Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

Bài giảng hở van động mạch chủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.12 KB, 28 trang )

Hở van động mạch
chủ


Đai cương






Tỷ lệ chiếm 10% các bệnh van tim.
Dòng máu phụt ngược bất thường từ
động mạch chủ về thất trái trong thì
tâm trương.
Tổn thương các lá van động mạch
chủ, gốc động mạch chủ hoặc cả 2.
Lâm sàng khác nhau: không triệu
chứng và chỉ nghe âm thổi khi khám
thực thể, cho đến có triệu chứng do
rối loạn chức năng thất trái vaø suy
tim.


 Chẩn

đoán hở chủ nhờ siêu âm
tim giúp xác định nguyên nhân,
đánh giá độ nặng và chiến lược
điều trị.
 Điều trị dựa vào hở chủ xuất


hiện cấp tính hay mãn tính.
 Hở chủ cấp tính có tiên lượng
xấu trừ phi được phẫu thuật nhanh.
 Hở chủ mãn tính thường có tiên
lượng tốt hơn cho đến khi bắt đầu
xuất hiện các triệu chứng của
rối loạn chức năng thất trái









Điều trị ban đầu : nội khoa, dùng các
thuốc giảm hậu tải, điều trị triệu chứng,
và phòng ngừa viêm nội tâm mạc nhiễm
trùng,
Siêu âm tim định kỳ để theo dõi diễn tiến
của hở chủ.
Mổ thay van được chỉ định ở giai đoạn
muộn hơn ngay trước khi bắt đầu có rối
loạn chức năng thất trái. Xác định thời
điểm phẫu thuật phải phân tích các thông
số siêu âm tim và làm các gắng sức tim
phổi.
Tiên lượng phẫu thuật tốt , tử suất
khoảng 3-8%. Sau khi thay van, ít dẫn đến suy

tim, cải thiện tái cấu trúc và cải thiện
khả năng gắng sức.


Tần suất










Ở Mỹ : chiếm khoảng 10% tất cả
các bệnh van tim.
Chỉ có 5% bệnh nhân có van động
mạch chủ 2 lá bị hở chủ
Thoái hoá dạng u nhầy cóthể xảy
ra lên đến 15% bệnh nhân.
Dãn gốc động mạch chủ thường
thấy đi kèm hở chủ và do các thay
đổi mô liên kết của lớp trung mạc.
Việt Nam: Thấp tim chiếm hầu hết
các nguyên nhân hở chủ .


Tử suất và bệnh
suất


Tử suất và bệnh suất tuỳ thuộc quá
trình hở chủ là cấp tính hay mãn tính.
 Trường hợp mãn tính tuỳ thuộc vào
sự hiện diện và độ nặng các triệu
chứng và tình trạng rối loạn chức
năng thất trái.
 Hở chủ cấp có thể do viêm nội tâm
mạc cấp tính nặng, chấn thương, hoặc
bóc tách động mạch chủ. Tiên lượng
xấu trừ phi được phẫu thuật thật
nhanh.











Hở chủ mãn dung nạp tốt, nhất là hở
chủ nhẹ. Tỉ lệ sống sót 10 năm là
85-95%.
Hở chủ trung bình có tỉ lệ sống sót
10 năm là 50% ; trẻ tuổi tiên lượng tốt
hơn với tỉ lệ sống sót sau 10 năm là
60%. Chỉ có không tới 4% cần phẫu

thuật thay van hằng năm.
Khi suy tim thì tiên lượng xấu, 10% bệnh
nhân bị suy tim nặng sống sót sau 2
năm. Bệnh nhân NYHA III, IV có tỉ lệ
sống sót 37% sau 5 năm.
Có thể bị đột tử , nhất là khi tỉ lệ
tim/lồng ngực >0.6 trên Xquang phổi
thẳng. Bệnh nhân có RLNhịp thường co
ùtử suất cao hơn.


 Chủng

tộc : Hở chủ gặp ở mọi
chủng tộc .
 Phái tính : Không có khác biệt về
phái tính .
 Tuổi :




Hở chủ hậu thấp thường thấy ở
người trẻ, thường nhất là ở tuổi 3040.
Hở chủ do thoái hoá van thường thấy
ở người lớn tuổi.


Các nguyên nhân của hở
chủ



Bất thường các lá van động mạch chủ



Thủng (eg, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng)
Lá van bị đùn lại (shrinkage )
• Bệnh thấp tim
• Bệnh dạng thấp
• Viêm cột sống cứng khớp Ankylosing spondylitis





Van động mạch chủ có 2 lá Bicuspid aortic valve

Mất nâng đỡ mép van (Loss of commissural
support)



Thông liên thất
Bóc tách động mạch chủ




Các bất thường gốc động mạch chủ



Dãn gốc động mạch chủ








Marfan syndrome
Các bệnh lý gia đình
Ehlers-Danlos syndrome
Pseudoxanthoma elasticum
vô căn

Xoắn gốc động mạch chủ Distortion (aortitis)





Giáng mai Syphilis
Bệnh dạng thấp Rheumatoid disease
Viêm cốt sống cứng khớp Ankylosing spondylitis
Viêm động mạch chủ không đặc hiệu


Siêu âm hở van động

mạch chủ
 Mục









tiêu siêu âm:

Chẩn đoán xác định hở chủ
Đánh giá mức độ nặng của hở
chủ
Đánh giá cơ chế gây hở van từ đó
ức đoán nguyên nhân gây hở van
Định hướng điều trị ngoại khoa: sửa
van hay thay van
Theo dõi lâu dài về sau.







SA 2D và M mode:dấu trực tiếp hoặc
gián tiếp của hở chủ.

Nguyên nhân của hở chủ : bất thường
bẩm sinh van, dãn gốc động mạch chủ,
hội chứng Marfan, viêm nội tâm mạc,
bóc tách động mạch chủ, rối loạn
chức năng van nhân tạo, và thông
thường nhất là van động mạch chủ vôi
hoá thoái hoá. Các bất thường cấu
trúc này dễ thấy trên siêu âm 2D.
Siêu âm M mode hữu ích giúp phát
hiện đóng van 2 lá sớm hoặc van động
mạch chủ mở ra trong thì tâm trương, là
dấu hiệu hở van động mạch chủ nặng,
thường là cấp tính. Đôi khi cũng thấy
rung lá trước van 2 lá do hở chủ.


SA Doppler màu
SA màu, Doppler liên tục tại dòng máu phụt
ngược và Doppler xung tại vị trí động mạch
chủ xuống và vị trí van 2 lá là rất quan
trọng trong đánh giá hở chủ
SA màu thấy rõ hở chủ trên mặt cắt canh
ức trục ngắn và trục dài, mặt cắt 5 buồng
từ mỏm.
Từ đó có thể đánh giá độ nặng hở chủ
dựa vào: diện tích dòng phụt ngược, chiều
dài dòng phụt ngược, phân suất phụt ngược,
PHT dòng hở chủ, vận tốc dòng phụt ngược
cuối tâm trương ở vị trí động mạch chủ
xuống






Chiều dài máu của dòng máu phụt ngược
thường không khớp với các thăm dò về
huyết động để đánh giá mức độ hở van
động mạch chủ. Nhưng diện tích dòng máu
phụt ngược trên mặt cắt cạnh ức trục
ngắn so sánh với diện tích trục ngắn của
LVOT ở vòng van động mạch chủ sẽ tương
ứng khớp hơn với các thăm dò huyết
động về độ nặng hở chủ. Chiều rộng
dòng phụt ngược ở gốc so với kích thùc
LVOT cũng rất tốt giúp đánh giá độ nặng
của hở chủ.









Các yếu tố khác giúp chẩn đoán độ
nặng hở chủ gồm: PHT, mức dòng phụt
ngược trên Doppler xung ở động mạch
chủ xuống, và thời gian giảm tốc

(deceleration time) của dòng phổ sóng E
2 lá.
Trong hở van động mạch chủ nặng HA
tâm trương giảm nhanh làm cho phổ hở
chủ có PHT dốc xuống nhanh.
Trong hở chủ cấp nặng, áp súât tâm
trương thất trái tăng nhanh gây nên
phổ Doppler hạn chế của dòng 2 lá.






Thể tích trào ngược và phân suất
trào ngược có thể tính toán như sau:
MV flow= MV diện tích vòng van x MV
TVI
RegV = LVOT flow – MV flow
= (D2 x 0.785 x TVI) LVOT – (annulus
D2 x 0.785 x TVI) MV
RF (phân suất trào ngược) = Aortic
RegV / LVOT stroke volume


Diện tích trào ngược tại van (ERO =
effective regurgitant orifice) có thể tính
bằng 2 pp:
ERO = RegV / TVI dòng hở chủ
 Hoặc tính ERO bằng PISA (proximal

isovelocity surface area):
Flow rate = 2 π (r2) x aliasing velocity
ERO = Flow rate / peak AR velocity
= 6.28 x r2 x alias velocity / peak AR velocity





Hở chủ nặng:

Tỉ lệ bề rộng dòng phụt ngược/đk LVOT ≥
60%

Tỉ lệ diện tích dòng phụt ngược / diện
tích LVOT ≥ 60%

PHT hở chủ ≤ 250 ms

Phổ 2 lá dạng hạn chế (thường là hở
chủ cấp)

Dòng ngược trên động mạch chủ xuống
kéo dài suốt thì tâm trương

Dòng hở chủ đậm

Phân suất phụt ngược ≥ 55%

Thể tích trào ngược ≥ 60mL


Dk thất trái tâm trương ≥ 75 mm (hở chủ
mãn tính)

Diện tích lỗ trào ngược hiệu quả ERO ≥
0.30 cm2




Hở chủ trung bình:

Tỉ lệ bề rộng dòng phụt ngược/đk LVOT
≤ 30%

Tỉ lệ diện tích dòng phụt ngược / diện
tích LVOT ≤ 30%

PHT hở chủ ≥ 400 ms

Dòng ngược trên động mạch chủ
xuống chỉ ở đầu tâm trương.

Dòng hở chủ mờ

Phân suất phụt ngược <30%

Dk thất trái tâm trương < 60 mm (hở
chủ mãn tính)


Diện tích lỗ trào ngược hiệu quaû ERO <
0.10 cm2


Phân độ nặng Hở chủ
Độ nặng
hở van
ĐMC

Tiêu chuẩn siêu âm

I (nhẹ)

Độ rộng dòng máu phụt ở gốc
< 8mm (hoặc 1-24%)
EDDE < 0.1m / giây
PHT = 470 +/-100
Dòng phụt nằm ngay dưới van
sigma

II (vừa)

Độ rộng dòng phụt ở gốc = 811mm (hoặc 25-46%)
EDDE [0.1-0.2m/giây]
PHT = 370 +/- 70


Phân độ nặng Hở chủ
Độ rộng dòng phụt ở gốc = 12III
(nặng) 16mm (hoặc 47-64%)

EDDE

[0.2-0.3m/giây]
PHT = 250 +/- 80
Dòng phụt tới vùng dưới cơ trụ

IV (rất
nặng)

Độ

rộng dòng phụt ở gốc >
16mm (hoặc > 65%)
 EDDE > 0.3m/giây
 PHT = 140 +/- 30
Dòng phụt tới mỏm tim





×