợp yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm.
+ Bố cục đầy đủ, rõ ràng ba phần.
+ Lập luận chặt chẽ; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; chữ
viết cẩn thận, khơng sai chính tả; trình bày sạch đẹp
* Yêu cầu cụ thể:
1. Mở bài:
Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận.
2. Thân bài: Làm sáng tỏ lời khun của cha ơng ta qua câu
tục ngữ: Có chí thì nên.
Gồm 3 luận điểm:
- Luận điểm 1: Giải thích câu tục ngữ và nêu nội dung vấn đề
nghị luận.
- Luận điểm 2: Nêu và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn
0,5
điểm
5,0
điểm
1,0
3,0
đề nghị luận:
+ Từ xưa: Nguyễn Hiền, Cao Bá Quát,...
+ Ngày nay: Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà giáo ưu tú Nguyễn
Ngọc Kí, những vận động viên khuyết tật,...
+ Trên thế giới: Ông Ốt-xtơ-rốp-xki bị mù nhưng đã trở thành
nhà văn nổi tiếng của nước Nga, nhà bác học người Pháp Pie
Quyri và Mari Quyri đã kì cơng trong 4 năm lọc đi lọc lại 8 tấn
bã quặng để tìm 1 phần 10 gam chất phóng xạ xarađium.
- Luận điểm 3: Bày tỏ suy nghĩ của bản thân về vấn đề nghị
luận.
+ Có ý chí, lịng quyết tâm, sự kiên trì ta sẽ vượt qua mọi khó
khăn, thử thách để đi tới đích, đem lại kết quả tốt đẹp, giúp ta
thực hiện được ước mơ hồi bão.
+ Sự kiên trì, lịng quyết tâm cịn giúp mỗi người ln vững tin
ở bản thân, vững tin vào cuộc sống, khẳng định được bản thân,
được mọi người yêu quý, tôn trọng.
3. Kết bài.
Khái quát vấn đề nghị luận, liên hệ mở rộng vấn đề.
--------Hết--------
0,5
0,5
0,5
điểm