Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

ke hoach thi cuoi hoc ki 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.18 KB, 11 trang )

PGD&ĐT EA H’LEO
TRƯỜNG TH CƯ K TÂY
Số : ……/ KHCKT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
Ea Khal, ngày 4 tháng 12 năm 2017

KẾ HOẠCH
“HƯỚNG DẪN ƠN TẬP VÀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ 1 ”
NĂM HỌC 2017-2018
Căn cứ cơng văn Số: 483 /HD-PGDĐT ngày 06 tháng 12 năm 2017 về việc
hướng dẫn kiểm tra và sơ kết học kỳ 1 năm học 2017-2018 của Phòng giáo
Dục và Đào tạo EaHleo;
Căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 của trường
tiểu học Cư K Tây;
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, Bộ phận chun mơn lập kế
hoạch ơn tập, kiểm tra định kì cuối học kì 1 năm học 2017-2018. Cụ thể như sau:
I/ Yêu cầu:
- Đảm bảo thể hiện được các yêu cầu cơ bản kiểm tra học sinh ở cuối học kỳ
1 về năng lực, phẩm chất, kiến thức, kĩ năng các môn học, giúp học sinh có khả
năng ứng dụng và phát triển tư duy, không học vẹt.
- KTĐK theo TT 22 của Bộ GD&ĐT.
- Các môn khác tiến hành kiểm tra thực hiện nhận xét đúng yêu cầu về kiến
thức kĩ năng của mơn học.
- Kiểm tra phân tích, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong học kỳ 1;
Để thấy được những hạn chế trong việc tiếp thu kiến thức của các em. Từ đó xây
dựng kế hoạch phụ đạo cũng như việc điều chỉnh kế hoạch bài dạy của giáo viên
cho phù hợp với từng đối tượng học sinh trong lớp nhằm đạt được chuẩn học.
- Đối tượng được kiểm tra: HS từ lớp 1 đến lớp 5
- Đặc biệt là vận động học sinh tham gia thi cuối học kì 1 đạt : 100%


-Thực hiện coi, chấm thi nghiêm túc, khách quan, đúng thực chất của HS,
đúng qui chế chuyên môn.
II/ Nội dung ôn tập:
1/. Đối với tất cả học sinh: Giáo viên tổ chức cho học sinh nắm được chuẩn
kiến thức, kỹ năng theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/05/2006 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Giáo viên phải giúp học sinh đạt được Yêu cầu cần đạt của từng bài theo tài
liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học.
+ Tham khảo sách giáo khoa, căn cứ tình hình học tập của học sinh, giáo viên
chọn lựa trong từng bài Ôn tập, luyện tập chung phần nào cần tổ chức ôn tập kỹ
cho học sinh, phần nào có thể lướt qua vì học sinh đã nắm được. Khơng máy móc
thực hiện đầy đủ như sách giáo khoa.
2/. Đối với học sinh có năng khiếu về mơn học: giáo viên thực hiện theo cột
ghi chú của tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở
tiểu học hoặc làm đầy đủ các bài tập trong sách giáo khoa.


3/. Giới hạn ơn tập :
- Bao qt tồn bộ kiến thức, kĩ năng cơ bản của chương trình từ tuần 1 đến
tuần 18.
- Đảm bảo yêu cầu của đề thi:Đảm bảo theo hướng dẫn theo thông tư 22 (ra
đề theo 4 mức độ)
- Các lớp cần ôn tập dạy kịp chương trình 18 cần tập trung vào ơn tập cho
học sinh.
- Đề thi định kỳ kết hợp cả 2 hình thức trắc nghiệm và tự luận. Đề nghị GV
cần hướng dẫn cho HS làm quen để tránh sự bỡ ngỡ khi các em làm bài thi.
III/ Một số qui định chung:
- Sau khi thi xong giáo viên chủ nhiệm lớp tổng hợp và thực hiện báo cáo
thống kê về tổ trưởng của khối và BGH tổng hợp báo cáo về chun mơn phịng
giáo dục.

- Tở trưởng của các khối lớp cần có kế hoạch cụ thể cho GV trong tở, tở
chức HS ơn tập sát với chương trình, tránh cắt xén nội dung chương trình chính
khố.
IV Tổ chức thục hiện :
Tổ chức thi nghiêm túc nhưng không gây áp lực cho học sinh, tổ chức chấm
thi tập trung tại trường, sinh hoạt đáp án có ghi biên bản. Thi buổi sáng, chấm bài
buổi chiều và ngược lại, không được mang bài về nhà chấm. Lãnh đạo trường
chấm phúc tra ít nhất 5% số bài thi, chủ yếu là những bài thi bài đạt điểm 10 và
những bài dưới điểm 5.
Việc tở chức thi cuối năm học có sự kiểm tra, giám sát của lãnh đạo trường.
Điểm các bài kiểm tra định kì cuối năm học được thơng báo đến phụ huynh
học sinh.
- Trường hợp học sinh vắng mặt trong ngày kiểm tra, giáo viên phải báo cáo
với hiệu trưởng để ra đề (tương tự), tổ chức kiểm tra lại. Tổ chức kiểm tra lại cho
các học sinh vắng mặt trong vịng 1 tuần sau đó.
* Lưu ý: Giáo viên thống kê nhanh những học sinh khơng đạt điểm trung
bình để có kế hoạch tở chức thi lại lần 1 cho học sinh.
- Việc ôn tập, kiểm tra phải được tiến hành nghiêm túc, phản ánh đúng thực
tế, tránh chạy theo thành tích.
- Các ngày thi GV tập trung chấm thi tại trường và tổng hợp biểu mẫu cho
Tổ trưởng chuyên môn.
- Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn lên bảng điểm gửi qua E.mail
trường hoặc báo cáo theo biểu mẫu quy định, tở trưởng chun mơn có trách nhiệm
thống kê chất lượng của tổ, và báo cáo tổng hợp khối nộp về BGH trường chậm
nhất vào sáng ngày 1 tháng 1 năm 2018.(qua mail chuyên môn)
* Đề nghị tở trưởng và giáo viên các lớp hồn thành nhiệm vụ đúng thời gian
qui định.
V. Thời gian ôn tập, ra đề, tổ chức thi và báo cáo



Trong tháng 12 giáo viên tăng cường ôn tập cho học sinh.
Tuần 16 xây dựng ma trận đề và đề thi. Khối và chuyên môn duyệt đề từ
ngày thứ 2 đến thứ 5 tuần 16.
Tuần 17 in ấn đề thi.
Tuần 18 thi cuối học kì 1. Lịch thi như sau:
Thứ 2
Thứ 3
Thứ 4
Thứ 5
Thứ 6
Thi đọc ở
Thi đọc ở
Thi đọc ở
Thi mơn
Thi mơn
các lớp,
các lớp,
các lớp
tiếng Việt
tốn (sáng)
khoa học
Thi địa lý(sáng)
khối 4,5,
lịch sử;
Thi tiếng
Thi tiếng
Thi tiếng
Thi tiếng
Thi tiếng
Anh

Anh
Anh
Anh
Anh
- Các môn khơng đánh giá bằng bài thi điểm số thì tiến hành đánh giá nhận
xét theo phân phối chương trình.
Lưu ý: Sáng thi chiều tập trung chấm bài. Sau khi thi xong vẫn tổ chức dạy học
bình thường ở các mơn học khác. ( Các môn địa lý, lịch sử, khoa học giáo viên chủ
nhiệm tự coi thi hoặc giáo viên giảng dạy bộ mơn tự coi thi).
Kết thúc chương trình vào tuần 18. Vậy sau khi thi xong dạy học bình
thường để hồn thành chương trình cho học sinh.
VI. Lưu trữ và báo cáo:
- Các tổ khối thực hiện việc lưu trữ ma trận đề, đề kiểm tra, hướng dẫn chấm
và bài kiểm tra dành cho học sinh có hồn cảnh khó khăn về học, học sinh khuyết tật
theo đúng quy định.
- Các đơn vị thực hiện báo cáo theo mẫu (Nhà trường sẽ gửi sau khi nhận mẫu
báo cáo của PGD&ĐT)
- Báo cáo kết quả việc thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TTBGDĐT trong học kỳ 1.
- Báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp đổi mới phương pháp dạy học và
thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học trong việc nâng cao chất lượng dạy học (có so
sánh kết quả đạt được của HS về 3 mặt: Phẩm chất, năng lực, các môn học và HĐGD
ở cuối học kỳ với kế hoạch phụ đạo mà đầu năm đã xây dựng)
- Báo cáo kết quả HĐNGLL, Các câu lạc bộ (Có đánh giá, nhận xét rút kinh
nghiệm cho học kỳ 2)
- Xây dựng kế hoạch học kỳ 2 (Trong kế hoạch phải có đánh giá kết quả của
HK1, rút kinh nghiệm và đối chiếu với kế hoạch năm học để xây dựng kế hoạc học kỳ
2) và cơng tác phụ đạo HS chưa hồn thành các môn học học kỳ 1.
- Cập nhật các số liệu trên phần mềm trực tuyến EQMS và trên trang SEQAP
onlne.



Các báo cáo trên nộp về Chuyên môn vào trước ngày 01/01/2018 (bằng bản
mềm qua email Chuyên môn ).
- GV cập nhật đầy đủ trong phần mềm VnEdu của lớp và mơn mình phụ trách,
Bảng tởng hợp kết quả đánh giá theo lớp và lưu trữ an tồn, được đóng bìa; giáo viên
bộ mơn, giáo viên chủ nhiệm, lãnh đạo nhà trường ký đầy đủ các chữ ký, đóng dấu và
lưu trữ theo quy định lưu trữ hồ sơ.
VII. Công tác sau kiểm tra:
Giáo viên chủ nhiệm họp với các giáo viên dạy cùng lớp, thơng qua nhận xét
q trình và kết quả học tập, hoạt động giáo dục khác để tởng hợp đánh giá mức độ
hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của từng học sinh; Chỉ đạo giáo viên bộ
môn, giáo viên chủ nhiệm cập nhật dữ liệu trên hệ thống phần mềm quản lý giáo dục
VnEdu kịp thời, đảm bảo tính chính xác các thơng tin, kết quả đánh giá học tập, rèn
luyện của học sinh trên hệ thống.
Tiến hành tổ chức sinh hoạt chuyên đề từ tổ bộ môn đến cấp trường đánh giá
những ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lý và dạy học, từ đó đề ra biện pháp
điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học, đánh giá cho học kỳ 2 và lập kế hoạch
phụ đạo học sinh.
Tiếp tục duy trì cơng tác dạy và học, lập kế hoạch dạy bù chương trình, trả bài
kiểm tra học kì, đảm bảo kết thúc chương trình học kỳ I vào trước ngày 06 tháng 01
năm 2018. Thời gian bắt đầu chương trình học kì II từ ngày 08/01/2018.

Trên đây là kế hoạch thi cuối kì 1năm học 2017-2018. Đề nghị các khối
trưởng, giáo viên và các bộ phận có liên quan nghiêm túc thực hiện.
P.HIỆU TRƯỞNG

NGUYỄN TRƯỜNG TRUNG


PGD&ĐT EA H’LEO

TRƯỜNG TH CƯ K TÂY
Số : ……/ KH-CKT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
Ea Khal, ngày 4 tháng 12 năm 2017

HƯỚNG DẪN RA ĐỀ KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ HỌC KÌ 1
NĂM HỌC 2017-2018
Căn cứ Thơng tư 22/2016/TT- BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành quy định về đánh giá học sinh tiểu học;
Căn cứ công văn Số: 483 /HD-PGDĐT ngày 06 tháng 12 năm 2017 về việc
hướng dẫn kiểm tra và sơ kết học kỳ 1 năm học 2017-2018 của Phòng giáo
Dục và Đào tạo EaHleo;
Căn cứ vào nhiệm vụ năm học 2017-2018 của Trường tiểu học Cư K Tây;
Trường tiểu học Cư K Tây hướng dẫn thực hiện việc ra đề, tổ chức kiểm tra
học kỳ 1 năm học 2017-2018 như sau:
I. Tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ kết quả học tập của học sinh
Giáo viên đánh giá định kì về năm g lực, phẩm chất và kết quả học tập, mức
độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng theo chương trình giáo dục phở thơng cấp tiểu học
vào cuối học kì 1 đối với các mơn học: Tiếng Việt, Tốn, Khoa học, Lịch sử và Địa
lí, Ngoại ngữ bằng bài kiểm tra định kì.
II. Định hướng ra đề học kỳ 1 năm học 2017-2018
1. Môn tổ chức đánh giá
Chỉ đạo việc đánh giá định kì kết quả học tập, mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ
năng theo chương trình giáo dục phở thông cấp tiểu học vào cuối học kỳ 1 đối với các
mơn học: Tiếng Việt, Tốn, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng
dân tộc có bài kiểm tra định kì.
2. Thời gian đánh giá và thực hiện chương trình:
Kiểm tra việc thực hiện chương trình; tiến hành cho học sinh được ôn tập trước

khi kiểm tra, thực hiện học đến đâu kiểm tra đến đó. Sau khi kiểm tra học kỳ tiếp tục
dạy học đảm bảo số tiết theo quy định. Nghiêm cấm mọi hình thức dạy dồn dạy ép,
cắt xén chương trình, việc dạy bù được thực hiện trong tuần 18 b (01/01-05/01/2018)
và được ghi đầy đủ trong sổ kế hoạch giảng dạy.
3. Đề bài kiểm tra định kì học kỳ I
3.1. Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát
triển năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:
- Mức 1: nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học; (khoảng 30%).
- Mức 2: hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức
theo cách hiểu của cá nhân; (khoảng 30%)
- Mức 3: biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề
quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống; (khoảng 30%)


- Mức 4: vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới hoặc
đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt; (khoảng
10%).
3.2. Ra đề kiểm tra định kỳ theo ma trận. Đề bài kiểm tra định kì phải phân
định tỷ lệ phù hợp giữa câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm. Trong đó trắc nghiệm
khơng q 50% tởng số điểm tồn bài.
3.3. Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10
điểm, không cho điểm 0, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh.
Điểm của bài kiểm tra định kì khơng dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác.
Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kì I bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo
viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá
đúng kết quả học tập của học sinh.
- Đối với học sinh có hồn cảnh khó khăn cần căn cứ vào mức độ đạt được so
với nội dung và yêu cầu đã được điều chỉnh (do Hiệu trưởng quyết định) và thực hiện
theo hướng dẫn tại Công văn số 9890/BGDĐT-GDTH ngày 17/9/2007 của Bộ
GD&ĐT về việc hướng dẫn nội dung, phương pháp giáo dục cho học sinh có hồn

cảnh khó khăn;
- Đối với học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục hoà nhập, nếu khả
năng của học sinh có thể đáp ứng được u cầu chương trình giáo dục chung thì được
đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ u cầu về kết quả học
tập. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh khơng có khả năng đáp ứng
u cầu chung thì được đánh giá theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân.
4. Cấu trúc đề theo từng môn học
4.1. Môn Tiếng Việt
4.1.1. Lớp 1 - Chương trình hiện hành:
- Đọc thành tiếng vần, từ ngữ, câu kết hợp làm bài tập (20tiếng /1phút) (10
điểm).
- Viết: vần, từ ngữ, câu (20 chữ/ 15 phút) (10 điểm).
4.1.2. Lớp 2, 3
1. Bài kiểm tra đọc (10 điểm)
1.1. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói (kiểm tra từng cá
nhân): 4 điểm
* Mục tiêu: nhằm kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra kĩ năng
nghe nói (học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn, bài đọc).
* Nội dung kiểm tra:
+ Học sinh đọc một đoạn văn trong các bài tập đọc đã học ở sách giáo khoa
Tiếng Việt lớp 2, 3 hoặc một đoạn văn khơng có trong sách giáo khoa (do giáo viên
lựa chọn và chuẩn bị trước, ghi rõ tên bài, đoạn đọc và số trang vào phiếu cho từng
học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng).
+ Học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra.
* Thời gian kiểm tra: Giáo viên kết hợp kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng
học sinh qua các tiết Ôn tập ở cuối học kì I.
* Cách đánh giá, cho điểm:


– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (40-60 tiếng/phút): 1 điểm.

– Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.
– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.
– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.
1.2. Kiểm tra đọc hiểu, kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (bài kiểm tra viết
cho tất cả học sinh): 6 điểm
* Mục tiêu: nhằm kiểm tra kĩ năng đọc hiểu; kiến thức, kĩ năng về từ và câu của
học sinh.
* Phân bố điểm cho các nội dung khảo sát: có thể phân bố điểm như sau:
– Đọc hiểu văn bản: 4/6 điểm.
– Kiến thức, kĩ năng tiếng Việt: 2/6 điểm.
Điểm tối đa cho mỗi câu trắc nghiệm (lựa chọn, trả lời ngắn, điền, nối…): 0,5
điểm.
Điểm tối đa cho mỗi câu trả lời câu hỏi mở (chủ yếu là câu hỏi ở mức 3 và mức
4): 1 điểm (Thang điểm chấm: 0 – 0,5 – 1).
* Thời gian làm bài kiểm tra: khoảng 35 – 40 phút
2. Bài kiểm tra viết (10 điểm)
2.1. Kiểm tra viết chính tả (bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): 4 điểm
* Mục tiêu: nhằm kiểm tra kĩ năng viết chính tả của học sinh
* Nội dung kiểm tra: Giáo viên đọc cho học sinh cả lớp viết (Chính tả nghe –
viết) một đoạn văn (hoặc thơ) phù hợp với chủ điểm đã học (khoảng 40 – 60 chữ).
* Thời gian kiểm tra: khoảng 15 phút
– Hướng dẫn chấm điểm chi tiết:
– Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm
– Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm
– Viết đúng chính tả (khơng mắc q 5 lỗi): 1 điểm
– Trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: 1 điểm
2.2. Kiểm tra viết đoạn, bài (bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): 6 điểm
* Mục tiêu: nhằm kiểm tra kĩ năng viết đoạn văn/văn bản của học sinh.
* Nội dung kiểm tra: Học sinh viết theo yêu cầu của đề bài thuộc nội dung
chương trình đã học trong Học kì I.

Đề kiểm tra viết đoạn, bài đánh giá tổng hợp được những nội dung học tập sau:
kĩ năng viết chữ; kĩ năng viết chính tả; kĩ năng dùng từ; kĩ năng đặt câu; kĩ năng viết
đoạn kể, tả đơn giản có độ dài khoảng 6 – 8 câu.
– Hướng dẫn chấm điểm chi tiết (xác định các mức độ cần đạt theo từng mức
điểm tùy theo đề bài cụ thể):
+ Nội dung (ý): 3 điểm
Học sinh viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài.
+ Kĩ năng: 3 điểm
Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm
Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm
Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm
3.3.3. Lớp 4, 5


1. Bài kiểm tra đọc (10 điểm)
1.1. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói (kiểm tra từng cá
nhân): 3 điểm
* Mục tiêu: nhằm kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra kĩ năng
nghe nói (học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn, bài đọc).
* Nội dung kiểm tra:
+ Học sinh đọc một đoạn văn trong các bài tập đọc đã học ở sách giáo khoa
Tiếng Việt lớp 4, 5 hoặc một đoạn văn khơng có trong sách giáo khoa (do Giáo viên
lựa chọn và chuẩn bị trước, ghi rõ tên bài, đoạn đọc và số trang vào phiếu cho từng
học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng)
+ Học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra.
* Thời gian kiểm tra: Giáo viên kết hợp kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng
học sinh qua các tiết Ơn tập cuối học kì I.
* Cách đánh giá, cho điểm:
– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (80-110 tiếng/phút), giọng
đọc có biểu cảm: 1 điểm

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ
(không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
3.1.2. Kiểm tra đọc hiểu, kết hợp kiểm tra từ và câu (bài kiểm tra viết cho tất cả
học sinh): 7 điểm
* Mục tiêu: nhằm kiểm tra kĩ năng đọc hiểu; kiến thức tiếng Việt của học sinh.
* Phân bố điểm cho các nội dung khảo sát: có thể phân bố điểm như sau:
– Đọc hiểu văn bản: 4/7 điểm
– Kiến thức tiếng Việt: 3/7 điểm
Điểm tối đa cho mỗi câu trắc nghiệm (lựa chọn, trả lời ngắn, điền, nối…): 0,5
điểm.
Điểm tối đa cho mỗi câu trả lời câu hỏi mở (chủ yếu là câu hỏi ở mức 3 và mức
4), loại câu hỏi Đúng – Sai phức hợp: 1 điểm. (Thang điểm chấm: 0 – 0,5 – 1)
* Thời gian làm bài kiểm tra: khoảng 35 – 40 phút
3.2. Bài kiểm tra viết (10 điểm)
3.2.1. Kiểm tra viết chính tả (bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): 2 điểm
* Mục tiêu: nhằm kiểm tra kĩ năng viết chính tả của học sinh.
* Nội dung kiểm tra: Giáo viên đọc cho học sinh cả lớp viết (Chính tả nghe –
viết) một đoạn văn (hoặc thơ) phù hợp với chủ điểm đã học (khoảng 80 – 95 chữ).
* Thời gian kiểm tra: khoảng 15 – 20 phút
* Hướng dẫn chấm điểm chi tiết:
– Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểm chữ, cỡ chữ; trình bày
đúng quy định,viết sạch, đẹp: 1 điểm.
– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.
3.2.2. Kiểm tra viết đoạn, bài (bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): 8 điểm
* Mục tiêu: nhằm kiểm tra kĩ năng viết đoạn văn/văn bản của học sinh.


* Nội dung kiểm tra: Học sinh viết theo yêu cầu của đề bài thuộc nội dung
chương trình đã học trong Học kì I.

Đề khảo sát viết yêu cầu học sinh tạo lập một văn bản thuộc những kiểu loại
văn bản theo yêu cầu của chương trình Tiếng Việt trong Học kì I của lớp 4, 5. Qua
việc viết một bài văn, có thể đánh giá được kiến thức về kiểu loại văn bản, khả năng
tạo lập văn bản (khả năng lập ý, sắp xếp ý ; khả năng dùng từ, đặt câu, liên kết câu ;
khả năng thể hiện suy nghĩ, cảm xúc, thái độ trước những sự vật, sự việc, hiện tượng,
… trong cuộc sống)
– Hướng dẫn chấm điểm chi tiết (xác định các mức độ cần đạt theo từng mức
điểm tùy theo đề bài cụ thể):
1. Mở bài (1 điểm)
2. Thân bài: - Nội dung (1,5 điểm) - Kĩ năng (1,5 điểm) - Cảm xúc (1 điểm)
3. Kết bài (1 điểm)
4. Chữ viết, chính tả (0,5 điểm)
5. Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)
6. Sáng tạo (1 điểm)
Điểm kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt là tổng điểm TBC của bài kiểm tra Đọc
và bài kiểm tra Viết (làm trịn 0,5 thành 1).
3.2. Mơn Tốn:
3.2.1. Hình thức, thời gian kiểm tra
- Kết hợp dạng bài tập/câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận.
- Thời gian kiểm tra:
Lớp 1: 35 phút.
Lớp 2, 3, 4, 5: 40 phút
3.2.2. Cấu trúc đề kiểm tra
- Cấu trúc: bao gồm các mạch kiến thức:
+ Số học (khoảng 60%) Củng cố về các vịng số và các phép tính trên các vịng
số.
+ Đại lượng và đo đại lượng (khoảng 10%): tập trung về các bảng đơn vị đo
đại lượng.
+ Yếu tố hình học (khoảng 10%): các hình trọng tâm trong chương trình đã
học.

+ Giải tốn có lời văn (khoảng 20%) được tích hợp vào trong ba mạch kiến
thức trên với mức độ khác nhau, chủ yếu ở mức độ vận dụng.
- Về mức độ câu hỏi và bài tập trong đề kiểm tra: Tùy theo từng trường và đối
tượng học sinh của trường đó để có thể đưa ra tỉ lệ ở các mức độ khác nhau phù hợp
với yêu cầu đánh giá của từng trường, chẳng hạn: mức 1: khoảng 30%; mức 2: khoảng
40%; mức 3 khoảng 20%; mức 4: khoảng 10%.
- Đề kiểm tra cần gắn với nội dung kiến thức đã học theo từng giai đoạn cụ thể.
3.3. Môn Khoa học
Kiểm tra mạch kiến thức, kĩ năng được học trong học kì I. Là những kiến thức
đời sống gắn liền giữa nhà trường, gia đình và xã hội mà học sinh có thể vận dụng
được.


- Cấu trúc đề kiểm tra: đề kiểm tra môn Khoa học là đề kết hợp trắc nghiệm và
tự luận, có khoảng 12 câu, trong đó số câu tự luận khoảng 20%, số câu trắc nghiệm
khoảng 80%.
- Thời gian làm bài kiểm tra: 40 phút
- Phân bố nội dung kiểm tra ở từng mức:
+ Mức 1: khoảng 30%;
+ Mức 2: khoảng 30%;
+ Mức 3: khoảng 30%;
+ Mức 4: khoảng 10%
Lưu ý: tuỳ theo từng trường có thể đưa ra tỉ lệ ở các mức khác nhau phù hợp
với yêu cầu đánh giá của từng trường.
- Cách đánh giá: Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo
thang 10 điểm, không cho điểm 0, không cho điểm thập phân, làm tròn 0,5 thành 1 và
được trả lại cho học sinh.
3.4. Môn Lịch sử và Địa lý
Môn Lịch sử và Địa lý là một bài kiểm tra chung (10 điểm) trong đó có 50%
kiến thức Lịch sử; 50% kiến thức về Địa lý.

Kiểm tra mạch kiến thức Lịch sử và Địa lý học sinh được học trong kì I. Đảm
bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng khối lớp.
Đối với các mức: Tỉ lệ % số câu và số điểm cho các mức độ (1,2,3,4)dựa vào
các căn cứ sau:
+ Mức 1: Khoảng 40%;
+ Mức 2: Khoảng 30%;
+ Mức 3: Khoảng 20%;
+ Mức 4: Khoảng 10%.
Số câu trắc nghiệm khách quan: khoảng 60%; số câu tự luận: khoảng 40%
Thời lượng làm bài kiểm tra khoảng 35 – 40 phút(theo thời gian của từng tiết
học theo từng lớp)
3.5. Môn Tiếng Anh
Căn cứ theo Thông tư số: 3032/BGDĐT–GDTH V/v: Hướng dẫn kiểm tra
đánh giá cuối năm môn Tiếng Anh lớp 3, lớp 4, lớp 5 năm học 2012-2013 kết hợp
Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT thiết kế ma trận và biên soạn đề kiểm tra bảo đảm
đủ 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng linh hoạt.
Một bộ đề bao gồm ma trận+ đề+ đáp án+ file word phần nghe+ nói.
Các trường có dạy tiếng Anh theo hình thức tự chọn ở lớp 1,2, giao cho giáo
viên dạy tiếng Anh phối hợp với tổ bộ môn ra đề kiểm tra đánh giá dựa vào các hướng
dẫn trên.
4. Cách tổ chức ra đề tại tổ khối:
+ Các khối họp bàn bạc, xác định nội dung cần kiểm tra với từng thành viên
trong khối. (theo hướng dẫn trên).
+ Với mỗi nội dung đã xác định, tiến hành ra đề theo 4 mức độ nhận thức của
HS được quy định trên.


+ Mỗi GV xây dựng ma trận đề cho phù hợp với lớp mình phụ trách sau đó lựa
chọn nội dung và bài tập theo ma trận đã xây dựng.
Lưu ý: Đề kiểm tra phải được GV phụ trách môn học ra đề, khối trưởng, BGH

nhà trường ký xác nhận mới được triển khai photo. Mọi công đoạn đều được thực hiện
một cách bảo mật.
Trên đây là hướng dẫn cách ra đề kiểm tra học sinh cuối học kì 1 năm học
2017-2018. Yêu cầu khối trưởng và giáo viên nghiên cứu thực hiện..

P.HIỆU TRƯỞNG

Nguyễn Trường Trung



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×