LỜI NĨI ĐẦU
Thuế là một mơn khoa học thuộc khối kiến thức cơ sở trong cơ cấu kiến thức và
khung chương trình đào tạo chun ngành kế tốn của Trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Nam Định.
Tập bài giảng Thuế được xây dựng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về tài liệu
giảng dạy và học tập cho đối tượng là giáo viên, sinh viên Khoa Kinh tế của Trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định và nhiều đối tượng quan tâm khác.
Tập bài giảng được xây dựng với bố cục gồm 7 chương, được trình bày trên
150 trang đánh máy, kết thúc mỗi chương có phần nội dung ôn tập.
Qua 7 chương của tập bài giảng người đọc có thể nắm bắt một cách tồn diện
nội dung của các sắc thuế. Tuy nhiên, trong quá trình biên soạn tập bài giảng khó tránh
khỏi một số hạn chế nhất định. Ban biên soạn rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
người đọc để có thể hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
BAN BIÊN SOẠN
i
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................. i
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ .................................................. 1
1.1. Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế ............................................................... 1
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thuế .................................................... 1
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thuế .................................................................. 4
1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế ................................................................ 5
1.2. Các yếu tố cấu thành nên sắc thuế ........................................................................... 6
1.2.1. Tên gọi.......................................................................................................... 6
1.2.2. Đối tượng nộp thuế ....................................................................................... 6
1.2.3. Đối tượng tính thuế ...................................................................................... 6
1.2.4. Thuế suất ...................................................................................................... 6
1.2.5. Quy trình cơ bản về khai báo và thủ tục nộp thuế ........................................ 7
1.3. Phân loại thuế ........................................................................................................... 8
1.3.1. Phân loại theo đối tượng chịu thuế ............................................................... 8
1.3.2. Phân loại theo phương thức đánh thuế ......................................................... 8
1.3.3. Phân loại theo phạm vi thẩm quyền ban hành thuế ...................................... 9
NỘI DUNG ÔN TẬP ...................................................................................................... 9
CHƯƠNG 2. THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU.................................................... 11
2.1. Khái niệm, mục đích ban hành thuế xuất khẩu, nhập khẩu ................................... 11
2.2.1. Khái niệm ................................................................................................... 11
2.2.2. Mục đích ..................................................................................................... 11
2.2. Vai trị của thuế nhập khẩu trong quá trình Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế
quốc tế ........................................................................................................................... 11
2.3. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ............................................................ 12
2.4. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ............................... 13
2.5. Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu ............................................................. 13
2.7. Thuế suất ................................................................................................................ 14
2.8. Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế ........................ 15
2.8.1. Đăng ký thuế .............................................................................................. 15
2.8.2. Kê khai thuế ............................................................................................... 15
2.8.3. Nộp thuế ..................................................................................................... 16
2.8.4. Miễn thuế, giảm thuế .................................................................................. 17
2.8.5. Hồn thuế ................................................................................................... 19
NỘI DUNG ƠN TẬP .................................................................................................... 19
CHƯƠNG 3. THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ............................................................... 24
ii
3.1. Khái niệm, mục đích của thuế tiêu thụ đặc biệt ..................................................... 24
3.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 24
3.1.2. Mục đích ..................................................................................................... 24
3.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt .................................... 24
3.2.1. Đối tượng chịu thuế .................................................................................... 24
3.2.2. Đối tượng nộp thuế ..................................................................................... 25
3.3. Phương pháp tính thuế tiêu thụ đặc biệt................................................................. 26
3.3.1. Trường hợp không được khấu trừ thuế ...................................................... 26
3.3.2. Trường hợp được khấu trừ thuế ................................................................. 29
3.4. Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế ........................ 30
3.4.1. Đăng ký thuế .............................................................................................. 30
3.4.2. Kê khai thuế ............................................................................................... 30
3.4.3. Nộp thuế ..................................................................................................... 31
3.4.4. Chế độ miễn, giảm thuế.............................................................................. 31
3.4.5. Hoàn thuế ................................................................................................... 32
NỘI DUNG ÔN TẬP .................................................................................................... 32
CHƯƠNG 4. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG .................................................................. 37
4.1. Khái niệm, mục đích của thuế giá trị gia tăng ....................................................... 37
4.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 37
4.1.2. Mục đích ..................................................................................................... 37
4.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng ....................................... 37
4.2.1 Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng ................ 37
4.2.1. Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng ............................................................ 45
4.3. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng ................................................................... 45
4.3.1. Phương pháp khấu trừ thuế ........................................................................ 45
4.3.2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.......................................... 62
4.4. Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, hồn thuế giá trị gia tăng ........................... 65
NỘI DUNG ƠN TẬP .................................................................................................... 71
CHƯƠNG 5. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ................................................. 84
5.1. Khái niệm, mục đích của thuế thu nhập doanh nghiệp .......................................... 84
5.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 84
5.1.2. Mục đích ..................................................................................................... 84
5.2. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ........................................................... 84
5.3. Thu nhập chịu thuế và thu nhập không chịu thuế .................................................. 85
5.3.1. Thu nhập chịu thuế ..................................................................................... 85
5.3.2. Thu nhập không chịu thuế. ......................................................................... 87
5.4. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp................................................................... 88
iii
5.5. Căn cứ và phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp ..................................... 89
5.5.1 Căn cứ tính thuế .......................................................................................... 89
5.5.2 Phương pháp tính thuế................................................................................. 89
5.6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế ........ 89
5.6.1 Các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế ............................ 89
5.6.2 Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế ................. 91
5.7. Thu nhập miễn thuế, xác định lỗ và chuyển lỗ ...................................................... 92
5.7.1. Thu nhập được miễn thuế ........................................................................... 92
5.7.2. Xác định lỗ và chuyển lỗ………………………………………………… 96
5.8. Trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp ....................... 99
5.9. Đăng ký, kê khai thuế, nộp thuế và quyết tốn thuế ............................................ 100
NỘI DUNG ƠN TẬP .................................................................................................. 101
CHƯƠNG 6. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ........................................................... 114
6.1. Khái niệm, mục đích thuế thu nhập cá nhân ........................................................ 114
6.1.1. Khái niệm ................................................................................................. 114
6.1.2. Mục đích ................................................................................................... 114
6.2. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân .................................................................. 114
6.3. Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân ............................................................. 114
6.3.1. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân cư trứ ......................................... 114
6.3.2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân khơng cư trứ .............................. 118
NỘI DUNG ÔN TẬP .................................................................................................. 125
CHƯƠNG 7. CÁC LOẠI THUẾ KHÁC.................................................................... 134
7.1. Thuế tài nguyên .................................................................................................... 134
7.1.1. Khái niệm ................................................................................................. 134
7.1.2. Đối tượng nộp thuế ................................................................................... 134
7.1.3. Đối tượng chịu thuế .................................................................................. 134
7.1.4. Phương pháp tính thuế.............................................................................. 134
7.1.5. Kê khai thuế, nộp thuế, miễn giảm thuế ................................................... 138
7.2. Thuế nhà đất ......................................................................................................... 139
7.2.1. Khái niệm ................................................................................................. 139
7.2.2 . Đối tượng nộp thuế .................................................................................. 139
7.2.3. Đối tượng chịu thuế, khơng chịu thuế ...................................................... 140
7.2.4. Phương pháp tính thuế.............................................................................. 141
7.2.5. Kê khai thuế, nộp thuế, miễn giảm thuế ................................................... 144
7. 3. Thuế môn bài ...................................................................................................... 145
7.3.1. Khái niệm ................................................................................................. 145
7.3.2. Đối tượng nộp thuế ................................................................................... 145
iv
7.3.3. Mức thuế môn bài..................................................................................... 146
7.3.4. Kê khai thuế, nộp thuế, miễn giảm thuế ................................................... 147
7.4. Lệ phí trước bạ ..................................................................................................... 148
7.4.1. Khái niệm ................................................................................................. 148
7.4.2. Đối tượng nộp thuế ................................................................................... 148
7.4.3. Đối tượng chịu thuế ................................................................................. 148
7.4.4. Phương pháp tính lệ phí trước bạ ............................................................. 148
7.4.5. Kê khai, nộp, miễn lệ phí trước bạ ........................................................... 149
NỘI DUNG ƠN TẬP .................................................................................................. 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... vi
v
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ
1.1. Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thuế
Nước ta, dù đã hình thành từ rất lâu nhưng cho đến đời vua Trần Thái Tơng
(1225 – 1237) thì việc đánh thuế mới được hình thành 1 cách có tổ chức và có hệ
thống.
ü Vào nửa cuối thế kỉ IX
Vào thời nhà Trần, sử sách ghi nhận có 2 loại thuế chính được áp dụng: thuế thân
và thuế điền.
- Thuế thân (thuế đinh)
- Thuế điền (thuế ruộng): đóng bằng thóc. Một mẫu ruộng tư thì chủ điền phải
đóng 100 thặng thóc. Cịn ruộng cơng thì: đối với ruộng quốc khố hạng nhất mỗi mẫu
đánh thuế 6 thặng; hạng nhì mỗi mẫu 4 thặng; hạng ba mỗi mẫu 3 thặng; đối với thác
điền (ruộng thưởng cho quan lại có cơng): hạng nhất mỗi mẫu đánh thuế 1 thạch thóc;
hạng nhì 3 mẫu lấy 1 thạch; hạng ba 4 mẫu lấy 1 thạch. Với ruộng ao thì mỗi mẫu lấy
3 thăng thóc thuế.
Dưới thời nhà Nguyễn, bên cạnh việc quy định lại các loại thuế đinh, thuế điền,
vua Gia Long còn đặt ra các loại thuế mới như: thuế sản vật (đánh vào việc khai thác
quế ở rừng), thuế yến (đánh vào việc khai thác yến sào), thuế hương liệu, thuế đánh
vào các tàu bè ngoại quốc ra vào buôn bán, thuế mỏ,…
Chế độ thuế có từ thời vua Gia Long tiếp tục được duy trì đến thời vua Tự Đức
và dấn sâu thêm 1 bước đáng kể nhưng lại không mang quan điểm quốc kế dân sinh
như đánh thuế nha phiến (tức là việc đánh vào buôn bán thuốc phiện – việc này hàm ý
coi thuốc phiện là 1 hàng hóa được lưu hành).
Sử sách đã ghi nhận 1 số triều đại được coi là tiến bộ (Lý, Trần, Lê Sơ – Tiền
Lê): ngoài việc giữ nước, mở mang kinh tế, phát triển dân trí và xây dựng 1 nền văn
hóa có bản sắc dân tộc cịn theo đuổi 1 số chính sách thuế hợp lòng dân, nêu được các
mẫu mực về việc sử dụng chi tiêu công theo quan điểm phục vụ quốc kế dân sinh, ích
nước lợi nhà.
Tóm lại, hệ thống thuế trong các triều đại phong kiến ở nước ta có đặc điểm
chung là thiếu những chuẩn mực đạo lý và pháp lý cần thiết, đáp ứng về cơ bản và lâu
dài ý chí và lợi ích của nhân dân. Việc thu thuế và sử dụng công quỹ trong rất nhiều
trường hợp lại do các bậc vua chúa toàn quyền quyết định khơng phải dựa trên các
chính sách của các triều đại, mà xuất phát từ ý thích hoặc tính khí thay đổi rất thất
thường của một bậc vua chúa. Bên cạnh chế độ Trung ương tập quyền rất gị bó, lịch
1
sử cịn ghi nhận tình trạng “Phép vua thua lệ làng” đã hình thành tử rất lâu ở các địa
phương mà hậu quả tất yếu là đẻ ra một chế độ thuế hà khắc, một tầng lớp quan lại
nhũng nhiễu nhân dân trong hang ngàn năm qua. Chế đố phong kiến suy tàn vào cuối
thế kỷ XIX, để lại một đất nước kém mở mang rơi vào sự thống trị của chủ nghĩa thực
dân Pháp.
ü Thời Pháp thuộc
Cơ chế tài chính do Pháp thiết lập ở Đơng Dương đầu thế kỷ XX khơng nằm
ngồi mục đích bao trùm là vơ vét của cải của thuộc địa. Dưới thời Pháp thuộc, thuế
được huy động vào hệ thống ngân sách thuộc địa gồm nhiều tầng nấc, nhưng chúng lại
được chuyển về chính quốc, theo đúng mục tiêu của chủ nghĩa thực dân. Hệ thống
Ngân sách của Nhà nước thuộc địa bao gồm:
- Ngân sách Đông Dương và các Ngân sách phụ thuộc của nó là: Ngân sách đặc
biệt về tiền nợ vay và Ngân sách riêng của sở hỏa xa.
- Ngân sách các xứ trong thuộc địa: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ, Cao Miên, Ai
Lao và Quảng Châu Văn (một vùng đất Trung Quốc dưới quyền ủy trị của Pháp trong
99 năm )
- Ngân sách các tỉnh thành phố
- Ngân sách xã ở các làng.
Trên thực tế, một hệ thống ngân sách như vậy đã thể hiện như một hệ thống
mang tính chất bóc lột và vơ vét. Nhưng chính nó đã tạo tiền đề quan trọng dẫn đến
cuộc tổng khởi nghĩa tháng 8/1945, chấm dứt ách đô hộ của chế độ thực dân Pháp
trong gần 100 năm ở nước ta.
ü Từ cách mạng tháng 8/1945 đến năm 1975 (ở miền Bắc)
- Giai đoạn từ cách mạng tháng 8 đến năm 1945
Sau khi ghành được chính quyền, chính phủ ta thực hiện một số biện pháp như:
bãi bỏ thuế thân, thuế thổ trạch ở nông thôn và một số tạp thuế vô lý; miễn thuế điền
thổ cho vùng bị lụt và giảm thuế điền 20% trong tồn quốc, đình chỉ thu thuế ở miền
Nam (Nam trung bộ và Nam bộ)…
Sau năm 1946, khi đã ổn định được tình hình, Nhà nước, một mặt, bắt đầu cải
biến chế độ thuế, tăng thuế suất nhiều loại thuế; mặt khác, vẫn tiếp tục dựa vào những
đóng góp mới như: Quỹ “tham gia kháng chiến” năm 1949, quỹ “Công lương” năm
1950 và bắt đầu chuyển hướng thu một vài thứ thuế bằng hiện vật (thóc, gạo) và thuế
điền thổ. Mặt khác, Chính phủ cũng động viên nhân dân cho Nhà nước vay dưới các
hình thức cơng phiếu và cơng trái, đồng thời cịn dựa vào nguồn phát hành tiền tệ.
Đến năm 1951, bên cạnh việc thống nhất quản lý nhà nước, chính phủ cịn ban
hành chính sách thuế mới được xây dựng trên nguyên tắc: cơng bằng, thích hợp với
hồn cảnh kinh tế - xã hội và hồn cảnh chiến tranh. Chính sách thuế thống nhất gồm 7
2
thứ thuế: thuế nông nghiệp, công thương nghiệp, thuế hàng hóa, thuế xuất nhập khẩu,
thuế sát sinh, thuế trước bạ, thuế tem. Trong các loại thuế này thì thuế nơng nghiệp giữ
vai trò quan trọng. Tuy vậy, các loại thuế này vẫn chưa được cấu trúc thành một hệ
thống hoàn chỉnh và cũng chưa có tác dụng đáng kể.
- Từ năm 1954 đến năm 1975
Đây là thời kì mà nền tài chính đứng trước nhiều thuận lợi và thử thách mới. Một
mặt, Việt Nam đã đánh đuổi được thực dân Pháp ra khỏi bờ cõi một cách vĩnh viễn,
nhưng mặt khác, đất nước lại bị chia cắt. Sau hiệp định GENEVE, Chính phủ chỉ lần
lượt ban hành các loại thuế mới trên cơ sở sửa đổi, bổ sung các chế độ đã ban hành từ
năm 1951 ở vùng tự do cũ để áp dụng thống nhất.
Trong thời kì cải tạo xã hội chủ nghĩa thuế công thương nghiệp được sửa đổi
đáng kể: từ một hệ thống thuế suất tương đối ít chuyển sang một hệ thống và nhiều
hình thức thuế khác nhau (cả thuế suất tỷ lệ, thuế suất lũy tiến lẫn thuế suất cố định) có
sự phân biệt giữa các ngành nghề sản xuất, kinh doanh, phân biệt kinh tế tập thể và tư
nhân và nhiều biện pháp ưu đãi khác.
Trong thời kì thực hiện 5 năm lần thứ nhất, Nhà nước đã áp dụng thí điểm chế độ
thu mới gọi là thu quốc doanh. Mức thu quốc doanh được xác định riêng cho từng mặt
hàng tùy theo giá cả Nhà nước quy định và chỉ thu ở khâu sản xuất. Năm 1962, Nhà
nước còn ban hành chế độ trích nộp và sử dụng lợi nhuận của các xí nghiệp. Theo chế
độ này, lợi nhuận của các xí nghiệp quốc doanh phải trích nộp một phần vào Ngân
sách Nhà nước; phần lợi nhuận cịn lại, xí nghiệp được dùng để lập quỹ xí nghiệp; bổ
sung kinh phí chuyên dụng, đầu tư một phần vào việc kiến thiết cơ bản mở rộng của xí
nghiệp và bổ sung vốn lưu động. Các xí nghiệp tư nhân, hợp doanh trong thời kì này
được chuyển sang làm nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như các xí nghiệp quốc
doanh, có nghĩa là phải nộp thu quốc doanh và lợi nhuận chứ không phải nộp thuế như
trước. Chế độ thuế này được duy trì ở miền Bắc cho đến ngày giải phóng miền Nam
thống nhất đất nước.
ü Giai đoạn 1975 - 1990
- Thời kì 1975 - 1980
Trong thời kì này, miền Bắc vẫn tiếp tục hệ thống thu quốc doanh và thuế như
trước năm 1975, có sửa đổi cho phù hợp với tình hình mới. Cịn miền Nam thì có áp
dụng một số thuế cũ của chính quyền Sài Gịn trên cơ sở xóa bỏ một số sắc thuế phản
tiến bộ, và sửa đổi bổ sung để thích ứng với điều kiện cả nước thống nhất.
- Thời kì 1980 - 1990
Trong thời kì này cả nước áp dụng hệ thống thu và thuế thống nhất, nhưng hệ
thống thuế hiện hành ngày càng tỏ ra có nhiều nhược điểm cản trở sự phát triển các
yếu tố của nền kinh tế thị trường đang nảy sinh với các đặc điểm:
3
- Sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế. Xí nghiệp quốc doanh thì thực
hiện chế độ thu quốc doanh, thu trích nộp lợi nhuận cùng các hình thức thu khác, trong
khi các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác lại chịu sự tác động của thuế.
- Thu quốc doanh đã bộc lộ nhiều nhược điểm căn bản. Về thực chất, đây là một
loại thuế đa thuế suất, lên tới hàng trăm thuế suất; điều này đặc biệt gây khó khăn cho
việc quản lý và thu.
ü Giai đoạn từ năm 1990
Từ giữa những năm 80, cùng với công cuộc đổi mới và mở cửa nền kinh tế, hệ
thống thuế Việt Nam đã được nghiên cứu và đến năm 1990 một hệ thống thuế mới
được hình thành bao gồm hệ thống chính sách thuế và hệ thống quản lý thuế. Giai
đoạn này được đặc trưng bởi sự hình thành một hệ thống thuế hồn chỉnh nhất từ trước
tới nay, bao gồm 9 sắc thuế: thuế nông nghiệp; thuế doanh thu; thuế tiêu thụ đặc biệt;
thuế lợi tức; thuế xuất, nhập khẩu (thuế mậu dịch và phi mậu dịch); thuế tài nguyên;
thuế thu nhập; thuế nhà đất; thuế vốn (khoản thu do việc sử dụng vốn ngân sách nhà
nước). Ngồi ra cịn một số phí, lệ phí. Tuy có nhiều loại thuế nhưng mỗi doanh
nghiệp chỉ áp dụng phổ biến từ 2 đến 3 loại thuế.
Đến nay, trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung trong khuôn khổ cuộc cải cách thuế,
hệ thống pháp luật về chính sách thuế bao gồm:
- Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Luật thuế thu nhập cá nhân
- Luật thuế giá trị gia tăng
- Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- Pháp lệnh thuế tài nguyên
- Pháp lệnh thuế nhà đất
- Các quy định về phí, lệ phí
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thuế
1.1.2.1. Khái niệm
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân hoặc pháp nhân cho Nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích
cơng cộng.
1.1.2.2. Đặc điểm
Thuế có 3 đặc điểm:
- Tính bắt buộc: Thuế khác với đa số những khoản chuyển giao tiền từ người này
sang người kia, khi những khoản chuyển giao khác là tự nguyện thì thuế lại là bắt
buộc, Chính phủ phải sử dụng hệ thống pháp luật để ban hành các sắc thuế, vì vậy thuế
4
thường được ban hành dưới dạng văn bản luật hay pháp luật. Tính chất cưỡng bức bắt
buộc của việc chuyển giao thu nhập bắt nguồn từ những lý do sau:
+ Hình thức chuyển giao thu nhập dưới dạng thuế khơng gắn với lợi ích cụ thể
của người nộp thuế.
+ Trong xã hội văn minh nhu cầu của các thành viên trong cộng đồng về hàng
hố cơng cộng ngày càng tăng mà phần lớn hàng hoá này lại do Nhà nước cung cấp.
- Tính khơng bồi hồn, khơng mang tính hồn trả trực tiếp: Tính khơng hồn
trả trực tiếp ở chỗ thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thơng qua các dịch
vụ cơng cộng của Nhà nước.
- Tính pháp lý cao: Đặc điểm này thể hiện thuế là 1 cơng cụ tài chính có tính
chất pháp lý cao được quyết định ở quyền lực chính trị của Nhà nước là một tổ chức
chính trị đại diện cho quyền lợi của một giai cấp thống trị thi hành các chính sách do
giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Vì vậy để bắt buộc các cơng dân tự nguyện
nộp thuế Nhà nước phải sử dụng đến quyền lực của mình, quyền lực ấy được thể hiện
bằng luật pháp, các thể nhân và pháp nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế
đã được pháp luật quy định.
1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế
- Thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước
Thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước, đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước thể hiện ở phạm vi thu thuế rất rộng, đối tượng nộp thuế bao
gồm toàn bộ thể nhân và pháp nhân hoạt động kinh tế và phát sinh nguồn thu nhập
phải nộp thuế. Nguồn huy động tập trung thông qua thuế là tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân. Đồng thời hệ thống thuế được quy định dưới hình thức pháp luật.
- Thuế là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô phù hợp với sự phát triển kinh tế của
từng thời kỳ.
Nhà nước có khả năng sử dụng chính sách thuế để điều tiết vĩ mơ nền kinh tế.
Điều đó xuất phát từ chức năng điều chỉnh của thuế. Vì lợi ích xã hội, Nhà nước có thể
tăng thuế hoặc giảm thuế đối với thu nhập của các tầng lớp dân cư và với doanh
nghiệp, để kích thích hoặc hạn chế sự phát triển các lĩnh vực, các ngành nghề khác
nhau của nền kinh tế: Khi kinh tế rơi vào khủng hoảng hoặc suy thối Nhà nước có thể
hạ thấp mức thuế để kích thích tiêu dùng, tăng đầu tư mở rộng sản xuất, ngược lại khi
kinh tế phát triển quá mức Nhà nước tăng thuế thu hẹp đầu tư. Ngồi ra thuế được sử
dụng như một cơng cụ có hiệu quả để góp phần thực hiện chính sách đối ngoại và bảo
hộ sản xuất trong nước thúc đẩy sự hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới thông
qua thuế xuất nhập khẩu.
- Thuế là công cụ điều hồ thu nhập, thực hiện cơng bằng xã hội trong phân phối
5
Thuế đã tham gia trực tiếp vào phân phối thu nhập xã hội từ kết quả sản xuất kinh
doanh của nền kinh tế. Khi các tổ chức, cá nhân có điều kiện kinh doanh và có thu
nhập giống nhau đều phải nộp thuế như nhau (bình đẳng theo chiều ngang), người có
thu nhập q thấp khơng đủ đảm bảo đời sống thì khơng phải nộp thuế (bình đẳng theo
chiều dọc). Thuế còn thực hiện vai trò phân phối lại thu nhập xã hội thông qua việc
Nhà nước sử dụng tiền thuế đã nộp vào Ngân sách để chi tiêu cho các hoạt động chức
năng, sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ công cộng, để trợ cấp nhằm phục vụ lợi ích của
tồn xã hội.
- Thuế là cơng cụ thực hiện kiểm tra, kiểm sốt các hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Thơng qua khai báo thuế cuả các doanh nghiệp, cơ quan thuế có thể kiểm tra,
kiểm sốt và nắm được thực trạng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, phát
hiện ra những vấn đề gian lận của các doanh nghiệp góp phần chấn chỉnh hoạt động
sản xuất kinh doanh.
1.2. Các yếu tố cấu thành nên sắc thuế
1.2.1. Tên gọi
Mỗi sắc thuế đều có tên gọi nhằm phân biệt giữa các hình thức thuế khác nhau
nhằm phản ánh nội dung chính của hình thức thuế đó. Vì vậy các nhà làm luật thường
chọ tên ngắn, gọn, dễ hiểu. Đặt tên cho thuế ngồi mục đích quản lý cịn nhằm bảo vệ
dân chúng không nộp thuế trùng lắp.
Cách đặt tên thuế được sử dụng phổ biến là:
- Đặt tên theo đối tượng đánh thuế như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, …
- Đặt tên theo nội dung như: thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, …
1.2.2. Đối tượng nộp thuế
- Trong 1 luật thuế thường quy định rõ ai phải nộp thuế và người đó được gọi là
đối tượng nộp thuế.
- Đối tượng nộp thuế có thể là thể nhân hoặc pháp nhân có trách nhiệm phải nộp
thuế cho nhà nước, gọi chung là người nộp thuế. Người nộp thuế không nhất thiết là
người chịu gánh nặng thuế.
1.2.3. Đối tượng tính thuế
Đối tượng tính thuế là những căn cứ để xác định số tiền thuế phải nộp, đối tượng
tính thuế chỉ rõ thuế đánh vào cái gì: hàng hố, dịch vụ hay tài sản, mỗi luật thuế có
một đối tượng tính thuế riêng.
1.2.4. Thuế suất
- Trong 1 luật thuế, thuế suất là linh hồn của một sắc thuế, là căn cứ quan trọng
của thuế, thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính và biểu hiện chính sách điều
6
tiết kinh tế xã hội của Nhà nước đồng thời cũng là mối quan tâm hàng đầu của người
nộp thuế.
- Mức thuế thể hiện dưới hai hình thức:
+ Mức thuế tuyệt đối: hay còn gọi là định suất thuế là mức thuế được tính bằng
số tuyệt đối theo một đơn vị vật lý của đối tượng chịu thuế.
+ Mức thuế tương đối: Hay còn gọi là thuế suất là mức thuế được tính bằng tỷ lệ
% trên một đơn vị giá trị đối tượng chịu thuế.
- Tuỳ theo từng sắc thuế mà người ta áp dụng các phương pháp tính thuế khác
nhau cho tương ứng, thơng thường có 4 loại nộp thuế sau đây:
+ Mức nộp thuế thống nhất: Là mức nộp thuế cố định như nhau cho tất cả các đối
tượng chịu thuế.
+ Mức nộp thuế ổn định: Là mức nộp thuế được quy định theo 1 tỷ lệ quy định
như nhau trên cơ sở tính thuế.
+ Mức thuế luỹ tiến: Là mức thuế phải nộp tăng dần theo mức độ tăng của cơ
sở tính thuế. Thơng thường có 3 loại biểu thuế suất luỹ tiến: Giản đơn, từng phần,
tồn phần.
+ Mức thuế luỹ thối là mức thuế phải nộp giảm dần theo mức độ tăng của sơ sở
tính thuế.
1.2.5. Quy trình cơ bản về khai báo và thủ tục nộp thuế
- Về khai thuế
+ Theo mẫu quy định
+ Theo định kỳ quy định (bao lâu 1 lần)
+ Thời hạn phải nộp tờ khai thuế (chậm nhất là ngày nào)
- Về nộp thuế
+ Nộp ở đâu (nơi mà cơ quan thuế chỉ định)
+ Nộp bằng gì
+ Thời gian nộp thuế
+ Xử lý vi phạm
- Về chế độ miễn giảm thuế:
+ Có thể miễn giảm thuế trong thời gian đầu mới thành lập.
+ Theo vùng, miền khó khăn.
+ Theo ngành nghề ưu đãi…
Ngoài những yếu tố cấu thành cơ bản nói trên, tùy từng sắc thuế cụ thể mà các
sắc thuế cịn có thể có những yếu tố cấu thành cần thiết khác như: giá tính thuế, chế độ
ưu đãi, thời gian nộp thuế …
7
1.3. Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những nhóm
khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
Phân loại thuế có ý nghĩa quan trọng trong quản lý thu thuế từ khâu xây dựng
chính sách đến triển khai thực hiện. Phân loại thuế nhằm làm rõ những điểm đặc thù
của từng loại thuế và ảnh hưởng của chúng trong hệ thống thuế nói chung để vận dụng
đúng đắn trong q trình hoạch định chính sách thuế.
Phân loại thuế có thể được thực hiện dựa trên những tiêu thức sau đây:
1.3.1. Phân loại theo đối tượng chịu thuế
Nếu căn cứ vào đối tượng chịu thuế, có thể chia sắc thuế thành 3 loại:
- Thuế thu nhập: bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập được
nhận. Thu nhập được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập từ lao động dưới
dạng tiền lương, tiền công; thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dưới dạng lợi
nhuận, lợi tức, cổ phần… Do vậy, thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức khác nhau:
thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty, thuế thu nhập doanh nghiệp…
- Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là các giá trị hàng hóa,
dịch vụ tiêu dùng hiện tại. Trong thực tế loại thuế tiêu dùng được thể hiện dưới dạng
thuế như doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng…
- Thuế tài sản là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản. Tài sản có
nhiều hình thức biểu hiện: tài sản tài chính gồm có tiền mặt, tiền gửi, chứng khoán,
thương phiếu…; tài sản cố định gồm nhà cửa, đất đai, máy móc, nhà máy, xe cộ…, tài
sản vơ hình như nhãn hiệu, kỹ thuật và lợi thế thương mại. Nói chung thuế tài sản
thường đánh trên tài sản cố định gọi là thuế bất động sản, đánh trên tài sản khác gọi là
thuế động sản.
1.3.2. Phân loại theo phương thức đánh thuế
Các hình thức thuế, suy cho cùng đều đánh vào thu nhập của người nộp thuế. Tuy
nhiên tùy thuộc vào phương thức đánh thuế - đánh một cách trực tiếp hay gián tiếp và
thu nhập mà người ta chia hệ thống thuế thành 2 loại:
Thuế trực thu là loại thuế đánh vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế. Vì
người nộp thuế trực thu là người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ sản xuất kinh
doanh nên khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế của người nộp thuế cho
người khác trở nên khó khăn hơn.
Thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập
nhận được. Chúng có thể gồm: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế nhà đất…
Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của người
nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thơng qua hàng hóa, dịch vụ. Người sản xuất
8
hàng hóa và cung ứng dịch vụ cộng thêm phần thuế và trong giá bán hàng hóa và dịch
vụ của mình. Khi hàng hóa và dịch vụ được bán, người sản xuất thay người tiêu dùng
nộp khoản thuế gián thu cho Nhà nước.
Thuế gián thu mang tính chất lũy thối vì mức thuế khơng phụ thuộc vào thu
nhập có khả năng nhận được của người nộp thuế. Thuế gián thu bao gồm: thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và nhập khẩu.
1.3.3. Phân loại theo phạm vi thẩm quyền ban hành thuế
Theo phạm vi và thẩm quyền trng việc ban hành chính sách, chế độ thuế, hệ
thống thuế có được chia thành thuế Trung ương và thuế địa phương. Thuế Trung ương
là các hình thức thuế do các cơ quan đại diện chính quyền Nhà nước ở Trung ương ban
hành. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại thuế Trung ương đều nộp hết vào ngân
sách Trung ương mà một phần của thuế Trung ương có thể trích vào ngân sách địa
phương.
NỘI DUNG ƠN TẬP
CÂU HỎI TỰ LUẬN
1. Nêu khái niệm về thuế, vai trò của thuế trong nền kinh tế, các yếu tố cấu
thành nên sắc thuế.
2. So sánh thuế trực thu và thuế gián thu. Có trường hợp nào một săc thuế vừa
là thuế trực thu, vừa là thuế gián thu không ? Tại sao?
3. Phân biệt các khái niệm: đối tượng nộp thuế, người nộp thuế, đối tượng chịu
thuế và người chịu thuế.
CÂU HỎI ĐÚNG SAI
Anh (chị) hãy chọn đúng hoặc sai và giải thích
1. Trong thuế trực thu, đối tượng nộp thuế luôn là người chịu thuế.
2. Người nộp thuế là chủ thể có nghĩa vụ đăng ký, kê khai, nộp thuế theo quy
định của pháp luật.
3. Đối tượng chịu thuế là tổ chức, cá nhân trực tiếp trả tiền thuế cho NN.
4. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế là chủ thể không phải thực hiện nghĩa
vụ thuế cho NN.
5. Mọi tổ chức, cá nhân có hành vi tác động vào đối tượng chịu thuế đều trở
thành đối tượng nộp thuế.
6. Các trường hợp giảm thuế theo chế độ miễn giảm thuế, giảm thuế suất đều
nhằm giảm thuế cho người chịu thuế.
7. Một tổ chức, cá nhân chỉ có thể là đối tượng nộp thuế của một sắc thuế.
9
8. Một tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế từ hai sắc thuế trở lên được coi là
đánh thuế hai lần.
9. Trong thuế trực thu, đối tượng chịu thuế và người chịu thuế là giống nhau.
10. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách NN.
11. Biện pháp tốt nhất để tăng nguồn thu là tăng thuế suất.
12. Trường hợp hưởng thuế suất 0%, đối tượng nộp thuế khơng có nghĩa vụ
đăng ký, kê khai và nộp thuế.
13. Trong thuế gián thu, đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa, sử
dụng dịch vụ.
10
CHƯƠNG 2. THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
2.1. Khái niệm, mục đích ban hành thuế xuất khẩu, nhập khẩu
2.2.1. Khái niệm
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển dẫn đến các quan hệ mua bán trao đổi
hàng hoá giữa các quốc gia diễn ra ngày càng tăng. Mỗi một quốc gia độc lập có chủ
quyền đều sử dụng một loại thuế thu vào hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu,
biên giới nước mình. Thuế này được gọi chung là thuế quan.
Thuế quan ở Việt Nam có tên gọi là thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng
được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
2.2.2. Mục đích
- Là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước.
- Là hàng rào thuế quan nhằm bảo hộ hàng trong nước, hạn chế xuất khẩu những
mặt hàng quý hiếm, thiết yếu.
- Khuyến khích xuất khẩu những mặt hàng thuộc thế mạnh tạo điều kiện phát
triển sản xuất hàng hóa trong nước.
- Việc đánh thuế hàng nhập khẩu nhằm tạo mặt bằng chung về giá.
2.2. Vai trò của thuế nhập khẩu trong quá trình Việt Nam tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế
Thứ nhất, thuế nhập khẩu là một công cụ huy động nguồn thu cho Ngân sách
nhà nước. Cũng như các loại thuế khác, thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng cho
Ngân sách nhà nước. Tùy thuộc vào thời kỳ, giai đoạn lịch sử, sự phát triển kinh tế đối
ngoại và quan điểm sư dụng mà thuế nhập khẩu có vai trò khác nhau ở những quốc gia
khác nhau trong việc tạo lập nguồn thu Ngân sách nhà nước. Ở những nước đang phát
triển thuế nhập khẩu được coi là công cụ động viên nguồn thu rất quan trọng của Ngân
sách nhà nước.
Thứ hai, thuế nhập khẩu là công cụ của chính sách thương mại, là một trong
những lá chắn bảo hộ nền sản xuất trong nước. Trong điều kiện hiện nay, để thực hiện
điều chỉnh cơ cấu xuất nhập khẩu theo định hướng phát triển kinh tế xã hội, thì Nhà
nước sẽ sử dụng cơng cụ thuế nhập khẩu theo hướng có lợi cho nền kinh tế, là một
chính sách phù hợp, góp phần cân bằng cán cân thương mại và ổn định cán cân thanh
toán quốc tế. Hơn thế nữa, sử dụng công cụ thuế tốt hơn là sử dụng cơng cụ hạn ngạch
nhập khẩu vì khi thuế nhập khẩu tăng thì lượng hàng hóa nhập khẩu giảm, hàng hóa
trở nên khan hiếm và giá hàng hóa sẽ gia tăng tạo thu nhập cho nhà sản xuất và cũng
tạo ra nguồn thu thuế, trong khi sử dụng công cụ hạn ngạch chỉ có lợi cho các doanh
11
nghiệp độc quyền. Thuế nhập khẩu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hóa.
Chính vì vậy, khi quy định thuế nhập khẩu cao hay thấp đều có ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước.
Thứ ba, thuế nhập khẩu đóng vai trị công cụ tái phân phối thu nhập giữa người
sản xuất và người tiêu dùng trong nước.
Thứ tư, thuế nhập khẩu là cơng cụ thu hút đầu tư nước ngồi, góp phần giải
quyết việc làm cho xã hội và thực hiện chính sách hội nhập kinh tế quốc tế. Trong
quan hệ thương mại, các quốc gia thường có chính sách phân biệt đối xử với các hàng
hóa nhập khẩu vào nước mình nên tùy theo quan hệ thương mại giữa các nước với
nhau sẽ có thuế nhập khẩu khác nhau, nhằm thúc đẩy đầu tư nước ngồi, khuyến khích
sản xuất trong nước, tăng xuất khẩu và phát triển kinh tế xã hội.
Như vậy, qua sự phân tích ở trên cho thấy vai trò của thuế nhập khẩu là hết sức
quan trọng trong chính sách thương mại nói chung và chính sách thuế nhập khẩu nói
riêng, trong hội nhập kinh tế quốc tế và cam kết thực hiện lộ trình cắt giảm thuế. Tùy
theo tình hình thực tiễn và kinh tế của mỗi quốc gia và thời gian thực hiện cam kết cắt
giảm thuế trong mỗi giai đoạn khác nhau việc sử dụng cơng cụ thuế nhập khẩu cho
từng giai đoạn đó sẽ khác nhau nhằm mục tiêu cuối cùng là bảo hộ, khuyến khích sản
xuất trong nước, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và phát triển kinh tế xã hội.
2.3. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, kể
cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa ra
thị trường trong nước, đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Những đối tượng chịu thuế:
Tất cả các hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới
Việt Nam trong các trường hợp sau đây đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu hoặc thuế
nhập khẩu:
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc các
thành phần kinh tế được phép trao đổi, mua, bán, vay nợ với nước ngồi.
- Hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngồi, của các
hình thức đầu tư nước ngồi tại Việt Nam.
- Hàng hố được phép xuất khẩu vào khu chế xuất tại Việt Nam và hàng hoá của
các doanh nghiệp trong khu chế xuất được phép nhập khẩu vào thị trường Việt Nam.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội chợ triển lãm.
- Hàng hoá viện trợ hồn lại.
- Hàng hố vượt tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo người của cá
nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất nhập cảnh qua cửa khẩu, biên
giới Việt Nam.
12
- Hàng hoá là quà biếu, quà tặng vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hoặc gửi về cho
các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam và ngược lại.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của công dân
Việt Nam được Nhà nước cử đi công tác, lao động và học tập ở nước ngoài, của các tổ
chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và của các cá nhân người
nước ngoài làm việc tại các tổ chức nói trên hoặc tại các hình thức đầu tư nước ngồi
tại Việt Nam.
- Hàng hố là tài sản di chuyển vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, cá
nhân nước ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam do hết thời hạn cư trú và
làm việc tại Việt Nam và của cá nhân người Việt Nam được Chính phủ Việt Nam cho
phép xuất cảnh để định cư ở nước ngồi.
2.4. Đối tượng khơng thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt
nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của chính phủ
- Hàng hóa viện trợ khơng hồn lại, viện trợ nhân đạo
- Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngồi, hàng hóa nhập khẩu từ
nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa
đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác
- Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài ngun của Nhà nước khi xuất khẩu.
2.5. Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất nhập khẩu hoặc nhận ủy
thác xuất nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu.
2.6. Phương pháp tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Công thức xác định thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp như sau:
Thuế xuất
khẩu, nhập
khẩu phải nộp
=
Số lượng hàng
hóa xuất khẩu,
nhập khẩu
×
Giá tính thuế
đơn vị từng
mặt hàng
×
Thuế suất thuế
xuất khẩu,
nhập khẩu
ü Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:
Là số lượng hàng hoá thực tế ghi trên tờ khai mà cơ sở có hàng xuất khẩu, nhập
khẩu nộp cho cơ quan hải quan.
ü Giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
Trường hợp có hợp đồng mua bán ngoại thương và các chứng từ hợp lệ theo quy
định của Bộ Thương mại thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng cụ thể như sau:
- Đối với hàng hố nhập khẩu: Giá tính thuế là giá CIF - Là giá mua thực tế của
khách hàng tại cửa nhập khẩu theo hợp đồng bao gồm cả chi phí vận chuyển (F) và phí
13
bảo hiểm (I) từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến.
CIF = C + I + F
Trong đó:
C: Là giá FOB của hàng hố
I : Là phí bảo hiểm
F: Là chi phí vận chuyển
- Đối với hàng hố xuất khẩu theo hợp đồng: Giá tính thuế là giá FOB - Là giá
bán tại cửa khẩu xuất không bao gồm chi phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I) từ cửa
khẩu đi tới cửa khẩu đến.
FOB = CIF - I - F
- Đối với hợp đồng mua, bán theo phương thức trả chậm và trong giá mua hàng,
giá bán hàng ghi trên hợp đồng, gồm cả lãi suất phải trả thì giá tính thuế là giá mua,
giá bán đã trừ lãi suất theo hợp đồng mua, bán.
- Đối với khu chế xuất tại Việt Nam, giá tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu là giá
thực tế đã mua, đã bán theo hợp đồng.
- Đối với một số mặt hàng Nhà nước cần quản lý, nếu giá trên hợp đồng thấp hơn
giá bán tối thiểu (đối với hàng nhập khẩu) hoặc giá mua tối thiểu (đối với hàng xuất
khẩu) thì giá tính thuế là giá mua hoặc giá bán tối thiểu tại cửa khẩu theo bảng giá của
Bộ Tài chính quy định.
- Tỷ giá dùng để xác định giá tính thuế xuất nhập khẩu bằng tiền Việt Nam là tỷ
giá giữa tiền Việt Nam với tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu với cơ quan hải quan.
Trong mọi trường hợp có thay đổi tỷ giá mà hồ sơ tính thuế xuất nhập khẩu chưa
tính kịp thời theo tỷ giá mới và còn trong thời hạn nộp thuế thì hải quan phải điều
chỉnh lại theo tỷ giá mới.
Trị giá tính thuế đối với hàng hố nhập khẩu là trị giá của hàng hố dùng để tính
thuế nhập khẩu được xác định tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng. Thời
điểm xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu là ngày người khai hải quan đăng ký tờ
khai hàng hoá nhập khẩu. Người khai hải quan tự xác định giá trị tính thuế theo mẫu
quy định và nộp cho cơ quan hải quan cùng với tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
2.7. Thuế suất
Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cho từng mặt hàng tại biểu
thuế xuất khẩu.
14
Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng,
gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường.
a. Thuế suất ưu đãi
Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng
lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế
suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
b. Thuế suất ưu đãi đặc biệt
Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng
lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam, theo
thể chế thương mại tự do, liên minh thuế quan, hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu
thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác.
Điều kiện áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt:
- Phải là những mặt hàng được quy định cụ thể trong thảo luận đã ký kết giữa
Việt Nam và các nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về
thuế và phải đáp ứng đủ các điều kiện đó ghi trong thỏa thuận.
- Phải là hàng hóa xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam
tham gia thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế.
c. Thuế suất thông thường
Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng
lãnh thổ khơng thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về
thuế xuất nhập khẩu đối với Việt Nam.
Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu
đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
2.8. Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế
2.8.1. Đăng ký thuế
Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế mỗi lần có hàng hố được phép
xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam phải đến cơ quan hải quan tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương hoặc những cơ quan đã được Tổng Cục hải quan cho phép
để làm thủ tục đăng ký tờ khai hàng hoá.
2.8.2. Kê khai thuế
Đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu có trách nhiệm kê khai ngay trên tờ khai
hải quan
Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế
đăng ký tờ khai hải quan với cơ quan hải quan. Trường hợp đối tượng nộp thuế khai
báo điện tử thì thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan điện tử.
15
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế xuất, tỷ giá tính thuế tại thời điểm
tính thuế.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất
khẩu, nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế, tỷ giá tính thuế theo ngày
có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất
khẩu, nhập khẩu.
2.8.3. Nộp thuế
a. Đối với hàng xuất khẩu
Thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai
hải quan
b. Đối với hàng nhập khẩu
- Đối với hàng nhập khẩu là hàng tiêu dùng trong danh mục hàng hóa do Bộ
thương mại cơng bố phải nộp thuế trước khi nhận hàng, trừ các trường hợp sau:
+ Đối tượng nộp thuế có bảo lãnh về số tiền phải nộp: thời hạn nộp thuế là thời
hạn bảo lãnh, nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai
hải quan.
+ Hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng,
nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng xét miễn thuế nhập khẩu:
thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan.
- Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với đối tượng nộp thuế chấp hành tốt pháp
luật về thuế
+ Hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu trực tiếp để sản xuất hàng
xuất khẩu: thời hạn nộp thuế là 275 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ
khai hải quan
+ Đối với hàng kinh doanh theo phương thức tạm nhập – tái xuất: thời hạn nộp
thuế là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập – tái xuất hoặc tạm xuất – tái nhập.
+ Đối với các trường hợp hàng hóa nhập khẩu khác (bao gồm cả trường hợp hàng
hóa là hàng tiêu dùng trong danh mục do Bộ Công thương công bố như là vật tư,
nguyên liệu để trực tiếp dùng cho sản xuất): thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày
đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan.
- Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với đối tượng nộp thuế chưa chấp hành tốt
pháp luật về thuế: phải nộp thuế trước khi nhận hàng, trừ trường hợp đối tượng nộp
thuế được bảo lãnh về số tiền phải nộp. Trong trường hợp này, thời hạn nộp thuế là
thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá thời hạn quy định đối với từng trường hợp nêu
trên (đối tượng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế).
- Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp khác:
16
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khơng có hợp đồng mua bán hàng hóa; hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới: phải nộp thuế trước khi xuất khẩu,
nhập khẩu.
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu,
nhập khẩu nhiều lần: thời hạn nộp thuế thực hiện theo các quy định đã nêu trên tính từ
ngày hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu còn trong sự giám sát của cơ quan hải quan,
nhưng bị cơ quan hải quan Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra, chờ xử lý:
thời hạn nộp thuế thực hiện theo các quy định đã nêu trên tính từ ngày cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền có văn bản cho phép giải tỏa hàng hóa tạm giữ.
2.8.4. Miễn thuế, giảm thuế
a. Miễn thuế
Để khuyến khích một số hoạt động theo định hướng của Nhà nước và đảm bảo sự
phù hợp với các thông lệ thương mại quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được
miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
- Hàng tạm nhập – tái xuất, hàng tạm xuất- tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm.
- Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài
mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức qui định.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách
xuất nhập cảnh.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân nước ngoài được
hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam.
- Hàng hóa được nhập khẩu để gia cơng cho phía nước ngồi theo hợp đồng đã ký.
- Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư theo
quy định của Chính phủ, dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA.
- Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong
lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
- Hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp BOT và nhà thầu phụ để thực hiện dự án
BOT, BTO, BT.
- Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục
quy định của Chính phủ để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án
đầu tư bằng nguồn vốn ODA đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở,
trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật…
- Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí.
- Đối với cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển
xuất khẩu và miễn thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài
17
sản cố định, phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ được Bộ khoa học
và công nghệ xác nhận để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm
phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được.
- Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
- Hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu và phát
triển công nghệ.
- Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của các dự án thuộc danh
mục, lĩnh vực đầu tư theo quy định của chính phủ, hoặc thuộc lĩnh vực sản xuất linh
kiện, phụ tùng cơ khí, điện, điện tử được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 năm kể
từ ngày bắt đầu sẩn xuất
- Nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu
để phục vụ sản xuất của dự án thuộc danh mục khuyến khích đầu tư theo quy định của
Chính phủ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 năm kể từ ngày bắt đầu sản xuất.
- Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu ở nước ngoài, khi nhập khẩu vào thị trường trong nước
được miễn thuế nhập khẩu. Trong trường hợp sử dụng ngun liệu, linh kiện nhập khẩu
từ nước ngồi thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế nhập khẩu
trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó.
- Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi) do các nhà
thầu nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập – tái xuất để
phục vụ cho thi cơng cơng trình, dự án sử dụng vốn ODA được miễn thuế nhập khẩu
khi nhập khẩu và miễn thuế xuất khẩu khi tái xuất.
• Xét miễn thuế
Để khuyến khích việc xuất, nhập khẩu hàng hóa trong những trường hợp nhất
định, luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định một số trường hợp hàng hóa xuất,
nhập khẩu được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Hàng hóa xuất, nhập khẩu
được xét miễn thuế phải có đầy đủ hồ sơ theo quy định, bao gồm:
- Hàng nhập khẩu là hàng chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng.
- Hàng nhập khẩu là hàng chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho nghiên cứu khoa học.
- Hàng nhập khẩu là hàng chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho giáo dục, đào tạo.
- Hàng là quà biếu, quà tặng của các tổ chức cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá
nhân Việt Nam và ngược lại trong định mức quy định.
- Hàng là quà biếu, quà tặng được xét miễn thuế đối với toàn bộ giá trị lô hàng nếu:
+ Các đơn vị nhận quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan
đồn thể xã hội hoạt động bằng kinh phí ngân sách cấp phát được cơ quan chủ quản cấp
trên cho phép tiếp nhận để sử dụng được xét miễn thuế trong từng trường hợp cụ thể.
18
+ Lô hàng là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện, nghiên cứu
khoa học.
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi thuốc chữa bệnh cho người thân tại
Việt Nam là gia đình có cơng với cách mạng, thương binh, liệt sĩ, người già yếu khơng
nơi nương tựa có xác nhận của chính quyền địa phương.
- Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán miễn thuế.
b. Giảm thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải
quan bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận
thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa.
2.8.5. Hồn thuế
Đối tượng nộp thuế được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
- Hàng hố nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng cịn lưu kho, lưu bãi tại cửa
khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất;
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng
khơng xuất khẩu, nhập khẩu;
- Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu, nhập
khẩu ít hơn;
- Hàng hóa là ngun liệu, vật tư nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất
hàng hoá xuất khẩu;
- Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đã nộp thuế nhập khẩu, thuế
xuất khẩu, trừ trường hợp được miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
- Hàng hoá xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập;
- Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất;
- Hàng hoá nhập khẩu là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của
tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án đầu tư, thi công xây
dựng, lắp đặt cơng trình, phục vụ sản xuất hoặc mục đích khác đã nộp thuế nhập khẩu.
Trường hợp có sự nhầm lẫn trong kê khai thuế, tính thuế thì được hoàn trả số tiền
thuế nộp thừa nếu sự nhầm lẫn đó xảy ra trong thời hạn ba trăm sáu mươi lăm ngày trở
về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn.
NỘI DUNG ƠN TẬP
I. LÝ THUYẾT
CÂU HỎI TỰ LUẬN
1. Trình bày khái niệm, mục đích và vai trò thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
19
2. Nêu các đối tượng chịu thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
3. Trình bày phương pháp tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu
4. Nêu các trường hợp được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trong
trường hợp nào thì nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu khơng
được hồn thuế.
5. Trình bày các quy định về thời hạn nộp thuế nhập khẩu.
CÂU HỎI ĐÚNG SAI
Anh (chị) hãy chọn đúng hoặc sai và giải thích
1. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa, dịch vụ dịch chuyển
hợp pháp qua biên giới Việt Nam.
2. Doanh nghiệp trong khu chế xuất có thể là đối tượng nộp thuế xuất khẩu,
nhập khẩu.
3. Mọi hành vi vận chuyển hàng hóa qua biên giới Việt Nam đều phải nộp chịu
thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Doanh nghiệp Việt Nam mua hàng của doanh nghiệp khu chế xuất thì khơng
phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu hay thuế nhập khẩu.
5. Thuế nhập khẩu là thuế gián thu nên đối tượng nộp thuế nhập khẩu và người
chịu thuế nhập khẩu khác nhau.
6. Giá tính thuế nhập khẩu là giá ghi trên hợp đồng mua bán ngoại thương.
7. Mọi hàng hóa xuất khẩu đều được áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu bằng 0%.
8. Hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan ra nước ngoài là đối tượng chịu thuế
xuất khẩu.
9. Số lượng làm căn cứ tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu căn cứ trên hợp đồng mua
bán ngoại thương.
10. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu là thời điểm hàng hóa cập cảng
xuất, cảng nhập đầu tiên.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Anh (chị) hãy lựa chọn câu trả lời đúng nhất
Câu 1. Thuế xuất nhập khẩu là
A. Thuế đánh trên hàng hóa xuất khẩu qua biên giới quốc gia
B. Thuế đánh trên hàng hóa nhập khẩu từ thị trường nước ngoài vào thị trường
trong nước
C. Đáp án (A) và (B) đều đúng
D. Đáp án (A) và (B) đều sai
Câu 2. Mục đích của chính sách thuế xuất nhập khẩu là nhằm
20